Đề Xuất 3/2023 # Soạn Bài Các Phương Châm Hội Thoại (Tiếp Theo) Trang 21 Sgk Văn 9 # Top 9 Like | Techcombanktower.com

Đề Xuất 3/2023 # Soạn Bài Các Phương Châm Hội Thoại (Tiếp Theo) Trang 21 Sgk Văn 9 # Top 9 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Soạn Bài Các Phương Châm Hội Thoại (Tiếp Theo) Trang 21 Sgk Văn 9 mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Lời giải chi tiết

I. PHƯƠNG CHÂM QUAN HỆ

Thành ngữ ông nói gà, bà nói vịt dùng để chỉ tình huống hội thoại đó mỗi người nói một đăng, không khớp với nhau, không hiểu nhau.

Khi giao tiếp, cần nói đúng vào để tài mà hội thoại đang đề cập, tránh nói lạc dề.

II. PHƯƠNG CHÂM CÁCH THỨC

1. Thành ngữ Dây cà ra dây muống, Lúng búng như ngậm hột thị dùng để chỉ những cách nói dài dòng, rườm rà; cách nói ấp úng, không thành lời, không rành mạch.

–  Những cách nói đó làm cho người nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp nhận không đúng nội dung truyền đạt. Vì vậy, khi giao tiêp, cần chú ý đến cách nói ngắn gọn, rành mạch.

2. Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy 

– Câu trên có thể được hiểu theo hai cách tùy thuộc vào việc xác định cụm từ của ông ấy bổ nghĩa cho nhận định hay cho truyện ngắn. Nếu của ông ấy bổ nghĩa cho nhận định thì câu trên có thể hiểu là: Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn.

– Nếu của ông ấy bổ nghĩa cho truyện ngắn thì câu trên có thể hiểu là: Tôi đồng ý với những nhận định của một (những) người nào đó về truyện ngắn của ông ấy (truyện ngắn do ông ấy sáng tác).

⟹ Như vậy trong giao tiếp, cần tuân thủ phương châm cách thức, tránh cách nói mơ hồ.

III. PHƯƠNG CHÂM LỊCH SỰ

Văn bản Người ăn xin

Vì sao ông lão ăn xin và cậu bé trong câu chuyện đều cảm thấy như mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó?

– Tuy cả hai người đều không có của cải, tiền bạc gì nhưng cả hai đều cảm nhận được tình cảm mà người kia đã dành cho mình, đặc biệt là tình cảm của cậu bé đối với ông lão ăn xin. Đối với một người ở vào hoàn cảnh bần cùng (đã già, đôi mắt đỏ hoe, nước mắt giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi) cậu bé không hề tỏ ra khinh miệt, xa lánh mà vẫn có thái độ và lời nói hết sức chân tình, thể hiện sự tôn trọng và quan tâm đến người khác.

– Có thể rút ra được bài học: Trong giao tiếp, dù địa vị xã hội và hoàn cảnh của người đối thoại như thế nào đi nữa thì người nói cũng phải chú ý đến cách nói tôn trọng đối với người đó. Không phải vì cảm thấy người đối thoại thấp kém hơn mình mà dùng những lời lẽ thiếu lịch sự.

IV. LUYỆN TẬP

1. Qua những câu tục ngữ, ca dao đó, ông cha khuyên dạy chúng ta điều gì? Tìm thêm một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự.

Trả lời:

– Qua các câu tục ngữ, ca dao (bài tập 1), cha ông đã khuyên chúng ta trong giao tiếp nên dùng những lời lẽ lịch sự, nhã nhặn.

– Một số câu tục ngữ, ca dao có nội dụng tương tự:

“Chim khôn kêu tiếng rảnh rang

Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe”.

“Chẳng được miếng thịt miếng xôi

Cũng được lời nói cho nguôi tấm lòng”.

“Một lời nói quan tiền thúng thóc

Một lời nói dùi đục cẳng tay”

“Một câu nhịn là chín câu lành”

“Vàng thì thử lửa, thử than

Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời”

Trả lời:

– Ví dụ:

+  Bạn chưa siêng học lắm.

+ “Bác đã đi rồi sao Bác ơi!”

+ “Bác Dương thôi đã thôi rồi.

Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta”.

3. Chọn từ ngữ điền vào chỗ trống trong các câu sau:

Trả lời:

a) Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê trách là nói mát.

b) Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là nói hớt.

c) Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cô ý là nói móc.

d) Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là nói leo.

e) Nói rành mạch, cặn kẽ, có trước có sau là nói ra đầu ra đũa.

4. Đôi khi người ta phải dùng những cách diễn đạt như:

Trả lời:

a) Nhân tiện đây xin hỏi… được sử dụng khi người nói chuẩn bị nói hay nói một vấn đề mà không đúng với đề tài hai người đang trao đổi. Diễn đạt như vậy là tuân thủ phương châm quan hệ, không để người khác chê trách mình nói chen trong giao tiếp.

b) Cực chẳng đã tôi phải nói; tôi nói điều này có gì không phải anh bỏ qua cho; biết là anh không vui, nhưng… ; xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói là… được sử dụng khi người nói vì một lí do nào đó mà khi nói có thể đụng chạm đến thế diện của người đối thoại với mình. Tức là người nói đã tuân thủ phương châm lịch sự trong giao tiếp.

c) Đừng nó leo, đừng ngắt lời như thế, đựng nói cái giọng đó với tôi, được sử dụng khi người đối thoại không sử dụng đúng phương châm lịch sự, phải chấm dứt sự không tuân thủ đó.

5. Giải thích nghĩa các thành ngữ và phương châm hội thoại của các thành ngữ đó.

Trả lời:

– Nói băm, nói bổ: ăn nói bốp chát, thô bạo, xỉa xói với người khác (phương châm lịch sự).

– Nói như đấm vào tai: nói khó nghe, khó chịu, trái ý với người khác (phương châm lịch sự).

– Điều nặng tiếng nhẹ: nói trách móc, chì chiết (phương châm lịch sự).

– Nửa úp nửa mở: nói mập mờ, ỡm ờ, không hết ý (phương châm cách thức).

– Mồm loa mép giải: lắm lời, đanh đá, nói át người khác (phương châm lịch sự).

– Đánh trống lảng: nói lái sang vấn đề khác, không muốn đề cập tới vấn đề đang trao đổi (phương châm quan hệ)

– Nói như dùi đục chấm mắm cáy: nói không hay, không khéo, cộc lốc, thiếu tế nhị (phương châm lịch sự).

chúng tôi

Soạn Văn 9 Bài Các Phương Châm Hội Thoại Tiếp Theo Ngắn Nhất

Soạn văn 9 bài Các phương châm hội thoại tiếp theo được biên soạn từ đội ngũ giáo viên dạy giỏi môn ngữ văn trên toàn quốc. Đảm bảo ngắn gọn, súc tích đủ ý giúp các em dễ hiểu, dễ soạn bài Các phương châm hội thoại tiếp theo.

Soạn văn 9 bài các phương châm hội thoại tiếp theo thuộc: Bài 2 SGK Ngữ Văn 9

I. Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.

– Rõ ràng chàng ngốc đã làm một việc quấy rối, gây phiền hà cho người khác.

– Bài học: Cần vận dụng phương châm hội thoại phù hợp với tình huống giao tiếp.

II. Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại.

Trả lời câu 1 (trang 37 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Chỉ có tình huống trong truyện Người ăn xin, phương châm lịch sự được tuân thủ, còn lại đều không tuân thủ phương châm hội thoại.

Trả lời câu 2 (trang 37 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

– Câu trả lời của Ba không đáp ứng nhu cầu thông tin như An mong muốn.

– Phương châm hội thoại về lượng đã không được tuân thủ.

– Vì người nói không biết chính xác chiếc máy bay đầu tiên trên thế giới được chế tạo vào năm nào.

Trả lời câu 3 (trang 37 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Bác sĩ có thể không nói sự thật về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, chẳng hạn thay vì nói thật căn bệnh đã đến giai đoạn nguy kịch, không thể chữa được nữa, bác sĩ có thể động viên là nếu cố gắng thì bệnh nhân có thể vượt qua được hiểm nghèo. Nghĩa là người nói không tuân thủ phương châm về chất vì đã nói điều mà mình không tin là đúng. Nhưng đó là việc làm nhân đạo và cần thiết.

Trả lời câu 4 (trang 37 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

– Khi nói “Tiền bạc chỉ là tiền bạc”, nếu xét về nghĩa tường minh thì câu này không tuân thủ phương châm về lượng. Nhưng xét về hàm ý thì câu này vẫn tuân thủ phương châm về lượng.

– Ý nghĩa câu này: Tiền bạc chỉ là phương tiện để sống, chứ không phải là mục đích cuối cùng của con người.

III. Luyện tập

Trả lời câu 1 (trang 38 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Ông bố không tuân thủ phương châm cách thức. Một đứa bé 5 tuổi không thể nhận biết dược Tuyển tập truyện ngắn Nam Cao để nhờ đó mà tìm được quả bóng. Cách nói của ông bố đối với cậu bé là không rõ. Người nói đã không quan tâm đến đối tượng giao tiếp.

Trả lời câu 2 (trang 38 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Thái độ của các vị khách (Chân, Tay, Tai, Mắt) là bất hòa với chủ nhà (lão Miệng). Lời nói của Chân và Tay không tuân thủ phương châm lịch sự. Việc không tuân thủ đó là không thích hợp với tình huống giao tiếp. Theo nghi thức giao tiếp, thông thường đến nhà ai, trước hết ta phải chào hỏi chủ nhà, sau đó mới đề cập đến chuyện khác. Trong tình huống này, các vị khách không chào hỏi gì cả mà nói ngay với chủ nhà những lời lẽ giận dữ, nặng nề, trong khi như ta biết qua câu này, sự giận dữ và nói năng nặng nề như vậy là không có lí do chính đáng.

Xem Video bài học trên YouTube

Giáo viên dạy thêm cấp 2 và 3, với kinh nghiệm dạy trực tuyến trên 5 năm ôn thi cho các bạn học sinh mất gốc, sở thích viết lách, dạy học

Soạn Văn 9: Các Phương Châm Hội Thoại

Soạn Văn: Các phương châm hội thoại Câu 1 (trang 9 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Câu trả lời của Ba “ở dưới nước” không đáp ứng yêu cầu mà An muốn biết. Cần trả lời về địa điểm học bơi như bể nào, sông nào?

→Bài học: Khi giao tiếp, cần nói có nội dung, nội dung lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu giao tiếp.

Câu 2 (trang 10 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Truyện gây cười vì các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói. Lẽ ra anh có “lợn cưới” chỉ cần hỏi “Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?” và anh có “áo mới” chỉ cần trả lời “Tôi chẳng thấy con lợn bào chạy qua đây cả”.

Yêu cầu giao tiếp: Nội dung lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu giao tiếp, không thiếu không thừa.

Truyện cười này phê phán tính nói khoác, nói không đúng sự thật.

→Khi giao tiếp cần tránh nói sai sự thật, không nói những gì mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực.

Luyện tập Câu 1 (trang 10 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

a. Thừa cụm từ “nuôi ở nhà” vì “gia súc” đã hàm chứa “nuôi ở nhà”.

b. Thừa cụm từ “có hai cánh” vì tất cả các loài chim đều có hai cánh.

Câu 2 (trang 10 – 11 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): a. Nói có sách, mách có chứng. d. Nói nhăng nói cuội Câu 3 (trang 11 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Phương châm hội thoại về lượng đã không được tuân thủ. Câu hỏi “Rồi có nuôi được không?” là một điều rất thừa. Nếu không nuôi được thì làm sao có “tôi” (người bạn) được sinh ra từ “bố tôi”.

Câu 4 (trang 11 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

a. Như tôi được biết, tôi tin rằng… → tuân thủ phương châm về chất, nhằm báo cho người nghe biết tính chính xác của nhận định hay thông tin đưa ra được kiểm chứng.

b. Như tôi đã trình bày,… → đảm bảo phương châm về lượng, mục đích có thể nhấn mạnh ý, chuyển ý, dẫn ý, cho thấy việc nhắc lại nội dung đã cũ là chủ ý người nói.

Câu 5 (trang 11 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

– Ăn đơm nói đặt: Nói theo cách vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác

– Ăn ốc nói mò: Nói không có căn cứ.

– Ăn không nói có: Nói theo cách vu khống, bịa đặt.

– Cãi chày cãi cối: Cố tranh cãi, nhưng không có lý lẽ thuyết phục, đúng đắn.

– Khua môi múa mép: Nói ba hoa, khoác lác.

– Nói dơi nói chuột: Nói lăng nhăng linh tinh, không xác thực.

– Hứa hươu hứa vượn: Hứa hẹn lấy lòng nhưng không thực hiện.

Các thành ngữ trên đều chỉ những trường hợp vi phạm phương châm về chất. Phải tránh những cách nói, nội dung nói được chỉ ra trong các thành ngữ trên.

Bài Soạn Lớp 9: Các Phương Châm Hội Thoại

Ví dụ: Xét đoạn đối thoại sau

An : – Cậu có biết bơi không ?

Ba: – Biết chứ ,thậm chí còn bơi giỏi nữa.

An:- Cậu học bơi ở đâu vậy ?

Ba:- Dĩ nhiên là ở dưới nước chứ còn ở đâu.

Khi An hỏi “Học bơi ở đâu”Ba trả lời: “Ở dưới nước” thì câu trả lời có đáp ứng điều mà An muốn biết không ? Cần trả lời như thế nào? Từ đó có thể rút ra bài học gì về giao tiếp?

Trả lời:

Câu trả lời của Ba không mang nội dung mà An cần biết. Điều mà An cần biết là một địa điểm bơi cụ thể nào đó: như bể bơi ,sông, hồ…

Để trả lời An, Ba có thể trả lời: Mình học bơi cùng vời bố ở bể bơi Tăng Bạt Hổ

Từ đó ta có thể rút ra bài học: Câu nói phải có nội dung đúng với yêu cầu giao tiếp, không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi .

Ví dụ 2: Đọc truyện “Lợn cưới, áo mới

Vì sao truyện này lại gây cười ? Lẽ ra anh “lợn cưới” và anh “áo mới” phải hỏi và trả lời như thế nào để người nghe đủ biết được điều cần hỏi và trả lời ?

Trả lời:

Gây cười vì: các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói.

Chỉ cần hỏi: ” Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?” Chỉ cần trả lời:

– “( nãy giờ) tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả”.

Ghi nhớ: Khi giao tiếp cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng nhu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.

Đọc truyện cười sau và trả lời câu hỏi “Qủa bí khổng lồ”.

Truyện phê phán điều gì? Như vậy trong giao tiếp có điều gì cần tránh?

Truyện phê phán tính nói khoác

Trong giao tiếp ,không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật, không nên nói những điều mà mình không có bằng chứng xác thực.

Trâu là loài gia súc nuôi ở nhà.

Én là một loài chim có hai cánh.

Trả lời:

a. Ở câu này thừa cụm từ “nuôi ở nhà”.Vì gia súc đã hàm chứa là thú nuôi trong nhà.

b. Câu này thừa cụm từ “có hai cánh”. Bởi tất cả các loài chim đều có hai cánh.

a. Nói có căn cứ chắc chắn là /…../

b. Nói sai sự thật một cách cố ý nhằm che giấu điều gì đó là /…../

c. Nói một cách hú họa, không có căn cứ là /……/

d. Nói nhảm nhí, vu vơ là /……/

e. Nói khoác lác làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa,khoác lác cho vui là /……/

Trả lời:

a. Nói có sách, mách có chứng

b. Nói dối

c. Nói mò

d. Nói nhăng nói cuội

e. Nói trạng

Có nuôi được không

Một anh, vợ có thai mới hơn bảy tháng đã sinh con. Anh ta sợ không nuôi được, gặp ai cũng hỏi.

Một người bạn an ủi:

– Không can gì mà sợ. Bà tôi sinh ra bố tôi cũng đẻ non trước hai tháng đấy!

Anh kia giật mình hỏi lại:

– Thế à? Rồi có nuôi được không?

Trả lời:

Với câu hỏi : “Rồi có nuôi được không”? Người nói đã không tuân thủ phương châm về lượng – Vì hỏi một điều rất thừa.

Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách diễn đạt như :

a. Như tôi được biết,tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì,tôi nghe nói,theo tôi nghĩ , hình như là.

b. Như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết.

Trả lời:

Trả lời:

Giải thích nghĩa của các thành ngữ:

Ăn đơm nói đặt: vu khống, đặc điều, bịa chuyện cho người khác

Ăn ốc nói mò: nói không có căn cứ, lời nói chỉ mang tính nửa vời.

Ăn không nói có: vu khống, bịa đặt .

Cãi chày cãi cối: cố tranh cãi nhưng không có lí lẽ gì cả. Không chịu tiếp thu ý kiến của người khác và chỉ chăm chăm giữ lấy ý kiến của bản thân mình.

Khua môi múa mép: nói năng ba hoa, khoác lác, phô trương.

Nói dơi nói chuột: nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực.

Hứa hươu hứa vượn: hứa để được lòng rồi không thực hiện lời hứa.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Soạn Bài Các Phương Châm Hội Thoại (Tiếp Theo) Trang 21 Sgk Văn 9 trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!