Cập nhật nội dung chi tiết về Soạn Bài Ánh Trăng Lớp 9 mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
SOẠN BÀI ÁNH TRĂNG LỚP 9.
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
Nguyễn Duy sinh năm 1948 tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ. Quê ở Đông Vệ, Thanh Hóa.
Năm 1966, ông gia nhập quân đội, vào binh chủng Thông tin, tham gia chiến đấu ở nhiều chiến trường. SAu 1975, ông chuyển về làm báo Văn nghệ giải phóng. Từ 1977, Nguyễn Duy là đại diện thường trú báo Văn nghệ tại Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2007, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
Ông được trao giải Nhất cuộc thi của báo Văn nghệ năm 1972 – 1973. Trở thành gương mặt tiêu bieru trong lớp nhà thơ trẻ tuổi thời chống Mĩ cứu nước và tiếp tục bền bỉ sáng tác
2. Tác phẩm
Tập thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy được tặng giải A của Hội nhà văn Việt Nam năm 1984. Bài thơ “Ánh trăng” trích từ tập ầy và được sáng tác năm 1978 ở Thành phố Hồ Chí Minh.
II. Hướng dẫn soạn bài Ánh trăng đọc hiểu chi tiết
Câu 1 trang 157 SGK ngữ văn 9 tập 1:
Nhận xét bố cục: Bố cục bài thơ đi theo trình tự từ quá khứ đến hiện tại như một câu chuyện bao gồm 3 phần:
Phần 1 (2 khổ đầu): thời quá khứ trăng cùng người gắn bó
Phần 2 (2 khổ giữa): thời hiện tại con người bội bạc với vầng trăng
Phần 3 (2 khổ cuối): sự ăn năn của con người khi gặp lại vầng trăng tình nghĩa
Câu 2 trang 157 SGK ngữ văn 9 tập 1:
Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang những tầng nghĩa sau:
Là thiên nhiên tươi đẹp: trăng vừa là trăng nhưng đồng thời trăng cũng là sông, là bể, là đồng, là thiên nhiên bao dung gần gũi, gắn bó với cuộc sống con người như một phần không thể thiếu
Là tuổi thơ ngọt ngào: trăng là biểu tượng cho quá khứ, cái thời còn được ngụp lặn trong dòng sông tuổi thơ, được “trần trụi với thiên nhiên, hồn nhiên như cây cỏ”
Là quá khứ của thời chiến đấu: đó là thời ” hồi chiến tranh ở rừng” trăng và người gắn bó thân thiết, quan hệ thân tình khăng khít, mấy ai có thể quên
Là tình nghĩa thủy chung: đây là điều được tập trung thể hiện ở khổ thơ cuối bài, nó làm cho bài thơ có chiều sâu về triết lí và tư tưởng
“Trăng cứ tròn vành vạnh
Kể chi người vô tình
Ánh trăng im phăng phắc
Đủ cho ta giật mình”
Câu 3 trang 157 SGK ngữ văn 9 tập 1:
Tác phẩm có kết cấu độc đáo. Bài thơ như một chuyện nhỏ, phát triển theo thời gian. Quá khứ hồn nhiên, trần trụi với thiên nhiên, thân thiết với vầng trăng. Hiện tại, về thành phố sống với các tiện nghi, cửa gương, điện sáng. Vầng trăng bị lu mờ coi như người dưng qua đường. Nhờ mất điện mà gặp lại vầng tẳng, giật mình về thái độ sống vô tình của mình. Chính sự giật mình là một yếu tố quan trọng. nó là sự bừng thức để soi lại bản thân, xét lại cách sống vô tình, dửng dưng quay lưng với quá khứ tốt đẹp, tình nghĩa.
Giọng điệu tâm tình bằng thể thơ năm chữ, nhịp thơ khi tuôn chảy tự nhiên, nhịp nhàng theo nhịp kể, khi ngân nga, khi trầm lắng suy tư. Tất cả những điều đó góp phần quan trọng trong việc bộc lộ những cảm xúc sâu sa của một người lính khi nghĩ về chiến tranh về quá khứ.
Câu 4 trang 157 SGK ngữ văn 9 tập 1:
Thời điểm ra đời của bài thơ: căn cứ nội dung bài thơ ta có thể xác định được thời điểm bài thơ ra đời là khoảng thời gian gần sau đại thắng 1975
III. Luyện tập bài Ánh trăng
Câu 1 trang 157 SGK ngữ văn 9 tập 1:
Đọc diễn cảm bài thơ
Câu 2 trang 157 SGK ngữ văn 9 tập 1:
Gợi ý: sử dụng ngôi kể hợp lí và diễn cảm bằng cảm xúc chân thật và logic với mạch trong bài.
Nguồn Internet
Soạn Bài Lớp 9: Ánh Trăng
Soạn bài lớp 9: Ánh trăng
Soạn bài: Ánh trăng
Nguyễn Duy
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Ánh trăng của Nguyễn Duy mang sức sáng nối liền quá khứ – hiện tại, là tấm gương trăng để soi lòng. Con người của gốc lúa bờ tre, của nắng nỏ trời xanh, của lời ru trọn kiếp người không đi hết, của “Nước chè tươi rót vàng mơ” ấy thường hay giật mình giữa chốn đô hội ồn ào:
tôi giật mình cái âm thanh của rừng lạc về thành phố Chợt hiện về thăm thẳm núi non kia” (Nghe tắc kè kêu trong thành phố)
2. Những năm tháng “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước” đã trở thành nguồn mạch hồi ức thường trực trong tâm hồn nhà thơ. Cho nên chỉ một tiếng tắc kè kêu cũng đủ khơi cho nguồn mạch ấy dào dạt chảy. Thì ra, người vốn thiết tha với đồng quê bình dị, say sưa với ca dao hò vè cũng là người ân tình với quá khứ gian lao, nặng lòng với núi rừng một thủa. Với Ánh trăng, Nguyễn Duy lại thêm một cái “giật mình”.
Trăng cứ tròn vành vạnh kể chi người vô tình ánh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật mình.
Mạch cảm xúc đi từ quá khứ đến hiện tại và lắng kết trong cái “giật mình” cuối bài thơ. Trăng hiện diện trong quá khứ, đột ngột sáng trong hiện tại và mặc nhiên vằng vặc trong suy ngẫm nhân tình.
Vầng trăng tình nghĩa sáng trong không gian và thời gian kí ức:
Hồi nhỏ sống với đồng với sông rồi với bể hồi chiến tranh ở rừng vầng trăng thành tri kỉ Trần trụi với thiên nhiên hồn nhiên như cây cỏ ngỡ không bao giờ quên cái vầng trăng tình nghĩa
Con người và thiên nhiên hài hoà trong mối kết giao tri kỉ, thuỷ chung. Từ những năm tháng tuổi thơ bươn trải nhọc nhằn gắn bó với đồng, với sông rồi với bể cho đến những năm tháng chiến tranh gian khổ sống với rừng, bao giờ trăng cũng gần gũi, thân thiết. Giữa con người với thiên nhiên, với trăng là mối quan hệ chung sống, quan hệ thâm tình khăng khít. Trăng là người bạn đồng hành trên mỗi bước đường gian lao nên trăng hiện diện như là hình ảnh của quá khứ, là hiện thân của kí ức chan hoà tình nghĩa. Người ta cứ đinh ninh về sự bền chặt của mối giao tình ấy, nhưng:
Từ hồi về thành phố quen ánh điện, cửa gương vầng trăng đi qua ngõ như người dưng qua đường
Cuộc sống hiện đại với ánh sáng chói loà của ánh điện, cửa gương đã làm lu mờ ánh sáng của vầng trăng. Tác giả đã tạo ra sự đối lập giữa hình ảnh vầng trăng tri kỉ, tình nghĩa trong quá khứ và vầng trăng “như người dưng qua đường” trong hiện tại. Sự đối lập này diễn tả những đổi thay trong tình cảm của con người. Thủa trước, ta hồn nhiên sống với đồng, với sông, với bể, với gian lao “ở rừng”, khi ấy trăng chan hoà tình nghĩa, thiên nhiên và con người gần gũi, hoà hợp. Bây giờ, thói quen cuộc sống phương tiện đủ đầy khiến ta không còn thấy trăng là tri kỉ, nghĩa tình nữa. Nhà thơ nói về trăng là để nói thế thái, nhân tình.
Tuy nhiên, cuộc sống hiện đại luôn có những bất trắc. Và chính trong những bất trắc ấy, ánh sáng của quá khứ, của ân tình lại bừng tỏ, là lúc người ta nhận thấy giá trị của quá khứ gian lao mà tình nghĩa, thiếu thốn mà đủ đầy:
3. Không chỉ là sự thay thế đúng lúc của ánh trăng cho ánh điện, ở đây còn là sự thức tỉnh, bừng ngộ về ý nghĩa của những ngày tháng đã qua, của những cái bình dị của cuộc sống, của tự nhiên, là sức sống vượt ra ngoài không gian, thời gian của tri kỉ, nghĩa tình. Các từ “bật tung”, “đột ngột” diễn tả trạng thái cảm xúc mạnh mẽ, bất ngờ. Có cái gì như thảng thốt, lo âu trong hình ảnh “vội bật tung cửa sổ”. Vầng trăng tròn đâu phải khi “đèn điện tắt” mới có? Cũng như những tháng năm quá khứ, vẻ đẹp của đồng, sông, bể, rừng không hề mất đi. Chỉ có điều con người có nhận ra hay không mà thôi. Và thế là trong cái khoảnh khắc “thình lình” đối diện với trăng ấy, ân tình xưa “rưng rưng” sống dậy, thổn thức lòng người:
Ngửa mặt lên nhìn mặt có cái gì rưng rưng như là đồng là bể như là sông là rừng
Đối diện với trăng là đối diện với chính mình, với con người hiện tại và cả với con người trong quá khứ. Sự đồng hiện thời gian – không gian/trăng – người được thể hiện bằng ngôn ngữ lập thể. Vầng trăng mang ý nghĩa biểu tượng. Mặt trăng đối diện với mặt người, mặt trăng cũng là mặt người, là quá khứ đang sáng trong thực tại, trăng là tri kỉ, ân tình xưa,…
4. Từ khổ thơ đầu là vầng trăng (4 lần) đến khổ thơ cuối bài là ánh trăng. Ánh trăng bất chợt soi chiếu, thản nhiên và độ lượng, sự im lặng của ánh trăng là sự im lặng của chân lí. Bình dị, mộc mạc nhưng đủ khiến “ta giật mình”. Cái chân lí giản đơn đã thành đạo lí: “Uống nước nhớ nguồn”.
II. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
1. Hình ảnh thơ trong bài có tính biểu tượng. Hiểu được ý nghĩa của hình ảnh ánh trăng, mới hiểu được cảm xúc ân tình với quá khứ gian lao, tình nghĩa của tác giả và từ đó rút ra bài học về cách sống cho bản thân.
2. Khi đọc, cần chú ý sự kết hợp hài hoà giữa yếu tố trữ tình và yếu tố tự sự trong bố cục, giữa ý nghĩa cụ thể và ý nghĩa khái quát của hình tượng thể hiện trong bài thơ.
Theo chúng tôi
Soạn Bài Ánh Trăng Lớp 9 Ngắn Gọn
Hướng dẫn soạn bài Ánh trăng của Nguyễn Duy trong chương trình Ngữ văn 9 ngắn gọn
Con người đã dần quên lãng vầng trăng trong thời bình.
Nguyễn Duy là một trong những nhà thơ trẻ tiêu biểu thuộc giai đoạn chống Mỹ cứu nước. Ông từng là bộ đội của binh chủng Thông tin và hoạt động cách mạng rất sôi nổi. Một trong những sáng tác tiêu biểu nhất của ông phải kể đến là tập thơ Ánh trăng. Tác phẩm này đã đoạt giải thưởng hạng A do Hội nhà văn Việt Nam trao tặng. Bài thơ Ánh trăng đã khắc họa lại những hình ảnh khó khăn, gian khổ trong thời kì kháng chiến của người lính gắn bó với vẻ đẹp bình dị, mộc mạc của thiên nhiên. Để tìm hiểu rõ hơn về nội dung cũng như giá trị của bài học, Vforum sẽ hướng dẫn các em soạn bài Ánh trăng trong chương trình Ngữ văn 9 một cách ngắn gọn nhất.
Bố cục bài thơ chia làm 3 phần:
Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều tầng ý nghĩa, điều này được thể hiện qua: – Dù trăng là một phần của thiên nhiên nhưng trăng vẫn mang ánh sáng chiếu xuống thế gian. – Trăng gắn bó với con người như một người bạn tri kỉ, luôn dõi theo, chia sẻ mọi buồn vui. – Trăng làm gợi nhớ lại những kí ức tuổi thơ thật ngọt ngào. – Trăng thể hiện sự thủy chung. Khổ thơ thể hiện tập trung ý nghĩa biểu tượng của vầng tăng, chiều sâu tư tưởng mang tính triết lí của tác phẩm là khổ thơ cuối. Đó như là lời oán trách của trăng đối với con người. Con người đã vô tình quên đi ánh trăng, quên đi những gian khổ khi đã có cuộc sống sung túc, đầy đủ.
Trả lời:
Kết cấu của bài thơ được tác giả thể hiện theo trình tự thời gian từ quá khứ đến hiện tại. Con người vô tình quên lãng ánh trăng khi có được cuộc sống yên bình, đầy đủ, sung túc và lần gặp lại ánh trăng khi cúp điện khiến tác giả cảm thấy ngỡ ngàng, bất ngờ. Dù bài thơ mang kết cấu, giọng điều đơn giản, mộc mạc nhưng mang lại triết lí sâu xa, khiến chúng ta phải xem lại chính bản thân mình.
Giọng điều bài thơ đã đi qua nhiều cung bậc cảm xúc từ nhẹ nhàng đến bất ngờ, ngỡ ngàng và sau đó là suy tư, trầm lắng, cảm động.
Trả lời:
Bài thơ được viết trong thời điểm đất nước đã hòa bình được 3 năm, tức vào năm 1978. Tác giả Nguyễn Duy nhập ngũ vào năm 1966 và phục vụ 10 năm đến 1975 thì xuất ngũ. Trong 10 năm ấy, Nguyễn Duy đã có nhiều kỉ niệm gắn bó đời người lính, chúng đã trở thành những kỉ niệm vô giá đối với riêng tác giả.
Chủ đề bài thơ như muốn khắc họa lại một phần trước đây của thời kì chiến tranh rất gian lao, khổ nhọc. Và trong thời đại này, khi đã được ấm no, đầy đủ thì những thế hệ trẻ cần phải biết ghi nhớ công ơn của ông cha ta đã xây dựng, bảo vệ đất nước. Bài thơ cũng thể hiện được truyền thống của Việt Nam: Uống nước nhớ nguồn.
Soạn Bài Ánh Trăng Môn Văn Lớp 9 Chi Tiết
Soạn văn lớp 9:
1. Bài Ánh trăng
1.1. Bố cục
– Phần 1 (hai khổ đầu): Vầng trăng quá khứ gắn bó tuổi thơ.
– Phần 2 (hai khổ tiếp): Vầng trăng hiện tại và con người bội bạc.
– Phần 3 (hai khổ cuối): Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả trước vầng trăng.
1.2. Hướng dẫn trả lời câu hỏi
Câu 1 (trang 157 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)
– Nhận xét: Bố cục bài thơ theo trình tự từ quá khứ đến hiện tại.
– Bước ngoặt để tác giả bộc lộ cảm xúc: Coi vầng trăng như người dưng, thì bỗng mất điện, gặp lại vầng trăng. Trăng vẫn tròn, lặng im soi sáng, không kể gì đến sự vô tình của người đã coi mình là người dưng. Con người bỗng thức tỉnh.
Câu 2 (trang 157 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)
– Hình ảnh vầng trăng mang những tầng ý nghĩa:
+ Thiên nhiên tươi đẹp gần gũi, gắn bó trong cảnh gian khó.
+ Tuổi thơ ngọt ngào: “Trần trụi với thiên nhiên – hồn nhiên như cây cỏ”.
+ Quá khứ thời chiến đấu: Quan hệ thân tình khăng khít.
+ Tình nghĩa thủy chung: Tình nghĩa trọn vẹn trong sáng năm tháng chiến đấu.
– Khổ thơ cuối thể hiện tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng, chiều sâu tư tưởng mang tính triết lý của tác phẩm.
Câu 3 (trang 157 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)
– Kết cấu độc đáo, phát triển theo thời gian. Từ quá khứ hồn nhiên, thân thiết với vầng trăng → hiện tại, về thành phố, sống tiện nghi lãng quên vầng trăng → vô tình gặp lại → nhận ra thái độ sống vô tình của mình, tự soi xét lại.
– Giọng điệu tâm tình bằng thể thơ năm chữ, nhịp thơ khi tuôn chảy tự nhiên, nhịp nhàng theo nhịp kể, khi ngân nga, trầm lắng suy tư.
→ Góp phần bộc lộ những cảm xúc sâu xa của một người lính khi nghĩ về chiến tranh, về quá khứ.
Câu 4 (trang 157 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)
– Thời điểm ra đời của bài thơ: Sau đại thắng mùa xuân 1975, người lính từ chiến khu trở về thành phố.
– Chủ đề bài thơ: Nhắc về những năm tháng gian lao đã qua của đời người lính.
– Bài thơ nằm trong mạch cảm xúc “Uống nước nhớ nguồn” gợi đạo lý thủy chung tình nghĩa. Đó là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
1.3. Luyện tập
(trang 157 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Tưởng tượng mình là nhân vật …
Soạn Bài Lớp 9: Ánh Trăng Soạn Bài Môn Ngữ Văn Lớp 9 Học Kì I
Soạn bài lớp 9: Ánh trăng Soạn bài môn Ngữ văn lớp 9 học kì I
Soạn bài: Ánh trăng
Giáo án bài Ánh trăng Soạn bài lớp 9: Tổng kết về từ vựng Soạn bài lớp 9: Nghị luận trong văn bản tự sự Phân tích bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy
ÁNH TRĂNGNguyễn Duy
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Ánh trăng của Nguyễn Duy mang sức sáng nối liền quá khứ – hiện tại, là tấm gương trăng để soi lòng. Con người của gốc lúa bờ tre, của nắng nỏ trời xanh, của lời ru trọn kiếp người không đi hết, của “Nước chè tươi rót vàng mơ” ấy thường hay giật mình giữa chốn đô hội ồn ào:
2. Những năm tháng “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước” đã trở thành nguồn mạch hồi ức thường trực trong tâm hồn nhà thơ. Cho nên chỉ một tiếng tắc kè kêu cũng đủ khơi cho nguồn mạch ấy dào dạt chảy. Thì ra, người vốn thiết tha với đồng quê bình dị, say sưa với ca dao hò vè cũng là người ân tình với quá khứ gian lao, nặng lòng với núi rừng một thủa. Với Ánh trăng, Nguyễn Duy lại thêm một cái “giật mình”.
Mạch cảm xúc đi từ quá khứ đến hiện tại và lắng kết trong cái “giật mình” cuối bài thơ. Trăng hiện diện trong quá khứ, đột ngột sáng trong hiện tại và mặc nhiên vằng vặc trong suy ngẫm nhân tình.
Vầng trăng tình nghĩa sáng trong không gian và thời gian kí ức:
Con người và thiên nhiên hài hoà trong mối kết giao tri kỉ, thuỷ chung. Từ những năm tháng tuổi thơ bươn trải nhọc nhằn gắn bó với đồng, với sông rồi với bể cho đến những năm tháng chiến tranh gian khổ sống với rừng, bao giờ trăng cũng gần gũi, thân thiết. Giữa con người với thiên nhiên, với trăng là mối quan hệ chung sống, quan hệ thâm tình khăng khít. Trăng là người bạn đồng hành trên mỗi bước đường gian lao nên trăng hiện diện như là hình ảnh của quá khứ, là hiện thân của kí ức chan hoà tình nghĩa. Người ta cứ đinh ninh về sự bền chặt của mối giao tình ấy, nhưng:
Cuộc sống hiện đại với ánh sáng chói loà của ánh điện, cửa gương đã làm lu mờ ánh sáng của vầng trăng. Tác giả đã tạo ra sự đối lập giữa hình ảnh vầng trăng tri kỉ, tình nghĩa trong quá khứ và vầng trăng “như người dưng qua đường” trong hiện tại. Sự đối lập này diễn tả những đổi thay trong tình cảm của con người. Thủa trước, ta hồn nhiên sống với đồng, với sông, với bể, với gian lao “ở rừng”, khi ấy trăng chan hoà tình nghĩa, thiên nhiên và con người gần gũi, hoà hợp. Bây giờ, thói quen cuộc sống phương tiện đủ đầy khiến ta không còn thấy trăng là tri kỉ, nghĩa tình nữa. Nhà thơ nói về trăng là để nói thế thái, nhân tình.
Tuy nhiên, cuộc sống hiện đại luôn có những bất trắc. Và chính trong những bất trắc ấy, ánh sáng của quá khứ, của ân tình lại bừng tỏ, là lúc người ta nhận thấy giá trị của quá khứ gian lao mà tình nghĩa, thiếu thốn mà đủ đầy:
3. Không chỉ là sự thay thế đúng lúc của ánh trăng cho ánh điện, ở đây còn là sự thức tỉnh, bừng ngộ về ý nghĩa của những ngày tháng đã qua, của những cái bình dị của cuộc sống, của tự nhiên, là sức sống vượt ra ngoài không gian, thời gian của tri kỉ, nghĩa tình. Các từ “bật tung”, “đột ngột” diễn tả trạng thái cảm xúc mạnh mẽ, bất ngờ. Có cái gì như thảng thốt, lo âu trong hình ảnh “vội bật tung cửa sổ”. Vầng trăng tròn đâu phải khi “đèn điện tắt” mới có? Cũng như những tháng năm quá khứ, vẻ đẹp của đồng, sông, bể, rừng không hề mất đi. Chỉ có điều con người có nhận ra hay không mà thôi. Và thế là trong cái khoảnh khắc “thình lình” đối diện với trăng ấy, ân tình xưa “rưng rưng” sống dậy, thổn thức lòng người:
Đối diện với trăng là đối diện với chính mình, với con người hiện tại và cả với con người trong quá khứ. Sự đồng hiện thời gian – không gian/trăng – người được thể hiện bằng ngôn ngữ lập thể. Vầng trăng mang ý nghĩa biểu tượng. Mặt trăng đối diện với mặt người, mặt trăng cũng là mặt người, là quá khứ đang sáng trong thực tại, trăng là tri kỉ, ân tình xưa,…
4. Từ khổ thơ đầu là vầng trăng (4 lần) đến khổ thơ cuối bài là ánh trăng. Ánh trăng bất chợt soi chiếu, thản nhiên và độ lượng, sự im lặng của ánh trăng là sự im lặng của chân lí. Bình dị, mộc mạc nhưng đủ khiến “ta giật mình”. Cái chân lí giản đơn đã thành đạo lí: “Uống nước nhớ nguồn”.
II. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
1. Hình ảnh thơ trong bài có tính biểu tượng. Hiểu được ý nghĩa của hình ảnh ánh trăng, mới hiểu được cảm xúc ân tình với quá khứ gian lao, tình nghĩa của tác giả và từ đó rút ra bài học về cách sống cho bản thân.
2. Khi đọc, cần chú ý sự kết hợp hài hoà giữa yếu tố trữ tình và yếu tố tự sự trong bố cục, giữa ý nghĩa cụ thể và ý nghĩa khái quát của hình tượng thể hiện trong bài thơ.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Soạn Bài Ánh Trăng Lớp 9 trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!