Cập nhật nội dung chi tiết về Ngữ Văn 11 Tập 1 Ngắng Gọn Nhất mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Xin chào các em! Trong chuyên mục soạn văn THPT ngày hôm nay, Soạn Văn sẽ hướng dẫn các em soạn văn bản: Chạy giặc.
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
* Cảnh đất nước và nhân dân khi giặc Pháp đến xâm lược được miêu tả:
Cảnh chợ tan báo hiệu một hiện thực tan nát
Lũ trẻ chạy lơ xơ, nhân dân hoảng loạn
Đàn chim dáo dác bay
Bến Nghé tan bọt nước
Đồng Nai nhuốm màu mây
* Nét đặc sắc trong ngòi bút tả thực của tác giả: từ láy (nhấn mạnh sự tan hoang, chia lìa), phép hoán dụ (nói lên toàn thể dân tộc) và đảo trật tự từ (nhấn mạnh hiện thực tan hoang, đau thương của đất nước),…
Câu 2:
Trong hoàn cảnh đó, tâm trạng và tình cảm của tác giả:
Đau buồn, xót thương trước cảnh nước mất nhà tan
Qua đó, thể hiện thái độ căm thù giặc xâm lược của tác giả, ông mong mỏi có người hiền tài đứng lên đánh đuổi thực dân, cứu đất nước, cứu nhân dân thoát khỏi nạn này.
Câu 3:
Thái độ của nhà thơ trong 2 câu thơ kết:
Hỏi trang dẹp loạn rày đâu vắng Nỡ để dân đen mắc nạn này?
Hai câu thơ kết đặt ra câu hỏi, không phải là một câu hỏi chung chung mà rất cụ thể.
Tác giả đã tái hiện hiện thực: quê hương ngập tràn bóng giặc nhưng triều đình không có động thái biểu hiện nào, thờ ơ, vô trách nhiệm
Qua đó, bộc lộ tâm trạng phẫn uất và thất vọng, đồng thời, thể hiện nỗi chờ mong khắc khoải “trang dẹp loạn” cứu đất nước.
5
/
5
(
1
bình chọn
)
Bài 1 Trang 65 Sgk Ngữ Văn 11 Tập 1
Trả lời câu hỏi bài 1 trang 65 SGK Ngữ văn lớp 11 tập 1 phần hướng dẫn soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
Đọc Tài Liệu hướng dẫn trả lời câu hỏi bài 1 trang 65 sách giáo khoa Ngữ văn 11 tập 1 phầnsoạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc chi tiết nhất cho các em tham khảo.
Đề bài:
Đọc Tiểu dẫn, nắm những nét cơ bản về thể văn tế. Tìm bố cục của bài văn tế này.
Trả lời bài 1 trang 65 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Để soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc tối ưu nhất, Đọc Tài Liệu tổng hợp nhiều cách trả lời khác nhau cho nội dung câu hỏi bài 1 trang 65 SGK Ngữ văn lớp 11 tập 1 như sau:
Cách trình bày 1
– Văn tế: là loại văn thường gắn với phong tục tang lễ, nhằm bày tỏ lòng tiếc thương đối với người đã mất, văn tế thường có nội dung cơ bản, kể lại cuộc đời công đức phẩm hạnh của người đã mất và bày tỏ tấm lòng xót thương sâu sắc.
– Văn tế có thể được viết theo nhiều thể: văn xuôi, thơ lục bát, song thất lục bát, phú,… Bố cục của bài văn tế thường gồm bốn đoạn: lung khởi, thích thực, ai vãn và kết. Giọng điệu chung của bài văn tế nói chung là lâm li, thống thiết, sử dụng nhiều thán từ và những từ ngữ, hình ảnh có giá trị biểu cảm mạnh.
Bố cục của bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc:
– Đoạn 1 – Lung khởi (từ Hỡi ôi đến… tiếng vang như mõ): Khái quát bối cảnh của thời đại và khẳng định ý nghĩa cái chết của người binh nông dân.
– Đoạn 2 – Thích thực (từ câu 3 đến câu 15): Miêu tả hình ảnh người nông daannghiax sĩ qua các giai đoạn từ cuộc đời lao động vất vả đến lúc trở thành dũng sĩ đánh giặc và lập chiến công.
– Đoạn 3 – Ai vãn (từ câu 16 đến câu 28): Sự tiếc thương, cảm phục của tác giả và nhân dân đói với người nghệ sĩ.
– Đoạn 4 – Kết (hai câu cuối): Ca ngợi linh hồn bất tử của các nghĩa sĩ.
Cách trình bày 2
Bố cục:
– Phần 1 – Lung khởi (Hỡi ôi … tiếng vang như mõ): Khái quát bối cảnh thời đại và khẳng định ý nghĩa cái chết của người nghĩa binh nông dân
– Phần 2 – Thích thực (tiếp đến tàu đồng súng nổ): miêu tả hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ qua các giai đoạn lao động vất vả tới lúc thành dũng sĩ đánh giặc, lập công
– Phần 3 – Ai vãn (tiếp đến cơn bóng xế dật dờ trước ngõ): Niềm đau xót, tiếc thương, cảm phục của tác giả và nhân dân với người nghĩa sĩ
– Phần 4 – Kết (còn lại) ngợi ca linh hồn bất tử của nghĩa sĩ.
Cách trình bày 3
– Thể văn tế: gắn với phong tục tang lễ, đọc khi cúng tế người chết, âm điệu thường bi thương, lâm li, thống thiết.
– Bố cục:
+ Lung khởi (Từ đầu đến tiếng vang như mõ) là cảm tưởng khái quát về cuộc đời những người nghĩa sĩ Cần Giuộc.
+ Thích thực (Từ Nhớ linh xưa… đến tàu đồng súng nổ) là hồi tưởng cuộc đời và công đức của người nghĩa sĩ.
+ Ai vãn (Từ Ôi! Những lăm lòng nghĩa lâu dùng đến cơn bóng xế dật dờ trước ngõ) là lời thương tiếc người chết của tác giả và người thân của các nghĩa sĩ.
+ Kết (còn lại) là tình cảm xót thương của người đứng tế đối với linh hồn người chết.
Cách trình bày 4
– Văn tế: là loại văn thường gắn với phong tục tang lễ, nhằm bày tỏ lòng tiếc thương đối với người đã mất, văn tế thường có nội dung cơ bản, kể lại cuộc đời công đức phẩm hạnh của người đã mất và bày tỏ tấm lòng xót thương sâu sắc.
– Bố cục bài văn tế thường có 4 đoạn:
+ Lung khởi (Mở đầu: thường nói nỗi đau ban đầu và nêu ấn tượng khái quát về người chết);
+ Thích thực (hồi tưởng công đức người chết);
+ Ai vãn (than tiếc người chết);
+ Kết (vừa tiếp tục than tiếc vừa nêu lên ý nghĩ của người đứng tế).
– Bài Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu đã theo đúng bố cục của một bài văn tế truyền thống của thời trung đại, gồm 4 phần sau đây:
+ Lung khởi: (hai câu đầu): khái quát bối cảnh bão táp của thời đại và khẳng định ý nghĩa cái chết bất tử của người nghĩa sĩ nông dân.
+ Thích thực: (câu 3 – 15): tái hiện chân thực hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân, từ cuộc đời lao động vất vả, tủi cực bỗng chốc trở thành dũng sĩ đánh giặc, lập chiến công vẻ vang.
+ Ai vãn: (câu 16 – 27): đây là niềm xót thương đối với người đã khuất và tấm lòng xót thương sâu sắc của tác giả đối với những người đã hi sinh vì đất nước, đã hi sinh cho sự nghiệp đánh giặc cứu nước của dân tộc.
+ Kết: (hai câu cuối): ca ngợi linh hồn bất diệt của các nghĩa sĩ.
Cách trình bày 5
– Văn tế là loại văn thường gắn với phong tục tang lễ, nhằm bày tỏ niềm tiếc thương đối với người đã mất.
Thường có 4 phần: lung khởi, thích thực, ai vãn, kết.
Trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc có 4 phần:
– Lung khởi (Từ đầu đến tiếng vang như mõ) là cảm tưởng khái quát về cuộc đời những người nghĩa sĩ Cần Giuộc.
– Thích thực (Từ Nhớ linh xưa… đến tàu đồng súng nổ) là hồi tưởng cuộc đời và công đức của người nghĩa sĩ.
– Ai vãn (Từ Ôi! Những lăm lòng nghĩa lâu dùng đến cơn bóng xế dật dờ trước ngõ) là lời thương tiếc người chết của tác giả và người thân của các nghĩa sĩ.
– Kết (còn lại) là tình cảm xót thương của người đứng tế đối với linh hồn người chết.
-/-
Bài 1 trang 65 SGK Ngữ văn 11 tập 1 được hướng dẫn trả lời và trình bày theo các cách khác nhau. Hãy vận dụng kết hợp với kiến thức của bản thân em để có những lựa chọn trình bày tối ưu nhất, dễ hiểu nhất khi soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc trong khi làm bài soạn văn 11 trước khi lên lớp.
Bài 1 Luyện Tập Trang 30 Sgk Ngữ Văn 11
Trả lời câu hỏi bài 1 luyện tập trang 30 SGK Ngữ văn lớp 11 tập 2 phần hướng dẫn soạn bài Tràng giang ngữ văn 11.
Đọc Tài Liệu hướng dẫn trả lời câu hỏi bài 1 luyện tập trang 30 sách giáo khoa Ngữ văn 11 tập Hai phần đọc hiểu soạn bài Tràng giang (Huy Cận) chi tiết nhất.
Đề bài: Cách cảm nhận về không gian và thời gian trong bài thơ này có gì đáng chú ý?
Trả lời bài 1 luyện tập trang 30 SGK văn 11 tập 2
Cách trả lời 1:
Tràng giang khắc hoạ một không gian rộng lớn. Tất cả các chiều của không gian đều có xu hướng “mở ra” không giới hạn, tất cả thấm sâu nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn cô đơn của nhà thơ: Không gian của dòng sông sóng nước mênh mang như đang chảy về vô tận, rồi từ chiều dọc không gian mở ra chiều ngang, lan toả đôi bờ, không gian vũ trụ mở ra bầu trời sâu chót vót.
Tràng giang của đất trời, tràng giang của tâm tưởng nhà thơ không những trôi xuôi theo dòng nước mà còn trôi theo dòng thời gian từ hiện tại về quá khứ xa xôi. Rồi từ dòng sông thời tiền sử, nhà thơ trở về hiện tại để tìm điểm tựa tinh thần ở quê hương, đất nước. Không gian nghệ thuật, thời gian nghệ thuật ở Tràng giang đã góp phần thể hiện sâu sắc tư tưởng, tình cảm của tác giả.
Cách trả lời 2:
* Cách cảm nhận không gian
– Mang cảm hứng vũ trụ (câu thơ đề từ): không gian rộng lớn, mang kích cỡ vũ trụ, bao la vô cùng vô tận.
– Không gian ba chiều lần đầu tiên xuất hiện trong thơ (khổ hai).
– Không gian buồn, hiu hắt (khổ hai), con sông không bóng người (khổ ba).
– Không gian vừa hùng vĩ, vừa cô đơn (khổ cuối).
* Cách cảm nhận thời gian
– Thời gian ở đây là buổi chiều (lúc gần tối) buông xuống trên sông. Tác giả đã cảm nhận thời gian qua những chi tiết của đời thường kết hợp với những thi liệu cổ điển phương Đông – dùng hình ảnh sự vật, sự việc để nói lên thời gian: (“Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều”, “Khói hoàng hôn”, “Lớp lớp mây cao đùn núi bạc/ Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.”)
→ Cách cảm nhận thời gian vừa cụ thể, gợi cảm, lại phản ánh đúng nỗi cô đơn, nỗi buồn thấm thía và nỗi nhớ nhà thăm thẳm trong lòng nhà thơ khi đứng trước tràng giang mênh mang sóng nước.
Cách trả lời 3:
– Tràng giang khắc họa không gian rộng lớn của sóng, nước, sông chảy về vô tận:
+ Không gian được mở rộng theo nhiều chiều, lan tỏa sang đôi bờ
+ Chiều thứ ba của không gian vũ trụ mở với bầu trời sâu chót vót
+ Cả ba chiều của không gian nỗi buồn, nỗi cô đơn như không có giới hạn
– Nhà thơ mang nặng nỗi sầu nhân thế và nỗi cô đơn của chính mình: Tràng giang của trời đất, của tâm tưởng nhà thơ không những xuôi theo dòng nước còn xuôi từ hiện tại về quá khứ
– Nhà thơ trở về hiện tại để tìm điểm tựa tinh thần ở quê hương, đất nước.
– Không gian nghệ thuật, thời gian nghệ thuật ở Tràng Giang góp phần vào việc thể hiện sâu sắc, tình cảm và tư tưởng của tác giả.
Chúc các em học tốt !
Bài 3 Trang 65 Sgk Ngữ Văn 11 Tập 1
Đọc Tài Liệu hướng dẫn trả lời câu hỏi bài 3 trang 65 sách giáo khoa Ngữ văn 11 tập 1 phầnsoạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc chi tiết nhất cho các em tham khảo.
Đề bài:
Tiếng khóc bi tráng của tác giả xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc. Theo anh (chị), đó là những cảm xúc gì? Vì sao tiếng khóc đau thương này lại không hề bi lụy.
Trả lời bài 3 trang 65 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Để soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc tối ưu nhất, Đọc Tài Liệu tổng hợp nhiều cách trả lời khác nhau cho nội dung câu hỏi bài 3 trang 65 SGK Ngữ văn lớp 11 tập 1 như sau:
Cách trình bày 1
Đoạn 3 (ai vãn) là tiếng khóc bi thiết của tác giả xuất phát từ nhiều cảm xúc:
– Nỗi xót thương đối với người liệt sĩ phải hi sinh sự nghiệp dang dở, ra đi khi chí nguyện chưa thành.
– Nỗi xót xa của gia đình mất người thân, với những mẹ già, vợ trẻ.
– Nỗi căm hờn những kẻ đã gây ra nghịch cảnh éo le hòa chung với tiếng khóc uất ức nghẹn ngào trước cảnh đau thương của đất nước, của dân tộc.
Tiếng khóc trong tác phẩm tuy bi thiết nhưng không bi lụy, không đượm màu tang tóc, bởi nó mang âm hưởng của niềm tự hào, sự khẳng định về ý nghĩa bất tử của cái chết vì nước, vì dân mà muôn đời sau con cháu vẫn tôn thờ.
Cách trình bày 2
– Nỗi xót thương đối với người liệt sĩ phải hi sinh sự nghiệp dang dở, ra đi khi chí nguyện chưa thành.
– Nỗi xót xa của gia đình mất người thân, với những mẹ già, vợ trẻ.
– Nỗi căm hờn những kẻ đã gây ra nghịch cảnh éo le hòa chung với tiếng khóc uất ức nghẹn ngào trước cảnh đau thương của đất nước, của dân tộc.
Cách trình bày 3
Tiếng khóc xót thương cho người đã mất: nghĩa sĩ, nhân dân. Đó là tiếng khóc của tác giả, của gia đình thân quyến, của nhân dân Nam Bộ và cả nước. Nguyễn Đình Chiểu đã nhân danh vận nước, nhân danh lịch sử mà khóc những người dân anh hùng xả thân cho Tổ quốc. Đấy là tiếng khóc có tầm vóc sử thi, tầm vóc thời đại.
Khóc cho người còn sống: mẹ già, vợ yếu con thơ. Giờ đây những người mẹ già đêm đến khóc con những người vợ yếu chạy đi tìm. Câu văn này cũng cho ta thấy được sự đồng cảm sâu sắc của nhà thơ đối với các gia đình liệt sĩ.
Khóc cho quê hương, đất nước. Nhiều niềm cảm thương cộng lại thành nỗi đau sâu nặng, không chỉ ở trong lòng người mà dường như còn bao trùm khắp cỏ cây, sông núi, tất cả đều nhuốm màu tang tóc, bi thương:
Đoái sông Cần Giuộc, cỏ cây mấy dặm sầu giăng…
Binh tướng nó hãy đóng sông Bến Nghé, ai làm nên bốn phía mây đen…
Cách trình bày 4
– Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ cảm xúc, sự xót thương đối với người liệt sĩ
+ Nỗi nuối tiếc, hận cho những người phải hi sinh sự nghiệp dang dở, chí nguyện chưa thành
+ Nỗi xót xa của gia đình mất người thân
+ Nỗi căm hờn những kẻ gây ra khó khăn, đau khổ
+ Tiếng khóc uất nghẹn trước tình cảnh đau thương của dân tộc
– Nhà thơ thay mặt nhân dân khóc thương biểu dương công của những người nghĩa sĩ
+ Tiếng khóc hướng về cái chết và hướng về cuộc sống đau thương, khổ nhục của dân tộc trước làn sóng xâm lăng của thực dân
+ Tiếng khóc khích lệ tinh thần chiến đấu, sự nghiệp còn dang dở của người nghĩa sĩ
⇒ Tiếng khóc tuy bi thiết nhưng không đượm màu tang tóc, thê lương kéo dài bởi nó mang âm hưởng tự hào, của sự khẳng định.
Cách trình bày 5
– Nỗi xót thương đối với người liệt sĩ phải hi sinh sự nghiệp dang dở, ra đi khi chí nguyện chưa thành.
– Nỗi xót xa của gia đình mất người thân, với những mẹ già, vợ trẻ.
– Nỗi căm hờn những kẻ đã gây ra nghịch cảnh éo le hòa chung với tiếng khóc uất ức nghẹn ngào trước cảnh đau thương của đất nước, của dân tộc.
Tham khảo: Cảm nhận bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu
-/-
Bài 3 trang 65 SGK Ngữ văn 11 tập 1 được hướng dẫn trả lời và trình bày theo các cách khác nhau. Hãy vận dụng kết hợp với kiến thức của bản thân em để có những lựa chọn trình bày tối ưu nhất, dễ hiểu nhất khi soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc trong khi làm bài soạn văn 11 trước khi lên lớp.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Ngữ Văn 11 Tập 1 Ngắng Gọn Nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!