Cập nhật nội dung chi tiết về “Một Số Phương Pháp Rèn Luyện Kỹ Năng Biểu Đồ Địa Lý Lớp 9” mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
A. ĐẶT VẤN ĐỀ.
Địa lý là một môn khoa học có phạm trù rộng lớn và có tính thực nghiệm. Nó không chỉ dừng lại ở việc mô tả các sự việc và hiện tượng địa lý xẩy ra trên bề mặt Trái Đất mà còn tìm cách giải thích, phân tích, so sánh, tổng hợp các yếu tố địa lý, cũng như thấy được mối quan hệ giữa chúng với nhau. Mặt khác nó còn góp phần phát hiện, khai thác, sử dụng, bảo vệ và cải tạo tài nguyên thiên nhiên, môi trường một cách hợp lý nhằm góp phần tích cực vào việc xây dựng kinh tế – xã hội, quốc phòng – an ninh nước nhà.
Vì Vậy việc dạy học địa lý theo phương pháp dạy học tích cực hiện nay, việc rèn luyện kỹ năng địa lý cho học sinh là việc rất cần thiết không thể thiếu được cho mỗi bài học, tiết học và xuyên suốt toàn bộ chương trình dạy và học địa lý ở các cấp học đặc biệt là cấp Trung học cơ sở (THCS ).
Việc rèn luyện kỹ năng địa lý tốt cho các em giúp học sinh chủ động nắm bắt kiến thức, hiểu bài sâu hơn, phát huy được trí thông minh sáng tạo và hình thành phương pháp học tập bộ môn tốt hơn .
Kỹ năng địa lý ở THCS gồm nhiều loại như kỹ năng bản đồ, biểu đồ, kỹ năng phân tích nhận xét tranh ảnh, nhận xét giải thích bảng số liệu, kỹ năng so sánh phân tích tổng hợp…
Hiện nay, ở các trường THCS một số giáo viên dạy địa lý mới ra trường còn rất lúng túng trong việc rèn luyện kỹ năng địa lý cho các em. Đặc biệt đối với học sinh thì việc rèn luyện kỹ năng địa lý chưa hình thành thói quen thường xuyên và các em còn gặp nhiều khó khăn khi rèn luyện kỹ năng biểu đồ.
Từ kinh nghiệm bản thân qua nhiều năm giảng dạy địa lý và qua thực tế dự giờ đồng nghiệp, kết hợp với việc nghiên cứu các tài liệu tôi muốn viết lên: “Một số phương pháp rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý lớp 9” trong đề tài này. Theo cá nhân tôi nhận thấy, việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh gồm: kỹ năng đọc biểu đồ, kỹ năng vẽ biểu đồ, kỹ năng nhận xét, giải thích biểu đồ,…Từ đó sẽ giúp học sinh hiểu và khai thác được một cách dễ dàng động thái phát triền của một hiện tượng, mối quan hệ về độ lớn giữa các đối tượng hoặc cơ cấu thành phần của một tổng thể.
Mục đích chính của đề tài là giúp cho việc dạy và học địa lý lớp 9 trở nên dễ dàng và có hiệu qủa hơn qua việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ. Đây là cơ sở tốt để các em học lên THPT và ra trường trở thành người lao động mới.
Đồng thời qua đề tài này, tôi cũng muốn giúp một số giáo viên mới ra trường còn lúng túng trong việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh sẽ biết cách đọc, vẽ, nhận xét và giải thích biểu đồ nhất là các học sinh lớp 9, để giúp các em học tập có hiệu quả hơn, đặc biệt là các em tham gia đội tuyển học sinh giỏi địa lý.
Rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý cho học sinh bậc THCS nói chung và đặc biệt trọng tâm vào học sinh khối 9.
Đề tài xây dựng trong phạm vi chương trình địa lý lớp 9 ở bậc THCS.
* Muốn rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý cho học sinh lớp 9 thì việc đầu tiên phải rèn cho hoc sinh kỹ năng đọc, hiểu biểu đồ, kỹ năng vẽ biểu đồ, kỹ năng nhận xét, giải thích biểu đồ.
* Kỹ năng biểu đồ xuất phát từ tri thức vì vậy việc dạy tri thức tối thiểu về biểu đồ là rất cần thiết.
* Tri thức biểu đồ giúp các em giải mã được các hình vẽ như đường, cột, hình quạt, miền….hoặc những con số khô cứng trong biểu đồ trở nên sống động và có ý nghĩa. Đồng thời giúp các em xác lập được mối quan hệ giữa các con số, các đường, các cột… trong biểu đồ. Từ đó phát hiện ra các kiến thức địa lý mới ẩn tàng trong biểu đồ. Tất nhiên ở đây chỉ có những tri thức biểu đồ là chưa đủ mà cần phải có cả những tri thức địa lý khác.
Theo một nhà địa lý học nổi tiếng nói: “Khi biểu đồ là đối tượng học tập thì kiến thức, kỹ năng biểu đồ là mục đích. Còn khi biểu đồ là nguồn tri thức thì kiến thức và kỹ năng biểu đồ trở thành phương tiện của việc khai thác tri thức địa lý mới trên biểu đồ”.
Qua thực tế giảng dạy nhiều năm kết hợp với kiểm nghiệm, đối chứng giữa các tiết dạy có rèn luyện kỹ năng biểu đồ và các tiết dạy không rèn luyện kỹ năng biểu đồ, giữa lớp dạy có rèn luyện kỹ năng biểu đồ và lớp dạy không rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho thấy những kết quả hết sức khác nhau.
Tôi thường xuyên thăm lớp, sự giờ đồng nghiệp với mục đích học tập kinh nghiệm và giúp đỡ đồng nghiệp trong việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ nói riêng và kỹ năng địa lý nói chung. Đồng thời thăm nắm sở thích và khả năng hiểu biết kiến thức của học sinh khi học địa lý có rèn kỹ năng biểu đồ. Đặc biệt nghiên cứu việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh của đồng nghiệp được tiến hành như thế nào và mang lại kết quả ra sao.
LỚP
Sĩ số
GIỎI
KHÁ
TB
YẾU
KÉM
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL
SL
TL%
9A
(không áp dụng)
30
9
30
15
50
4
13.3
2
6.7
0
0
9B
(Áp dụng)
33
20
60.6
10
30.3
3
9.1
0
0
0
0
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Đất nước ta ngày càng phát triển mạnh mẽ từ một nền kinh tế nông nghiệp nay chuyển sang nền kinh tế công nghiệp. Trước sự phát triển đó đòi hỏi ngành Giáo dục- Đào tạo phải đổi mới phương pháp dạy học nhằm mục đích đào tạo con người mới, năng động sáng tạo, những chủ nhân khoa học tương lai của đất nước, phù hợp xu thế phát triển đi lên của đất nước .
Mục tiêu của Giáo dục Việt Nam là “Hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực của công dân Việt Nam, tự chủ, năng động, sáng tạo có kiến thức văn hóa, khoa học công nghệ, có kĩ năng nghề nghiệp, có sức khỏe, có niềm tin và lòng tự hào dân tộc, có ý chí vươn lên, có khả năng tự học, tự rèn, biết vận dụng lý thuyết vào thực tiễn cuộc sống đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa ”.
Để đạt được mục tiêu đó, ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường học sinh phải luyện khả năng suy nghĩ, hoạt động một cách tự chủ, năng động và sáng tạo. Giáo viên cần từng bước áp dụng phương tiện dạy học tiên tiến hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo thời gian tự học và tự nghiên cứu cho học sinh để các em biết ứng dụng những điều đã học vào thực tế.
Để giảng dạy địa lý theo phương pháp dạy học tích cực thì việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh là một việc rất quan trọng, đặc biệt đối với học sinh lớp 9 vì biểu đồ có chứa dựng nhiều nội dung kiến thức mà kênh chữ không biểu hiện hết. Rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý cho học sinh lớp chín giúp các em hiểu và nắm bắt kiến thức một cách có hiệu quả hơn, chủ động hơn, nhớ kiến thức lâu hơn. Bên cạnh đó, còn rèn cho học sinh khả năng tư duy logic, kỹ năng so sánh các đối tượng địa lý và rèn cho học sinh tính tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác trong việc học
địa lý từ đó giúp các em yêu thích bộ môn hơn, say mê nghiên cứu khoa học địa lý.
Việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý cho học sinh lớp 9 còn có khả năng bồi dưỡng cho học sinh thế giới quan duy vật biện chứng, bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu cho học sinh giúp cho bộ môn địa lý bớt khô cứng, đồng thời giúp người thầy có điều kiện để phối hợp nhiều phương pháp dạy học và các hình thức dạy học đa dạng, hiệu quả hơn, nâng cao khả năng tư duy và khả năng độc lập sáng tạo của học sinh. Dựa vào biểu đồ người thầy có thể nêu ra những vấn đề cho học sinh suy nghĩ, nhận thức, phát triển tư duy địa lý và khai thác những nét đặc trưng quan trọng của địa lý.
Khi rèn kỹ năng biểu đồ cho học sinh tốt thì những con số, những cột, đường, miền…. không còn bị khô cứng mà trở nên sống động giúp học sinh có thể phán đoán, suy xét sự phát triển hoặc không phát triển của một ngành, một lĩnh vực địa lý hoặc cả một nền kinh tế của một đất nước.
– Trường hiện nay đã có những giáo viên chuyên bộ môn Địa lý nên không còn tình trạng dạy chéo phân môn.
– Ngoài ra trường được trang bị đầy đủ các thiết bị, bản đồ lược đồ treo tường… và các thiết bị công nghệ hỗ trợ cho việc giảng dạy.
Những yếu tố trên tạo điều kiện cho việc dạy và học Địa lý trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn.
– Học sinh chưa có nhu cầu nhận thức, chưa chủ động tìm tòi, suy nghĩ và giải quyết những vấn đề đặt ra trong bài học.
– Chế độ thi cử còn chia ra các môn “chính- phụ” là những trở ngại lớn.
– Nhiều giáo viên chưa tâm huyết với nghề nghiệp, chưa đầu tư nhiều vào chuyên môn
- Hầu hết các em học mang tính chất đối phó, thụ động, học Địa lý nhưng chưa hiểu để làm gì, ứng dụng vào lĩnh vực nào của cuộc sống. Nói như vậy có nghĩa là học sinh chưa hiểu được vai trò, vị trí, tầm quan trọng của bộ môn, phần vì giáo viên có lẽ chưa tạo được tình cảm yêu mến bộ môn cho các em, phần vì nhiều phụ huynh cũng có cùng quan niệm với các em.
Trong việc học tập địa lý có rất nhiều loại biểu đồ nhưng trong nội dung đề tài này tôi chỉ xin nêu ra các bước hướng dẫn rèn kỹ năng biểu đồ trong nội dung chương trình địa lý lớp chín THCS mà Bộ giáo dục đã ban hành như: Biểu đồ đường, biểu đồ cột,biểu đồ thanh ngang, biểu đồ kết hợp giữa cột và đường, biểu đồ tròn, biểu đồ miền.
* Rèn kỹ năng đọc biểu đồ :
– Đọc tên biểu đồ để biết được nội dung của biểu đồ.
– Đọc bảng chú giải để biết cách thể hiện nội dung của biểu đồ.
– Căn cứ vào bảng chú giải và nội dung thể hiện của biểu đồ để hiểu từng nội dung của biểu đồ và mối quan hệ giữa các nội dung địa lý trên biểu đồ.
*Rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ :
Trước khi vẽ biểu đồ cần viết tên biểu đồ một cách chính xác.
– Vẽ trục tọa độ: Trục dọc biểu thị đối tượng địa lý nào? Trục ngang biểu thị đối tượng địa lý nào?
– Dựa vào trục dọc và trục ngang để biểu thị các đối tượng địa lý dưới dạng đường, cột, miền….theo yêu cầu của đề bài.
– Vẽ biểu đồ xong cần chú ý chú giải cho biểu đồ.
Nhận xét :
Sự tăng (giảm) đối với biểu đồ đường.
Sự giảm (tăng) đối với biểu đồ cột, so sánh giữa các cột.
– Biểu đồ tròn cần nhận xét độ lớn (nhỏ) của hình quạt, nếu biểu đồ nhiều hình tròn thì nhận xét tăng (giảm) của đối tượng địa lý.
– Biểu đồ miền thì nhận xét theo hàng ngang, rồi đến hàng dọc.
* Cách đọc :
– Đọc tên biểu đồ để biết được nội dung của biểu đồ.
– Đọc bảng chú giải (nếu có).
– Đọc hiểu các đối tượng địa lý trên biểu đồ.
* Cách vẽ biểu đồ :
– Vẽ trục tọa độ :
+ Trục tung thể hiện đơn vị.
+ Trục hoành biểu thị thời gian (cần chính xác cao).
– Đường biểu diễn là đường nối các tọa độ đã được xác định bởi trục thời gian và trục đơn vị (Chấm như xác định tọa độ điểm A, điểm B trong toán học nhưng không có chấm ngang từ trục đến điểm A hay điểm B như trong toán học).
Chú ý : Chỉ nên chấm nhẹ (Không đậm, không to quá, và trên hoặc dưới các chấm ghi giá trị của từng năm tương ứng (ghi số)).
– Ghi tên biểu đồ : Có thể trên hay dưới biểu đồ đều được nhưng nên ghi trên biểu đồ để không bị quên.
– Nếu có hai đường biểu đồ trở nên, phải vẽ hai đường phân biệt (vẽ nhánh khác nhau) và có ghi chú theo đúng thứ tự đề bài giao cho.
* Cách nhận xét, giải thích :
– Trường hợp biểu đồ chỉ có một đường :
– So sánh số liệu năm đầu và năm cuối có trong bảng số liệu để trả lời câu hỏi: Đối tượng cần nghiên cứu tăng hay giảm? Nếu tăng (giảm) thì tăng (giảm) bao nhiêu? (Lấy số liệu năm cuối trừ đi số liệu năm đầu hay chia xem gấp bao nhiêu lần cũng được).
– Xem đường biểu diễn đi lên (tăng) có liên tục hay không liên tục (năm nào không liên tục). Nếu liên tục thì giai đoạn nào tăng nhanh, giai đoạn nào tăng chậm. Nếu không liên tục thì năm nào không còn liên tục.
* Trường hợp có hai đường trở lên :
– Ta nhận xét từng đường một giống như trên theo đúng thứ tự trong bảng số liệu cho: Đường A trước, rồi đến đường B, rồi đường C và đường D.
– Sau đó chúng ta tiến hành so sánh, tìm mối liên hệ giữa các đường biểu diến.
* Ví dụ :
Ví dụ một: Loại biểu đồ đồ thị đơn
Vẽ đồ thị biểu hiện sự tăng trưởng diện tích lúa ở Đồng bằng Sông Cửu Long (đơn vị : triệu ha).
Năm
1990
1992
1993
1995
1996
2002
Diện tích
2,58
2,92
3,00
3,20
3,44
3,83
Hướng dẫn :
Cách vẽ :
– Bước 1: Vẽ trục tọa độ .
- Trục dọc biểu thị triệu ha.
- Trục ngang biểu thị số năm .
- Chú ý: Lấy năm 1990 trùng với trục tung.
– Bước 2 :
- Chú ý khoảng cách các năm.
– Đường biểu diễn là đường nối các tọa độ đã được xác định bởi trục thời gian và trục đơn vị.
Bước 3 : Viết tên biểu đồ.
Bước 4. Lập bảng chú giải.
* Biểu đồ :
Hình 1 :Đồ thị biểu hiện sự tăng trưởng diện tích lúa ở Đồng bằng Sông Cửu Long từ năm 1990 đến 2002.
Nhận xét :
Diện tích trồng lúa của Đồng bằng sông Cửu Long ( ĐBSCL) tăng
liên tục từ năm 1990 đến 2002 tăng 1,25 triệu ha.
Ví dụ hai : Đối với dạng biểu đồ có từ 2 hay nhiều đường biểu diễn trở lên cần thận trọng khi lựa chọn mốc thang giá trị trên trục tung một cách hợp lý để khi vẽ các đường biểu diễn không bị sít vào nhau; còn đối với mốc thời gian ở trục hoành cần phải đảm bảo tương ứng với tỷ lệ khoảng cách năm và luôn được tính theo chiều từ trái sang phải.
*Tóm tắt những tiêu chí chủ yếu để đánh giá kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ đường biểu diễn:
1. Lựa chọn đúng loại biểu đồ.
2. Hệ trục tọa độ: – Đảm bảo phân chia các mốc chính xác
– Ghi đơn vị ở đầu 2 trục – Có mũi tên chỉ chiều phát triển ở đầu 2 trục – Mốc thời gian sớm nhất được đặt tại gốc tọa độ.
3. Các đường biểu diễn : – Có ký hiệu phân biệt các điểm và đường.
– Có các đường nét mờ chiếu dọc và ngang ứng với tọa độ từng điểm
– Ghi số liệu giá trị trên các điểm nút của đường
4. Chú thích tên thành phần trên biểu đồ đường hoặc có bảng chú giải và ghi đầy đủ tên biểu đồ (Thể hiện vấn đề gì, ở đâu, thời gian nào?).
5. Hình vẽ và chữ viết phải đẹp và rõ ràng.
6. Nhận xét, phân tích tốt, đảm bảo đủ ý, sát yêu cầu bài tập thực hành.
* Cách đọc biểu đồ :
Đọc tên biểu đồ để biết được nội dung của biểu đồ.
Đọc bảng chú giải (nếu có).
Đọc hiểu các đối tượng địa lý được biểu hiện trên biểu đồ.
Cách vẽ biểu đồ: Cần lưu ý một số điểm như sau :
Đánh số đơn vị trên trục tung phải cách đều nhau và đầy đủ (Tránh ghi
lung tung không cách đều).
Vẽ đúng trình tự bài cho không được tự ý sắp xếp từ thấp đến cao hay
ngược lại. Trừ khi đề bài yêu cầu sắp xếp lại.
Cột đầu tiên phải cách trục tung ít nhất là một đến hai dòng kẻ (Không vẽ dính như biểu đồ đồ thị).
Độ rộng (bề ngang) các cột phải đều nhau.
Nên ghi số lượng trên đầu mỗi cột để dễ so sánh và nhận xét. Số ghi phải rõ ràng ngay ngắn.
* Cách nhận xét :
Trường hợp cột đơn (Chỉ có một yếu tố) :
Xem xét năm đầu và năm cuối của bảng số liệu để trả lời câu hỏi tăng hay giảm và tăng giảm bao nhiêu? Lấy số liệu năm cuối trừ đi số liệu năm đầu hay chia cũng được.
Xem số liệu trong khoảng trong để trả lời tiếp là tăng (hay giảm) liên tục hay không liên tục? (Lưu ý năm nào không liên tục).
Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đoạn nào chậm. Nếu không liên tục thì năm nào không còn liên tục.
Trường hợp cột đôi, ba (Có từ hai yếu tố trở nên).
Nhận xét từng yếu tố một : giống như trường hợp một yếu tố (cột đơn).
Ví dụ :
Ví dụ 1 : Biểu đồ cột đơn:
Vẽ biểu đồ cột độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên năm 2003
Các tỉnh
Kon Tum
Gia Lai
Đắk Lắk
Lâm Đồng
Độ che phủ rừng (%)
64,0
49,2
50,2
63,5
Hướng dẫn :
Cách vẽ :
Vẽ trục tọa độ:
– Trục dọc biểu thị độ che phủ (%).
– Trục ngang là các địa phương.
Cột đầu tiên phải cách trục tung từ một đến hai đường kẻ.
Vẽ đúng trình tự bài cho, bề ngang các cột phải bằng nhau.
Ghi số lượng trên đầu các cột để dễ so sánh.
Viết tên biểu đồ
Biểu đồ :
Hình 3: Biểu đồ cột độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên năm 2003
Nhận xét :
Độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên cao nhất là Kon Tum 64%, thứ hai là Lâm Đồng 63,5%, thứ ba là Đắk Lắk 50,2% và thấp nhất là 49,2%.
Chênh lệch giữa tỉnh cao nhất và tỉnh thấp nhất về độ che phủ rừng của Kon Tum và Gia Lai là: 14,8%.
Ví dụ 2: Biểu đồ cột kép :
Dựa vào bảng 18.1 vẽ biểu đồ hình cột và nhận xét về giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiều vùng Đông Bắc và Tây Bắc.
Bảng 18.1: Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung Du và miền núi Bắc Bộ
(đơn vị tỉ đồng).
Năm
Tiểu vùng
1995
2000
2002
Tây Bắc
320,5
541,1
696,2
Đông Bắc
6179,2
10657,7
14301,3
Hướng dẫn :
Cách vẽ:
Bước 1: Vẽ hệ trục tọa độ:
Trục tung đơn vị ( tỉ dồng).
Trục hoành: (năm).
Bước 2:Tiến hành vẽ theo năm: năm 1995 sau đó đến năm 2000 – 2002. Dùng kí hiệu riêng để phân biệt hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc.
Bước 3: Viết tên biểu đồ.
Bước 4 : Lập bảng chú giải.
Biểu đồ :
Hình 4 :Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ qua các năm 1995, 2000, 2002.
Nhận xét :
Giá trị sản xuất công nghiệp ở hai vùng Đông Bắc và Tây Bắc đều liên tục tăng năm 2002.
Từ 1995 – 2002 giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiều vùng Đông Bắc và Tây Bắc đều liên tục tăng 2002.
- Đông bắc tăng gấp 2,17 lần so với năm 1995.
– Tây Bắc tăng gấp 2,3 lần so với năm 1995.
Giá trị sản xuất công nghiệp ở tiểu vùng Đông Bắc luôn cao hơn giá trị sản xuất công nghiệp ở Tây Bắc.
Năm 1995 gấp 19,3 lần.
Năm 2000 gấp 19,7 lần.
Năm 2002 gấp 20,5 lần.
Ví dụ 5: Dạng đặc biệt với số phần trăm và có tổng là 100% còn gọi là cơ cột cơ cấu hay cột chồng.
Bảng 8.4. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (%)
Năm
Tổng số
Gia súc
Gia cầm
Sản phẩm trứng, sữa
Phụ phẩm chăn nuôi
1990
100
63,9
19,3
12,9
3,9
2002
100
62,8
17,5
17,3
2,4
Hướng dẫn :
Cách vẽ :
Bước 1: Vẽ trục tọa độ :
– Trục dọc biểu thị phần trăm.
- Trục ngang biểu thị năm.
Bước 2: Vẽ hai cột năm 1990 và 2002 đều là 100%.
Bước 3:Chi tỷ lệ phần trăm từng cột theo số lượng trong bảng.
Bước 4: Ghi tên biểu đồ.
Bước 5: Chú giải: Mỗi ngành một ký hiệu khác nhau.
Biểu đồ :
Hình 5 :Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất.
Nhận xét :
Cả hai năm 1990 và 2002 ngành chăn nuôi gia súc có giá trị sản xuất
lớn nhất, sau đó đến chăn nuôi gia cầm, thứ ba là sản phẩm trứng sữa, thấp nhất là phụ phẩm chăn nuôi.
Từ năm 1990 – 2002 giá trị sản xuất ngành chăn nuôi gia súc giảm 1,1%, ngành chăn nuôi gia cầm giảm 1,8%, ngành sản phẩm trứng sữa tăng 4,4%, ngành phụ phẩm chăn nuôi giảm 1,1%.
Cách vẽ :
Tương tự biểu đồ cột chỉ khác là trục dọc thường biểu thị các vùng, trục ngang biểu thị đơn vị.
Khi đề bài yêu cầu cụ thể vẽ biểu đồ thanh ngang hoặc khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ cột. Nếu có các vùng kinh tế chúng ta chuyển qua vẽ biểu đồ thanh ngang để việc ghi tên vùng dễ dàng và đẹp hơn.
Lưu ý : Khi vẽ biểu đồ thanh ngang cần xếp thứ tự các vùng kinh tế từ Bắc đến Nam.
Ví dụ 6 :
Vẽ biểu đồ lực lượng lao động ở các vùng kinh tế nước ta năm 1996.
(Đơn vị : Nghìn người)
Vùng kinh tế
Lực lượng lao động
Miền núi và trung du phía Bắc
6,433
Đồng bằng sông Hồng
7,383
Bắc Trung Bộ
4,664
Duyên hải Nam Trung Bộ
3,805
Tây Nguyên
1,442
Đông Nam Bộ
4,391
Đồng bằng sông Cửu Long
7,748
Biểu đồ :
Hình 6 : Biểu đồ lực lượng lao động ở các vùng kinh tế nước ta năm 1996
Nhận xét
Cách nhận xét tương tự như biểu đồ cột.
Cách đọc biểu đồ :
Cần đọc tên biểu đồ để biết nội dung của biểu đồ.
Đọc để hiểu bảng chú giải.
Đọc để hiểu hai trục dọc, mỗi trục dọc biểu thị đơn vị nào.
Đọc trục ngang biểu thị yếu tố nào?
Đọc nội dung biểu đồ để biết biểu đồ cột thể hiện gì? Biểu đồ đường thể hiện gì?
Cách vẽ :
* Biểu đồ có hai trục đơn vị.
Ta có thể chọn một trong hai cách vẽ : một vẽ biểu đồ cột và một vẽ biểu đồ đồ thị nhưng chia tỉ lệ sao cho để hạn chế sự dính nhau giữa cột và đường. Tốt nhất nên vẽ đường cao hơn cột.
Tọa độ đường nằm giữa cột vì thế vẽ cột trước xong mới vẽ đường.
* Cách nhận xét : Các bước nhận xét giống như biểu đồ cột và đồ thị.
* Ví dụ 7:
Vẽ biểu đồ biểu hiện sự tăng dân số và tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân số nước ta từ năm 1954 đến 2003 theo bảng số liệu sau :
Năm
1954
1960
1965
1970
1976
1979
1989
1999
2003
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên(%)
1,1
3,9
2,9
3,3
3,0
2,5
2,1
1,43
1,43
Dân số (triệu người)
23,8
30,2
34,9
41,1
49,2
52,7
64,4
76,3
80,9
Hướng dẫn :
Cách vẽ :
Bước 1: Vẽ biểu đồ hai trục tung và trục hoành.
Trục tung bên tay trái biểu thị phần trăm.
Trục tung bên tay phải biểu thị triệu người.
Trục hoành biểu thị các năm.
Chú ý: chia khoảng cách các năm.
Bước 2 :
- Dân số vẽ bằng cột.
- Tỷ lệ tăng tự nhiên vẽ bằng đường.
Bước 3: Ghi tên biểu đồ.
Bước 4: Lập bảng chú giải.
Biểu đồ
Hình 7 : Biểu đồ biến đổi dân số nước ta từ 1954 – 2003
Nhận xét :
Từ 1954 – 2003 dân số nước ta liên tục tăng, bình quân mỗi năm tăng hơn 1 triệu người.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của nước ta tăng nhanh từ 1954 đến 1960. Sau đó giảm từ 1960 – 1965 rồi lại tăng tù 1960 – 1970 và từ 1970 – 2003 thì liên tục giảm. Năm 2003 tỷ lệ tăng tự nhiên là 1,43%.
Từ 1960 – 1989 nước ta có hiện tượng bùng nổ dân số.
Kết luận :
Mặc dù tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân số nước ta có giảm nhưng dân số nước ta vẫn tăng nhanh.
Cách đọc biểu đồ:
Cần đọc tên biểu đồ để hiểu nội dung của biểu đồ.
Độc bảng chú giải để hiểu nội dung.
Đọc các nội dung cụ thể trong biểu đồ.
Cách vẽ biểu đồ tròn:
Chọn trục gốc: Để thống nhất và dễ so sánh ta chọn trục gốc là đường thẳng nối từ tâm vòng tròn đến điểm số mười hai trên mặt đồng hồ.
Vẽ theo trình tự đề bài cho và vẽ theo chiều kim đồng hồ, mỗi phần trăm tương ứng với 3 % .
Ghi chú, kí hiệu: Nên dùng các đường thẳng, nghiêng, đan, đậm, nhạt, để trắng….
Số ghi: Ghi ở giữa mỗi phần (bên trong biểu đồ), số ghi phải ngay ngắn, rõ ràng, không nghiêng ngả, phải ghi số phần trăm, không ghi số độ hay số thực. Nếu phần ghi số nhỏ không thể ghi bên trong được thì ghi ngay ở bên ngoài.
Tên biểu đồ : Nên ghi phía trên biểu đồ hoặc ghi phía dưới biểu đồ cũng được. Nên ghi chữ in hoa cho rõ.
Ghi chú: Dưới biểu đồ và ghi đúng trình tự như đề bài cho.
* Lưu ý :
– Nếu đề bài không cho số liệu phần trăm ta phải tính phần trăm
– Nếu bảng số liệu có cho số phần trăm nhưng tổng số phần trăm
không đủ 100 % hoặc có vẽ quá nhỏ thì tùy trường hợp mà vẽ cột hay tròn.
* Nhận xét :
– Khi chỉ có một vòng tròn: Ta nhận xét về thứ tự lớn, nhỏ, sau đó so sánh.
– Khi có từ hai vòng tròn trở lên:
Trước tiên cần nhận xét tăng hay giảm trước. Nếu có ba vòng tròn trở lên thì thêm liên tục hay không liên tục, tăng giảm bao nhiêu?
Sau đó mới nhận xét về nhất, nhì, ba…của các yếu tố trong từng năm. Nếu giống nhau thì ta gom chung lại cho các năm một lần thôi (Không nên nhắc lại hai, ba lần).
Cuối cùng cho kết luận về mối tương quan giữa các yếu tố.
Ví dụ :
Ví dụ 8 :Biểu đồ một hình tròn
Bảng 6.1. Cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế, năm 2002
Các thành phần kinh tế
Tỷ lệ %
Kinh tế Nhà nước
38,4
Kinh tế tập thể
8,0
Kinh tế tư nhân
8,3
Kinh tế cá thể
31,6
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
13,7
Tổng cộng :
100
Nhận xét về thành phần kinh tế?
Hướng dẫn :
Cách vẽ :
Bước 1: Vẽ hình tròn và bắt đầu vẽ từ kim chỉ 12 giờ
Bước 2: Vẽ theo trình tự đề bài cho 1% – 3,60
Ví dụ: 38,4% x 3,6 = 138,240
Bước 3: Ghi tên biểu đồ
Lập bảng chú giải: Mỗi thành phần kinh tế một kí hiệu riêng
Biểu đồ :
Hình 8: Biểu đồ cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế năm 2002
Nhận xét :
Năm 2002 cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế lớn nhất là kinh tế nhà nước 38,4%.
Thứ nhì là kinh tế cá thể 31,6%
Thứ ba là kinh tế vốn đầu tư nước ngoài 13,7%
Thứ tư là kinh tế tư nhân, thấp nhất là kinh tế tập thể 8,0%.
Ví dụ 9: Biểu đồ có hai hình tròn (cho bảng số liệu thô, cho bán kính năm trước, học sinh phải tính cơ cấu hay tỉ lệ, tính bán kính năm sau)
Cho bảng số liệu tổng sản phẩm trong nước GDP phân theo ngành kinh tế ở nước ta ( đơn vị tính tỉ đồng)
Khu vực
Năm 1993
Năm 2000
Nông – lâm – ngư nghiệp
40.769
63.717
Công nghiệp – xây dựng
39.472
96.913
Dịch vụ
56.303
113.036
Tổng số
136.571
273.666
Hướng dẫn :
Cách vẽ :
Bước 1: Hướng dẫn học sinh tính bảng cơ cấu giá trị tổng sản phẩm các ngành kinh tế:
Giá trị từng ngành
% ngành = x 100%
Tổng số
Ví dụ : 136.571 – 100%
40.769 – x % ?
Vậy:
40769 x 100
x = = 29,9 %
136571
Theo đó tính được bảng số liệu như sau:
Bảng cơ cấu – Góc ở tâm
Khu vực
Năm 1993
Năm 2000
%
Góc ở tâm độ
%
Góc ở tâm độ
Nông – lâm – ngư nghiệp
29,9
107,64
23,3
83,88
Công nghiệp – xây dựng
28,9
104,04
35,4
127,44
Dịch vụ
41,2
148,32
41,3
148,68
Tổng số
100
3600
100
3600
Bước 2: Tính bán kính đường tròn theo công thức
Với : n = tổng số năm sau / tổng số năm đầu .
Bước 3: Vẽ biểu đồ
– Đối với biểu đồ cho bán kính trước để vẽ được chính xác giáo viên nên hướng dẫn học sinh dùng thước kẻ có chia mm, vẽ đường bán kính trước ( một đường độ dài 20mm, một đường dài 28mm).
Sau đó dùng compa đặt đúng vào hai đầu của đường bán kính rồi quay ta được đường tròn chính xác. Nếu học sinh vẽ theo cách đo bán kính 20mm vào thước sau đó đặt compa vào giấy quay thì khi quay thường compa không dữ được độ chính xác như ta kẻ bán kính trước.
– Thứ tự vẽ như ví dụ 1.
Biểu đồ :
Hình 9: Biểu đồ cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (GDP) phân theo ngành kinh tế ở nước ta.
Nhận xét và giải thich sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế nước ta.
Đối với học sinh khá giỏi yêu cầu nhận xét theo bảng số liệu thô và tỉ trọng sau đó rút ra nhận xét.
Đối với học sinh trung bình, yếu yêu cầu học sinh dựa vào bảng cơ cấu hay biểu đồ để nhận xét.
Cách đọc biểu đồ miền:
Đọc tên biểu đồ để hiểu nội dung của biểu đồ thể hiện gì?
Đọc bảng chú giải để hiểu cách biểu hiện của biểu đồ.
Đọc từng nội dung trong biểu đồ để có cách nhận xét thích hợp.
Cách vẽ biểu đồ miền:
Biểu đồ miền là dạng biểu đồ vừa bao gồm đồ thị vừa bao gồm biểu đồ cột chồng 100 % (cột cơ cấu) nhưng thể hiện rõ rệt hơn, về tình hình phát triển của từng nhóm ngành kinh tế.
Lưu ý: Biểu đồ miền khi vẽ có khác so với biểu đồ đồ thị ở những điểm sau:
Dùng số phần trăm (vì diễn tả cơ cấu), đôi khi người ta cũng dùng số
liệu tuyệt đối (số thực).
Trục đơn vị bằng 100% và được đóng khung chữ nhật.
Yếu tố đầu tiên vẽ giống như đồ thị, yếu tố thứ hai thì khác: ta vẽ lên trên bằng cách cộng số liệu của yếu tố thứ hai với yếu tố thứ nhất, rồi mới dựa vào kết quả đó ta lấy mức số lượng ở trục tung. Vì thế hai đường của biểu đồ miền không bao giờ cắt nhau (ở dạng đồ thị thì có thể cắt nhau) .
Số ghi trên biểu đồ giống cách ghi ở biểu đồ cột chồng (ghi ở khoảng giữa miền)
Cách nhận xét :
Ta nhận xét hàng ngang trước: Theo thời gian yếu tố A tăng hay giảm? Tăng (giảm) thế nào? Tăng giảm bao nhiêu? Sau đó mới đến yếu tố B tăng hay giảm? Tiếp theo đến các yếu tố C, ….
Nhận xét hàng dọc: Yếu tố nào xếp hàng nhất, nhì, ba… và có thay đổi thứ tự hay không?
Cuối cùng có phần tổng kết lại….
Ví dụ 10:
Cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991 – 2002 ( %)
Năm
1991
1993
1995
1997
1999
2001
2002
Tổng số
100
100
100
100
100
100
100
Nông – Lâm – Ngư nghiệp
40,5
29,9
27,2
25,8
25,4
23,3
23,0
Công nghiệp xây dựng
23,8
28,9
28,8
32,1
34,5
38,1
38,5
Dịch vụ
35,7
41,2
44,0
42,1
40,1
38,6
38,5
a) Vẽ biểu đồ miền thể thiện cơ câu GDP thời kỳ 1991 – 2002.
b) Nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta từ 1991 – 2002.
Hướng dẫn :
Chú ý: Giáo viên hướng dẫn học sinh khi nào vẽ biểu đồ cơ câu bằng biểu đồ miền: Thường sử dụng khi chuỗi số liệu là nhiều năm, không vẽ biểu đồ miền khi chuỗi số liệu không phải là theo các năm vì trục hoành trong biểu đồ miền biểu diễn năm.
Cách vẽ:
Bước 1: Vẽ hình chữ nhật.
– Trục tung có trị số 100%.
– Trục hoành là các năm được chia tương ứng với khoảng cách năm.
Bước 2:
– Vẽ chỉ tiều nông lâm ngư nghiệp trước vẽ đến đâu, tô mầu, kẻ vạch đến đó.
– Vẽ chỉ tiêu công nghiệp xây dựng bằng cách cộng tỉ lệ ngành nông lâm ngư nghiệp với nghành công nghiệp và xây dựng để xác định điểm và nối các điểm đó với nhau ta được miền công nghiệp xây dựng, miền còn lại là dịch vụ.
Bước 3: Ghi tên biểu đồ.
Bước 4: Lập bảng chú giải.
Biểu đồ :
Hình 10: Biểu đồ cơ cấu GDP thời kỳ 1991 – 2002.
Nhận xét và giải thích
Từ 1991 – 2002 tỉ trọng ngành nông lâm ngư nghiệp giảm mạnh từ 40,5%
( 1991) xuống 23% (2002) điều đó cho ta thấy nước ta đang từng bước chuyển từ nước nông nghiệp sang nước công nghiệp.
– Tỉ trọng khu vực công nghiệp xay dựng tăng nhanh nhất từ 23,8% (1991) nên 38,5% (2002). Thực tế này phản ánh quá trình công ghiệp hóa của nước ta đang tiến triển.
– Tỉ trong ngành dịch vụ tăng nhẹ 1991 ( 35,7%) nên 38,5% (2002).
Mặc dù học sinh đã được tiếp xúc với biểu đồ ở các lớp 6-7-8 song số tiết học có rèn luyện kỹ năng biểu đồ còn quá ít. Chính vì vậy các em thường chỉ dừng ở mức độ biết đọc, hiểu biều đồ hoặc biết cách vẽ một số biểu đồ đơn giản như biểu đồ đường hoặc biểu đồ cột.
Vì vậy trong quá trình dạy địa lý 9 tôi đặc biệt chú ý rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho các em như kỹ năng đọc vẽ và nhận xét biểu đồ. Từ các loại biểu đồ đơn giản đến các biểu đồ phức tạp và đặc biệt là kỹ năng khai thác các kiến thức từ biểu đồ. Tôi thường dùng các câu hỏi gợi mở để dẫn dắt các em tự tìm tòi, khám phá và tự đi đến kết luận cụ thể chính xác.
Để rèn luyện kỹ năng vẽ cho các em tôi thường hướng dẫn học sinh cách chọn biểu đồ thích hợp để vẽ. Các loại biểu đồ rất đa dạng, phong phú mà mỗi loại biểu đồ lại có thể được dùng để biểu hiên nhiều mục đích khác nhau. Vì vậy khi vẽ biểu đồ, việc đầu tiên là đọc kỹ đề bài để tìm hiểu mục đích định thể hiện trên biểu đồ (thể hiện động thái phát triển, so sánh tương quan độ lớn hay thể hiện cơ cấu). Sau đó căn cứ vào mục đích đã được xác định để lựa chọn loại biểu đồ thích hợp nhất.
Khi vẽ bất cứ loại biểu đồ nào, cũng phải đảm bảo được ba yêu cầu: Khoa học (chính xác), Trực quan (rõ ràng, dễ học), thẩm mỹ (đẹp). Để đảm bảo tính trực quan và thẩm mỹ, khi vẽ biểu đồ tôi thường yêu cầu học sinh dùng ký hiệu để phân biệt các đối tượng trên biểu đồ như gạch nền, dùng ước hiệu toán học, dùng các ký hiệu sao cho vừa đẹp, vừa dễ hiểu…
Khi vẽ biểu đồ xong cần hoàn thiện biểu đồ như ghi tên biểu đồ, kí hiệu biểu đồ, ghi các số liệu tương ứng vào biểu đồ, lập bảng chú giải cho biểu đồ.
Ngoài việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ ở lớp tôi thường ra các bài tập có rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh khi về nhà ở trong sách giáo khoa và trong tập bản đồ .
Để cho các tiết dạy có rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh được thành công tôi thường nghiên cứu kỹ sách giáo khoa, sách giáo viên và tài liệu tham khảo để soạn giáo án chi tiết, nghiên cứu bài để tìm ra cách rèn luyện kỹ năng biểu đồ thích hợp nhất, phù hợp nhất với ba đối tượng học sinh như học sinh trung bình, học sinh khá và học sinh yếu.
Ngay từ đầu năm học lớp 9 tôi quy định tất cả các em học sinh phải có đầy đủ sách giáo khoa, atlat địa lý và dụng cụ học tập đầy đủ để phục vụ việc học tập cho bộ môn.
Trong bài dạy ở những bài có biểu đồ tôi luôn chú ý rèn kỹ năng biểu đồ cho học sinh nhất là các đối tượng học sinh trung bình và học sinh yếu. Đặc biệt phải dạy vẽ biểu đồ tôi thường tiến hành cho các em hoạt động nhóm để các em có cơ hội trao đổi bàn bạc nhau và tranh thủ học tập nhau những thủ thuật cho học biểu đồ nhanh, dễ nhớ và nhớ lâu.
Ngoài ra tôi thường ra các bài tập biểu đồ về nhà cho các em để các em có thời gian rèn luyện ở nhà. Sau đó đến lớp tôi có kiểm tra đánh giá và nhắc nhở uốn nắn các em một cách kịp thời để động viên khuyến khích các em.
Trong quá trình triển khai, áp dụng qua hai năm học gần đây là năm học 2015 – 2016 và học kì I năm học 2016 – 2017 tôi đã nhận thấy có những kết quả bước đầu:
Về phía thầy: Giáo viên đã tự tin hơn trong giảng dạy và có cách rèn luyện kỹ năng cho học sinh qua biểu đồ ngày càng có hiệu quả, giúp học sinh dễ hiểu, dễ tiếp thu kiến thức đồng thời giúp cho việc đổi mới phương pháp hiệu quả hơn.
Về phía trò: Ngày càng có nhiều em học sinh yêu thích học bộ môn nhất là các em có tâm lý ngại học thuộc lòng. Từ đó tỷ lệ học sinh yếu và học sinh trung bình ngày càng giảm, số học sinh khá, giỏi ngày càng tăng, chất lượng môn học cũng tăng lên rõ rệt. Kết quả cụ thể qua hai năm như sau:
Năm 2015-2016:
LỚP
Tổng số
GIỎI
KHÁ
TB
YẾU
KÉM
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL
SL
TL%
Khối 9
63
23
36.5
19
30.1
18
28.5
3
4.9
0
0
Kết quả đạt được như trên tôi nhận thấy chuyên đề có khả thi nên tôi tiếp tục thực hiện chuyên đề vào giảng dạy ở học kì I năm học 2016-2017, học sinh đã dễ dàng tiếp nhận các kiến thức từ bản đồ, bảng số liệu, không chỉ thế học sinh còn có phần ham thích môn học hơn. Kết quả được thể hiện như sau:
LỚP
Tổng số
GIỎI
KHÁ
TB
YẾU
KÉM
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL
SL
TL%
Khối 9
61
31
50.8
20
32.7
10
16.5
0
0
0
0
Biểu đồ thể hiện kết quả học tập khối 9 của năm học 2015-2016 so với học kỳ I năm học 2016-2017:
Bài học kinh nghiệm: Qua đề tài này tôi thấy để giảng dạy địa lý lớp chín được tốt thì cả thầy và trò phải chuẩn bị đầy đủ sách giáo khoa, tập bản đồ, dụng cụ dạy và học. Người thầy là người có nhiệm vụ hướng dẫn học trò nên thầy phải nghiên cứu, soạn giáo án kỹ, có hệ thống câu hỏi dẫn dắt phù hợp khi khai thác kiến thức qua biểu đồ, rèn cho học sinh tính cẩn thận, tỉ mỉ và có óc thẩm mỹ khi vẽ biểu đồ.
Tóm lại, thực hiện được các kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ trong việc dạy-học môn Địa Lí trong nhà trường là hết sức cần thiết và quan trọng, hơn thế nữa nó còn góp phần thay đổi phương pháp dạy học truyền thống bằng phương pháp mới nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, tính độc lập, sáng tạo của học sinh. Đồng thời nó cũng góp phần làm thay đổi cách kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh-từ kiểm tra, đánh giá bằng lý thuyết suông chuyển sang kiểm tra, đánh giá cả kỹ năng và khả năng vận dụng kiến thức. Từ nhận thức đó trong những năm qua, tôi đã đúc kết và áp dụng tương đối thành công nội dung theo đề tài đã chọn này để giảng dạy môn Địa Lí tại trường THCS. Vấn đề này đã được tôi áp dụng vào quá trình nghiên cứu soạn giảng giúp học sinh học tập môn địa lý lớp 9 đạt được một số kết quả nhất định. Qua bài này giúp tôi thêm kinh nghiệm trong việc nghiên cứu để soạn giảng địa lý, giúp cho bài học sinh động hơn, khoa học hơn, góp phần “Đổi mới phương pháp giảng dạy”.
Về phía học sinh: các em chủ động nắm bắt kiến thức phát huy được khả năng tư duy sáng tạo.
Với đề tài này tôi hi vọng nó sẽ góp phần nào đó giải quyết những khó khăn của một số giáo viên khi sử dụng biểu đồ trong giảng dạy và giúp học sinh có thói quen sử dụng biểu đồ trong học tập địa lý 9.
– Đề nghị sở, phòng GD-ĐT quan tâm nhiều hơn đến môn học này, cung cấp thêm nhiều hơn tư liệu mang tính cập nhật, tính thời sự hơn cho môn.
– Tổ chức nhiều hơn những chuyên đề để giáo viên học hỏi thêm chuyên sâu hơn về môn học.
– Cung cấp, bổ xung các văn bản pháp luật mới nhất kịp thời hơn.
- Sách giáo khoa địa lý 9
Sách giáo viên địa lý 9
Át lát địa lý Việt Nam
Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy thay sách giáo khoa lớp 8
Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy thay sách giáo khoa lớp 9
Tuyển chọn Những bài ôn luyện thực hành kỹ năng thi vào Đại học Cao đẳng môn địa lý- NXB Giáo dục
Rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ- Tác giả Trần Văn Quang – NXB Giáo dục.
Một số tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lý lớp 9
Kỹ Năng Thể Hiện Biểu Đồ Địa Lý
CHỦ ĐỀ: KỸ NĂNG THỂ HIỆN BIỂU ĐỒ ĐỊA LÝCác loại biểu đồ thường gặpBiểu đồ trònBiểu đồ miềnBiểu đồ đườngBiểu đồ hình cộtBiểu đồ kết hợp1.1 Dấu hiệu nhận biết1.2 Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ hình tròn1.3 Cách nhận xét1. Biểu đồ tròn1.1 Dấu hiệu nhận biếtLà loại biểu đồ thường thể hiện cơ cấu, tỉ lệ (ít năm, nhiều thành phần).Chỉ được thực hiện khi đánh giá giá trị tính các đại lượng được tính bằng % và các giá trị thành phần cộng lại bằng 100%. Khi bảng số liệu biểu đồ cho giá trị tuyệt đối, thì phải chuyển số liệu tuyệt đối sang số liệu tương đối. Sau đó dùng bảng số liệu đã được xử lý để vẽ biểu đồ.Vd: Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu sản phẩm trong nước phân theo khu vực kinh tế năm 1990.
1.2 Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ hình trònBước 1 : Xử lí số liệu ( Nếu số liệu của đề bài cho là số liệu thô ví dụ như tỉ đồng, triệu người thì ta phải đổi sang số liệu về dạng %).Bước 2 : Xác định bán kính của hình tròn (Bán kính của hình tròn cần phù hợp với khổ giấy).Bước 3 : Chia hình tròn thành những nan quạt theo đúng tỉ lệ và trật tự của các thành phần có trong đề bài cho (toàn bộ hình tròn là 360 độ, tướng ứng với tỉ lệ 100%. Như vậy, tỉ lệ 1% ứng với 3,6 độ trên hình tròn).Bước 4 : Hoàn thiện bản đồ (ghi tỉ lệ của các thành phần lên biểu đồ, tiếp ta sẽ chọn kí hiệu thể hiện trên biểu đồ và lập bảng chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu đồ).1.3 Cách nhận xétKhi chỉ có một vòng tròn:Ta nhận định cơ cấu tổng quát lớn nhất là cái nào, nhì là, ba là… và cho biết tương quan giữa các yếu tố (gấp mấy lần hoặc kém nhau bao nhiêu %). Đặc biệt là yếu tố lớn nhất so với tổng thể có vượt xa không?Khi có từ hai vòng tròn trở lên (giới hạn tối đa là ba hình tròn cho một bài).– Nhận xét cái chung nhất (nhìn tổng thể): Tăng/ giảm như thế nào?– Nhận xét tăng hay giảm trước, nếu có ba vòng trở lên thì thêm liên tục hay không liên tục, tăng (giảm) bao nhiêu?– Sau đó mới nhận xét về nhất, nhì, ba… của các yếu tố trong từng năm, nếu giống nhau thì ta gom chung lại cho các năm một lần thôi (không nhắc lại 2, 3 lần).– Cuối cùng, cho kết luận về mối tương quan giữa các yếu tố.– Giải thích về vấn đề.
Chuyên Đề Địa Lý Rèn Kĩ Năng Biểu Đồ, Nhận Xét Và Giải Thích Biểu Đồ
SỞ GD& ĐT VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT SÁNG SƠN
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ ÔN THI ĐẠI HỌC TÊN CHUYÊN ĐỀ: RÈN KĨ NĂNG BIỂU ĐỒ, NHẬN XÉT VÀ GIẢI THÍCH BIỂU ĐỒ
Họ và tên người báo cáo: Nguyễn Duy Cương Môn:Địa Lí Tổ chuyên môn: Sử – Địa – Ngoại Ngữ Trường THPT Sáng Sơn Địa chỉ: Thị trấn Tam Sơn – Sông Lô – Vĩnh Phúc
Sông lô, ngày 2 tháng 3 năm 2014
1
PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ
* Lí do chọn chuyên đề: – Vẽ biểu đồ, nhận xét và giải thích bảng số liệu ở đề thi đại học năm nào cũng có, thường chiếm 30% tổng số điểm. Sở dĩ năm nào cũng có nội nội này là vì: + Các bảng số liệu bao giờ cũng là nội dung khái quát hệ thống kiến thức đã được học + Thông qua vẽ biểu đồ nhận xét những số liệu học sinh có được kĩ năng tự phân tích đánh giá các hiện tượng địa lí. + Mặt khác, các biểu đồ rất đa dạng, có ở các bài các phần các cấp học, + Các bài tập vẽ và nhận xét biểu đồ đò hỏi người học cần có nhiệu kĩ năng địa lí, toán học,sự thẩm mĩ trong việc thể hiện các hình biểu đồ… – Việc rèn luyện kĩ năng biểu đồ cho học sinh là cần thiết, vì đa số các em trước khi bước vào kì thi khả năng nhận biết dạng biểu đồ, xử lí số liệu, cách nhận xét, giải thích các hiện tượng địa lí trong bảng số liệu còn rất yếu, chưa tự tin Để giúp các em học sinh có được những kĩ năng một các hệ thống về biêu đồ tội xin biên tập chuyên đề “rèn kĩ năng biểu đồ, nhận xét và giải thích biểu đồ” * Mục tiêu chuyên đề: – Rèn kĩ năng nhận dạng biểu đồ, nhận xét, giải thích các hiện tượng địa lí cho học sinh ôn thi đại học – Đối tượng là các em học sinh lớp 12 ôn thi đại học * Phương pháp và phương tiện thực hiện: – Thống kê toán học – Sử dụng công nghệ thông tin nghiêm cứu, vẽ biểu đồ,.. * Ý nghĩa của chuyên đề: – Đối với HS: + Các em có được kĩ năng về biểu đồ, nhận xét, giải thích các đối tượng biểu đồ. + Tạo tâm lí tốt nhất cho các em bước vào kì thi quan trọng. – Đối với GV: + Luôn phải trau dồi kĩ năng biểu đồ, kiến thức, học hỏi đồng nghiệp + Tự học để nâng cao chuyên môn, nhất là kĩ năng sử dụng công nghệ tin học vào việc vẽ biểu đồ. * Thời gian thực hiện 15 tiết. * Thực hiện lớp 12
2
PHẦN B: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Chương 1: Các dạng biểu đồ, cách nhận xét và giải thích : 1/ Các dạng biểu đồ 1.1/ Biểu đồ hình tròn: *Thường dùng để biểu diễn cơ cấu thành phần của 1 tổng thể và qui mô của đối tượng cần trình bày .Chỉ được thực hiện khi đánh giá trị tính của các đại lượng được tính bằng % và các giá trị thành phần cộng lại bằng 100%. Dùng để vẽ biểu đồ cơ cấu có ít năm, hoặc 1-3 vùng. – Bước 1 xử lí số liệu nếu là số liệu thô – Bước 2 : Xác định bán kính của hình tròn Lưu ý : Bán kính của hình tròn cần phù hợp với khổ giấy để đảm bảo tính trực quan và mĩ thuật cho bản đồ .Trong trường hợp phải vẽ biểu đồ bằng những hình tròn có bán kính khác nhau thì ta phait tính toán bán kính cho các hình tròn – Bước 3 : Chia hình tròn thành những nan quạt theo đúng tỉ lệ và trật tự của các thành phần có trong đề bài cho Lưu ý : toàn bộ hình tròn là 360 độ , tướng ứng với tỉ lệ 100% . Như vậy , tỉ lệ 1% ứng với 3,6 độ trên hình tròn . Khi vẽ các nan quạt nên bắt đầu từ tia 12 giờ và lần lượt vẽ theo chiều thuận với chiều quay của kim đồng hồ .Thứ tự các thành phần của các biểu đồ phải giống nhau để tiện cho việc so sánh – Bước 4: Hoàn thiện bản đồ (ghi tỉ lệ của các thành phần lên biểu đồ, tiếp ta sẽ chọn kí hiệu thể hiện trên biểu đồ và lập bảng chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu đồ) – Các dạng biểu đồ tròn: + Dạng 1: hai đường tròn bằng nhau + Dạng 2: hai đường tròn đường kính khác nhau + Biểu đồ hình bán nguyệt 1. 2/ Biểu đồ miềm: Biểu đồ miền để thể hiện được cả cơ cấu và động thái phát triển của các đối tượng .Toàn bộ biểu đồ là 1 hình chữ nhật (hoặc hình vuông ), trong đó được chia thành các miền khác nhau. Dùng để vẽ biểu đồ cơ cấu có nhiều năm. Ví dụ : Biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu giá trị GDP của nước ta từ 1990-2000 *Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ miền Bước 1: Vẽ khung biểu đồ Bước 2: Vẽ ranh giới của miền (để vẽ nhanh chuẩn xác các em nên vẽ hai đầu mút trước) Bước 3 : Hoàn thiện biểu đồ (ghi tỉ lệ của các thành phần lên biểu đồ, tiếp ta sẽ chọn kí hiệu thể hiện trên biểu đồ và lập bảng chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu đồ) * Lưu ý : – Nếu bảng số liệu cho là số liệu % ta tiến hành vẽ theo tường bước như trên; Nếu số liệu của đề bài cho là số liệu thô (số liệu tuyệt đối ) thì trước khi vẽ cần xử lí thành số liệu tinh (số liệu theo tỉ lệ %)
3
– Trường hợp bản đồ gồm nhiều miền chồng lên nhau , ta vẽ tuần tự từng miền theo thứ tự từ dưới lên trên .Việc sắp xếp thứ tự của các miền cần lưu ý sao cho có ý nghĩa nhất đồng thời cũng phải tính đến tính trực quan và tính mĩ thuật của biểu đồ .Khoảng cách cấc năm trên cạnh nằm ngang cần đúng tỉ lệ . Thời điểm năm đầu tiên nằm trên cạnh đứng bên trái của biểu đồ . 1.3/ Biểu đồ cột * Dạng này sử dụng để chỉ sự khác biệt về qui mô khối lượng của 1 hay 1 số đối tượng địa lí hoặc sử dụng để thực hiện tương quan về độ lớn giữa các đại lượng Ví dụ : Vẽ biểu đồ so sánh dân số , diện tích …của 1 số tỉnh (vùng , nước )hoặc vẽ biểu đồ so sánh sản lượng (lúa , ngô , điện , than…)của 1 số địa phương qua 1 số năm *Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ hình cột : Bước 1: Chọn tỉ lệ thích hợp Bước 2: Kẻ hệ trục vuông góc (trục đứng thể hiện đơn vị của các đại lượng , trục ngang thể hiện các năm hoặc các đối tượng khác nhau ) Bước 3: Tính độ cao của từng cột cho đúng tỉ lệ rồi thể hiện trên giấy Bước 4: Hoàn thiện bản đồ ( ghi các số liệu tương ứng vào các cột tiếp theo vẽ kí hiệu vào cột và lập bản chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu đồ ) *Một số dạng biểu đồ hình cột thường gặp +Biểu đồ cột đơn +Biểu đồ cột chồng +Biểu đồ cột đơn gộp nhóm (loại này gồm 2 loại cột ghép cùng đại lượng và cột ghép khác đại lượng ) Lưu ý : Các cột chỉ khác nhau về độ cao còn bề ngang của các cột phải bằng nhau .Tùy theo yêu cầu cụ thể mà vẽ khoảng cách các cột bằng nhau hoặc cách nhau theo đúng tie lệ thời gian . Cần lưu ý là ở biểu đồ hình cột thì việc thể hiện độ cao của các cột là điều quan trọng hơn cả bởi vì nó cho thấy rõ sự khác biệt vì qui mô số lượng giữa các năm hoặc các đối tượng cần thể hiện . Còn về khoảng cách các năm, nhìn chung cần theo đúng tỉ lệ . Tuy nhiên , trong 1 số trường hợp có thể vẽ khoảng cách các cột bằng nhau để đảm bảo tính trực quan và tính thẩm mĩ của biểu đồ . 2 Cách nhận xét 1.4 Biểu đồ đường – đồ thị * Đồ thị hay còn gọi là đường biểu diễn hoặc biểu đồ dạng đường , là dạng biểu đồ dùng để thể hiện tiến trình phát triển , sự biến thiên của các đối tượng qua thời gian *Các bước tiến hành khi vẽ biểu – Bước 1: Kẻ hệ trục tọa độ vuông góc (trục đứng thể hiện độ lớn của các đối tượng như số người , sản lượng , tỉ lệ %.. còn trục nằm ngang thể hiện thời gian ) – Bước 2: Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả 2 trục ( chú ý tương quan giữa độ cao của trục đứng và độ dài của trục nằm ngang sao cho biểu đồ đảm bảo được tính trực quan và mĩ thuật ) – Bước 3: Căn cứ vào các số liệu của đề bài và tỉ lệ đã xác định đẻ tính toán và đánh giá dấu tọa độ của các điểm mốc trên 2 trục . Khi đánh dấu các năm trên
4
trục ngang cần chú ý đến tỉ lệ (cần đúng tỉ lệ cho trước) . Thời điểm năm đầu tiên nằm trên trục đứng Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ ( ghi số liệu vào bản đồ , nếu sử dụng kí hiệu thì cần có bản chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu dồ ) Lưu ý : + Nếu vẽ 2 hoặc nhiều đường biểu diễn có chung 1 đơn vị thì mỗi đường cần dùng 1 kí hiệu riêng biệt và có chú giải kèm theo +Nếu phải vẽ biểu đồ mà số liệu đã cho lại thuộc nhiều đơn vị khác nhau thì phải tính toán để chuyển số liệu tuyệt đối với các đơn vị khác nhau sang số tương đối , với cùng đơn vị thông nhất là đơn vị % ). Ta thường lấy số liệu năm đầu tiên là ứng với 100% , số liệu của các năm tiếp theo là tỉ lệ % so với năm đầu tiên . Sau đó ta sẽ vẽ đường biểu diễn + Trường hợp đặc biệt bảng số liệu cho về tỉ suất sinh và tỉ suất tử qua nhiều năm thì phải vẽ biểu đồ đồ thị này, khoảng cách giữa hai đường chính là gia tăng tự nhiên 1.5 Biểu đồ kết hợp (giữa biểu đồ cột và đường biểu diễn) * Dạng này các đối tượng được thể hiện trong biểu đồ kết hợp thường có quan hệ nhất định với nhau vì vậy khi chọn tỉ lệ cho mỗi đối tượng cần chú ý làm sao cho biểu đồ cột và đường biểu diễn không tách rời xa nhau thành 2 khối riêng biệt Ví dụ : Biểu đồ kết hợp về diện tích và sản lượng lúa của nước ta năm 2007 *Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ kết hợp (giữa biểu đồ cột và đường biểu diễn) – Bước 1: Kẻ hệ tọa độ vuông góc (Hai trục đứng nằm ở hai bên biểu đồ, xác định tỉ lệ thích hợp trên các trục ) – Bước 2: Vẽ biểu đồ hình cột – Bước 3: Vẽ đường biểu diễn – Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ ( Ghi số liệu , lập bản chú giải , ghi tên biểu đồ ) – Một số dạng biểu đồ của biểu đồ kết hợp: + Dạng cột đơn kết hợp với đường biểu diễn + Dạng cột ghép kết hợp với đường biểu diễn + Cột chồng kết hợp với đường biểu diễn 2.1/ Nhận xét biểu đồ tròn, biểu đồ miền có nhận xét tương tự nhau – Có một vòng: nhận xét cơ bản như sau: Yếu tố nào lớn nhất và yếu tố nào nhỏ nhất? Lớn nhất so với nhỏ nhất thì gấp nhau mấy lần? – Có hai hoặc ba vòng (theo năm)Nhìn chung các vòng về thứ tự lớn nhỏ? Có thay đổi không? Thay đổi thế nào? Nhận xét cho từng vòng So sánh từng phần giữa các vòng xem tăng hay giảm tăng nhiều hay ít, giản nhiều hay ít? – Nhận xét từng miền, đánh giá cao nhất, thấp nhất..chỉ ra xu hướng Tóm lại cả hai biểu đồ cơ cấu có thể nhận xét theo cách sau: Nhận thấy xu hướng tăng hay giảm Cao thấp
5
2.2/Nhận xét biểu đồ hình cột và đồ thị – Nhận xét cơ bản:Tăng hay giảm? + Nếu tăng thì tăng như thế nào? (nhanh hay chậm hay đều) + Nếu giảm cũng vậy. (nhanh hay chậm hay đều) Mốc thời gian chuyển tiếp từ tăng qua giảm hay từ giảm qua tăng? Không ghi từng năm một trừ khi mỗi năm mỗi thay đổi. Hoặc mốc thời gian từ tăng chậm qua tăng nhanh hay ngược lại. – Biểu đồ cột và đồ thị có 2, 3 yếu tố. Thì ta nêu từng yếu tố một như nhận xét trên sau đó so sánh chúng với nhau. Lưu ý: Biểu đồ cột, miền chỉ thể hiện vùng kinh tế, các quốc gia… – Nhận xét cơ bản: Cao nhất là vùng nào hay quốc gia nào? (nếu nhiều vùng nhiều quốc gia thì chọn cái nhất và cái nhì) Tấp nhất là vùng nào hay quốc gia nào? (nếu nhiều vùng nhiều quốc gia thì chọn cái nhất và cái nhì). – So sánh giữa các yếu tố với nhau, đặc biệt lưu ý khi so sánh giữa cái cao nhất (lớn nhất) với cái thấp nhất (nhỏ nhất) xem chúng gấp nhau mấy lần? 2.3/ Nhận xét biểu đồ kết hợp Cách nhận xét tương tự giống như biểu đồ cột và biểu đồ đồ thị.(bản chất là sự kết hợp của hai biểu đồ trên) 3. Cách giải thích – Thông thường khi ta chỉ ra những đặc điểm nổi bật của các đối tượng địa lí qua bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ, chúng ta thường tự đặt câu hỏi tại sao giai đoạn này tăng, giai đoạn sau giảm, tại sao lại có tỉ lệ cao nhất, thấp nhất…. Khi giải thích các hiện tượng của các đối tượng đó ta có thể đi theo các hướng sau: + Lấy vai trò của các đối tượng đó ra để giải thích + Lấy các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố để giải thích Ví dụ: nội dung yêu cầu giải thích tại sao phân bố dân cư nước ta phân bố không đồng đều? Khi đó ta phải lấy các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư ra để giải thích: + Nhân tố tự nhiên + Nhân tố kinh tế – xã hội + Lịch sử khai thác lãnh thổ + Nuế là các yếu tố tự nhiên thì ta phải lấy các quy luật tự nhiên, mối quan hệ phụ thuộc giữa các yếu tố tự nhiên đó với nhau.
6
Chương II Phần bài tập thực hành 1. Biểu đồ hình tròn – Dạng 1: hai đường tròn bằng nhau Bài 1. Cho bảng số liệu: Tình hình sử dụng đất ở nước ta trong 2 năm 1993 và 2006.
Năm Các loại đất Đất nông nghiệp Đất lâm nghiệp có rừng Đất chuyên dùng và thổ cư Đất chưa sử dụng Tổng
a. Vẽ biểu đồ về cơ cấu sử dụng đất của nước ta năm 1993 và năm 2006. b. Nhận xét và giải thích sự thay đổi cơ cấu sử dụng đất của nước ta trong 2 năm 1993 và 2006. Đáp án: a. Chọn biểu đồ: Vẽ biểu đồ hình tròn bằng nhau- Thực hiện đầy đủ theo qui trình vẽ biểu đồ hình tròn (như đã hướng dẫn). (không phải tính bán kính cho mỗi vòng tròn, vì tổng diện tích đất tự nhiên của nước ta không thay đổi) – Phải xử lý số liệu: Tính tỉ lệ cơ câu (%) của các loại đất năm 2006. Lập bảng: Cơ cấu sử dụng đất tự nhiên của nước ta năm 1993 và 2006 (%)
Năm Các loại đất Đất nông nghiệp Đất lâm nghiệp có rừng Đất chuyên dùng và thổ cư Đất chưa sử dụng Tổng
1993
2006
Vẽ biểu đồ: Biểu đồ thể hiện cơ cấu sử dụng đất tự nhiên trong 2 năm 1993 và 2006.
7
b. Nhận xét và giải thích: từ 1993 – 2006: – Diện tích đất nông nghiệp tăng cả về qui mô và cơ cấu (tương ứng là 2,06 triệu ha và 6,22%). Nguyên nhân do có chính sách khai hoang, mở rộng diện tích; Phát triển kinh tế trang trại; Do quản lý qui hoạch tốt đất chuyên dùng, nên tuy một phần đất nông nghiệp đã chuyển sang đất chuyên dùng và đô thị nhưng đất nông nghiệp vẫn tăng. – Đất lâm nghiệp tăng nhanh hơn (4,5 triệu ha và 13,59%), do có chính sách đóng cửa rừng; chính sách phủ xanh ĐTĐNT, phát triển rừng và phát triển kinh tế trang trại. – Đất chuyên dùng và thổ cư tăng chậm (1,48 triệu ha và 0,55%), do thực hiện tốt chính sách dân số, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng đất trong quá trình đô thị hoá. – Đất chưa SD giảm mạnh (giảm 6,7 triệu ha, tỉ trọng giảm 20,26%), do tăng cường khai hoang, đẩy mạnh phong trào trồng rừng. Như vậy khi tổng số không thay đổi thì ta luôn chọn biểu đồ có đường kính bằng nhau – Dạng 2: hai đường tròn đường kính khác nhau Bài tập 2 : Cho bảng số liệu: Diện tích cây chè, cà phê, cao su trong 3 năm 1985, 1995 và 2005 (Đơn vị: 1.000 ha). Năm 1985 1995 2005 a. Vẽ biểu đồ thể hiện nghiệp trên.
b. Từ biểu đồ đã vẽ rút ra nhận xét và giải thích nguyên nhân dẫn tới sự thay đổi diện tích cây công nghiệp theo bảng số liệu trên a. Vẽ biểu đồ – Xử lí số liệu. Tỉ trọng cây chè, cà phê và cao su các năm 1985, 1995 và 2005 (%)
Năm
Tổng
Chè
8
Cà
Cao
su
18,43 16,21 65,36 100,0 14,58 31,25 54,17 100,0 11,10 45,11 43,78
– Tính bán kính cho mỗi hình tròn R(1985) = 1,0 R(1995) = =1,3 R(2005) =
= 1,99
– Biểu đồ thể hiện qui mô, cơ cấu DT cây chè, cà phê và cao su ở nước ta năm 1985, 1995 và 2005
b. Nhận xét và giải thích: Trong thời gian từ 1985 – 2005: – Diện tích cả 3 loại cây công nghiệp tăng 4,00 lần. Trong đó, cây chè (2,41 lần), Cây cà phê (11,13 lần), Cây cao su (2,68 lần). – Do tốc độ tăng khác nhau nên tỉ trọng của 3 loại cây có sự thay đổi trong cơ cấu: Cây cà phê tăng 28,9%. Cây chè và cây cao su đều giảm tương ứng 7,29% và 21,62%. – Có sự thay đổi diện tích của 3 loại cây trên chủ yếu: + Vai trò của các cây công nghiệp: nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến, xuất khẩu, giải quyết vấn đề việc làm, nâng cao đời sống nhân…. + Diện tích cây công nghiệp tăng do nước ta có nhiều điều kiện về tài nguyên: đất, nước, khí hậu…. + Diện tích tăng do sự mở rộng của thị trường, nước ta đã xây dựng được các nhà máy chế biến, chính sách phát triển trong nông nghiệp của nhà nước…
Bài tập ứng dụng:
9
Bài 1:Dựa vào bảng số liệu giá trị sản lượng công nghiệp và nông nghiệp của các vùng năm 2005 . (Đơn vị: tính: tỉ đồng) Vùng Công nghiệp Nông nghiệp Cả nước 396643,2 137112,0 ĐB sông Hồng 94210,8 24140,0 Đông Bắc 21245,3 11147,1 Tây Bắc 1295,8 3072,0 Bắc Trung Bộ 15302,2 11718,1 DH Nam Trung Bộ 24061,8 9253,2 Tây Nguyên 3504,6 16139,8 Đông Nam Bộ 199622,5 13872,0 ĐB sông Cửu Long 37400,2 47769,8 a. Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu GTSL công nghiệp và nông nghiệp của các vùng trong giá trị tổng SLCN và giá trị tổng SLNN năm 2005. b. So sánh sự phát triển công nghiệp và nông nghiệp giữa các vùng nói trên. Giải thích vì sao có sự khác biệt giữa các vùng ? – Biểu đồ hình bán nguyệt Trong bảng số liệu có hai đối tượng cần phải thể hiện trên cùng biểu đồ, thành phần có cơ cấu Bài. Cho bảng số liệu: Tình hình xuất nhập khẩu phân theo nhóm hàng. (Đơn vị tính: Triệu USD)
XUẤT KHẨU Hàng công nghiệp nặng & khoáng sản Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp Hàng nông sản NHẬP KHẨU Tư liệu sản xuất Hàng tiêu dùng
a. Vẽ biểu đồ hai nửa hình tròn thể hiện rõ nhất qui mô, cơ cấu xuất nhập khẩu(X – NK) phân theo nhóm hàng ở nước ta năm 1991 và 1995 b. Nhận xét và giải thích tình hình xuất, nhập khẩu ở nước ta trong thời gian trên. Giải
10
a. Vẽ biểu đồ – Xử lí số liệu. XUẤT KHẨU Hàng công nghiệp nặng & khoáng sản Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp Hàng nông sản NHẬP KHẨU Tư liệu sản xuất Hàng tiêu dùng
+ Tính bán kính cho các nửa hình tròn: Tổng xuất khẩu(XK 1995) gấp 2,61 lần tổng giá trị (XK 1991); Suy ra: bán kính nửa vòng tròn (XK 1995) lớn gấp 2,61 = 1,61 lần bán kính nửa vòng tròn (XK 1991). Tương tự vậy, tổng giá trị (NK 1991) lớn gấp 1,16 lần tổng giá trị (XK 1991), suy ra bán kính nửa vòng tròn (NK 1991) lớn gấp 1,16 = 1,07 lần tổng giá trị (XK 1991) và tổng giá trị (NK 1995) lớn gấp 3,91 lần (XK 1991), suy ra bán kính 3,91 = 1,97 lần (XK 1991). – Vẽ biểu đồ: Biểu đồ thể hiện qui mô, cơ cấu các mặt hàng xuất nhập khẩu của nước ta trong 2 năm 1991 và 1995.
b. Nhận xét. Từ 1991- 1995: – Tổng kim ngạch X – NK nước ta tăng 3,01 lần. Trong đó: XK tăng 2,6 lần. NK tăng 3,35 lần. – Tuy bản chất của hoạt động X – NK của mỗi giai đoạn khác nhau, nhưng tình trạng nhập siêu còn lớn (năm 1991: Nhập siêu 341,9 triệu USD, C.Cân 341,9 triệu USD; năm 1995 nhập siêu lên 2706,8 triệu USD (- 2706,8 triệu USD.) c. Giải thích: hoạt động ngoại thương (xuất, nhập khẩu) của nước ta phát triển mạnh là do:
11
+ Thành tựu của công cuộc đổi mới nền KT-XH. Có chính sách đổi mới trong cơ chế quản lý xuất nhập khẩu. Tiếp cận được với nhiều thị trường mới. +Nhập siêu lớn là do sản xuất ở trong nước chưa mạnh thể hiện trong cơ cấu xuất – nhập khẩu: Xuất khẩu chủ yếu là nông sản và khoáng sản. Nhập khẩu chủ yếu là tư liệu sản xuất và do nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội (đặc biệt là quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước) 2. Biểu đồ miền Bài tập Tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế phân theo khu vực kinh tế các năm từ 1986 – 2005 Năm Tổng số 1986 1989 1993 1995 1999 2000 2005
a. Vẽ biểu đồ thể hiện rõ nhất sự thay đổi cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (TSP)thời kỳ trên. b. Nhận xét và giải thích sự thay đổi đó. Bài làm a. Vẽ biểu đồ: – Xử lí số liệu: Bảng cơ cấu tổng sản phẩm trong nước phân theo khu vực kinh tế từ 1986 – 2005 (%) Năm 1986 1989 1993 1995 1999 2000 2005
– Vẽ biểu đồ. Biểu đồ sự thay đổi cơ cấu tổng sản phẩm trong nước phân theo khu vực kinh tế từ 1986 – 2005
12
b. Nhận xét. Từ 1986 – 2005: – Về tốc độ tăng: Giá trị TSP trong nước tăng rất nhanh (1.401,0 lần). Tăng nhanh nhất là CN – XD (1.990,0 lần); đến Dịch vụ (1.611,0 lần) và sau cùng là N – L – TS (772,0 lần). – Về cơ cấu: TSP trong nước phân theo khu vực kinh tế đang có sự chuyển dịch theo hướng CNH’ và HĐH’: ▫ Giảm nhanh tỉ trọng khu vực N – L – TS từ 38,06% xuống 20,97% giảm 17,09%, riêng năm 1989 tăng về tỉ trọng & sau đó bắt đầu giảm nhanh. ▫ Tăng nhanh tỉ trọng trong khu vực CN – XD từ 28,88% lên 41,02% (tăng 12,14%), riêng năm 1989 tỉ trọng giảm so với năm 1986, sau đó bắt đầu tăng khá đều và đến 1995 đã vượt tỉ trọng của khu vực N – L – N, năm 2005 cũng vượt tỉ trọng của khu vực dịch vụ. ▫ Khu vực dịch vụ tăng trung bình và chiếm tỉ trọng khá cao. c. Giải thích. Có sự chuyển dịch cơ cấu như trên đó là thành tựu của công cuộc đổi mới nền KT-XH. Giai đoạn đầu khi chuyển sang cơ chế thị trường, ngành SX CN chưa thích ứng kịp với cơ chế, SX CN gặp nhiều khó khăn (tỉ trọng giảm – 1989), một vài năm sau do thích ứng được với cơ chế thị trường, thì SX CN bắt đầu tăng. Tỉ trọng giá trị sản xuất trong khu vực CN – XD và dịch vụ tăng thì tỉ trọng giá trị của khu vực N-L-N sẽ giảm, nhưng giá trị tuyệt đối của tất cả các khu vực đều tăng. Bài tập tự làm Bài 1. Dựa vào bảng số liệu: Giá trị sản xuất nông nghiệp(SXNN) của nước ta từ 1990 – 2006 (Đơn vị: tỉ đồng). năm Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ 1990 16393,5 3701,0 572,0 1995 66793,8 16168,2 2545,6 2000 101043,7 24960,2 3136,6 2002 111171,8 30574,8 3274,7 2004 131551,9 37343,6 3599,4 2006 144773,1 48654,5 3560,1
13
a, Vẽ biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện sự thay đổi cơ cấu giá trị SXNN thời kì trên. b, Rút ra nhận xét và giải thích sự thay đổi cơ cấu giá trị SXNN thời kì trên. 3. Biểu đồ cột: * biểu đồ cột đơn Bài 1. Cho bảng số liệu: tình hình dân số ở Việt Nam thời kỳ từ 1901 – 2005 (Đơn vị: triệu người) Năm Số dân
1901 1921 1936 1955 1961 1970 1979 1989 1999 2005 13,0 15,6 19,0 25,0 32,0 41,0 52,5 64,0 76,3 83,1 a. Vẽ biểu đồ biểu hiện tình hình dân số nước ta thời kỳ 1901 – 2005. b. Rút ra nhận xét và giải thích.
a. Vẽ biểu đồ: Biểu đồ thể hiện tình hình dân số nước ta thời kỳ từ 1901 2005
14
+ Vào những năm cuối của thế kỷ XX, dân số nước ta bắt đầu tăng chậm. Nguyên nhân do chúng ta đã ý thức được việc tăng nhanh dân số đã gây hậu quả rất lớn đến môi trường , lên sự phát triển kinh tế xã hội & ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng cuộc sống. Mặt khác, do chúng ta đã triển khai tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình; Đời sống nhân dân đã được nâng cao. Bài tập ứng dụng Bài 2. Cho bảng số liệu về tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên của nước ta qua các thời kỳ (Đơn vị: %). Thời kì 21-26 26-31 31-36 36-39 39-43
a. Hãy vẽ biểu đồ thể hiện tình hình gia tăng dân số tự nhiên thời kỳ từ 1921 – 2005. b. Nhận xét về sự gia tăng dân số tự nhiên trong thời gian trên. Ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế – xã hội. * Biểu đồ cột chồng Bài 1 Cho bảng số liệu tổng giá trị xuất, (Đơn vị: Triệu USD) Năm 1980 1987 1992 Tổng số 1652,8 3309,3 5121,4 Xuất khẩu 338,6 854,2 2580,7 Nhập khẩu 1314,2 2455,1 2540,7
nhập khẩu thời kỳ 1980-2002. 1998 1999 2002 20600,0 23162,0 36438,8 9300,0 11540,0 16705,8 11300,0 11622,0 19733,0
a. Hãy vẽ biểu đồ thể hiện rõ nhất thể hiện tình hình xuất, nhập khẩu qua các năm. b. Nhận xét sự chuyển biến trong hoạt động xuất, nhập khẩu thời gian trên. a. Vẽ biểu đồ. Biểu đồ thể hiện tình hình xuất nhập khẩu của nước ta từ 1980 – 2002
15
b. Nhận xét: Từ 1980 – 2002 – Tổng giá trị xuất, nhập khẩu tăng 22,05 lần (xuất khẩu tăng 49,33 lần, nhập khẩu tăng 15,01 lần). – Cán cân xuất, nhập khẩu có chuyển biến rõ rệt. Có thể chia làm 2 giai đoạn chính: + Từ 1980 – 1992: Nhập siêu giảm dần, cán cân xuất, nhập khẩu trở nên cân đối.(dẫn chứng) + Từ sau 1992: Nhập siêu lại tăng lên, nhưng khác hẳn về bản chất so với giai đoạn trước.(dẫn chứng) c. Giải thích: Trước năm 1990, nhập khẩu chủ yếu là cho tiêu dùng (vì SX trong nước chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu nhân dân); Sau 1990: cả nước tập trung vào CNH’ và HĐH’ đất nước, nhu cầu lớn về thiết bị, máy móc, công nghệ cùng với các dự án đầu tư nước ngoài. Vì vậy, nhập siêu tăng nhưng khác hẳn về bản chất so với giai đoạn trước… 4. Biểu đồ đường – đồ thị * Trường hợp đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện chỉ số phát triển hoặc tốc độ phát triển Bài tập ứng dụng : Bài 1/Cho bảng số liệu về chỉ số phát triển tổng sản phẩm trong nước phân theo ngành từ 1990-2005
16
Đơn vị: % Năm Nông lâm ngư nghiệp
2. Phân tích xu hướng phát triển của tổng sản phẩm trong nước phân theo ngành kinh tế (1990 – 2005). ▫ Khu vực CN – XD có tốc độ tăng nhanh và khá đều (tăng 19,68%) ▫ khu vực N – L – N có tốc độ tăng chậm nhất(12.8%) ▫ Khu vực dịch vụ có tốc độ gia tăng ngiệp(Tăng 17.41%)
17
chỉ đứng sau lĩnh vực công
Như vậy, từ sau 1990 khi cả nước đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước thì khu vực CN – XD có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất nhằm biến nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu sang một nước công nghiệp. * Dạng 2 bảng số liệu cho có nhiểu đơn vị, mà yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng. Khi đó chúng ta phải đưa vê cùng 1 đươ vị % để vẽ biểu đồ Bài tập ứng dụng: Baii tập 2: Cho bảng số liệu về số dân và sản lượng lúa từ 1982 – 2005. Năm 1982 1988 1990 1996 1999 2005 Số dân(triệu người) 56,2 63,6 66,2 75,3 76,3 83,1 Sản lượng lúa(triệu tấn) 14,4 17,0 19,2 26,4 31,4 35,8 a. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện tốc độ tăng số dân, sản lượng và bình quân lúa trên người của nước ta thời kì trên. b. Rút ra nhận xét và giải tích từ bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ. a. Vẽ biểu đồ: Xử lý số liệu: Năm Số dân (triệu người) Sản lượng lúa (triệu tấn) Bình quân (kg/ người)
* Tính bình quân lúa/người 1982 1988 1990 1996 56,2 63,6 66,2 75,3 14,4 17,0 19,2 26,4 256,2 267,3 290,0 350,6
* Tính tốc độ tăng số dân, sản lượng lúa và bình quân lúa/người 1981 = 100.0). Năm 1982 1988 1990 1996 1999 Số dân 100 113,2 117,8 134,0 135,8 Sản lượng lúa 100 118,1 133,3 183,3 218,1 Bình quân lúa/người 100 104,3 113,2 136,8 160,6
Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng số dân, sản lượng và bình quân lúa/người của nước ta từ 1982 – 2005
18
b. Nhận xét. – Từ 1982 – 2005: Số dân, sản lượng và BQ lúa/người của nước ta đều tăng. Sản lượng lúa tăng ( 2,48 lần), BQ lúa/người (1,68 lần) và sau cùng là số dân (1,47 lần). -Từ năm 1982-2005 Dân số, sản lượng lúa, bình quân lúa / người đều tăng, nhưng tốc độ tăng không đều + Dân số tăng chậm nhất 47.9% + Sản lượng lúa tăng nhanh nhất 148.6% + Bình quân lúa/người tăng 68.2% * Giải thích: Nguyên nhân dẫn tới sản lượng & bình quân lúa/người của nước ta tăng là do: – diện tích gieo trồng không ngừng được mở rộng. – Công tác thủy lợi được quan tâm đúng mức. – Đưa các giống mới phù hợp với điều kiện sinh thái của mỗi vùng. – Do thay đổi cơ cấu mùa vụ. – Cơ chế khoán 10 cùng luật ruộng đất đã tạo ra sự chuyển biến nhanh trong SXNN. – Nhà nước tập trung đầu tư vào 2 vùng trọng điểm lúa (ĐBSH, ĐBSCL). – Thị trường (trong và ngoài nước) có nhu cầu lớn. – Ngoài ra, còn phải kể đến việc thực hiện tốt công tác dân số
19
Bài 3 – trường hợp đặc biệt Cho bảng số liệu sau đây: tỉ suất sinh, tỉ suất tử ở nước ta, giai đoạn 1960-2006 Đơn vị ‰ Năm
1960
1970
1979
1989
1994
1999
2006
Tỉ suất sinh
46
34.6
32.2
30.1
25.3
19.9
18.6
Tỉ suất tử
12.0
6.6
7.2
7.3
6.7
5.6
5.0
a, Vẽ biểu đồ thể hiện tỉ suất sinh, tỉ suất tử và gia tăng dân số tự nhiên ở nước ta giai đoạn 1960-2006 b, Nhận xét xu hướng thay đổi tỉ suất sinh, tỉ suất tử, gia tăng dân số tự nhiên và giải thích. Giải đáp: a, Vẽ biểu đồ thể hiện tỉ suất sinh, tỉ suất tử và gia tăng dân số tự nhiên của nước ta giai đoạn 1960-2006
B, Nhận xét: – 1960-2006 tỉ suất sinh, tỉ suất tử và gia tăng dân số tự nhiêncủa nước ta có xu hướng giảm nhưng không đồng đều giữa các giai đoạn: + Giai đoạn: 1960-1979: tỉ suất sinh ở mức rất cao, tỉ suất tử có xu ướng giảm nên gia tăng dân số tự nhiên rất cao (trên dưới 3%). Đây là thời kì diễn ra bùng nổ dân số
20
Cách Vẽ Biểu Đồ Môn Địa Lý, Hướng Dẫn Vẽ Biểu Đồ Địa Lý Lớp 12. 9
Cách vẽ biểu đồ môn Địa Lý
1. Các dạng biểu đồ hình tròn Dấu hiệu nhận biết:
– Thông thường với các đề thi mà cần vẽ biểu đồ tròn sẽ là yêu cầu mô tả cơ cấu, thành phần và tỉ lệ các đơn vị có trong một tổng thể. Các biểu đồ hình tròn là các biểu đồ có ít năm nhưng lại có nhiều thành phần trong đó.
Cách bước vẽ biểu đồ hình tròn:
Bước 1: Đề có thể vẽ biểu đồ môn Địa Lý với hình tròn người dùng phải xử lí số liệu dầu tiên và chuyển nó sang dạng % để đồng nhất đơn vị cũng như tính toán tỉ lệ chính xác nhất.
Bước 2: Xác định vị trí, bán kính của hình tròn mà bạn cần vẽ và điều cần lưu ý chính là kích thước nó phải phù hợp với khổ giấy mà bạn đang làm. Với 1 biểu đồ hình tròn có tỉ lệ 100% tương ứng 360 độ thì cứ 1% chính là 3,6 độ.
Bước 3: Hoàn tất các thông số của bản đồ, lựa chọn các kí hiệu thể hiện sao cho dễ hiểu nhất.
Các dạng biểu đồ tròn:
– Đầu tiên là biểu đồ tròn đơn tức là chỉ có 1 biểu đồ tròn duy nhất, với loại này chúng ta dễ dàng nhận định bởi dễ dàng phân chia theo thứ tự từ lớn đến bé. Cái này hoàn toàn theo ý cúa bạn được.
– Thứ hai chính là các dạng biểu đồ có nhiều hình tròn, kích thước không giống nhau. Với loại này cũng không khó những người vẽ cần phải lưu ý đầu tiên chính là nhận xét cái chung nhất của các hình tròn là gì, tổng thể nó tăng hay giảm như thế nào.
Sau khi nhận xét cái đầu tiên xong chúng ta tiếp tục xét các yếu tốt tương tự cho các biểu đồ còn lại. Nếu như các biểu đồ kích thước hiển thị cùng đơn vị thì việc vẽ đơn giản hơn, nhưng nếu khác chỉ số thì việc phải chú thích riêng ra từng loại theo năm khá mất thời gian.
2. Các dạng biểu đồ miền Dấu hiệu nhận biết:
Có rất nhiều học sinh bị nhầm lẫn giữa biểu đồ miền và điều đò tròn, tuy nhiên nếu như nắm vững được kiến thức chúng ta sẽ thấy biểu đồ miền là loại biểu đồ “nhiều năm, ít thành phần”. Nó ngược lại hoàn toàn so với biểu đồ tròn và hơn thế nữa loại biểu đồ này thường nó có hình chữ nhật hoặc vuông và được chia ra làm các miễn khác nhau.
Các bước vẽ biểu đồ miền:
Bước 1: Bạn hãy nhớ rằng biểu đồ miễn có dạng hình vuông hoặc chữ nhật và các thành phần trong nó được chia ra làm nhiều miễn khác nhau và chúng chồng lên nhau. Cứ mỗi miền sẽ đại diện cho một đối tượng cụ thể nào đó, đó là lý do biểu đồ này ít miền nhưng nhiều năm.
Bước 2: Các cột mốc thời gian của nó cũng giống như các dạng biểu đồ mà chúng ta hay gặp với cột mốc năm được chia ra ở 2 bên. Chiều cao của biểu đồ được thể hiện đơn vị của biểu đồ còn chiều ngang là theo năm.
Điều khó nhất khi vẽ dạng biểu đồ này chính là tỉ lệ của nó bởi ranh rới giữa các miền to hay nhỏ phụ thuộc vào chỉ số mà nó đang thể hiện.
Bước 3: Hoàn thành biểu đồ bạn chỉ cần ghi số liệu tương ứng với vị trí nó đang được hiển thị trên từng miền.
Các dạng biểu đồ miền thường gặp:
Có 2 loại biểu đồ miền thường gặp mà bạn có thể thấy đó chính là biểu đồ miền chồng nối tiếp nhau và biểu đồ chòng từ gốc tọa độ. Cả 2 điều đồ này đều là biểu đồng chồng có nghĩa nó sẽ có hình cốt với lần lượt các giá trị trồng lên nhau và to hay nhỏ tùy vào đơn vị được chỉ định sẵn trong bài.
3. Các dạng biểu đồ hình cột Dấu hiệu nhận biết:
Đây là dạng biểu đồ sử dụng khi chỉ sự khác biệt về qui mô khối lượng của 1 hay 1 số đối tượng địa lí và sử dụng để so sánh về độ lớn tương quan giữa các đại lượng. Ví dụ như biểu đồ về diện tích của một khu vực nào đó hoặc biểu đồ so sánh sản lượng của 1 số địa phương hay là dân số của địa phương đó.
Cách vẽ biểu đồ hình cột:
Bước 1: Đầu tiên chúng ta phải chọn tỉ lệ thích hợp để vẽ biểu đồ môn Địa Lý dạng cột này và sau đó kẻ hệ trục vuông góc với trục đứng thể hiện đơn vị các đại lượng còn trực ngang thể hiện các năm của các đối tượng.
Bước 2: Tính độ cao của từng cột cho đúng tỉ lệ rồi thể hiện trên giấy và để hoàn thiện bản đồ bạn cần phải ghi các số liệu tương ứng cũng như các cột tiếp theo để vẽ kí hiệu vào cột.
Các loại biểu độ hình cột hay gặp
Có bốn loại biểu đồ hình cột mà chúng ta có khả năng gặp phải trong quá trình làm bài là biểu đồ cột đơn, biểu đồ cột chồng, biểu đồ cộ đơn gộp nhóm cũng như biểu đồ thanh ngang. Thông thường các cột chỉ khác nhau về độ cao còn về bề ngang chúng hoàn toàn phải bằng nhau.
Các biểu đồ cột sẽ hiển thị độ cao của cột tương ứng với các giá trị theo dữ liệu được gán cho.
4. Dạng biểu đồ đường Cách nhận biết biểu đồ:
– Là loại biểu đồ thường dùng để vẽ sự thay đổi đại lượng địa lí khi số năm nhiều và thay đổi liên tục, nó biểu hiện tốt độ tăng trưởng của một hoặc nhiều đại lượng địa lí có cùng đơn vị hoặc khác.
Cách vẽ biểu đồ đường:
Bước 1: Để vẽ biểu đồ đường bạn cần kẻ hệ trục tọa độ vuông góc (trục đứng thể hiện độ lớn của các đối tượng như số người , sản lượng , tỉ lệ %.. còn trục nằm ngang thể hiện thời gian.
Bước 2: Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả 2 trục và căn cứ vào các số liệu của đề bài và tỉ lệ đã xác định đẻ tính toán và đánh giá dấu tọa độ của các điểm mốc trên 2 trục . Khi đánh dấu các năm trên trục ngang cần chú ý đến tỉ lệ chuẩn cũng như thời điểm năm đầu tiên nằm trên trục đứng.
Bước 3: Điền nốt các thông số cũng như các kí hiệu để hoàn tất việc vẽ biểu đồ môn Địa Lý.
Các loại biểu đồ dạng đường:
Có 2 loại biểu đồ dạng đường là loại có một hoặc nhiều đường vẽ theo giá trị tuyệt đồi và loại có một hoặc nhiều vẽ theo giá trị tương đối. Như đã nói ở trên thì biểu đồ dạng đường tương đối là loại có giá trị tăng liên tục, thể hiện tốc độ tăng trường còn với loại tuyệt đối là có số thống kế chính xác theo dữ liệu của từng năm.
Bạn đang đọc nội dung bài viết “Một Số Phương Pháp Rèn Luyện Kỹ Năng Biểu Đồ Địa Lý Lớp 9” trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!