Cập nhật nội dung chi tiết về Một Số Hàm Thông Dụng Trong Matlab Để Vẽ Đồ Thị mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
MATLAB là ngôn ngữ lập trình, do công ty MathWorks thiết kế. Mặc dù được phát triển như một ngôn ngữ lập trình toán học giúp người sử dụng tiếp cận với đại số cao cấp và xử lý hình ảnh, MATLAB cũng được đông đảo các nhà khoa học, kĩ sư và lập trình viên trong lĩnh vực xử lý hình ảnh và ứng dụng trí tuệ nhân tạo sử dụng. MATLAB cho phép tính toán số với ma trận, vẽ đồ thị hàm số hay biểu đồ thông tin, thực hiện thuật toán, tạo các giao diện người dùng và liên kết với những chương trình máy tính viết trên nhiều ngôn ngữ lập trình khác.
1 ) Hàm Plot – Vẽ các điểm và đường trong mặt phẳng(2D)
Phần lớn các câu lệnh để vẽ đồ thị trong mặt phẳng đều là lệnh plot. Lệnh plot vẽ đồ thị của một mảng dữ liệu trong một hệ trục thích hợp và nối các điểm bằng đường thẳng.
Đồ thị nhận được được hiển thi trên cửa sổ figure
Chúng ta cũng có thể vẽ nhiều đồ thị bằng cách thêm
Nếu thay đổi trật tự các đối số đồ thị sẽ xoay một góc 90
plot(x,y,’p-‘,’linewidth’,4,’markersize’,6)
Lệnh grid on sẽ thêm đường lưới vào đồ thị hiện tại. Lệnh grid off xóa bỏ các nét này. Ta có thể đưa tên trục x, y và tên của đồ thị vào hình vẽ nhờ các lệnh xlabel và ylabel. Lệnh title sẽ thêm vào đồ thị tiêu đề ở đỉnh. Dòng ghi chú được đưa vào đồ thị nhờ hàm legend. Trong legend thì màu và kiểu của mỗi loại đường phù hợp với các đường đó trên đồ thị.
x=linspace(0,2*pi,30); y=sin(x); z=cos(x); plot(x,y,’mx-‘,x,z,’bp–‘) grid on xlabel(‘x’) ylabel(‘y’) title(‘do thi ham sin va cos’) legend (‘y = sinx’,’z =cosx’)
hold on, MATLAB không bỏ đi hệ trục đã tồn tại trong khi lệnh plot mới đang được thực hiện, thay vào đó, nó thêm đường cong mới vào hệ trục hiện tại.Tuy nhiên, nếu dữ liệu không phù hợp hệ trục tọa độ cũ, thì trục được chia lại. Dùng lệnh hold off sẽ bỏ đi cửa sổ figure hiện tại và thay vào bằng một đồ thị mới. Lệnh hold không có đối số sẽ bật tắt chức năng của chế độ thiết lập hold trước đó
x=linspace(0,2*pi,30); y=sin(x); z=cos(x); plot(x,y);
Hình vẽ sẽ hiện ra trên cửa sổ figure
Sẽ vẽ thêm 1 đồ thị khác vào cùng cửa sổ figure
Lệnh subplot(m,n,p) chia cửa sổ hiện tại thành một ma trận m x n khoảng để vẽ đồ thị, và chọn p là cửa sổ hoạt động. Các đồ thị thành phần được đánh số từ trái qua phải, từ trên xuống dưới, sau đó đến hàng thứ hai
Ví dụ:
subplot(2,2,1) plot(x,y) subplot(2,2,2) plot(y,x) subplot(2,2,3) plot(x,z) subplot(2,2,4) plot(z,x)
2) Hàm plot3 – Vẽ điểm và đường trong không gian
Hàm plot3 cho phép vẽ các điểm và đường trong không gian. Ngoài việc có thêm trục z, cách sử dụng hàm này giống như cách sử dụng hàm plot. View([a,b]): a là góc phương vị tính bằng độ ngược chiều kim đồng hồ từ phía âm của trục y. Giá trị mặc định của a là -37.5 độ. b là góc nhìn tính bằng độ xuống mặt phẳng x, y. Giá trị mặc định của b là 30 độ. Khi thay đổi các giá trị a và b sẽ nhìn được hình vẽ dưới các góc độ khác nhau.
t=linspace(0,10*pi); subplot(1,2,1); plot3(sin(t),cos(t),t); xlabel(‘sint’); ylabel(‘cost’); title(‘helix’); subplot(1,2,2); plot3(sin(t),cos(t),t); view([10,35]) ; xlabel(‘sint’); ylabel(‘cost’); title(‘helix’)
3) Các hàm vẽ loglog, semilogx và semilogy vẽ các đường trong mặt phẳng
loglog: tương tự như plot nhưng thang chia là logarithm cho cả hai trục.
semilogx: tương tự như plot nhưng thang chia của trục x là logarithm còn thang chia trục y là tuyến tính.
semilogy: tương tự như plot nhưng thang chia của trục y là logarithm còn thang chia của trục x là tuyến tính.set(gca,’Xscale’,’log’)
4) Pie Chart
Ðể vẽ đồ thị bánh trong mặt phẳng ta dùng hàm pie, còn muốn vẽ trong không gian, ta dùng hàm pie3. Với cú pháp pie(V) .Trong đó V là vectơ chứa các phần tử được thể hiện trên đồ thị bánh. Thứ tự phân chia trên đồ thị bánh ngược chiều kim đồng hồ Muốn tách phần chia nào đó ra khỏi đồ thị thì ta thêm vào hàm pie một vectơ nữa có cùng kích thước với vectơ được mô tả ở trên. Phần tử của vectơ này tương ứng với phần cần tách ra khỏi đồ thị thì ta cho giá trị khác 0, phần tử tương ứng với phần không tách ra ta cho giá trị bằng 0.
Ví dụ : Trong một sản phẩm hoàn thiện có 5 chi tiết của phân xưởng A, 12 chi tiết của phân xưởng B, 15 chi tiết của phân xưởng C và 20 chi tiết của phân xưởng D. Ta thể hiện số phần trăm chi tiết của mỗi phân xưởng trong sản phẩm hoàn thiện đó trên đồ thị bánh bằng hàm pie như sau:
subplot(2,1,1) pie([5 12 15 20]) subplot(2,1,2) pie([5 12 15 20],[0 0 0 1]) pie([5 12 15 20],{‘xuong A’,’xuong B’,’xuong C’,’xuong D’})
5) Đồ thị cột – Bar chart
Hàm bar và bar3 cho phép vẽ đồ thị trong mặt phẳng và trong không gian. Hàm barh và hàm barh3 cho phép vẽ đồ thị cột nằm ngang trong mặt phẳng và trong không gian.
Cú pháp : bar(Vx, Vy, kích thước)
Nếu ta không đưa vào các giá trị của X, nghĩa là trong hàm bar vừa sử dụng ta bỏ [2 3 4], thì MATLAB sẽ mặc định các giá trị của X là [1 2 3]. Trong trường hợp Vy là ma trận thì số nhóm cột chính bằng kích thước của vectơ Vx.
6)Vẽ các mặt từ một ma trận bằng các lệnh mesh, meshz, meshc,waterfall
MATLAB định nghĩa bề mặt lưới bằng các điểm theo hướng trục z ở trên đường kẻ ô hình vuông trên mặt phẳng x – y. Nó tạo lên mẫu một đồ thị bằng cách ghép các điểm gần kề với các đường thẳng. Kết quả là nó trông như một mạng lưới đánh cá với các mắc lưới là các điểm dữ liệu. Đồ thị lưới này thường được sử dụng để quan sát những ma trận lớn hoặc vẽ những hàm có hai biến. Bước đầu tiên là đưa ra đồ thị lưới của hàm hai biến z = f(x,y), tương ứng với ma trận X và Y chứa các hàng và các cột lặp đi lặp lại, MATLAB cung cấp hàm meshgrid cho mục đích này: [X,Y] = meshgrid (x,y): tạo một ma trận X, mà các hàng của nó là bản sao của vetơ x, và ma trận Y có các cột của nó là bản sao của vectơ y. Cặp ma trận này sau đó được sử dụng để ước lượng hàm hai biến sử dụng đặc tính toán học về mảng của MATLAB.
Để vẽ bề mặt ta sử dụng các hàm: mesh (X,Y,Z): nối các điểm với nhau trong một lưới chữ nhật.meshc (X,Y,Z): vẽ các đường contour bên dưới đồ thị.meshz (X,Y,Z): vẽ các đường thẳng đứng viền quanh đồ thị.waterfall X,Y,Z): vẽ mặt với hiệu ứng như thác đổ.
Ví dụ: Vẽ mặt xác định bởi phương trình: z(x, y)xe^(-x^2) ^(-y^2)
x=-2:0.5:2; y=-2:1:2; [X,Y]=meshgrid(x,y) Z=X.*exp(-X.^2-Y.^2) subplot(1,2,1) mesh(X,Y,Z) xlabel(‘x’) ylabel(‘y’) zlabel(‘z’) title(‘ve mat voi lenh mesh’) subplot(1,2,2) meshc(X,Y,Z) xlabel(‘x’) ylabel(‘y’) zlabel(‘z’) title(‘ve mat voi lenh meshc’)
Vẽ các mặt được tô bóng từ một ma trận bằng các lệnh surf, surfc Lệnh surfc (X,Y,Z): vẽ mặt có các đườn contour phía dưới. Lệnhsurfl (X,Y,Z,s): vẽ mặt có bóng sáng. Đối số s xác định hướng của nguồn sáng trên bề mặt vẽ. s là một vectơ tuỳ chọn trong hệ toạ độ decac hay trong toạ độ cầu. Nếu không khai báo giá trị mặc định của s là 45o theo chiều kim đồng hồ từ vị trí người quan sát. Khi vẽ đồ thị ta có thể thay đổi một số đặc điểm của đồ thị như tỉ lệ trên các trục, giá trị giới hạn của các trục, màu và kiểu đường cong đồ thị, hiển thị chúng tôi trên figure bằng cách vào menu tools rồi vào mục axes properties, line properties hay show legend…
Ví dụ
x=-2:0.5:2; y=-2:1:2; [X,Y]=meshgrid(x,y); Z=X.*exp(-X.^2-Y.^2); surf(X,Y,Z) colormap(hot)
Ta có thể tạo nhiều lưới hơn để có một mặt mịn hơn:
x=-2:0.2:2; y=-2:0.4:2; [X,Y]=meshgrid(x,y); Z=X.*exp(-X.^2-Y.^2); surf(X,Y,Z) colormap(cool)
All Rights Reserved
Ứng Dụng Chức Năng Vẽ Đồ Thị Trong Excel Để Vẽ Đồ Thị Cho Các Hàm Số Phổ Thông, Đồ Thị Cung Cầu, Đồ Thị Stocks, Đồ Thị Parato, Đ
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ – KẾ HOẠCH ĐÀ NẴNG KHOA TIN HỌC – NGOẠI NGỮ
ỨNG DỤNG TIN HỌC Đề tài: Ứng dụng chức năng vẽ đồ thị trong excel để vẽ đồ thị cho các hàm số phổ thông, đồ thị cung cầu, đồ thị stocks, đồ thị parato, đồ thị tần suất.
GV: Th.s Huỳnh Thanh Tân Nhóm 3: Trần Thị Luyến Nguyễn văn Lượng Võ Nhật Trung
Năm học 2013 – 2014
– Phiếu data range: Khai báo dữ liệu nguồn – Data range: Tọa độ khối dữ liệu dùng để vẽ đồ thị – Series range: Chọn dạng đồ thị đọc dữ liệu theo hàng (row) hay cột (column) –
Phiếu series: Khai báo từng chuỗi dữ liệu trên đồ thị trong đó:
–
Series in: Chứa các chuỗi dữ liệu tham gia đồ thị
–
Values: Tọa độ khối chứa giá trị
–
Name: Tọa độ ô chứa tên của chuỗi dữ liệu
–
Category (X) axis lable: Khối dùng làm nhãn trục X
Hộp này khai báo các nội dung về: Tiêu đề của đồ thị (Titles), trục toạ độ (Axes), đường lưới (Gridlines), chú thích (Legend), nhãn (Data Labels), bảng dữ liệu (Data Table)… Khai báo xong ấn nút next để tiếp tục. Hộp thoại chart wizart- step 4 of 4 – chart Location: Khai báo vị trí đặt đồ thị: + As new sheet: Đồ thị được đặt ở một sheet khác với sheet chứa số liệu + As object in: Đồ thị được đặt trên cùng sheet với bảng số liệu
Khai báo xong ta ấn nút finish để kết thúc tạo lập đồ thị. 2) Trong khi vẽ đồ thị nhóm có sử dụng các hàm như: Sum,và các phép toán phổ thông trên bảng tính như cộng, trừ, nhân, chia… II. Về toán học 1. Về các hàm toán phổ thông: Ta nghiên cứu các hàm số, gồm các hàm phương trình b1, b2, b3,… – Kiến thức chung: Hàm số: Cho X, Y là hai tập hợp số, ví dụ tập số thực R, hàm số f xác định trên X, nhận giá trị trong Y là một qui tắc cho tương ứng mỗi số x thuộc X với một số y duy nhất thuộc Y. Ký hiệu hoặc
hoặc
Với: 1. Tập X gọi là miền xác định. 2. Tập Y gọi là miền giá trị. 3. x gọi là biến độc lập hay còn gọi là đối số.
4.
y gọi là biến phụ thuộc hay còn được gọi là hàm số.
5.
f(x) được gọi là giá trị của hàm f tại x.
Cách giải các hàm số: Phương trình dạng: ax + b = 0. Kết quả như sau: – Phương trình đã cho có một nghiệm duy nhất x =-b/a
– Phương trình vô nghiệm. a = 0 và b = 0: Phương trình có nghiệm đúng với mọi x R. – Kết luận.
Phương trình dạng: Ax2+ bx+c = 0 A = 0: trở về giải và biện luận phương trình một bx + c =0. A 0 – Phương trình có hai nghiệm phân biệt – phương trình có một nghiệm kép – phương trình vô nghiệm –
Kết luận
Note: giải phương trinh bậc hai một ẩn bằng biểu thức thu gọn: Định lý Vi-ét. Hai số x1và x2 là hai nghiệm của phương trình bậc hai: Ax2 + bx + c = 0 khi và chỉ khi chúng thoả mãn hệ thức. Note: Định lí Vi-ét có nhiều ứng dụng quan trọng, chẳng hạn như: 1) Nhẩm nghiệm của phương trình bậc hai; 2) Phân tích đa thức thành nhân tử; Nếu đa thức f(x) = ax2 + bx +c có hai nghiệm x1 và x2 thì nó có thể được phân tích thành nhân tử f(x) = a(x – x1)(x – x2). III.
Về kinh tế:(cung-cầu) ta đã nghiên cứu môn học kinh tế vi mô.
Kinh tế học là môn khoa học xã hội nghiên cứu sự sản xuất, phân phối và tiêu dùng các loại hàng hóa và dịch vụ. Nghiên cứu kinh tế học nhằm mục đích giải thích cách thức các nền kinh tế vận động và cách tác nhân kinh tế tương tác với nhau. Các nguyên tắc kinh tế được ứng dụng trong đời sống xã hội, trong thương mại, tài chính và hành chính công, thậm chí là trong ngành tội phạm học, giáo dục, xã hội học, luật học và nhiều ngành khoa học khác. Kinh tế học vi mô: Kinh tế vi mô nghiên cứu các quyết định của các cá nhân và doanh nghiệp và các tương tác giữa các quyết định này trên thị trường. Kinh tế học vi mô giải quyết các đơn vị cụ thể của nền kinh tế và xem xét một cách chi tiết cách thức vận hành của các đơn vị kinh tế hay các phân đoạn của nền kinh tế.
Mục tiêu của kinh tế học vi mô nhằm giải thích giá và lượng của một hàng hóa cụ thể. Kinh tế học vi mô còn nghiên cứu các qui định, thuế của chính phủ tác động đến giá và lượng hàng hóa và dịch vụ cụ thể. Chẳng hạn, kinh tế học vi mô nghiên cứu các yếu tố nhằm xác định giá và lượng xe hơi, đồng thời nghiên cứu các qui định và thuế của chính phủ tác động đến giá cả và sản lượng xe hơi trên thị trường. Cung và cầu Lý thuyết cung cầu là nguyên tắc giải thích giá và lượng hàng hóa trao đổi trong một nềnkinh tế thị trường.Trong kinh tế vi mô, nó đề cập đến giá và đầu ra trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Đối với một thị trường hàng hóa cho trước, cầu là số lượng mà mọi người mua tiềm năng chuẩn bị mua tại mỗi đơn vị giá hàng hóa. Cầu được thể hiện bởi một bảng hoặc một đồ thị thể hiện mối quan hệ giữa giá và lượng cầu. Lý thuyết nhu giả thiết rằng, cá nhân người tiêu dùng suy nghĩ một cách hợp lý, họ lựa chọn số lượng hàng hóa mà họ ưa thích nhất trên cơ sở giá cả, ngân sách và sở thích của họ. Thuật ngữ kinh tế học miêu tả điều này là “tối đa hóa thỏa dụng trong khả năng” (với thu nhập được xem như là khả năng). Quy luật cầu phát biểu rằng, nhìn chung, giá và lượng cầu trong một thị trường xác định là tỷ lệ nghịch. Nói cách khác, với một giá sản phẩm cao hơn, người tiêu dùng có thể và sẵn sàng mua tại mức số lượng hàng hóa thấp hơn (những biến số khác không đổi). Khi giá tăng, quyền của người mua giảm (ảnh hưởng thu nhập) và người mua mua ít hàng hóa đắt tiền hơn (ảnh hưởng thay thế). Các yếu tố khác cũng có thể ảnh hưởng đến lượng cầu, ví dụ khi thu nhập tăng thì đường cầu dịch chuyển ra ngoài. Cung là mối liên hệ giữa giá của một loại hàng hóa và lượng hàng hóa mà người sản xuất sẵn sàng bán tại mức giá đó. Cung được thể hiện trong một bảng hoặc đường cung. Người sản xuất, giả sử, luôn muốn tối đa hóa lợi nhuận, nghĩa là họ luôn nỗ lực sản xuất tại mức sản lượng đem lại cho họ lợi nhuận cao nhất. Cung thể hiện mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa giá và lượng cung. Nói cách khác, giá càng cao thì người sản xuất càng muốn bán nhiều hơn. Mô hình cung cầu chỉ ra rằng, giá và lượng hàng hóa thường bình ổn tại mức giá mà ở đó lượng cung bằng lượng cầu. Đó là giao điểm của đường cung và đường cầu, gọi là điểm cân bằng thị trường. IV.
Chứng khoán, cổ phiếu.
Cổ phiếu là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty phát hành. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sử hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. TTGDCK hoặc SGDCK tổ chức giao dịch chứng khoán thông qua hệ thống giao dịch theo 2 phương thức: Phương thức khớp lệnh: là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán của khách hàng theo nguyên tắc xác định giá thực hiện như sau: – Là mức giá thực hiện đạt được khối lượng giao dịch lớn nhất. – Nếu có nhiều mức giá thoả mãn Tiết a nêu trên thì mức giá trùng hoặc gần với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn. – Nếu vẫn có nhiều mức giá thỏa mãn Tiết b nêu trên thì mức giá cao hơn sẽ được chọn. Phương thức thoả thuận: là phương thức giao dịch trong đó các thành viên tự thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch. UBCKNN qui định cụ thể việc áp dụng các phương thức giao dịch đối với mỗi loại chứng khoán trong từng thời kỳ. Thời gian giao dịch TTGDCK chúng tôi tổ chức giao dịch chứng khoán từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định trong Bộ luật Lao động Thời gian giao dịch trong ngày: Đối với cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư: theo hai phương thức giao dịch khớp lệnh và thỏa thuận: – Giao dịch khớp lệnh: 3 đợt trong ngày Đợt 1: từ 8giờ 20 đến 8 giờ 40 Đợt 2: từ 9giờ10 đến 9giờ30 Đợt 3: từ 10giờ 00 đến 10giờ30
– Giao dịch thỏa thuận: từ 10giờ 30 đến 11giờ00. Đối với trái phiếu: chỉ giao dịch theo phương thức thỏa thuận, từ 8giờ20 đến 11giờ00. V.
Hiểu chung về các đồ thị.
1. Đồ thị Stock Đồ thị dạng Stock có 4 kiểu cho bạn lựa chọn: High-low-close: dùng để minh họa giá cổ phiếu và chỉ yêu cầu 3 chuỗi số liệu được bố trí theo trình tự sau: giá cao nhất, giá thấp nhất và giá đóng cửa. Open-high-low-close: kiểu này yêu cầu 4 chuỗi số liệu được bố trí theo trình tự sau: giá mở cửa, giá cao nhất, giá thấp nhất và giá đóng cửa. Volume-high-low-close: kiểu này yêu cầu 4 chuỗi số liệu được bố trí theo trình tự sau: khối lượng giao dịch, giá cao nhất, giá thấp nhất và giá đóng cửa. Volume-open-high-low-close: kiểu này yêu cầu 5 chuỗi số liệu được bố trí theo trình tự sau: khối lượng giao dịch, giá mở cửa, giá cao nhất, giá thấp nhất và giá đóng cửa. 2. Biểu đồ Pareto + Biểu đồ Pareto là gì? Biểu đồ Pareto phản ánh các nguyên nhân gây ra vấn đề được sắp xếp theo các tỷ lệ và mức độ ảnh hưởng tác động của các nguyên nhân đến vấn đề, qua đó giúp bạn đưa ra các quyết định khắc phục vấn đề một cách hữu hiệu, bởi vì bạn biết đâu là những nguyên nhân chủ yếu và quan trọng nhất để tập trung nguồn lực giải quyết. Biểu đồ này được Pareto – nhà kinh tế người Ý đưa ra đầu tiên, sau đó đã được Joseph Juran – một nhà chất lượng người Mỹ – áp dụng vào những năm 1950. Nguyên tắc Pareto dựa trên quy tắc “80 – 20”, có nghĩa là 80% ảnh hưởng của vấn đề do 20% các nguyên nhân chủ yếu. Biểu đồ Pareto được xây dựng theo trình tự các bước sau đây:
Xác lập các loại sai hỏng;
Xác định yếu tố thời gian của đồ thị (ngày, tuần, tháng, năm …). Chẳng hạn như số liệu về các sai hỏng được thu thập trong cùng thời gian một tháng. Tổng cộng tỷ lệ các sai hỏng là 100%. Tính tỷ lệ % cho từng sai hỏng; Vẽ trục đứng và trục ngang và chia khoảng tương ứng với các đơn vị thích hợp trên các trục; Vẽ các cột thể hiện từng sai hognr theo thứ tự giảm dần, từ trái sang phải; trên đồ thị, độ cao của cột tương ứng với giái trị ghi trên trục đứng. Bề rộng các cột bằng nhau; Viết tiêu đề nội dung và ghi tóm tắt các đặc trưng của số liệu được vẽ trên đồ thị; Phân tích biểu đồ: Những cột cao hơn thể hiện sai hỏng xảy ra nhiều nhất, cần được ưu tiên giải quyết. Những cột này tương ứng với đoạn đường cong có tần suất tích lũy tăng nhanh nhất (hay có độ dốc lớn nhất). Những cột thấp hơn (thường là đa số) đại diện cho những sai hỏng ít quan trọng hơn tương ứng với đoạn đường cong có tần suất tích lũy tăng ít hơn (hay có tốc độ nhỏ hơn).
Sử dụng đầu ra của Biểu đồ xương cá làm đầu vào cho Biểu đồ Pareto là cách hay để đạt được tính đồng bộ giữa các hoạt động. + Tại sao Biểu đồ Pareto có ý nghĩa? Biểu đồ Pareto có ý nghĩa bởi nó biểu thị mục tiêu và sự hiểu biết rõ ràng về vấn đề mà bạn cần tập trung ưu tiên giải quyết. Nó giúp bạn tối ưu hóa việc đầu tư tiền bạc và thời gian. 3. Biểu đồ tần suất Biểu đồ tần suất là một dạng biểu đồ cột đơn giản. Nó tổng hợp các điểm dữ liệu để thể hiện tần suất của sự việc. Để thiết lập Biểu đồ tần suất, cần phân đoạn các dữ liệu. Các phân đoạn dữ liệu phải bao hàm toàn bộ các điểm dữ liệu và theo cùng một độ lớn (như: 0.15.0, 5.1-10.0, 10.1-15.0, v.v). Khi đã sắp xếp tất cả điểm dữ liệu theo các phân đoạn cụ thể, hãy vẽ trục ngang thể hiện tần suất xuất hiện (số điểm dữ liệu), nó sẽ mô tả trạng thái của sự việc. Nếu quá nhiều điểm dữ liệu, bạn nên sử dụng Biểu đồ phần trăm, nó sẽ giúp thể hiện rõ hơn chiều hướng của sự việc. + Tại sao Biểu đồ tần suất có ý nghĩa? Biểu đồ tần suất có ý nghĩa bởi nó mô tả xu hướng của một lượng dữ liệu lớn ở dạng đơn giản mà không làm mất bất cứ thông tin thống kê nào. Bạn vẫn có
thể biết được những tiêu chí thống kê như: giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, độ biến thiên, v.v từ biểu đồ mà không cần xem lại dữ liệu gốc. Biểu đồ tần suất cung cấp cho bạn những thông tin sau: Tâm của dữ liệu (có nghĩa là vị trí) Độ rộng của dữ liệu (có nghĩa là quy mô) Độ lệch của dữ liệu Sự xuất hiện của dữ liệu nằm ngoài Sự xuất hiện của các dạng dữ liệu
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH NHIỆM VỤ VI.
Phân tích nhiệm vụ.
Gồm những nhiệm vụ sau: Tìm hiểu kiến thức chung về đề tài. + Nghiên cứu về phần mềm excel, phải hiểu biết rõ về phần mềm, các tác dụng của nó. + Từ hiểu biết trên để ứng dụng vào việc vẽ đồ thị cho một cách chính xác và nhanh chóng. + Từ đó ta tìm các nhược điểm để nâng cấp lên một phần mềm hoàn chỉnh trong việc ứng dụng các chức năng. + Thông qua biểu đồ giải thích được những gì biểu hiện trên biểu đồ VII. Nêu các phương án thực hiện khác nhau và so sánh, đánh giá lựa chọn một giải pháp thích hợp. Ngày xưa, trong cuộc sống hằng ngày, việc áp dụng thủ công để ứng dụng làm việc trong nông nghiệp hay công nghiệp thì đa số, nhưng điều này sẽ làm ảnh hưởng tới tiến trình công việc, và với công việc mà phải làm có độ chính xác cao như vẽ biểu đồ, tính toán các thông số …thì phải có độ chính xác và nhanh. Ngày nay với sự khoa học phát triển, các phần mềm vào các việc đó đã lần lượt ra đời, từ đó ứng dụng vào đời sống một cách nhanh chóng, công việc
được tăng lên, các hàm tính toán chuẩn, có độ chính xác cao đem lại lợi nhuận cho người sản xuất. Và từ hai phương pháp trên, người dùng sẻ chọn phương pháp mà khoa học đã đem lại lợi ích cho người dung. Và trong bài này chúng ta vẽ đồ thị bằng cách là sử dụng phần mềm excel để vẽ. Nhưng với excel không những đơn giản mà bảng tính càng tự động tính toán công thức nhanh chính xác, vẽ đồ thị tự động bằng cách chọn các công cụ có sẵn. Không những thế mà còn đẹp tạo hình ảnh trực quan dễ hiểu đáp ứng nhu cầu thực tiễn cao. CHƯƠNG IV: THIẾT KẾ VÀ LỰA CHỌN THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN. 1./ Đồ thị Phương trình bậc 1: y1 = 2x + 3 và y2=-3x + 1 x -5 5
4./ Vẽ đồ thị tần suất:
Khoảng: Dữ liệu được phân đoạn Các phân đoạn dữ liệu bao hàm toàn bộ các điểm dữ liệu và theo cùng một độ lớn (40-50, 50-60, 60-70, 70-80, 80-90, 90100). Trục ngang thể hiện tần suất xuất hiện (số điểm dữ liệu), nó sẽ mô tả trạng thái của sự việc. Biểu đồ còn là bằng chứng khách quan để chứng minh cho nhóm làm việc cũng như lãnh đạo được giải quyết của chương trình.
– Söû duïng haøm SUM coù tham chieáu coá ñònh ñeå thaønh laäp coät TS tích luõy – Veõ ñoà thò B&W column – Ñònh daïng laïi maøu ñoà thò – Chuyeån ñoà thò column thaønh line – Chuyeån ñöôøng taàn suaát tích luõy theo truïc tung thöù 2
QD
A. Đường cầu:
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi khi giá của hàng hóa tăng lên thì lượng c giảm xuống. Nếu p tăng thì q giảm có sự dịch chuyển lên phía trên dọc theo đường cầu Nếu ngược lại thì có sự dịch chuyển xuống phía dưới dọc theo đường cầu
Sự dịch chuyển của tất cả các đường câù xảy ra khi có sự thây đổi của cầu do sự thây yếu tố khác trừ giá. Nếu các yếu tố khác làm cầu tăng thì đường cầu dịch chuyển sang bên phải Nếu các yếu tố khác tác dụng làm cầu giảm thì ngược lại B. Đường cung:
Khi các yếu tố khác không đổi nếu giá của một loại hàng hóa tăng cung càng tăng và ng
Đường cung biểu diễn mối quan hệ giữa lượng cung và giá. Lượng cung được biểu diễn trên đường cung.
Khi p thay đổi các yếu tố khác không đổi thì có sự giảm của Qs di chuyển dọc
Giá hàng hóa không thay đổi nếu tất cả yếu tố khác thay đổi sẽ làm cho Q(s)dịch chu hoặc phải.
7./ Ñoà thò Pareto Yeáu toá
C
55
55
39%
D
40
95
68%
B
32
127
91%
A
8
135
96%
5
140
100%
140
Cách Vẽ Đồ Thị Hàm Số Trong Excel
Đồ thị hàm số chắc hẳn ai cũng từng được học qua và biết nó để làm gì rồi đúng không, nhưng liệu bạn có biết vẽ đồ thị hàm số trong Excel không và liệu vẽ đồ thị hàm số trong Excel có đơn giản không nhỉ?
Trong Excel có rất nhiều các tính năng mà người dùng chưa thể khám phá được hết trong đó vẽ đồ thị hàm số trong Excel cũng là một trong số đó. Vẽ biểu đồ, vẽ đồ thị trong Excel có nhiều loại và vẽ đồ thị hàm số trong Excel không phải là tính năng được nhiều người chú ý bởi lẽ ai cũng biết rằng Excel là công cụ chuyên về tính toán với các bảng biểu và còn số.
Tuy nhiên trong bài viết này bạn sẽ được biết thêm về cách vẽ đồ thị hàm số trong Excel, một tính năng cần thiết cho những ai đang nghiên cứu và tìm hiểu sâu hơn về Excel cũng như ứng dụng vào công việc chứ không chỉ có các hàm Excel vẫn hay sử dụng.
Hướng dẫn vẽ đồ thị hàm số trong Excel
Bước 3: Sau đso chọn Insert gt; tìm đến mục Scatter và lựa chọn cho mình 1 đồ thị bạn muốn.
Bước 4: Tiếp đó nhấn vào dãy số hàng dọc đang hiển thị trên đồ thị hàm số của mình.
Bước 5: Nhìn sang thanh menu bên phải bạn sửa lại giá bị Bounds sao cho min và max là (-5,5) như hình.
Bước 6: Bạn sẽ được như hình dưới, bây giờ chúng ta tiếp tục nhập giá trị cho dãy số Y vào.
Bước 7: Đầu tiên là nhấn vào phần Value sau đó chọn select Data.
Bước 8: Tại đây bạn nhấn Add để tiến hành thêm giá trị.
Bước 9: Nhấn tiếp tục vào series Y value và trỏ chúng vào toàn bộ dãy số Y.
Bước 10: Sau cùng nhấn OK khi đã tiến hành thêm giá trị.
Kết quả bạn đã được một đồ thị hàm số, việc vẽ đồ thị hàm số trong Excel đã hoàn tất.
Và khi lựa chọn một kiểu khác để hiển thị bạn sẽ thấy việc vẽ đồ thị hàm số trong Excel đã giống hơn rồi đấy.
Ôn Tập Chương I. Ứng Dụng Đạo Hàm Để Khảo Sát Và Vẽ Đồ Thị Hàm Số
Giải tích 12
ÔN TẬP CHƯƠNG I
KIẾN THỨC CƠ BẢNChương I : Ứng dụng đạo hàm để Khảo sát và vẽ đồ thị của hàm sốI. Các kiến thức cơ bản 1. Tính đơn điệu của hàm số .2. Cực trị của hàm số.3. Giá trị lớn nhất – giá trị nhỏ nhất của hàm số.4. Đồ thị – Công thức chuyển hệ tọa độ.5. Đường tiệm cận của đồ thị hàm số.6.Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị hàm Đa thức và Hữu tỉ.7. Bài toán thường gặp về đồ thị ( tìm giao điểm ; sự tiếp xúc của 2 đường )II. Các kiến thức cần bổ sung (căn cứ vào hệ thống bài tập và câu hỏi trắc nghiệm ) 1. Khoảng lồi – lõm – điểm uốn .2. Vẽ đồ thị có dấu trị tuyệt đối – Tiếp tuyến với đường cong – Tìm tập hợp điểm – Tìm điểm cố định – Bài toán có chứa tham số . . . .Bài tậpPhần IX : ÔN TẬP CHƯƠNG ICâu 1 : (3 điểm) Cho hàm số 1) Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị (C) của hàm số đã cho 2) Viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị (C) , biết hệ số góc của tiếp tuyến Giải 1) Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị (C) của hàm số đã cho . TXĐ : D = R{2}
x ≠ 2 nên hàm số luôn nghịch biến trên D . x = 2 là tiệm cận đứng y = 2 là tiệm cận ngang (trích Đề thi tốt nghiệp PT – 2009 ) BÀI TẬP 1bằng – 5. Bảng biến thiên :xy’y-2+──2--+2+Giao điểm với trục tọa độ : . Đồ thị:o2xy22) Viết phương trình tiếp tuyến. Hệ số góc của tiếp tuyến tại xo là : -5 . Vậy phương trình tiếp tuyến với (C) : y – y0 = y’ (x – x0) Câu 1 : (2 điểm) Cho hàm số 1) Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị của hàm số (1) 2) Viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị (1) , biết tiếp tuyến đó cắt trục hoành và trục tung lần lượt tại 2 điểm A , B và tam giác OAB cân có đỉnh tại O . Giải 1) Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị (1) của hàm số đã cho . TXĐ : D = R{-3/2}
Bạn đang đọc nội dung bài viết Một Số Hàm Thông Dụng Trong Matlab Để Vẽ Đồ Thị trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!