Đề Xuất 3/2023 # Mô Hình Vnen: Sự Chuẩn Bị Cho Chương Trình Giáo Dục Mới # Top 11 Like | Techcombanktower.com

Đề Xuất 3/2023 # Mô Hình Vnen: Sự Chuẩn Bị Cho Chương Trình Giáo Dục Mới # Top 11 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Mô Hình Vnen: Sự Chuẩn Bị Cho Chương Trình Giáo Dục Mới mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

(LSO) – Chương trình giáo dục VNEN là mô hình học theo phương pháp mới mà học sinh giữ vai trò trung tâm. Mô hình được đánh giá theo 4 phẩm chất, 3 năng lực: tốt, đạt và cần cố gắng. Việc áp dụng mô hình này nhằm khơi dậy tính chủ động, kích thích sự sáng tạo của học sinh tiểu học trong từng môn học… đồng thời là bước chuẩn bị cho chương trình giáo dục phổ thông mới. 

Theo công bố của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo mô hình phát triển năng lực, thông qua những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại và các phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học, hướng đến giúp học sinh hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực mà nhà trường và xã hội kỳ vọng. Tuy nhiên, để thực hiện tốt chương trình, đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng về mọi mặt. Trong đó, phương pháp dạy học là một yếu tố quan trọng. Ở phương diện này, mô hình trường học mới (VNEN) chính là một bước chuyển tiếp quan trọng.

Học sinh Trường tiểu học Thái Bình, huyện Đình Lập học theo phương pháp VNEN

Qua tìm hiểu tại một số trường học, mô hình VNEN sử dụng phương pháp giảng dạy mới thay thế phương pháp dạy truyền thống, giúp học sinh tự tìm hiểu kiến thức, chủ động trong phương pháp xử lý tình huống. Mỗi bài học mô hình VNEN thiết kế 3 dạng hoạt động cơ bản, đó là: học sinh tự trải nghiệm, khám phá để hình thành kiến thức mới; hoạt động thực hành áp dụng kiến thức đã học vào bài tập và hoạt động ứng dụng học sinh hiểu, vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Qua đó, học sinh vừa học được kiến thức khoa học, vừa học được cách vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn.

Cô Nông Thuý Hiền, Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tràng Định cho biết: Toàn huyện có 13 trường tiểu học và 9 trường có lớp tiểu học. Thời gian qua, tuỳ vào điều kiện thực tế, các trường đã chủ động triển khai mô hình trường học mới VNEN vào giảng dạy. Việc thực hiện mô hình này đã giúp giáo viên phát huy tính sáng tạo trong dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục; giúp giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy, khắc phục thói quen thầy đọc, trò chép, truyền đạt kiến thức một chiều. Đồng thời giao quyền tự quản cho học sinh, giúp học sinh tự tin hơn, tích cực, chủ động tiếp thu kiến thức; rèn luyện khả năng tự học, tự giải quyết vấn đề, kỹ năng hoạt động theo nhóm; biết hòa đồng, chia sẻ, hợp tác trong học tập và hoạt động; nhanh nhẹn, tự tin trong giao tiếp.

Em Nguyễn Phương Hà Vy, Trường Tiểu học Hoà Bình, thị trấn Lộc Bình, huyện Lộc Bình chia sẻ: Trong giờ học, cô giáo thường hướng dẫn học sinh cách khai thác tài liệu, từ đó, chúng em phân công nhau tìm hiểu, tự khám phá kiến thức mới. Với chúng em, mỗi giờ học là một giờ thực hành, vừa được học vừa vui chơi, trải nghiệm, cùng nhau chia sẻ kiến thức, hiểu biết “học chương trình này, em hiểu rõ về các bài tập, kiến thức tại trường. Trên lớp, em và các bạn tự tin cùng nhau trao đổi các bài học khó”.

Theo thống kê của Phòng Giáo dục tiểu học, Sở Giáo dục và Đào tạo, đến nay, toàn tỉnh có 147 trường tiểu học, trên 1.200 lớp và gần 30.000 học sinh được học theo Chương trình giáo dục mới VNEN. Trong bối cảnh ngành giáo dục và đào tạo đang chuẩn bị những điều kiện cần thiết tiến tới thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới, cùng với việc bổ sung điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, thì việc áp dụng những thành tố tích cực của mô hình VNEN sẽ góp phần thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông đạt hiệu quả tốt nhất.

Chương Trình Giáo Dục Phổ Thông Môn Tin Học

Lộ trình dạy môn tin học theo chương trình giáo dục phổ thông mới

Chương trình giáo dục phổ thông môn tin học mới

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MÔN TIN HỌC

(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐTngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

MỤC LỤC

I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC……………………………………………………………………………………………. 3

II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH …………………………………………………………….4

III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH………………………………………………………………………………… 6

IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT ……………………………………………………………………………………………. 8

V. NỘI DUNG GIÁO DỤC………………………………………………………………………………………….14

LỚP 3 …………………………………………………………………………………………………………………….18

LỚP 4 …………………………………………………………………………………………………………………….22

LỚP 5 …………………………………………………………………………………………………………………….25

LỚP 6 …………………………………………………………………………………………………………………….29

LỚP 7 …………………………………………………………………………………………………………………….32

LỚP 8 …………………………………………………………………………………………………………………….34

LỚP 9 …………………………………………………………………………………………………………………….37

LỚP 10 …………………………………………………………………………………………………………………..42

LỚP 11 …………………………………………………………………………………………………………………..46

LỚP 12 …………………………………………………………………………………………………………………..51

VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC…………………………………………………………………………………63

VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC………………………………………………………………………….65

VIII. GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH……………………………….66

Nội dung chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn tin học

I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC

Giáo dục tin học đóng vai trò chủ đạo trong việc chuẩn bị cho học sinh khả năng tìm kiếm, tiếp nhận, mở rộng tri thức và sáng tạo trong thời đại cách mạng công nghiệp lần thứ tư và toàn cầu hoá. Tin học có ảnh hưởng lớn đến cách sống, cách suy nghĩ và hành động của con người, là công cụ hiệu quả hỗ trợ biến việc học thành tự học suốt đời.

Môn Tin học giúp học sinh thích ứng và hoà nhập được với xã hội hiện đại, hình thành và phát triển cho học sinh năng lực tin học để học tập, làm việc và nâng cao chất lượng cuộc sống, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Nội dung môn Tin học phát triển ba mạch kiến thức hoà quyện: Học vấn số hoá phổ thông (DL), Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT), Khoa học máy tính (CS) và được phân chia theo hai giai đoạn:

– Giai đoạn giáo dục cơ bản:

Môn Tin học giúp học sinh hình thành và phát triển khả năng sử dụng công cụ kĩ thuật số, làm quen và sử dụng Internet; bước đầu hình thành và phát triển tư duy giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của máy tính và hệ thống máy tính; hiểu và tuân theo các nguyên tắc cơ bản trong trao đổi và chia sẻ thông tin.

Ở cấp tiểu học, chủ yếu học sinh học sử dụng các phần mềm đơn giản hỗ trợ học tập và sử dụng thiết bị tin học tuân theo các nguyên tắc giữ gìn sức khoẻ, đồng thời bước đầu được hình thành tư duy giải quyết vấn đề có sự hỗ trợ của máy tính.

Ở cấp trung học cơ sở, học sinh học cách sử dụng, khai thác các phần mềm thông dụng để làm ra sản phẩm số phục vụ học tập và đời sống; thực hành phát hiện và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo với sự hỗ trợ của công cụ và các hệ thống tự động hoá của công nghệ kĩ thuật số; học cách tổ chức lưu trữ, quản lí, tra cứu và tìm kiếm dữ liệu số, đánh giá và lựa chọn thông tin.

– Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp:

Môn Tin học có sự phân hoá sâu. Tuỳ theo sở thích và dự định về nghề nghiệp trong tương lai, học sinh lựa chọn một trong hai định hướng: Tin học ứng dụng và Khoa học máy tính.

Định hướng Tin học ứng dụng đáp ứng nhu cầu sử dụng máy tính như một công cụ của công nghệ kĩ thuật số trong cuộc sống, học tập và làm việc, đem lại sự thích ứng và khả năng phát triển dịch vụ trong xã hội số.

Định hướng Khoa học máy tính đáp ứng mục đích bước đầu tìm hiểu nguyên lí hoạt động của hệ thống máy tính, phát triển tư duy máy tính, khả năng tìm tòi, khám phá các hệ thống tin học, phát triển ứng dụng trên hệ thống máy tính.

Bên cạnh nội dung giáo dục cốt lõi, học sinh có thể chọn một số chuyên đề học tập tuỳ theo sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp. Những chuyên đề thuộc định hướng Tin học ứng dụng nhằm tăng cường thực hành ứng dụng, giúp học sinh thành thạo hơn trong sử dụng các phần mềm thiết yếu, làm ra sản phẩm số thiết thực cho học tập và cuộc sống. Những chuyên đề thuộc định hướng Khoa học máy tính nhằm giới thiệu lập trình điều khiển robot giáo dục, kĩ thuật thiết kế thuật toán, một số cấu trúc dữ liệu và một số nguyên tắc thiết kế mạng máy tính.

II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH

Chương trình môn Tin học cụ thể hoá các quan điểm của Chương trình tổng thể, chú trọng các yêu cầu sau đây:

1. Tính kế thừa và phát triển

a) Kế thừa chương trình môn Tin học hiện hành

Chương trình môn Tin học kế thừa và phát triển những ưu điểm cơ bản của chương trình hiện hành là tính hệ thống và tính khoa học, đồng thời tránh thiên về lí thuyết trong một số nội dung và sự trùng lặp giữa các cấp học, gây quá tải.

b) Khai thác chương trình môn Tin học phổ thông của các nước tiên tiến

Trong bối cảnh nhiều nước coi trọng phát triển chương trình giáo dục tin học nhằm đào tạo nguồn nhân lực cho cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Chương trình môn Tin học khai thác, chọn lọc vận dụng chương trình môn Tin học của các nước tiên tiến nhằm hội nhập, hướng tới trình độ quốc tế.

2. Tính khoa học, hiện đại và sư phạm

Chương trình môn Tin học chọn lọc các nội dung cơ bản, phổ thông và hiện đại của ba mạch kiến thức DL, ICT,CS, đồng thời quan tâm đúng mức đến nội dung về đạo đức, pháp luật, văn hoá và ảnh hưởng của tin học đến xã hội, bảo đảm nguyên lí “vừa dạy chữ vừa dạy người” và coi trọng tính nhân văn trong thời đại có sự kết nối cao của thế giới thực và thế giới số.

3. Tính thiết thực

a) Phục vụ định hướng nghề nghiệp

Trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư có nhiều ngành nghề và việc làm mới xuất hiện đòi hỏi kiến thức, kĩ năng tin học chuyên sâu, Chương trình môn Tin học thể hiện khả năng kết nối và lan toả sâu rộng của tin học đến tất cả các lĩnh vực khác nhau của đời sống, xác lập cho các đối tượng học sinh khác nhau một phổ rộng các ngành nghề chuyên sâu và các ngành nghề ứng dụng tin học.

b)Thực hiện giáo dục STEM

Định hướng giáo dục STEM đang được triển khai như một hướng đi quan trọng trong giáo dục và đào tạo tại nhiều nước trên thế giới. Với tư cách là công nghệ nền tảng, hội tụ đủ tất cả bốn yếu tố giáo dục STEM (Khoa học (S), Công nghệ (T), Kĩ thuật (E) và Toán học (M)), môn Tin học có vai trò trung tâm kết nối các môn học khác, đẩy mạnh giáo dục STEM, phát huy sáng tạo của học sinh nhằm tạo ra sản phẩm số có hàm lượng ICT cao. Chương trình môn Tin học khai thác ưu thế về tích hợp liên môn bằng cách yêu cầu học sinh làm ra sản phẩm số của cá nhân và của nhóm học tập để thu hẹp khoảng cách giữa giáo dục hàn lâm và thực tiễn.

4. Tính mở

a) Nội dung chương trình mở

b) Hình thức giáo dục đa dạng

III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH

1. Mục tiêu chung

Chương trình môn Tin học góp phần hình thành, phát triển những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung đã được xác định trong Chương trình tổng thể, đồng thời góp phần chủ yếu hình thành, phát triển năng lực tin học cho học sinh. Môn Tin học trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức tin học phổ thông gồm ba mạch kiến thức hoà quyện:

– Học vấn số hoá phổ thông nhằm giúp học sinh hoà nhập với xã hội hiện đại, sử dụng được các thiết bị số và phần mềm cơ bản thông dụng một cách có đạo đức, văn hoá và tuân thủ pháp luật.

– Công nghệ thông tin và truyền thông nhằm giúp học sinh sử dụng và áp dụng hệ thống máy tính giải quyết vấn đề thực tế một cách hiệu quả và sáng tạo.

– Khoa học máy tính nhằm giúp học sinh hiểu biết các nguyên tắc cơ bản và thực tiễn của tư duy máy tính, tạo cơ sở cho việc thiết kế và phát triển các hệ thống máy tính.

2. Mục tiêu cấp tiểu học

Chương trình môn Tin học ở cấp tiểu học giúp học sinh bước đầu làm quen với công nghệ kĩ thuật số, bắt đầu hình thành năng lực tin học và chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học môn Tin học ở cấp trung học cơ sở, cụ thể là:

– Bước đầu hình thành cho học sinh tư duy giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính: Hình thành nhu cầu thu thập, sử dụng thông tin, ý tưởng điều khiển máy tính thông qua việc tạo chương trình đơn giản bằng ngôn ngữ lập trình trực quan.

– Giúp học sinh sử dụng phần mềm tạo ra được những sản phẩm số đơn giản như một văn bản ngắn, thiệp chúc mừng, đoạn hoạt hình vui,…

– Giúp học sinh bước đầu quen với công nghệ kĩ thuật số thông qua việc sử dụng máy tính để vui chơi, học tập, xem và tìm kiếm thông tin trên Internet; rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng cơ bản trong sử dụng máy tính; biết bảo vệ sức khoẻ khi sử dụng máy tính, bước đầu có ý thức phòng tránh những tác hại khi sử dụng Internet và ý thức tôn trọng bản quyền.

3. Mục tiêu cấp trung học cơ sở

Chương trình môn Tin học ở cấp trung học cơ sở giúp học sinh tiếp tục phát triển năng lực tin học đã hình thành ở cấp tiểu học và hoàn thiện năng lực đó ở mức cơ bản, cụ thể là:

– Giúp học sinh phát triển tư duy và khả năng giải quyết vấn đề; biết chọn dữ liệu và thông tin phù hợp, hữu ích; biết chia một vấn đề lớn thành những nhiệm vụ nhỏ hơn; bước đầu có tư duy mô hình hoá một bài toán qua việc hiểu và sử dụng khái niệm thuật toán và lập trình trực quan; biết sử dụng mẫu trong quá trình thiết kế và tạo ra các sản phẩm số; biết đánh giá kết quả sản phẩm số cũng như biết điều chỉnh, sửa lỗi các sản phẩm đó.

– Giúp học sinh có khả năng sử dụng các phương tiện, thiết bị và phần mềm; biết tổ chức lưu trữ, khai thác nguồn tài nguyên đa phương tiện; tạo ra và chia sẻ sản phẩm số đơn giản phục vụ học tập, cuộc sống; có ý thức và khả năng ứng dụng ICT phục vụ cá nhân và cộng đồng.

giao tiếp trên mạng; bước đầu nhận biết được một số ngành nghề chính thuộc lĩnh vực tin học.

4. Mục tiêu cấp trung học phổ thông

Chương trình môn Tin học ở cấp trung học phổ thông giúp học sinh củng cố và nâng cao năng lực tin học đã được hình thành, phát triển ở giai đoạn giáo dục cơ bản, đồng thời cung cấp cho học sinh tri thức mang tính định hướng nghề nghiệp thuộc lĩnh vực tin học hoặc ứng dụng tin học, cụ thể là:

– Giúp học sinh có những hiểu biết cơ bản về hệ thống máy tính, một số kĩ thuật thiết kế thuật toán, tổ chức dữ liệu và lập trình; củng cố và phát triển hơn nữa cho học sinh tư duy giải quyết vấn đề, khả năng đưa ra ý tưởng và chuyển giao nhiệm vụ cho máy tính thực hiện.

– Giúp học sinh có khả năng ứng dụng tin học, tạo ra sản phẩm số phục vụ cộng đồng và nâng cao hiệu quả công việc; có khả năng lựa chọn, sử dụng, kết nối các thiết bị số, dịch vụ mạng và truyền thông, phần mềm và các tài nguyên số khác.

– Giúp học sinh có khả năng hoà nhập và thích ứng được với sự phát triển của xã hội số, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học; tìm kiếm và trao đổi thông tin theo cách phù hợp, tuân thủ pháp luật, có đạo đức, ứng xử văn hoá và có trách nhiệm; có hiểu biết thêm một số ngành nghề thuộc lĩnh vực tin học, chủ động và tự tin trong việc định hướng nghề nghiệp tương lai của bản thân.

IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT

1.Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung

Môn Tin học góp phần thực hiện các yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định trong Chương trình tổng thể.

2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù

Học sinh hình thành, phát triển được năng lực tin học với năm thành phần năng lực sau đây:

– NLa: Sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông;

– NLb: Ứng xử phù hợp trong môi trường số;

– NLc: Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông;

– NLd: Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học;

– NLe: Hợp tác trong môi trường số.

2.1. Ở cấp tiểu học

Học sinh sử dụng được máy tính hỗ trợ vui chơi, giải trí và học tập, thông qua đó biết được một số lợi ích mà thiết bị kĩ thuật số có thể đem lại cho con người, trước hết cho cá nhân học sinh. Đồng thời học sinh có được những khả năng ban đầu về tư duy và nền nếp thích ứng với việc sử dụng máy tính và thiết bị số thông minh, với yêu cầu cụ thể sau đây:

2.2. Ở cấp trung học cơ sở

Học sinh có được những kiến thức, kĩ năng cơ bản để hoà nhập, thích ứng với xã hội số; tạo được sản phẩm số phục vụ bản thân và cộng đồng; bước đầu có tư duy điều khiển các thiết bị số. Năng lực tin học đạt được ở cuối cấp trung học cơ sở góp phần chuẩn bị cho học sinh học tiếp giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, học trường nghề hoặc tham gia lao động với yêu cầu cụ thể sau đây:

2.3. Ở cấp trung học phổ thông

Chương trình môn Tin học ở cấp trung học phổ thông thể hiện sự phân hoá sâu hơn về định hướng nghề nghiệp. Do vậy, chương trình có các yêu cầu cần đạt chung về năng lực tin học bắt buộc đối với mọi học sinh và có các yêu cầu bổ sung riêng tương ứng với học sinh chọn định hướng Tin học ứng dụng hoặc Khoa học máy tính.

a)Yêu cầu chung

b) Yêu cầu bổ sung theo định hướng ICT và CS

– Kết nối được PC với các thiết bị số thông dụng

– Biết tổ chức lưu trữ, khai thác được dữ liệu phục vụ bài toán quản lí đơn giản trong thực tế.

– Sử dụng được một số chức năng cơ bản của phần mềm quản lí dự án.

– Biết bảo vệ dữ liệu, cài đặt hay gỡ bỏ được phần mềm trên máy tính và thiết bị di động khi cần thiết.

– Sử dụng được các phần mềm thiết kế đồ hoạ, chỉnh sửa ảnh và làm phim hoạt hình để tạo ra sản phẩm số phục vụ học tập và đáp ứng sở thích của cá nhân.

– Sử dụng thành thạo các phần mềm tin học văn phòng, tạo được sản phẩm số có chất lượng thông qua các dự án giải quyết vấn đề thực tế.

-Phân tích được dữ liệu với phần mềm bảng tính.

– Hiểu biết được nguyên lí hoạt động của hệ thống thông tin bao gồm máy tính và các thiết bị số khác.

– Hiểu được các phép toán nhị phân cơ bản và ứng dụng hệ nhị phân trong tin học.

– Trình bày được sơ lược việc thiết kế mạng.

– Hiểu và vận dụng được các phương pháp làm mịn dần, thiết kế mô đun trong lập trình.

– Xác định được cấu trúc dữ liệu thích hợp để biểu diễn thông tin, lựa chọn và xây dựng được thuật toán hiệu quả để giải quyết vấn đề; sử dụng được ngôn ngữ lập trình bậc cao, qua đó phát triển tư duy điều khiển và tự động hoá; tạo được những sản phẩm số thiết thực như chương trình điều khiển robot giáo dục.

– Biết được mục tiêu và một số thành tựu của Khoa học dữ liệu và Học máy.

– Biết được vai trò của phần mềm mô phỏng.

V. NỘI DUNG GIÁO DỤC 1. Nội dung khái quát

1.1. Nội dung cốt lõi

Chủ đề A. Máy tính và xã hội tri thức

Chủ đề B. Mạng máy tính và Internet

Chủ đề C. Tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin

Chủ đề D. Đạo đức, pháp luật và văn hoá trong môi trường số

Chủ đề E. Ứng dụng tin học

Chủ đề F. Giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính

Chủ đề G. Hướng nghiệp với tin học

1.2. Chuyên đề học tập

a) Định hướng Tin học ứng dụng

b) Định hướng Khoa học máy tính

2. Nội dung cụ thể và yêu cầu cần đạt ở các lớp

a) Nội dung giáo dục và yêu cầu cần đạt ở cấp tiểu học

NỘI DUNG GIÁO DỤC TOÀN CẤP HỌC YÊU CẦU CẦN ĐẠT VÀ NỘI DUNG GIÁO DỤC Ở CÁC LỚP LỚP 3

LỚP 4

LỚP 5

b) Nội dung giáo dục và yêu cầu cần đạt ở cấp trung học cơ sở

NỘI DUNG GIÁO DỤC TOÀN CẤP HỌC

………………………………

Hướng Dẫn Áp Dụng Giáo Án Montessori Vào Chương Trình Giáo Dục Mầm Non

Phương pháp Montessori hiện đang là mô hình giáo dục được các đơn vị mầm non cũng như các bậc cha mẹ đặc biệt chú ý bởi tác dụng mà nó đem lại. Hiểu được mối quan tâm đó, Kidspace có bài viết sau hướng dẫn các trường mầm non cách thức áp dụng giáo án Montessori vào trong quá trình giảng dạy để đạt hiệu quả cao nhất.

1. Giới thiệu sơ lược về giáo án Montessori

Phương pháp Montessori bao gồm rất nhiều lĩnh vực như: thực hành cuộc sống, ngôn ngữ, cảm quan, văn hóa, lịch sử, toán học, địa lý, lịch sử, âm nhạc và mỹ thuật. Mỗi lĩnh vực lại có một giáo trình riêng hướng dẫn chi tiết cách thức giúp trẻ làm quen và thực hành. Dụng cụ học tập dành riêng cho từng lĩnh vực là yếu tố không thể thiếu.

Để biết được trẻ đã làm tốt lĩnh vực thực hành cuộc sống và cảm quan hay chưa, giáo viên nên quan sát kĩ lưỡng và đánh giá xem các bé có thực hiện được các hành động có tổ chức sau một thời gian học tập hay không? Đây là công việc khá mệt mỏi và vất vả, đòi hỏi các giáo viên phải có sự kiên trì. Càng muốn đánh giá chinh xác nhất với từng trẻ thì việc quan sát càng yêu cầu phải tỉ mỉ hơn, thậm chí các cô phải ghi chép lại một cách cẩn thận hoạt động của từng trẻ. Tuy nhiên, do công việc quá bận rộn mà đôi lúc giáo viên có thể quên mất nhiệm vụ quan trọng này, làm ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả giảng dạy theo chương trình Montessori.

2. Lập kế hoạch theo dõi trẻ để giáo dục theo phương pháp Montessori đạt hiệu quả cao nhất

Giáo án Montessori không sử dụng kế hoạch theo ngày bởi tính tôn trọng sự phát triển tự nhiên của trẻ. Giáo viên phải là những người theo dõi tiến độ của từng trẻ để lên kế hoạch sao cho phù hợp. Các bài tập trong chương trình Montessori dành cho trẻ sẽ được thực hiện từ mức độ dễ nhất như bài tập lau bàn đến mức độ khó và phức tạp hơn như hệ số thập phân trong toán học. Các giáo viên cần có các bé thực hiện đầy đủ bởi cả hai mức độ đều quan trọng như nhau và vô cùng cần thiết đối với quá trình phát triển của trẻ. Nếu bỏ qua những kĩ năng dễ thực hiện thì trẻ rất có thể sẽ không hợp tác, không tiếp thu tốt hoặc không hình thành được tính kỉ luật, nề nếp trật tự,…

Lập kế hoạch tốt nghĩa là giáo viên sẽ thành công trong việc áp dụng phương pháp Montessori vào công tác giảng dạy của mình, giúp các bé dần thuần thục các mức độ bài học khác nhau, sẵn sàng cho những cấp độ tiếp theo trong hệ thống giáo án.

Mẫu Giáo Án Chuẩn Của Bộ Giáo Dục Hiện Nay.

Published on

Mẫu giáo án chuẩn do bộ giáo dục ban hành hiện nay . giáo viên dựa vào các mẫu giáo án để soạn giáo án cho hợp lý , phù hợp với tiến trình bài giảng.

1. GIÁO ÁN SỐ:……………………….. Thời gian thực hiện:……………………………………… Tên chương:………………………………………………… …………………………………………………………………… Thực hiện ngày……..tháng……năm………… TÊN BÀI: ……………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………….. MỤC TIÊU CỦA BÀI: Sau khi học xong bài này người học có khả năng: ……………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………………………………. ĐỒ DÙNG VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC …………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………………………………. I. ỔN ĐỊNH LỚP HỌC: Thời gian:………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………….. II. THỰC HIỆN BÀI HỌC TT NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THỜI GIANHOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1 Dẫn nhập (Gợi mở, trao đổi phương pháp học, tạo tâm thế tích cực của người học….) …………………………………… ………………………………….. ………………………………….. ………………………………….. …………………………………. 2 Giảng bài mới ( Đề cương bài giảng) Mẫu số 5. Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2008/QĐ-BLĐTBXH

2. …………………………………. . …………………………………… …………………………………… …………………………………… …………………………………… …………………………………… …………………………………… …………………………………… ………………………………….. ………………………………….. ………………………………….. ………………………………….. ………………………………….. ………………………………….. ………………………………….. ………………………………….. ………………………………….. 3 Củng cố kiến thức và kết thúc bài ………………………………….. ………………………………….. …………………………………. …………………………………. 4 Hướng dẫn tự học ……………………………………………………………. ………………………………………………………….. ………………………………………………………….. …………………………………………………………… Nguồn tài liệu tham khảo ……………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………… TRƯỞNG KHOA TRƯỞNG TỔ MÔN Ngày…..tháng ……..năm…….. GIÁO VIÊN

3. Mẫu số 6. Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2008/QĐ-BLĐTBXH GIÁO ÁN SỐ:……………………….. Thời gian thực hiện:……………………………………… Bài học trước:………………………………………………… …………………………………………………………………… Thực hiện từ ngày…………..đến ngày…………… TÊN BÀI: ……………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………….. MỤC TIÊU CỦA BÀI: Sau khi học xong bài này người học có khả năng: ……………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………….. ĐỒ DÙNG VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC …………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………….. HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC:…………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………….. I. ỔN ĐỊNH LỚP HỌC: Thời gian:………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………… II. THỰC HIỆN BÀI HỌC TT NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1 Dẫn nhập (Gợi mở, trao đổi phương pháp học, tạo tâm thế tích cực của người học….) …………………………………… ………………………………….. ………………………………….. …………………………………. 2 Hướng dẫn ban đầu

4. ( Hướng dẫn thực hiện công nghệ; Phân công vị trí luyện tập) …………………………………… …………………………………… …………………………………… …………………………………… …………………………………… …………………………………… …………………………………… ………………………………….. ………………………………….. ………………………………….. ………………………………….. ………………………………….. 3 Hướng dẫn thường xuyên (Hướng dẫn học sinh rèn luyện để hình thành và phát triển kỹ năng) ………………………………….. ………………………………….. …………………………………. …………………………………. …………………………………. …………………………………. ………………………………….. …………………………………. …………………………………. …………………………………. ………………………………… …………………………………. ………………………………… …………………………………. …………………………………. ………………………………… 4 Huớng dẫn kết thúc (Nhận xét kết quả rèn luyện, lưu ý các sai sót và cách khắc phục, kế hoạch hoạt động tiếp theo)

5. …………………………………. ……………………………….. ………………………………… 5 Hướng dẫn tự rèn luyện ……………………………………………………………. ………………………………………………………….. ………………………………………………………….. …………………………………………………………… IV. RÚT KINH NGHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN: ………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………….. TRƯỞNG KHOA/ TRƯỞNG TỔ MÔN Ngày…..tháng ……..năm…….. GIÁO VIÊN

6. GIÁO ÁN SỐ:……………………….. Thời gian thực hiện:…………………………………………. Tên bài học trước:…………………………………………….. …………………………………………………………………… Thực hiện từ ngày…….. đến ngày ……….. TÊN BÀI: …………………………………………………………………………………………………………………….. . …………………………………………………………………………………………………………………………….. ……… MỤC TIÊU CỦA BÀI: Sau khi học xong bài này người học có khả năng: ……………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………… ĐỒ DÙNG VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC …………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………… HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC:…………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………… …………………………….. I. ỔN ĐỊNH LỚP HỌC: Thời gian:………………………… …………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………… ……………………… II. THỰC HIỆN BÀI HỌC. T T NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THỜI GIAHOẠT ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG CỦA Mẫu số 7. Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2008/QĐ-BLĐTBXH

8. …………………………………. ………………………………… …………………………………. ………………………………… …………………………………. …………………………………. ………………………………… 4 Kết thúc vấn đề – Củng cố kiến thức ………………………………… ………………………………… ……………………………….. – Củng cố kỹ năng rèn luyện (Nhận xét kết quả rèn luyện, lưu ý các sai sót và cách khắc phục, kế hoạch hoạt động tiếp theo) …………………………………. ……………………………….. ………………………………… 5 Hướng dẫn tự học ………………………………………………………….. .. ………………………………………………………….. ………………………………………………………….. ………………………………………………………….. . VI. RÚT KINH NGHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN: ………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………… TRƯỞNG KHOA/ TRƯỞNG TỔ MÔN Ngày…..tháng ……..năm…….. GIÁO VIÊN

Recommended

Bạn đang đọc nội dung bài viết Mô Hình Vnen: Sự Chuẩn Bị Cho Chương Trình Giáo Dục Mới trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!