Cập nhật nội dung chi tiết về Mô Hình Hóa Với Sơ Đồ Luồng Dữ Liệu (Data Flow Diagram mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Trong công nghệ phần mềm, mô hình hóa dữ liệu (tiếng Anh: Data modeling) là quy trình tạo ra một mô hình dữ liệu cho một hệ thống thông tin bằng cách áp dụng một số kỹ thuật chính thức nhất định.
Các yếu tố mô hình hóa dữ liệu bao gồm giao diện người dùng (UI User Interface), chuỗi công việc (Workflows) và tìm kiếm (Search).
Quy trình mô hình hóa dữ liệu
Nguồn: wiki
Mô hình dữ liệu đem lại lợi ích như thế nào.
Nguồn: wiki
Sơ đồ luồng dữ liệu trong tiếng Anh là Data Flow Diagram, viết tắt là DFD.
Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD) là một mô hình hệ thống cân xứng cả dữ liệu và tiến trình (progress). Nó chỉ ra cách thông tin chuyển vận từ một tiến trình hoặc từ chức năng này trong hệ thống sang một tiến trình hoăc chức năng khác.
Điều quan trọng nhất là nó chỉ ra những thông tin nào cần phải có trước khi cho thực hiện một tiến trình,
Phân tích luồng dữ liệu của hệ thống
Với sơ đồ BFD, chúng ta đã xem xét hệ thống thông tin theo quan điểm “chức năng” thuần túy. Bước tiếp theo trong quá trình phân tích là xem xét chi tiết hơn về các thông tin cần cho việc thực hiện các chức năng đã được nêu và những thông tin cần cung cấp để hoàn thiện chúng. Công cụ mô hình được sử dụng cho mục đích này là sơ đồ luồng dữ liệu DFD.
Ý nghĩa của sơ đồ DFD
DFD là công cụ dùng để trợ giúp cho bốn hoạt động chính sau đây của các phân tích viên hệ thống trong quá trình phân tích thông tin:
- Phân tích: DFD được dùng để xác định yêu cầu của người sử dụng
- Thiết kế: DFD dùng để vạch kế hoạch và minh họa các phương án cho phân tích viên hệ thống và người dùng khi thiết kế hệ thống mới
- Biểu đạt: DFD là công cụ đơn giản, dễ hiểu đối với phân tích viên hệ thống và người dùng
- Tài liệu: DFD cho phép biểu diễn tài liệu phân tích hệ thống một cách đầy đủ, súc tích và ngắn gọn. DFD cung cấp cho người sử dụng một cái nhìn tổng thể về hệ thống và cơ chế lưu chuyển thông tin trong hệ thống đó.
Các mức cấp bậc trong sơ đồ luồng dữ liệu
– Sơ đồ ngữ cảnh (Context diagram): đầy là sơ đồ mức cao nhất. Nó cho ra một cái nhìn tổng quát về hệ thống trong môi trường nó đang tồn tại. Ở mức này, sơ đồ ngữ cảnh chỉ có một tiến trình duy nhất, các tác nhân và các luồng dữ liệu (không có kho dữ liệu).
– Sơ đồ mức 0 là sơ đồ phân rã từ sơ đồ ngữ cảnh. Với mục đích mô tả hệ thống chi tiết hơn, sơ đồ mức 0 được phân rã từ sơ đồ ngữ cảnh với các tiến trình được trình bày chính là các mục chức năng chính của hệ thống.
Sơ đồ DFD của hệ thống quản trị bán hàng
Qui trình xây dựng sơ đồ DFD
Để dễ dàng cho việc xây dựng sơ đồ luồn dữ liệu người ta phải dựa vào sơ đồ chức năng kinh doanh BFD trên nguyên tắc mỗi chức năng tương ứng với một tiến trình, mức cao nhất tương ứng với sơ đồ ngữ cảnh, các mức tiếp theo tương ứng với sơ đồ mức 0, mức 1,…
http://qcvn109.gov.vn
wikipedia.org
https://vietnambiz.vn
Biểu Đồ Luồng Dữ Liệu Mức Ngữ Cảnh
Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
DFD là viết tắt của Sơ đồ luồng dữ liệu. Các ký pháp của sơ đồ luồng dữ liệu. biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh Vẽ biểu đồ bên trong biểu đồ. Biểu đồ phải thu hẹp về số và toàn vẹn trong sử dụng; Câu 7. 2.2.3. BIỂU ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU 11 1)Biểu đồ luồng dữ. 2.2.4. Các mức của sơ đồ luồng dữ liệu. – Sơ đồ ngữ cảnh: Thể hiện khái quát nội dung chính của hệ thống thông tin. Một ngôi nhà hoàn hảo cần phải đảm bảo không độc hại và an toàn cho người ở. Thực hiện tiếp nhận, phân tích và làm rõ bài toán với đơn vị nghiệp vụ. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 35. So sánh các gói giá Zoho CRM để biết gói nào phù hợp nhất với doanh nghiệp của bạn. DFD trở nên phổ biến trong năm 1970.
Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1 chức năng “Quản lý hồ biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh sơ nhân viên 11. Nêu các bước thực hiện Câu 2:Ưu/nhược điểm của việc kiểm thử từ biểu đồ luồng dữ liệu Câu 3: Có thể áp dụng những công cụ nào để sinh ca kiểm. 2) Từ sơ đồ mức ngữ cảnh ở trên kết hợp với các chi tiết xác định yêu cầu về nghiệp vụ của hệ thống, vẽ biểu đồ mô tả chức năng và luồng dữ liệu tương tác của các thành phần: tác nhân, tiến trình, kho dữ liệu gọi là biểu đồ DFD (Data Flow Diagram) mức. SƠ ĐỒ THỰC THỂ LIÊN KẾT(E-R) 40. Khi phát triển sơ đồ DFD, DFD mức ngữ cảnh được vẽ đầu tiên Mô hình dữ liệu mức khung cảnh của hệ cung ứng vật tư b.Xây dựng mô hình luồng dữ liệu mức đỉnh (mức 1) – Với mức đỉnh các tác nhân ngoài của hệ thống ở mức khung cảnh được giữ nguyên với các luồng thông tin vào ra BIỂU ĐỒ NGỮ CẢNH CỦA HỆ THỐNG Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh chỉ có một chức năng duy nhất là chức năng tổng quát của hệ thống có nhiệm vụ trao đổi các luồng thông tin với các đối tác. Biểu đồ ngữ cảnh Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1 khi phân rã tiến trình 3.0 _ Giải quyết sự cố với nhà cung cấp 5)Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1 khi phân rã tiến trình 3.0 _ Giải quyết sự cố với khách hàng. 2.Biểu đồ luồng dữ liệu mức 0. Sơ đồ luồng dữ liệu hoặc DFD, Lưu đồ. +các tác nhân bên ngoài xuất hiện trg biểu đồ ngữ cảnh đc bảo toàn trong biểu đồ luông dữ liệu mức đỉnh. Các nguyên tắc phân rã: Các luồng dữ liệu được đảm bảo an toàn. May 23, 2020 · MLM (Masked Language Model): Là mô hình mà bối cảnh của từ được học từ cả 2 phía bên trái và bên phải cùng một lúc từ những bộ dữ liệu unsupervised text. Phân tích – thiết kế hệ thống 3.1. Dữ liệu input sẽ được masked (tức thay bằng một token MASK) một cách ngẫu nhiên với tỷ lệ thấp Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1 khi phân rã tiến trình 2.0 4)Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1 khi phân rã tiến trình 3.0 _ Giải quyết sự cố với nhà cung cấp D3 Hoá đơn mua hàng Nhà cung cấp 4.1 Kiểm tra sự cố D2 Hợp đồng mua hàng Y/c giải quyết sự cố Thồng tin phản hồi 4.2. 2.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh.
Các biểu đồ luồng dữ liệu mức 1 Biểu đồ luồng dữ liệu của tiến trình “1. Biểu đồ so sánh:. Xem mức độ thường xuyên và lượng xăng bị cháy, cũng như hiển thị biểu đồ thể hiện mức phát thải từ các đám cháy Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh Ở biểu đồ BLD mức ngữ cảnh bao gồm chức năng của hệ thống, đối tượng tác động của hệ thống và các luồng dữ liệu vào/ra của hệ thống, ở đây chưa xuất hiện các kho dữ liệu -Ở biểu đồ BLD mức đỉnh gồm các thao. Chuyển đổi Meter Stable (MTR) sang US Dollar (USD), thay đổi miền biểu đồ, xem biểu đồ hình nến và theo dõi …. Biểu biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 36. May 07, 2011 · Một loạt các công cụ được sủ dụng ở đây như: biểu đồ ngữ cảnh, biểu đồ phân rã chức năng, ma trận các yếu tố quyết định thành công, ma trận thực thể dữ liệu chức năng, bảng danh sách các hồ sơ dữ liệu, mô tả chi tiết các chức năng nghiệp vụ và biểu. – Sơ đồ ngữ cảnh: Thể hiện khái quát nội dung chính của hệ thống thông tin. cảnh báo khi có vật chuyển động vượt rào 3. Xây dựng kiến trúc cho các.
Bởi vậy, khi nghiên cứu xây dựng. Biểu đồ hoặc thống kê hiển thị cảnh báo “ít dữ liệu” hoặc “dữ biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh liệu hạn chế” có thể không phản ánh đầy đủ hiệu suất lâu dài của bạn. Bổ sung thêm các luồng dữ liệu nội tại nếu cần thiết Sơ đồ …. Các nguyên tắc phân rã: Các luồng dữ liệu được đảm bảo an toàn. Nhận biểu đồ trực tiếp cho Meter Stable bằng US Dollar. Dữ liệu và Thông tin là các thuật ngữ phổ biến khác nhau mà chúng tôi thường sử dụng, mặc dù có sự thay thế chung giữa các thuật ngữ này. Có thể xuất hiện các kho dữ liệu.
Frontier – US Dollar Biểu đồ (FRONT/USD) Tỷ lệ chuyển đổi từ Frontier sang USD cho ngày hôm nay là $0,477067 . Thao tác này sẽ hiển thị bảng Format Data Labels ở bên phải trang tính của bạn Thực hiện tiếp nhận, phân tích và làm rõ bài toán với đơn vị nghiệp vụ. Báo cáo trưởng phòng ban quản lý trực tiếp về tính khả thi và đứng đắn của yêu biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh cầu. Biểu đồ so sánh:. 3.2.
Mã Hóa Dữ Liệu Là Gì? Những Điều Cần Biết Về Mã Hóa Dữ Liệu
1. Mã hóa dữ liệu là gì?
Mã hóa dữ liệu là chuyển dữ liệu từ dạng này sang dạng khác hoặc sang dạng code mà chỉ có người có quyền truy cập vào khóa giải mã hoặc có mật khẩu mới có thể đọc được nó. Dữ liệu được mã hóa thường gọi là ciphertext, dữ liệu thông thường, không được mã hóa thì gọi là plaintext.
Hiện tại, mã hóa dữ liệu là một trong những phương pháp bảo mật dữ liệu phổ biến và hiệu quả nhất, được nhiều tổ chức, cá nhân tin tưởng. Thực chất việc mã hóa dữ liệu sẽ không thể nào ngăn việc dữ liệu có thể bị đánh cắp, nhưng nó sẽ ngăn việc người khác có thể đọc được nội dung của tập tin đó, vì nó đã bị biến sang thành một dạng ký tự khác, hay nội dung khác.
Cách dùng Bitlocker để mã hóa dữ liệu trên Windows 10 (Phần 1)
Có hai loại mã hóa dữ liệu chính tồn tại: mà hóa bất đối xứng, còn được gọi là mã hóa khóa công khai, và mã hóa đối xứng.
2. Chức năng chính của mã hóa dữ liệu
Mục đích của việc mã hóa dữ liệu là bảo vệ dữ liệu số khi nó được lưu trữ trên các hệ thống máy tính và truyền qua Internet hay các mạng máy tính khác. Các thuật toán mã hóa thường cung cấp những yếu tố bảo mật then chốt như xác thực, tính toàn vẹn và không thu hồi. Xác thực cho phép xác minh nguồn gốc của dữ liệu, tính toàn vẹn chứng minh rằng nội dung của dữ liệu không bị thay đổi kể từ khi nó được gửi đi. Không thu hồi đảm bảo rằng người người không thể hủy việc gửi dữ liệu.
Quá trình mã hóa sẽ biến nội dung sang một dạng mới, vì thế sẽ tăng thêm một lớp bảo mật cho dữ liệu. Như vậy cho dù dữ liệu của bạn bị đánh cắp thì việc giải mã dữ liệu cũng vô cùng khó khăn, tốn nhiều nguồn lực tính toán và cần rất nhiều thời gian. Với những công ty, tổ chức thì việc sử dụng mã hóa dữ liệu là điều cần thiết. Điều này sẽ tránh được những thiệt hại khi những thông tin mật nếu vô tình bị lộ ra ngoài, cũng khó lòng giải mã ngay lập tức.
Hiện nay có rất nhiều ứng dụng tin nhắn đều sử dụng mã hóa nhằm bảo mật tin nhắn cho người dùng. Chúng ta có thể kể đến Facebook, WhatApps với loại mã hóa sử dụng được gọi là End-to-End.
3. Quá trình mã hóa dữ liệu
Dữ liệu hoặc plaintext được mã hóa với một thuật toán mã hóa và một key mã hóa, tạo ra một ciphertext. Dữ liệu sau khi mã hóa chỉ có thể xem được dưới dạng ban đầu nếu giải mã với các key chính xác.
Mã hóa đối xứng sử dụng cùng một khóa bí mật để mã hóa và giải mã dữ liệu. Mã hóa đối xứng nhanh hơn nhiều so với mã hóa bất đối xứng, vì khi mã hóa bất đối xứng người gửi phải trao đổi khóa mã hóa với người nhận trước khi người nhận có thể giải mã dữ liệu. Vì các công ty cần phải phân phối một cách an toàn và quản lý số lượng lớn các khóa, nên hầu hết các dịch vụ mã hóa dữ liệu cũng nhận thấy điều này và đều sử dụng mã hóa bất đối xứng để trao đổi khóa bí mật sau khi sử dụng một thuật toán đối xứng để mã hóa dữ liệu.
Thuật toán mã hóa bất đối xứng còn được gọi là mã hóa khóa công khai, sử dụng 2 khóa khác nhau, một công khai và một riêng tư. Chúng ta sẽ tìm hiểu về hai khóa này trong phần tiếp theo.
4. Mã hóa dữ liệu End-to-End là gì?
End-to-End Encryption (E2EE) là phương thức mã hóa mà chỉ người nhận và gửi có thể hiểu được thông điệp mã hóa này mà thôi. Sẽ không ai biết được những nội dung mà chúng ta đang truyền tải, kể cả những nhà cung cấp dịch vụ Internet.
Phương thức mã hóa này sử dụng mã khóa giữa người nhận và người gửi đang trực tiếp tham gia vào quá trình gửi dữ liệu. Trừ khi bên thứ 3 biết được mã khóa này thì sẽ không thể nào giải mã được.
Cơ chế hoạt động của loại mã hóa End-to-End thông qua giao thức trao đổi khóa Diffie-Hellman. Chúng ta có thể hiểu qua ví dụ gửi tin nhắn, 2 người sẽ tiến hành gửi đi một mã khóa công khai và một mã khóa bí mật. Tin nhắn lúc đó sẽ được tiến hành mã hóa bằng khóa bí mật kết hợp với khóa công khai. Và lúc đó người nhận sẽ sử dụng khóa bí mật để có thể giải mã được thông tin và nội dung tin nhắn.
Vậy khóa bí mật và khóa công khai là gì?
5. Khóa bí mật và khóa công khai trong End-to-End Encryption?
2 loại khóa này đều được tạo nên từ những dãy số ngẫu nhiên. Khóa công khai sẽ được chia sẻ với mọi người, nhưng khóa bí mật phải được bảo vệ, nó sẽ nằm hoàn toàn ở người có quyền giải mã. 2 mã này hoạt động với nhiệm vụ hoàn toàn khác nhau. Khóa công khai sẽ tiến hành mã hóa dữ liệu, thay đổi nội dung tài liệu. Còn khóa bí mật sẽ đảm nhận nhiệm vụ giải mã nội dung.
Như vậy khi người gửi tin nhắn mã hóa dữ liệu bằng khóa công khai, và người nhận sẽ tiến hành giải mã bằng khóa bí mật và ngược lại.
Thuật toán Rivest-Sharmir-Adleman (RSA) là hệ thống mã hóa khóa công khai, được sử dụng rộng rãi để bảo vệ dữ liệu nhạy cảm, đặc biệt là khi nó được gửi qua một mạng không an toàn như Internet. Sự phổ biến của thuật toán này là do cả khóa công khai và khóa bí mật của nó đều có thể mã hóa dữ liệu và đảm bảo tính bí mật, toàn vẹn, xác thực và không thu hồi của dữ liệu và truyền thông kỹ thuật số thông qua việc sử dụng chữ ký số.
6. Thách thức đối với mã hóa dữ liệu đương đại
Hầu hết phương thức tấn công cơ bản vào mã hóa hiện nay là Brute Force (thử và sai liên tục) và thử các khóa ngẫu nhiên cho đến khi khóa đúng được tìm thấy. Có thể giảm thiểu xác suất mở khóa bằng cách tăng chiều dài, độ phức tạp của khóa. Mã hóa càng mạnh thì tài nguyên cần để thực hiện tính toán sẽ tăng lên, cần nhiều thời gian và vật lực hơn để phá mã.
Mật khẩu Windows có thể bị crack như thế nào – Phần 1
Các phương pháp phá vỡ mã hóa khác bao gồm tấn công kênh phụ và phân tích mật mã. Tấn công kênh bên xảy ra sau khi việc mã hóa hoàn tất thay vì tấn công trực tiếp vào mã hóa. Những cuộc tấn công này có khả năng thành công nếu có lỗi trong thiết kế hệ thống hoặc thực thi. Tương tự như vậy, phân tích mật mã sẽ tìm điểm yếu trong mã hóa và khai thác nó. Kiểu tấn công này có thể thành công nếu có lỗ hổng trong mật mã.
Nhìn chung, việc mã hóa dữ liệu là điều cần thiết để chúng ta có thể tăng sự bảo mật hơn cho tài liệu, đặc biệt là những kiểu tài liệu mật, thông tin tài khoản cá nhân. Hiện nay, việc mã hóa dữ liệu có thể được thực hiện thông qua một số công cụ online như Whisply, hay Nofile.io.
Trình Bày Dữ Liệu Trong Một Biểu Đồ
Nếu Excel được cài đặt trên máy tính của mình, bạn có thể tận dụng các chức năng lập biểu đồ nâng cao trong Word.
Bạn muốn làm gì?
Tìm hiểu về biểu đồ
Bước 1: Tạo biểu đồ cơ bản
Bước 2: Thay đổi bố trí hoặc kiểu biểu đồ
Bước 3: Thêm hoặc loại bỏ tiêu đề hoặc nhãn dữ liệu
Bước 4: Hiển thị hoặc ẩn chú giải
Bước 5: Hiển thị hoặc ẩn các trục hoặc đường lưới của biểu đồ chính
Bước 6: Di chuyển hoặc đổi kích cỡ biểu đồ
Bước 7: Lưu biểu đồ làm mẫu
Tìm hiểu về biểu đồ
Biểu đồ được dùng để hiển thị các chuỗi dữ liệu số theo định dạng đồ họa để giúp việc hiểu được khối lượng lớn dữ liệu và mối quan hệ giữa các chuỗi dữ liệu khác nhau trở nên dễ dàng hơn.
1. Dữ liệu trang tính
2. Biểu đồ được tạo từ dữ liệu trang tính
Excel hỗ trợ nhiều loại biểu đồ để giúp bạn hiển thị dữ liệu theo cách thức có ý nghĩa đối với người xem của bạn. Khi bạn tạo một biểu đồ hoặc thay đổi biểu đồ hiện có, bạn có thể chọn từ nhiều loại biểu đồ khác nhau (chẳng hạn như biểu đồ cột hoặc biểu đồ hình tròn) và các loại con của chúng (chẳng hạn như biểu đồ cột xếp chồng hoặc biểu đồ hình tròn 3-D). Bạn cũng có thể tạo biểu đồ kết hợp bằng cách sử dụng nhiều loại biểu đồ trong biểu đồ của mình.
Để biết thêm thông tin về các loại biểu đồ mà bạn có thể chọn trong Excel, hãy xem Các loại biểu đồ sẵn có.
Nhận biết các thành phần của biểu đồ
Biểu đồ có nhiều thành phần. Một số thành phần trong số này được hiển thị theo mặc định, các thành phần khác có thể được thêm vào khi cần. Bạn có thể thay đổi cách hiển thị của các thành phần biểu đồ bằng cách di chuyển thành phần sang vị trí khác trong biểu đồ, đổi kích cỡ thành phần, hoặc thay đổi định dạng. Bạn cũng có thể loại bỏ thành phần biểu đồ mà bạn không muốn hiển thị.
1. khu vực sơ đồ của biểu đồ.
2. vùng vẽ của biểu đồ.
3. điểm dữ liệu của chuỗi dữ liệu được vẽ trên biểu đồ.
4. Trục ngang (thể loại) và dọc (giá trị) trục mà các dữ liệu được biểu thị dọc theo trong biểu đồ.
5. chú giải của biểu đồ.
6. Một biểu đồ và tiêu đề trục mà bạn có thể dùng trong biểu đồ.
7. Một nhãn dữ liệu mà bạn có thể dùng để xác định các chi tiết của một điểm dữ liệu trong chuỗi dữ liệu.
Sửa đổi biểu đồ cơ bản để đáp ứng nhu cầu của bạn
Sau khi bạn tạo một biểu đồ, bạn có thể sửa đổi bất kỳ thành phần nào của biểu đồ đó. Ví dụ, bạn có thể muốn thay đổi cách hiển thị trục, thêm tiêu đề biểu đồ, di chuyển hoặc ẩn chú giải, hoặc hiển thị thành phần biểu đồ bổ sung.
Để sửa đổi biểu đồ, bạn có thể:
Thay đổi cách hiển thị của trục biểu đồ Bạn có thể chỉ định thang đo của trục và điều chỉnh khoảng cách giữa các giá trị hoặc thể loại được hiển thị. Để giúp biểu đồ của bạn dễ đọc hơn, bạn cũng có thể thêm các nhãn kiểm vào trục và chỉ định khoảng cách mà chúng sẽ xuất hiện.
Thêm tiêu đề và nhãn dữ liệu vào biểu đồ Để giúp làm rõ thông tin xuất hiện trong biểu đồ của mình, bạn có thể thêm tiêu đề biểu đồ, tiêu đề trục và nhãn dữ liệu.
Thêm chú giải hoặc bảng dữ liệu Bạn có thể hiện hoặc ẩn chú giải, thay đổi vị trí chú giải hoặc sửa đổi các mục chú giải. Trong một số biểu đồ, bạn cũng có thể hiển thị bảng dữ liệu Hiển thị phím chú giải và các giá trị được trình bày trong biểu đồ.
Áp dụng tùy chọn đặc biệt cho mỗi loại biểu đồ Các đường đặc biệt (chẳng hạn như đường cao-thấp và đường xu hướng), thanh (chẳng hạn như thanh lên-xuống và thanh lỗi), đánh dấu dữ liệu, và các tùy chọn khác sẵn dùng cho những loại biểu đồ khác.
Áp dụng bố trí biểu đồ và kiểu biểu đồ định sẵn để có hình thức chuyên nghiệp
Thay vì thêm hoặc thay đổi thành phần biểu đồ hay định dạng biểu đồ theo cách thủ công, bạn có thể nhanh chóng áp dụng bố trí biểu đồ và kiểu biểu đồ định sẵn cho biểu đồ của mình. Word cung cấp hàng loạt các bố trí và kiểu định sẵn hữu ích mà bạn có thể chọn, nhưng bạn có thể tinh chỉnh bố trí hoặc kiểu nếu cần bằng cách thực hiện thay đổi thủ công cho bố trí và định dạng của từng thành phần biểu đồ riêng lẻ, chẳng hạn như khu vực biểu đồ, vùng vẽ, chuỗi dữ liệu hoặc chú giải của biểu đồ.
Khi bạn áp dụng bố trí biểu đồ định sẵn, một tập hợp các thành phần biểu đồ cụ thể (chẳng hạn như tiêu đề, chú giải, bảng dữ liệu hoặc nhãn dữ liệu) sẽ được hiển thị theo một cách sắp xếp cụ thể trong biểu đồ của bạn. Bạn có thể chọn từ hàng loạt các bố trí đa dạng được cung cấp cho mỗi loại biểu đồ.
Bạn không thể tạo bố trí hoặc kiểu biểu đồ của riêng mình, nhưng bạn có thể tạo mẫu biểu đồ, vốn bao gồm bố trí và định dạng biểu đồ mà bạn muốn.
Thêm định dạng bắt mắt vào biểu đồ
Ngoài việc áp dụng kiểu biểu đồ định sẵn, bạn có thể dễ dàng áp dụng định dạng cho từng thành phần biểu đồ riêng lẻ chẳng hạn như đánh dấu dữ liệu, khu vực biểu đồ, vùng vẽ, số và văn bản trong tiêu đề và nhãn để mang lại diện mạo tuỳ chỉnh, bắt mắt cho biểu đồ của bạn. Bạn có thể áp dụng các kiểu hình dạng và kiểu WordArt cụ thể, và cũng có thể định dạng các hình và văn bản của thành phần biểu đồ theo cách thủ công.
Để thêm định dạng, bạn có thể:
Tô thành phần biểu đồ Bạn có thể sử dụng các dạng tô màu, hoạ tiết, ảnh và chuyển màu để giúp thu hút sự chú ý vào các thành phần biểu đồ cụ thể.
Thay đổi đường viền ngoài của thành phần biểu đồ Bạn có thể sử dụng màu, kiểu đường kẻ và độ dày của đường để nhấn mạnh các thành phần biểu đồ.
Thêm hiệu ứng đặc biệt cho thành phần biểu đồ Bạn có thể áp dụng các hiệu ứng đặc biệt, chẳng hạn như đổ bóng, phản chiếu, vầng sáng, cạnh mờ, góc xiên và xoay 3-D cho các hình của thành phần biểu đồ, mang lại diện mạo hoàn chỉnh cho biểu đồ của bạn.
Định dạng văn bản và số Bạn có thể định dạng văn bản và số trong tiêu đề, nhãn và hộp văn bản trên biểu đồ như đối với văn bản và số trên trang tính. Để làm nổi bật văn bản và số, bạn thậm chí có thể áp dụng các kiểu WordArt.
Dùng lại biểu đồ bằng cách tạo mẫu biểu đồ
Nếu bạn muốn dùng lại một biểu đồ mà bạn đã tùy chỉnh để đáp ứng nhu cầu của mình, bạn có thể lưu biểu đồ đó dưới dạng mẫu biểu đồ (*.crtx) trong thư mục mẫu biểu đồ. Khi bạn tạo một biểu đồ, bạn có thể áp dụng mẫu biểu đồ như đối với bất kỳ loại biểu đồ dựng sẵn nào khác. Thật ra, mẫu biểu đồ chính là loại biểu đồ tùy chỉnh – bạn cũng có thể dùng chúng để thay đổi loại biểu đồ của biểu đồ hiện có. Nếu bạn thường xuyên sử dụng một mẫu biểu đồ cụ thể, thì bạn có thể lưu nó dưới dạng loại biểu đồ mặc định.
Đầu Trang
Bước 1: Tạo biểu đồ cơ bản
Bạn có thể thêm biểu đồ vào tài liệu Word của mình theo một trong hai cách: chèn biểu đồ bằng cách nhúng vào tài liệu Word, hoặc dán biểu đồ Excel vào tài liệu Word vốn được nối kết với dữ liệu trong trang tính Office Excel 2007. Điểm khác biệt chính giữa biểu đồ nhúng và biểu đồ nối kết là vị trí lưu trữ dữ liệu và cách bạn cập nhật dữ liệu sau khi đưa dữ liệu vào tài liệu Word.
Chèn biểu đồ bằng cách nhúng biểu đồ vào tài liệu của bạn
Khi bạn nhúng biểu đồ Excel, thì thông tin trong tệp Word sẽ không thay đổi nếu bạn thay đổi tệp Excel nguồn. Các đối tượng nhúng trở thành một phần của tệp Word và sau khi được chèn thì không còn một phần của tệp nguồn nữa.
Vì thông tin hoàn toàn được chứa trong tài liệu Word, nên việc nhúng sẽ hữu ích khi bạn không muốn thông tin này phản ánh các thay đổi trong tệp nguồn, hoặc khi bạn không muốn người nhận tài liệu bận tâm đến việc cập nhật thông tin được nối kết.
Hãy chọn kiểu biểu đồ bạn muốn, chẳng hạn như biểu đồ hình cột hay biểu đồ hình tròn và bấm OK. (Nếu bạn không chắc chắn cần chọn kiểu nào, hãy di chuyển xuống danh sách Tất cả Biểu đồ để xem trước mỗi kiểu.)
Nhập dữ liệu của bạn vào bảng tính sẽ tự động mở bằng biểu đồ. Biểu đồ sẽ cập nhật để phù hợp với dữ liệu sau khi bạn kết thúc nhập dữ liệu vào một ô và di chuyển đến ô tiếp theo.
Trong tài liệu Word, bấm vào nơi bạn muốn chèn biểu đồ.
Trong hộp thoại Chèn Biểu đồ, hãy bấm vào một biểu đồ rồi bấm OK.
Office Excel 2007 sẽ mở trong cửa sổ riêng và hiển thị dữ liệu mẫu trên một trang tính.
Trong cửa sổ Excel, hãy thay thế dữ liệu mẫu bằng cách bấm vào một ô trên trang tính, rồi nhập dữ liệu mà bạn muốn.
Bạn cũng có thể thay thế các nhãn trục mẫu trong Cột A và tên mục chú giải trong Hàng 1.
Lưu ý: Sau khi bạn cập nhật trang tính, biểu đồ trong Word sẽ tự động được cập nhật dữ liệu mới.
Trong Excel, hãy bấm vào nút Microsoft Office , rồi bấm lưu như.
Trong hộp thoại Lưu Dưới dạng, trong danh sách Lưu trong, hãy chọn thư mục hoặc ổ đĩa mà bạn muốn lưu trang tính vào đó.
Để lưu trang tính vào một thư mục mới, hãy bấm tạo thư mục mới .
Trong hộp Tên tệp, hãy gõ tên mới cho tệp.
Bấm Lưu.
Trong Excel, hãy bấm vào nút Microsoft Office , rồi bấm đóng.
Đầu Trang
Dán biểu đồ Excel được nối kết vào tài liệu của bạn
Bạn có thể tạo và sao chép biểu đồ trong trang tính Excel 2007 bên ngoài và dán phiên bản biểu đồ được nối kết vào tài liệu Word của mình. Khi nối kết biểu đồ, thông tin có thể được cập nhật khi sửa đổi trang tính Excel bên ngoài. Dữ liệu nối kết được lưu trữ trong trang tính Excel. Tài liệu Word chỉ lưu trữ chỉ vị trí của tệp nguồn và hiển thị thông tin đại diện cho dữ liệu nối kết.
Việc liên kết cũng hữu ích khi bạn muốn bao gồm thông tin được lưu giữ độc lập, chẳng hạn như dữ liệu được thu thập bởi bộ phận khác và khi bạn cần cập nhật thông tin đó trong một tài liệu Word. Để biết thêm thông tin về cách tạo biểu đồ trong Excel, hãy xem mục Tạo biểu đồ.
Trong Excel, hãy chọn biểu đồ bằng cách bấm vào đường viền của biểu đồ, sau đó trên tab Trang chủ, trong nhóm Bảng tạm, hãy bấm Cắt.
Biểu đồ bị loại bỏ, nhưng dữ liệu vẫn nằm trong Excel.
Trong Word, hãy bấm vào nơi bạn muốn chèn biểu đồ vào tài liệu.
Trên tab Trang đầu, trong nhóm Bảng tạm, bấm Dán.
Nút Tùy chọn Dán chỉ báo rằng biểu đồ được nối kết với dữ liệu trong Excel.
Lưu tài liệu Word có biểu đồ mà bạn đã nối kết với dữ liệu trong Excel.
Khi bạn mở lại tài liệu Word, hãy bấm Có để cập nhật dữ liệu Excel.
Bạn cũng có thể tạo dạng trình bày thông tin trực quan bằng cách sử dụng đồ họa SmartArt. Để biết thêm thông tin, hãy xem Tạo đồ họa SmartArt.
Đầu Trang
Sắp xếp dữ liệu trang tính Excel
Đối với hầu hết biểu đồ, như biểu đồ cột hoặc thanh, bạn có thể vẽ dữ liệu do mình sắp xếp theo hàng hoặc cột trên trang tính thành một biểu đồ. Tuy nhiên, một số loại biểu đồ (như biểu đồ hình tròn hoặc bong bóng) yêu cầu cách thức sắp xếp dữ liệu cụ thể.
Trên trang tính, hãy sắp xếp dữ liệu mà bạn muốn vẽ trong biểu đồ.
Dữ liệu có thể được sắp xếp theo hàng hoặc cột – Excel sẽ tự động xác định cách tốt nhất để vẽ dữ liệu trong biểu đồ. Một số loại biểu đồ (như biểu đồ hình tròn hoặc bong bóng) yêu cầu cách thức sắp xếp dữ liệu cụ thể như mô tả trong bảng sau.
Đối với loại biểu đồ này
Sắp xếp dữ liệu
Biểu đồ cột, thanh, đường, khu vực, bề mặt hoặc radar
Trong các cột hoặc các hàng, chẳng hạn như:
Hoặc:
Biểu đồ hình tròn hoặc vành khuyên bị cắt
Đối với một chuỗi dữ liệu, trong một cột hoặc hàng dữ liệu và một cột hoặc hàng nhãn dữ liệu, chẳng hạn như:
Hoặc:
Đối với nhiều chuỗi dữ liệu, trong nhiều cột hoặc hàng dữ liệu và một cột hoặc hàng nhãn dữ liệu, chẳng hạn như:
Hoặc:
Biểu đồ XY (phân tán) hoặc bong bóng
Trong các cột, đặt giá trị x trong cột đầu tiên và giá trị y tương ứng rồi đến giá trị kích cỡ bong bóng trong cột liền kề, như thế này:
Biểu đồ chứng khoán
Trong các cột hoặc hàng theo thứ tự sau, dùng tên hoặc ngày làm nhãn:
giá trị cao, giá trị thấp và giá trị đóng cửa
LIKE
Ngày
Cao
Thấp
Đóng
1/1/2002
46,125
42
44,063
Hoặc:
Chọn các ô chứa dữ liệu mà bạn muốn sử dụng cho biểu đồ.
Mẹo: Nếu bạn chỉ chọn một ô, Excel sẽ tự động vẽ tất cả các ô chứa dữ liệu liền kề với ô đó vào biểu đồ. Nếu các ô mà bạn muốn vẽ trong khu vực biểu đồ không nằm trong một phạm vi liên tục, bạn có thể chọn các ô hoặc phạm vi không liền kề miễn là vùng chọn có hình chữ nhật. Bạn cũng có thể ẩn các hàng hoặc cột mà bạn không muốn vẽ trong biểu đồ.
Cách chọn ô, phạm vi, hàng hoặc cột
Để chọn
Làm thế này
Một khoảng các ô
Bấm vào ô đầu tiên trong khoảng này rồi kéo tới ô cuối cùng hoặc nhấn giữ SHIFT trong khi bạn nhấn các phím mũi tên để mở rộng vùng chọn.
Bạn cũng có thể chọn ô đầu tiên trong khoảng này rồi nhấn F8 để mở rộng vùng chọn bằng cách sử dụng các phím mũi tên. Để dừng việc mở rộng vùng chọn, hãy nhấn F8 một lần nữa.
Tất cả ô trên trang tính
Bấm nút Chọn Tất cả.
Để chọn toàn bộ trang tính, bạn cũng có thể nhấn Ctrl+A.
Nếu trang tính có chứa dữ liệu, nhấn Ctrl+A sẽ chọn vùng hiện tại. Nhấn Ctrl+A lần thứ hai sẽ chọn toàn bộ trang tính.
Phạm vi các ô hoặc các ô không liền kề
Chọn ô đầu tiên hoặc phạm vi ô rồi nhấn giữ Ctrl trong lúc chọn các ô hay phạm vi khác.
Bạn cũng có thể chọn ô đầu tiên hoặc phạm vi ô rồi nhấn Shift+F8 để thêm một ô hay một phạm vi ô không liền kề khác vào vùng chọn. Để ngừng thêm ô hay các phạm vi ô vào vùng chọn, nhấn Shift+F8 lại.
Lưu ý: Bạn không thể hủy bỏ chọn một ô hoặc một phạm vi ô ở một vùng chọn không liền kề mà không hủy bỏ toàn bộ vùng chọn đó.
Toàn bộ hàng hoặc cột
Hãy bấm đầu đề hàng hoặc cột.
1. Đầu đề hàng
2. Đầu đề cột
Bạn cũng có thể lựa chọn các ô trong một hàng hay cột bằng cách chọn ô đầu tiên rồi nhấn Ctrl+Shift+phím Mũi tên (Mũi tên Phải hoặc Mũi tên Trái đối với hàng, Mũi tên Lên hoặc Mũi tên Xuống đối với cột).
Nếu hàng hoặc cột đó chứa dữ liệu, nhấn Ctrl+Shift+phím Mũi tên sẽ chọn hàng hoặc cột đó tới ô được dùng lần cuối. Nhấn Ctrl+Shift+phím Mũi tên lần thứ hai sẽ chọn toàn bộ hàng hoặc cột.
Ô đầu tiên hoặc ô cuối cùng trên một trang tính hoặc trong một bảng Microsoft Office Excel
Hãy nhấn Ctrl+Home để chọn ô đầu tiên trên trang tính hoặc trong danh sách Excel.
Hãy nhấn Ctrl+End để chọn ô cuối cùng trên trang tính hoặc trong danh sách Excel chứa dữ liệu hoặc định dạng.
Để hủy bỏ một vùng chọn ô, hãy bấm vào bất kỳ ô nào trên trang tính.
Trên tab Chèn, trong nhóm Biểu đồ, thực hiện một trong các việc sau:
Bấm vào loại biểu đồ, sau đó bấm vào loại con của biểu đồ mà bạn muốn sử dụng.
Một Mẹo hiển thị tên của loại biểu đồ khi bạn dừng con trỏ chuột trên loại biểu đồ hoặc loại con của biểu đồ bất kỳ. Để biết thêm thông tin về các loại biểu đồ mà bạn có thể sử dụng, hãy xem Các loại biểu đồ sẵn có.
Theo mặc định, biểu đồ được đặt vào trang tính dưới dạng biểu đồ nhúng. Nế́u bạn muốn đặt biểu đồ trong trang tính biểu đồ riêng biệt, bạn có thể thay đổi vị trí của nó bằng cách làm như sau:
Bấm vào biểu đồ nhúng để chọn nó.
Thao tác này sẽ hiển thị tab Công cụ Biểu đồ.
Trên tab Thiết kế, trong nhóm Vị trí, bấm Di chuyển Biểu đồ.
Dưới Chọn nơi bạn muốn đặt biểu đồ, thực hiện một trong các việc sau:
Đê ̉hiển thị biểu đồ trong trang tính biểu đồ, bấm Trang tính mới.
Nếu bạn muốn thay thế tên được đề xuất cho biểu đồ, bạn có thể gõ tên mới vào hộp Trang tính mới.
Để hiển thị biểu đồ như một biểu đồ nhúng trong trang tính, bấm Đối tượng trong, sau đó bấm vào một trang tính trong hộp Đối tượng trong.
Để tạo nhanh một biểu đồ dựa trên loại biểu đồ mặc định, hãy chọn dữ liệu mà bạn muốn sử dụng cho biểu đồ, rồi nhấn ALT+F1. Khi bạn nhấn ALT+F1, biểu đồ sẽ được hiển thị dưới dạng biểu đồ được nhúng.
Khi bạn tạo biểu đồ, Excel sẽ xác định hướng của chuỗi dữ liệu dựa trên số lượng hàng và cột trong trang tính được bao gồm trong biểu đồ. Sau khi bạn tạo biểu đồ, bạn có thể thay đổi cách các hàng và cột ở trang tính được biểu thị trong biểu đồ bằng cách chuyển hàng thành cột hoặc ngược lại.
Nếu bạn không còn cần biểu đồ nữa, bạn có thể xoá nó. Bấm vào biểu đồ để chọn nó, rồi nhấn DELETE.
Đầu Trang
Bước 2: Thay đổi bố trí hoặc kiểu biểu đồ
Sau khi bạn tạo một biểu đồ, bạn có thể thay đổi diện mạo của biểu đồ ngay lập tức. Thay vì thêm hoặc thay đổi thành phần biểu đồ hay định dạng biểu đồ theo cách thủ công, bạn có thể nhanh chóng áp dụng bố trí và kiểu định sẵn cho biểu đồ của mình. Word cung cấp hàng loạt các bố trí và kiểu định sẵn hữu ích (còn gọi là bố trí nhanh và kiểu nhanh) mà bạn có thể chọn, nhưng bạn có thể tùy chỉnh bố trí hoặc kiểu nếu cần bằng cách thay đổi bố trí và định dạng của từng thành phần biểu đồ riêng lẻ theo cách thủ công.
Áp dụng bố trí biểu đồ định sẵn
Bấm vào biểu đồ mà bạn muốn định dạng bằng cách sử dụng bố trí biểu đồ định sẵn.
Để xem tất cả các bố trí sẵn dùng, hãy bấm thêm .
Đầu trang
Trên tab Thiết kế, trong nhóm Bố trí Biểu đồ, hãy bấm vào bố trí biểu đồ mà bạn muốn dùng.
Đầu trang
Áp dụng kiểu biểu đồ định sẵn
Bấm vào biểu đồ mà bạn muốn định dạng bằng cách sử dụng kiểu biểu đồ định sẵn.
Trên tab Thiết kế, trong nhóm Kiểu biểu đồ, bấm vào kiểu biểu đồ bạn muốn sử dụng.
Để xem tất cả các kiểu biểu đồ định sẵn, hãy bấm thêm .
Đầu trang
Trên tab Thiết kế, trong nhóm Kiểu biểu đồ, bấm vào kiểu biểu đồ bạn muốn sử dụng.
Lưu ý: Khi giảm kích cỡ của cửa sổ Excel, kiểu biểu đồ sẽ sẵn có trong bộ sưu tập Kiểu Nhanh ở nhóm Kiểu Biểu đồ.
Để xem tất cả các kiểu biểu đồ định sẵn, hãy bấm thêm .
Đầu Trang
Thay đổi định dạng của thành phần biểu đồ theo cách thủ công
Bấm vào biểu đồ hoặc thành phần biểu đồ mà bạn muốn thay đổi kiểu, hoặc làm như sau để chọn một thành phần biểu đồ từ danh sách các thành phần biểu đồ.
Bấm vào một biểu đồ để hiển thị Công cụ Biểu đồ.
Trên tab Định dạng, trong nhóm Vùng chọn Hiện tại, hãy bấm vào mũi tên bên cạnh hộp Thành phần Biểu đồ, rồi bấm vào thành phần biểu đồ mà bạn muốn.
Trên tab Định dạng, thực hiện bất kỳ thao tác nào sau đây:
Để định dạng bất kỳ thành phần biểu đồ nào được chọn, trong nhóm Vùng chọn Hiện tại, hãy bấm vào Định dạng Vùng chọn, rồi chọn tùy chọn định dạng mà bạn muốn.
Để định dạng hình của một thành phần biểu đồ được chọn, trong nhóm Kiểu Hình dạng, hãy bấm vào kiểu bạn muốn hoặc bấm Tô Hình dạng, Viền ngoài Hình dạng, hoặc Hiệu ứng Hình dạng, rồi chọn tùy chọn định dạng mà bạn muốn.
Để định dạng văn bản của một thành phần biểu đồ được chọn bằng cách dùng WordArt, trong nhóm Kiểu WordArt, hãy bấm vào kiểu bạn muốn hoặc bấm Tô Văn bản, Viền ngoài Văn bản, hoặc Hiệu ứng Văn bản, rồi chọn tùy chọn định dạng mà bạn muốn.
Lưu ý: Sau khi bạn áp dụng một kiểu WordArt, bạn không thể loại bỏ định dạng WordArt. Nếu bạn không muốn dùng kiểu WordArt mà bạn đã áp dụng, bạn có thể chọn một kiểu WordArt khác, hoặc bạn có thể bấm Hoàn tác trên Thanh công cụ Truy nhập Nhanh để trở về định dạng văn bản trước đó.
Mẹo: Để dùng định dạng văn bản thường xuyên để định dạng văn bản trong các thành phần biểu đồ, bạn có thể bấm chuột phải hoặc chọn văn bản, rồi bấm vào tùy chọn định dạng mà bạn muốn trên thanh công cụ mini. Bạn cũng có thể sử dụng các nút định dạng trên Ribbon (tab Trang chủ, nhóm Phông).
Đầu trang
Bước 3: Thêm hoặc loại bỏ tiêu đề hoặc nhãn dữ liệu
Để giúp biểu đồ dễ hiểu hơn, bạn có thể thêm các tiêu đề, chẳng hạn như tiêu đề biểu đồ và tiêu đề trục. Tiêu đề trục thường sẵn dùng cho tất cả các trục có thể hiển thị trong biểu đồ, bao gồm trục sâu (chuỗi) trong biểu đồ 3-D. Một vài loại biểu đồ (ví dụ như biểu đồ radar) có trục, nhưng không thể hiển thị tiêu đề trục. Các loại biểu đồ không có trục (chẳng hạn như biểu đồ hình tròn và vành khuyên bị cắt) cũng không thể hiển thị tiêu đề trục.
Bạn cũng có thể nối kết tiêu đề biểu đồ và trục với văn bản tương ứng trong ô trang tính bằng cách tạo tham chiếu đến các ô này. Các tiêu đề được nối kết sẽ tự động được cập nhật trong biểu đồ khi bạn thay đổi văn bản tương ứng trên trang tính.
Để nhanh chóng xác định chuỗi dữ liệu trong biểu đồ, bạn có thể thêm nhãn dữ liệu vào điểm dữ liệu của biểu đồ. Theo mặc định, nhãn dữ liệu được nối kết với các giá trị trên trang tính và cập nhật tự động khi các giá trị này thay đổi.
Thêm tiêu đề biểu đồ
Bấm vào biểu đồ mà bạn muốn thêm tiêu đề, rồi bấm vào nút Thành phần Biểu đồ .
Trong danh sách Thành phần Biểu đồ xuất hiện, chọn Tiêu đề Biểu đồ.
Trong hộp văn bản Tiêu đề Biểu đồ xuất hiện trong biểu đồ, hãy nhập văn bản bạn muốn.
Để chèn ngắt dòng, hãy bấm để đặt con trỏ ở vị trí mà bạn muốn ngắt dòng rồi nhấn ENTER.
Để định dạng văn bản, hãy chọn văn bản, rồi bấm tùy chọn định dạng mà bạn muốn trên Thanh công cụ mini.
Đầu trang
Bấm Tiêu đề Xếp chồng Ở giữa hoặc Bên trên Biểu đồ.
Trong hộp văn bản Tiêu đề Biểu đồ xuất hiện trong biểu đồ, hãy nhập văn bản bạn muốn.
Để chèn ngắt dòng, hãy bấm để đặt con trỏ ở vị trí mà bạn muốn ngắt dòng rồi nhấn ENTER.
Để định dạng văn bản, hãy chọn văn bản, rồi bấm tùy chọn định dạng mà bạn muốn trên Thanh công cụ mini.
Đầu trang
Thêm tiêu đề trục
Bấm vào biểu đồ mà bạn muốn thêm tiêu đề trục, rồi bấm vào nút Thành phần Biểu đồ .
Trong danh sách Thành phần Biểu đồ xuất hiện, chọn Tiêu đề Trục.
Chọn các tiêu đề trục sẽ được thêm vào biểu đồ của bạn và nhập văn bản bạn muốn.
Để định dạng văn bản, hãy chọn văn bản, rồi bấm tùy chọn định dạng mà bạn muốn trên Thanh công cụ mini.
Đầu trang
Thực hiện bất kỳ thao tác nào sau đây:
Để thêm tiêu đề vào trục ngang (thể loại) chính, hãy bấm Tiêu đề Trục Ngang Chính, rồi bấm vào tùy chọn mà bạn muốn.
Nếu biểu đồ có trục ngang phụ, bạn cũng có thể bấm Tiêu đề Trục Ngang Phụ.
Để thêm tiêu đề vào trục đứng (giá trị) chính, hãy bấm vào tiêu đề trục dọc chính, rồi bấm vào tùy chọn mà bạn muốn.
Nếu biểu đồ có trục đứng phụ, bạn cũng có thể bấm Tiêu đề Trục Đứng Phụ.
Để thêm tiêu đề vào trục sâu (chuỗi), hãy bấm Tiêu đề Trục Sâu Chính, rồi bấm vào tùy chọn mà bạn muốn.
Lưu ý: Tùy chọn này chỉ sẵn dùng khi biểu đồ được chọn là biểu đồ 3-D thực sự, chẳng hạn như biểu đồ cột 3-D.
Trong hộp văn bản Tiêu đề Trục xuất hiện trong biểu đồ, hãy nhập văn bản bạn muốn.
Để chèn ngắt dòng, hãy bấm để đặt con trỏ ở vị trí mà bạn muốn ngắt dòng rồi nhấn ENTER.
Để định dạng văn bản, hãy chọn văn bản, rồi bấm tùy chọn định dạng mà bạn muốn trên Thanh công cụ mini.
Lưu ý:
Nếu bạn chuyển sang một loại biểu đồ khác vốn không hỗ trợ tiêu đề trục (chẳng hạn như biểu đồ hình tròn), thì tiêu đề trục sẽ không còn được hiển thị. Tiêu đề sẽ được hiển thị lại khi bạn chuyển trở lại về loại biểu đồ có hỗ trợ tiêu đề trục.
Tiêu đề trục hiển thị cho trục phụ sẽ bị mất khi bạn chuyển sang loại biểu đồ vốn không hiển thị trục phụ.
Đầu trang
Thêm nhãn dữ liệu
Bấm vào biểu đồ bạn muốn thêm nhãn dữ liệu, rồi bấm vào nút Thành phần Biểu đồ .
Trong danh sách Thành phần Biểu đồ xuất hiện, chọn Nhãn Dữ liệu.
Chọn các nhãn dữ liệu sẽ được thêm vào biểu đồ của bạn và nhập văn bản bạn muốn.
Lưu ý: Tùy thuộc vào loại biểu đồ mà bạn đã dùng, sẽ sẵn có các tùy chọn nhãn dữ liệu khác nhau.
Đầu trang
Trên một biểu đồ, hãy thực hiện một trong những thao tác sau đây:
Để thêm nhãn dữ liệu vào tất cả các điểm dữ liệu của tất cả các chuỗi dữ liệu, hãy bấm vào khu vực sơ đồ.
Để thêm nhãn dữ liệu vào tất cả các điểm dữ liệu của một chuỗi dữ liệu, hãy bấm vào bất cứ chỗ nào trong chuỗi dữ liệu mà bạn muốn đánh nhãn.
Để thêm nhãn dữ liệu vào một điểm dữ liệu đơn lẻ trong một chuỗi dữ liệu, hãy bấm vào chuỗi dữ liệu có chứa điểm dữ liệu mà bạn muốn đánh nhãn, rồi bấm vào điểm dữ liệu mà bạn muốn dán nhãn.
Thao tác này sẽ làm hiển thị Công cụ biểu đồ, thêm các tab Thiết kế, Bố trí và Định dạng.
Lưu ý: Tùy thuộc vào loại biểu đồ mà bạn đã dùng, sẽ sẵn có các tùy chọn nhãn dữ liệu khác nhau.
Đầu Trang
Bước 4: Hiện hoặc ẩn chú giải
Khi bạn tạo một biểu đồ, chú giải sẽ xuất hiện, nhưng bạn có thể ẩn chú giải hoặc thay đổi vị trí của chú giải sau khi tạo biểu đồ.
Bấm vào biểu đồ mà bạn muốn hiển thị hoặc ẩn chú giải, rồi bấm vào nút Thành phần Biểu đồ .
Trong danh sách Thành phần Biểu đồ xuất hiện, chọn hoặc bỏ chọn Chú giải.
Đầu Trang
Bấm vào biểu đồ mà bạn muốn hiện hoặc ẩn chú giải.
Thao tác này hiển thị Công cụ Biểu đồ, thêm các tab Thiết kế, Bố trí, và Định dạng.
Trên tab Bố trí, trong nhóm Nhãn, hãy bấm Chú giải.
Thực hiện một trong những thao tác sau:
Để ẩn chú giải, bấm Không có.
Để nhanh chóng loại bỏ chú giải hoặc mục chú giải khỏi biểu đồ, bạn có thể chọn nó, rồi nhấn DELETE. Bạn cũng có thể bấm chuột phải vào chú giải hoặc mục chú giải, rồi bấm Xoá.
Để hiển thị chú giải, hãy bấm vào tùy chọn hiển thị mà bạn muốn.
Lưu ý: Khi bạn bấm vào một trong các tùy chọn hiển thị, chú giải sẽ di chuyển và vùng vẽ tự động điều chỉnh để nhường chỗ cho chú giải. Nếu bạn di chuyển và đổi cỡ chú giải bằng chuột, thì vùng vẽ không tự động điều chỉnh.
Mẹo: Theo mặc định, chú giải không chờm lấp lên biểu đồ. Nếu bạn có ràng buộc về không gian, bạn có thể giảm kích cỡ của biểu đồ bằng cách bỏ chọn hộp kiểm Hiện chú giải mà không chờm lấp lên biểu đồ.
Đầu trang
Bước 5: Hiển thị hoặc ẩn các trục hoặc đường lưới của biểu đồ chính
Khi bạn tạo biểu đồ, trục chính được hiển thị cho hầu hết các kiểu biểu đồ. Bạn có thể bật hoặc tắt trục nếu cần. Khi bạn thêm trục, bạn có thể chỉ định mức độ chi tiết mà bạn muốn trục hiển thị. Trục sâu được hiển thị khi bạn tạo biểu đồ 3-D.
Để giúp biểu đồ dễ đọc hơn, bạn có thể hiển thị hoặc ẩn đường lưới biểu đồ ngang và đứng vốn mở rộng từ mọi trục ngang và đứng trong toàn bộ vùng vẽ của biểu đồ.
Bấm vào biểu đồ bạn muốn hiển thị hoặc ẩn các trục hoặc đường lưới, rồi bấm vào nút Thành phần Biểu đồ .
Đầu trang
Bước 6: Di chuyển hoặc đổi kích cỡ biểu đồ
Bạn có thể di chuyển biểu đồ đến bất kỳ vị trí nào trên tài liệu. Bạn cũng có thể thay đổi kích cỡ của biểu đồ để phù hợp hơn.
Di chuyển biểu đồ
Đầu trang
Đổi kích cỡ biểu đồ
Để đổi kích cỡ biểu đồ, hãy thực hiện một trong những thao tác sau đây:
Bấm vào biểu đồ, rồi kéo núm điều khiển đổi cỡ đến kích cỡ mà bạn muốn.
Trên tab Định dạng, trong nhóm Kích cỡ, hãy nhập kích cỡ vào hộp Chiều cao Hình và Chiều rộng Hình.
Để biết thêm các tùy chọn đổi cỡ, trên tab định dạng , trong nhóm kích cỡ , bấm vào công cụ khởi động hộp thoại . Trên tab Kích cỡ, bạn có thể chọn các tùy chọn để đổi kích cỡ, xoay hoặc lấy tỷ lệ biểu đổ.
Đầu Trang
Bước 7: Lưu biểu đồ làm mẫu
Nếu bạn muốn tạo biểu đồ như biểu đồ mà mình vừa tạo, bạn có thể lưu biểu đồ dưới dạng mẫu mà bạn có thể dùng làm cơ sở cho các biểu đồ tương tự khác.
Bấm chuột phải vào biểu đồ mà bạn muốn lưu dưới dạng mẫu, rồi bấm vào Lưu dưới dạng Mẫu.
Trong hộp Tên tệp, hãy nhập tên cho mẫu.
Đầu Trang
Bấm vào biểu đồ mà bạn muốn lưu dưới dạng mẫu.
Trên tab Thiết kế, trong nhóm Loại, hãy bấm Lưu Dưới dạng Mẫu.
Trong hộp Tên tệp, hãy nhập tên cho mẫu.
Đầu trang
Bạn đang đọc nội dung bài viết Mô Hình Hóa Với Sơ Đồ Luồng Dữ Liệu (Data Flow Diagram trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!