Cập nhật nội dung chi tiết về Mẹo Nhận Xét Biểu Đồ Môn Địa Lý mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
1. Bố cục phần nhận xét
Một bài nhận xét biểu đồ hoặc bảng số liệu gồm có 4 phần chính như sau:
– Nhìn chung
Đây là phần rất quan trọng, định hướng cho cả bài nhận xét của bạn.
Hãy quan sát bảng số liệu và đưa ra lời nhận xét, đa phần các yếu tố là: tăng, giảm, biến động, có xu hướng tăng hay có xu hướng giảm?
Đó là 5 cụm từ then chốt trong câu mở đầu của một bài nhận xét biểu đồ hoặc bảng số liệu. Nhưng cần tùy vào từng bảng số liệu cụ thể mà sử dụng cho hợp lí.
– Trong đó
Lúc này cần đi vào phân tích khá cụ thể và chi tiết đối với từng số liệu, tuy nhiên không nhất thiết là phải phân tích tất cả các số liệu.
Bởi nếu trong bảng có quá nhiều số liệu thì cần biết gộp vào thành các nhóm và chọn một vài số liệu điển hình để phân tích. Nếu bảng cho ít số liệu thì có thể đi vào chi tiết, cụ thể.
Khi phân tích cần chú ý đi theo một thứ tự, từ cao xuống thấp, từ lớn xuống nhỏ.
Hơn kém nhau bao nhiêu lần, cho dẫn chứng và đơn vị của số liệu đó.
– Giải thích
Cần dựa vào các kiến thức đã học và các kiến thức thực tế.
Căn cứ vào các nguồn lực tự nhiên và xã hội để lí giải vì sao cái này tăng, cái kia giảm. Đồng thời cũng cần phải theo dõi vấn đề kinh tế của đất nước và thế giới trong những năm gần đây, ví như các cuộc khủng hoảng chẳng hạn. Những điều này tưởng như đơn giản nhưng lại rất hữu ích khi bạn đưa vào phần nhận xét của mình.
Giải thích cũng cần đi theo trình tự như trong phần phân tích số liệu ở trên.
– Kết luận
Đây là câu tổng kết lại vấn đề đã trình bày và nói lên xu hướng trong tương lai, đây là phần bạn có thể đưa ra dự đoán của mình. Tuy nhiên cũng hãy căn cứ vào kiến thức đã học để đưa ra dự đoán sao cho có cơ sở.
2. Một vài lưu ý nhỏ
– Nhận xét cần gạch đầu dòng và có cách trình bày khoa học và rõ ràng.
– Nhận xét nên ngắn gọn, không quá dài dòng và lan man, cần đi vào những ý chính và cốt lõi nhất.
– Mỗi nhận xét cần có số liệu đi kèm để chứng minh, tạo căn cứ xác thực.
– Khi trình bày cần sắp xếp theo thứ tự, tránh lủng củng.
Nguồn Báo Giáo dục & Thời đại / Mực tím
Hướng Dẫn Vẽ Và Nhận Xét Biểu Đồ Địa Lý
PAGE
PAGE 1
HƯỚNG DẪN VẼ VÀ NHẬN XÉT BIỂU ĐỒ ĐỊA LÝ
Biểu đồ cột:
1.1. Vẽ biểu đồ cột:
Dạng biểu đồ này được sử dụng thể hiện động thái phát triển, so sánh tương quan về độ lớn giữa các đại lượng hoặc thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể. Ví dụ: Vẽ biểu đồ so sánh dân số , diện tích …của 1 số tỉnh (vùng , nước ) hoặc vẽ biểu đồ so sánh sản lượng (lúa , ngô , điện , than…) của 1 số địa phương qua 1 số năm…
* Dấu hiệu: thể hiện, so sánh…
1.2. Nhận xét biểu đồ cột:
– Với tính chất là biểu đồ thể hiện giá trị và tình hình sản xuất,so sánh thì việc nhận xét biểu đồ cột cần đáp ứng được những ý cơ bản sau :
– Giá trị thành phần tăng hay giảm ?
– Nhìn tổng quát biểu đồ và bảng số liệu xem số liệu dịch chuyển như thế nào ?
– Đối với biểu đồ cột thì chủ yếu là đơn vị tuyệt đối nên việc nhận xét đơn vị tuyệt đối là quan trọng nhất: cần nhận xét xem giá trị năm sau hơn giá trị năm trước bao nhiêu đơn vị thực tế,hơn kém nhau bao nhiêu lần và tốc độ là bao nhiêu %.
– Biểu đồ này cần nhớ 3 cụm từ là : giá trị-lần-tốc độ tăng là như thế nào ?
– Sau khi nhận xét tổng thể như vậy thì ý tiếp theo là nhận xét chi tiết đối với biểu đồ cột ghép và biểu đồ cột chồng.
– Đối với biểu đồ cột ghép thì thể hiện sự so sánh rất rõ nét và ngụ ý là so sánh vì thế cần nhận xét điều này,các em cần nhận xét các cột này xem có giá trị chênh lệch nhau như thế nào?
– Đối vơi cột chồng thì đương nhiên có tổng thể,ngoài việc nhận xét các giá trị hơn kém nhau bao nhiêu đơn vị,lần thì các em cần nhận xét vai trò của các giá trị kia trong tổng thể giá trị đề bài cho.
– Có 1 loại nữa là 1 biểu đồ có nhiều cột chồng với nhau,trong mỗi cột có nhiều thành phần và các thành phần này giống nhau và khác nhau ở các năm,trong trường hợp này các em phải nhận xét tổng thể giá trị thực tế sau đó tới các giá trị thành phần,so sánh các giá trị thành phần trong các cột chồng với nhau.
– Các cụm từ cần dung trong nhận xét biểu đồ này đó là : tăng/tăng nhanh/tăng mạnh/tăng chậm/biến động mạnh/ít biến động/…
– Các em cần lưu ý khi nhận xét biểu đồ này đó là chú ý vào giá trị thực tế và số lần của các giá trị trong biểu đồ.
– Tiếp theo là cần “cắt giai đoạn” trong biểu đồ đã vẽ,cắt ở đây tức là các em phải xem trong tổng thể 1 giai đoạn đó thì giai đoạn nào có tốc độ phát triển hơn,để làm điều này các em cần chọn 1 năm ở trung tâm,hoặc chia thành 2-3 giai đoạn nhỏ để chia thành phần cho dễ,các em lấy giá trị năm sau của 1 giai đoạn chia cho giá trị năm đầu tiên của 1 giai đoạn đó và nhân 100,sau đó cũng làm tương tự như những giai đoạn kia để xem sự phát triển như nào giữa các giai đoạn trong biểu đồ địa lý.
– Ngoài ra các em phải tinh ý để nhận ra “mốc” chuyển tiếp giữa quá trình tăng/giảm và biến động của bảng số liệu và biểu đồ địa lý.
– Đối với trường hợp cột thể hiện các vùng trong 1 nước ( ở lớp 12 thường như vậy) , khi đó các em cần nhận xét các số liệu này so với cả nước (nếu cho số liệu cả nước) để cho thấy tầm quan trọng của các vùng so với cả nước,sau đó xếp loại các vùng theo chỉ tiêu đề ra .
– Ví dụ:
Hãy nêu nhận xét về sản lượng than sạch và phân hoá học ở Việt Nam giai đoạn 1976 – 1997
(Đơn vị: Nghìn tấn)
Nhận xét:
* Giai đoạn 1976 – 1997:
– Than sạch ở nước ta tăng không liên tục, tăng từ 5.700 lên 10.647 nghìn tấn (tăng 4.947 nghìn tấn).
– Phân hoá học cũng tăng không liên tục, tăng từ 435 lên 994 nghìn tấn (tăng 559 nghìn tấn ).
– Ngành công nghiệp chế biến than sạch luôn có sản lượng cao hơn công nghiệp chế biến phân hoá học.
* Trong đó:
– Giai đoạn 1976 – 1985: Cả than và phân bón đều tăng, than tăng 100 nghìn tấn, phân tăng 96 nghìn tấn.
– Giai đoạn 1985 – 1990: cả than và phân bón đều giảm, than giảm 1.173 nghìn tấn, phân giảm 177 nghìn tấn.
– Giai đoạn 1990 – 1997: cả than và phân bón đều tăng trở lại, than tăng 6.020 nghìn tấn, phân tăng 650 nghìn tấn.
2. Biểu đồ tròn :
2.1. Biểu đồ tròn:
* Đặc điểm chung: Dạng biểu đồ này được sử dụng khi bài yêu cầu vẽ biểu đồ mô tả cơ cấu, tỉ lệ các thành phần trong một tổng thể . Đồng thời vẽ biểu đồ tròn khi bảng số liệu tỉ lệ % cộng lại bằng 100. Bảng số liệu có thể là số tuyệt đối nhưng trong câu hỏi có một trong các chữ: tỉ lệ, tỉ trọng, cơ cấu, kết cấu (phải xử lý bảng số liệu sang số liệu tương đối). Bạn cũng có thể để ý nếu đề ra cho nhiều thành phần để thể hiện trong 1 hoặc 2 mốc năm thì phải lựa chọn biểu đồ tròn. Hãy luôn nhớ chọn biểu đồ tròn khi “ít năm, nhiều thành phần”.
* Dấu hiệu nhận biết: tỉ lệ, tỉ trọng, cơ cấu, kết cấu
2.2. Cách nhận xét:
– Biểu đồ tròn là biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị các thành phần nên các em cần chú ý điều này.
– Đối với 1 vòng tròn thì các em chỉ cần nhận xét trong vòng tròn đó thành phần nào chiếm tỉ trọng cao nhất ,vòng tròn nào chiếm tỉ trọng nhỏ nhất…xếp loại các thành phần theo tỉ trọng đã tính được.
– Ngoài ra để nhận xét sâu hơn các em có thể nhận xét thêm về giá trị thực tế của nó xem hơn kém nhau bao nhiêu đơn vị giữa các thành phần của vòng tròn đó.
– Khi có 2 vòng tròn trở lên các em cần nhận xét 3 ý lớn sau :
+ Nhận xét quy mô vòng tròn : nhận xét quy mô ở đây tức là nhận xét xem vòng tròn nào lớn hơn,để làm được điều đó các em dựa vào số liệu và đơn vị thực tế khi chưa xử lý, xem tổng thể của các vòng tròn hơn kém nhau bao nhiêu lần.
+ Nhận xét về cơ cấu : thì nhận xét giống như biểu đồ 1 vòng tròn ở trên đó là nhận xét xem tỉ trọng các giá trị trong vòng tròn đó,thành phân nào chiếm tỉ trọng cao,thành phần nào chiếm tỉ trọng nhỏ…
+ Nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu giá trị : các em cần nhận xét xem 1 đối tượng,1 thành phần địa lý giữa các vòng tròn có sự chuyển dịch tỉ trọng như nào ?
– Các em cần lưu ý 1 điểm ở đây : tỉ trọng khác giá trị nên nhận xét cần lưu ý,tỉ trọng/cơ cấu giá trị là gắn với đơn vị % còn giá trị thành phần là đơn vị thực tế,nên khi nhận xét các em cần hết sức chú ý vấn đề này,có những trường hợp giá trị tăng nhưng tỉ trọng giảm và ngược lại nên các em cần hết sức chú ý vấn đề này khi nhận xét.
– Ví dụ Vẽ 2 biểu đồ tròn và nhận xét
Nhận xét:
Từ năm 2000 đến năm 2002 tổng sản phẩm phân theo khu vực kinh tế ở nước ta có sự chuyển dịch:
+ Nông lâm ngư nghiệp giảm, giảm từ 24,6 % xuống còn 23% (giảm 1,5%).
+ Công nghiệp và xây dựng tăng, tăng từ 36,7% lên tới 38,4% (tăng 1,7%).
+ Dịch vụ không tăng, có giảm nhưng không đáng kể (0,01%).
– Trong cả 2 thời điểm thì dịch vụ luôn đứng đầu, kế đến là công nghiệp và thấp nhất là nông lâm ngư nghiệp.
– Năm 2002 sản phẩm công nghiệp và dịch vụ tăng đồng đều và gần tương đương nhau.
3. Biểu đồ miền :
3.1. Vẽ biểu đồ miền:
Dạng biểu đồ này được sử dụng thể hiện cơ cấu, tỉ lệ, ví dụ tỷ lệ xuất và nhập, cán cân xuất nhập khẩu, tỷ lệ sinh tử… Để xác định vẽ biểu đồ miền, với số liệu được thể hiện trên 3 năm (nghĩa là việc vẽ tới 4 hình tròn như thông thường thì ta lại chuyển sang biểu đồ miền).
* Dấu hiệu: cơ cấu, chuyển dịch cơ cấu, tỉ trọng, chuyển dịch tỉ trọng…
3.2. Nhận xét biểu đồ miền:
– Đối với biểu đồ miền các em cần nhận xét các ý cơ bản sau :
+ Nhận xét về cơ cấu : giống hệt biểu đồ tròn : các em nhận xét trong 1 năm thì xem thành phần nào chiếm tỉ trọng cao nhất,thấp nhất.
+ Nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu : thì đây chính là ý quan trọng nhất của biểu đồ này,các em cần nhận xét sự chuyển dịch tỉ trọng của các thành phần qua các năm như nào.
+ Cũng nhận xét trong 1 giai đoạn đó thì thành phần nào tăng nhanh/giảm nhanh… khi nhận xét điều này các em cần dựa vào số liệu tuyệt đối.
+ Nhận xét biểu đồ này không khác gì so vơi biểu đồ tròn nên các em chú ý .
+ Vẽ biểu đồ và nhận xét chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng Sông Hồng
(Đơn vị: %)
Nhận xét:
– Nhìn chung ở Đồng bằng sông Hồng tỉ trọng ngành dịch vụ tăng nhanh và dần chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu kinh tế của vùng. Công nghiệp có tăng nhưng chậm, nông nghiệp giảm nhanh.
Hàng ngang: Từ năm 1986 đến năm 2000: ở Đồng bằng sông Hồng, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch:
– Nông nghiệp giảm liên tục và giảm nhanh từ 49,5% xuống 29,1%, giảm 20,4%.
– Công nghiệp tăng liên tục, tăng nhẹ từ 21,5% lên 27,5% tăng 6%.
– Dịch vụ tăng liên tục, tăng khá nhanh từ 29% lên 43,4% tăng 4%.
Hàng dọc: Từ năm 1980 đến năm 1990, nông nghiệp đứng đầu, dịch vụ đứng thứ hai, công nghiệp đứng thứ 3.
Từ năm 1995 -2000, dịch vụ vươn lên đứng thứ nhất, nông nghiệp đứng thứ hai và công nghiệp đứng thứ 3.
4. Biểu đồ đường :
4.1. Biểu đồ đường.
Dạng biểu đồ này được sử dụng thể hiện tiến trình, động thái phát triển của một đối tượng, nhóm đối tượng qua thời gian. Vì vậy, khi bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện sự phát triển, tốc độ tăng trưởng qua các mốc thời gian thì nên lựa chọn biểu đồ đường.
* Dấu hiệu: tốc độ tăng trưởng, tốc độ phát triển; tình hình tăng trưởng, tình hình phát triển…
4.2. Nhận xét biểu đồ đường:
Trường hợp thể hiện một đối tượng:
Bước 1: So sánh số liệu năm đầu và năm cuối có trong bảng số liệu để trả lời câu hỏi: Đối tượng cần nghiên cứu tăng hay giảm? Nếu tăng (giảm) thì tăng (giảm) bao nhiêu? (lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm đầu hay chia gấp bao nhiêu lần cũng được)
Bước 2: Xem đường biểu diễn đi lên (tăng) có liên tục hay không? (lưu ý năm nào không liên tục)
Bước 3:
+ Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào tăng nhanh, giai đoạn nào tăng chậm
+ Nếu không liên tục: Thì năm nào không còn liên tục
Bước 4: Một vài giải thích cho đối tượng, giải thích những năm không liên tục.
Trường hợp cột có hai đường trở lên:
– Ta nhận xét từng đường một giống như trên theo đúng trình tự bảng số liệu cho: Đường A trước, rồi đến đường B, rồi đến C,D…
– Sau đó, chúng ta tiến hành so sánh, tìm mỗi liên hệ giữa các đường biểu diễn.
– Khi nhận xét biểu đồ đường thì có 2 loại đó là đường tuyệt đối và tương đối,đối với mỗi loại khác nhau thì nhận xét khác nhau,đối với biểu đồ đường tuyệt đối thì nghiêng nhiều về nhận xét về số liệu thực tế với những câu nhận xét về tăng/giảm số lần,còn tương đối thì nghiêng về % .
5. Biểu đồ kết hợp.
5.1. Vẽ biểu đồ:
Sử dụng dạng biểu đồ này là khi bạn muốn thể hiện các đối tượng khác nhau về đơn vị nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau hoặc những đề bài có hai số liệu khác nhau nhưng cần phải biểu diễn trên một biểu đồ.
* Dấu hiệu: 2 đối tượng địa lí có đơn vị tính khác nhau trên một biểu đồ.
VD đơn vị: tấn- ha; tấn,tấn- ha;…
5.2.Nhận xét biểu đồ kết hợp:
– Kết hợp thường của của cột và đường với nhau.
– Nhận xét biểu đồ này là sự kết hợp nhận xét của 2 biểu đồ cột và đường,các em có thể lấy từ đó ra,nhận xét hết cái này thì sang cái kia.
Anh có 1 số lưu ý đối với các em khi nhận xét đó là :- Nhận xét đúng trọng tâm vấn đề đề bài hỏi.
– Nhận xét đúng đơn vị .
– Nhận xét đúng đối tượng.
– Nhận xét phải luôn đi kèm số liệu địa lý.
– Nhận xét phải có sự logic giữa các ý.
– Khi 1 bài quá nhiều số liệu thì nên nhận xét xong và giải thích luôn chứ không nên tách riêng 2 ý vì sẽ gây ra tình trạng lặp số liệu quá nhiều.
– Cần nhấn mạnh vào bản chất của biểu đồ để nhận xét.
– Cần biết đâu là mấu chốt và sự khác biệt của bảng số liệu.
Chúc các em học tập tốt.
Nhận Diện 5 Dạng Biểu Đồ Trong Môn Địa Lý
Mặc dù kỳ thi THPT Quốc gia năm 2018 môn Địa Lý được thi theo hình thức trắc nghiệm, thế nhưng thí sinh cần lưu ý cách nhận diện các dạng biểu đồ để tránh tình trạng bị mất điểm một cách dễ dàng.
Thực tế cho thấy, có nhiều bảng số liệu có thể vẽ bằng cả hai biểu đồ vì thế để có thể vẽ được đúng dạng biểu đồ bạn cần nắm được từ khóa chính của các dạng biểu đồ để lựa chọn được đáp án phù hợp.
1. Biểu đồ tròn
Có thể bảng số liệu không chia % cụ thể mà là các số liệu chính xác nhưng trong yêu cầu của đề bài có khi các chữ tỷ lệ, tỷ trọng, cơ cấu, kết cấu… Hãy luôn nhớ chọn biểu đồ tròn khi ít năm, nhiều thành phần.
2. Biểu đồ đường
Đây là dạng biểu đồ để thể hiện tiến trình phát triển, động thái phát triển của một đối tượng hay một nhóm đối tượng nào đó qua thời gian. Vì vậy với các bài vẽ biểu đồ đường thường có các cụm từ thể hiện sự phát triển, tốc độ tăng trưởng… với các mốc thời gian nhất định.
Lưu ý khi vẽ biểu đồ đường, trục tung thể hiện độ lớn của đại lượng, trục hoàng thể hiện thời gian.
3. Biểu đồ cột
Dạng biểu đồ này được thể hiện động thái phát triển, so sánh tương quan về độ lớn giữa các đại lượng hoặc thể hiện một thành phần cơ cấu trong một tổng thể. Cụ thể như vẽ biểu đồ so sánh dân số, diện tích… của một tỉnh (vùng, quốc gia) hoặc vẽ biểu đồ so sánh sản lượng (lúa, ngô, than, điện…) của một địa phương qua 1 năm.
Các kiểu biểu đồ cột gồm: cột đơn, cột ghép, cột chồng, cột 100%.
4. Biểu đồ miền
Đây là dạng biểu đồ được sử dụng để thể hiện cơ cấu, tỷ lệ, như tỷ lệ xuất nhập khẩu, cán cân xuất nhập khẩu hay tỷ lệ sinh tử. Để có thể vẽ biểu đồ miền bạn cần xác định bảng số liệu cần có từ 3 đơn vị năm trở lên.
5. Biểu đồ kết hợp
Biểu đồ này thường được sử dụng khi bạn muốn thể hiện các đối tượng nhưng khác nhau về đơn vị mà lại có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Thường gồm biểu đồ kết hợp giữa đường và cột, khi đề bài yêu cầu thể hiện các đối tượng khác nhau về đơn vị nhưng có mối quan hệ với nhau. Hoặc đề bài có từ ba loại số liệu trở lên mà cần biểu diễn trên cùng một biểu đồ. Ví dụ thể hiện sản lượng khai thác, nuôi trồng và giá trị sản xuất của Việt Nam thì vẽ cột thể hiện sản lượng khai thác và nuôi trồng, đường thể hiện giá trị sản xuất. Lưu ý nếu đề thi cho số liệu tuyệt đối thì phải xử lý sang tỉ lệ tương đối.
Như vậy để nhận diện đúng các dạng biểu đồ, bạn chỉ cần nắm chắc các từ khóa chính của từng dạng thì bạn có thể tự tin lựa chọn đáp án chính xác nhất. Lưu ý mỗi dạng biểu đồ có một cách thể hiện khác nhau vì thế cần lưu ý để có thể làm bài một cách tốt hơn.
Tài Liệu Phương Pháp Vẽ Và Nhận Xét Các Dạng Biểu Đồ Địa Lý Lớp 9
PHƢƠNG PHÁP VẼ VÀ NHẬN XÉT CÁC DẠNG BIỂU ĐỒ ĐỊA LÝ LỚP 9 ======================= Chƣơng 1. Phƣơng pháp vẽ các dạng biểu đồ * ) Có 6 dạng cơ bản: – Biểu đồ cột – Biểu đồ tròn – Biểu đồ miền – Biểu đồ thanh ngang – Biểu đồ cột chồng – Biểu đồ đường Đối với mỗi dạng biểu đồ đều có phương pháp vẽ khác nhau. Tuy nhiên yêu cầu chung cho các dạng biểu đồ là : Biểu đồ gồm đơn vị, năm, tên biểu đồ, bảng chú giải…… Biểu đồ phải có tính mỹ quan và đảm bảo chính xác. Trong khi làm bài tập, bài kiểm tra nếu đề bài yêu cầu vẽ cụ thể là biểu đồ tròn, cột … thì chúng ta theo thứ tự các bước dể thực hiện, còn nếu đề bài chưa yêu cầu vẽ cụ thể thì học sinh phải căn cứ vào bảng số liệu để lựa chọn biểu đồ sao cho phù hợp với nội dung, yêu cầu của đề bài. *) Cách lựa chọn biểu đồ: – Nếu bảng số liệu cho 1 hoặc 2 năm (đơn vị là %) thì ta vẽ biểu đồ hình tròn hoặc cột chồng. – Nếu bảng số liệu cho nhiều năm (đơn vị là %) thì ta vẽ biểu đồ miền hoặc đường. – Nếu bảng số liệu cho nhiều năm, năm gốc là 100% thì ta vẽ biểu đồ đường. I ) Biểu đồ cột : Là dạng biểu đồ mà học sinh được làm quen từ lớp 8 nên viêc tiếp thu của học sinh tương đối thuận lợi 1. Yêu cầu chung: – Biểu đồ gồm hệ trục tọa độ ox, oy vuông góc với nhau + Ox biểu thị đơn vị + Oy biểu thị năm hoặc vùng miền….. – Tên biểu đồ – Bảng chú giải 2. Cụ thể: chúng tôi – Kênh học tập Online Page 1 Ví dụ: dựa vào bảng 18.1 vẽ biểu đồ hình cột và nhận xét về giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiều vung Đông Bắc và Tây Bắc. Bảng 18.1: Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung Du và miền núi Bắc Bộ(đơn vị tỉ đồng). Năm 1995 2000 2002 Tây Bắc 320,5 541,1 696,2 Đông Bắc 6179,2 10657,7 14301,3 Tiểu vùng A ) Cách vẽ: Bước 1: Học sinh nghiên cứu bảng 18.1 ( Đơn vị, số liệu) Vẽ hệ trục tọa độ: + Trục tung đơn vị ( tỉ dồng) + Trục hoành: (năm) Bước 2:Tiến hành vẽ theo năm: năm 1995 sau đó đến năm 2000 – 2002 Dùng kí hiệu riêng để phân biệt hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc Bước 3: Viết tên biểu đồ Lập bảng chú giải 1600 TØ ®ång 1400 1200 1000 800 600 400 200 0 1995 2000 §”ng B¾c 2002 Năm T©y B¾c B¶n ®å gi¸ trÞ s¶n xuÊt c”ng nghiÖp ë Trung du vµ miÒn nói B¾c Bé B) Nhận xét : Giá trị sản xuất công nghiệp ở hai vùng Đông Bắc và Tây Bắc đều liên tục tăng năm 2002. – Từ 1995 – 2002 giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiều vùng Đông Bắc và Tây Bắc đều liên tục tăng 2002. chúng tôi – Kênh học tập Online Page 2 + Đông bắc tăng gấp 2,17 lần so với năm 1995 + Tây Bắc tăng gấp 2,3 lần so với năm 1995 – Giá trị sản xuất công nghiệp ở tiểu vùng Đông Bắc luân cao hơn giá trị sản xuất công nghiệp ở Tây Bắc. + Năm 1995 gấp 19,3 lần + Năm 2000 gấp 19,7 lần + Năm 2002 gấp 20,5 lần 3 /Kết luận: Biều đồ cột là dạng biểu đồ dễ vẽ và dễ hiểu. Thông qua biều đồ cột học sinh có thề nhận xét các đối tượng, yếu tố địa lý một cách trực quan nhất, nhận xét và so sánh dễ dàng hơn bảng số liệu. II/ Biều đồ hình tròn. 1/ Yêu cầu chung: Là dạng biểu đồ học sinh ít được làm quen ở lớp 8. Với chương trình cải cách hiện nay yêu cầu đòi hỏi cao hơn so với chương trình cũ. Nhiều bài tập không cho trước bảng tỉ lệ hay cơ cấu % mà yêu cầu học sinh phải tính cơ cấu sau đó mới vẽ. Đối với dạng bài tập nâng cao yêu cầu học sinh phải tính bản tính bán kính của đường tròn cụ thề vì vậy đòi hỏi phải nắm được công thức tính, cách vẽ như thế nào cho chính xác bán kính của đường tròn theo yêu cầu của đề bài. – Biều đồ tròn bao gồm: – Đường tròn theo bán kính cho trước hoặc lựa trọn – Tên biều đồ – Năm – Bảng chú giải 2) Cụ thề a) Dạng 1: Vẽ biểu đồ theo bảng số liệu cho trước Ví dụ: Cho bảng số liệu: Cơ cấu sử dụng lao động theo ngành kinh tế của nước ta ( đơn vị %) Năm 1989 20003 Nông – lâm – ngư nghiệp 71,5 59,6 Công nghiệp – xây dựng 11,2 16,4 Dịch vụ 17,3 24,0 Ngành Vẽ biểu đồ tròn thể hiện cơ cấu sử dụng lao động theo ngành kinh tế ở nước ta năm 2989 và 2003 Nhận xét sự thay đổi lao động theo ngành kinh tế ở nước ta? Giải thích sự thay đổi đó? *) Cách 1: chúng tôi – Kênh học tập Online Page 3 Bước 1: Học sinh nghiên cứu bảng số liệu vẽ hai biểu đồ hình tròn có bán kính khác nhau 2003 có bán kính lớn hơn năm 1989. Bước 2: Tính góc ở tâm. Năm 1989 20003 Nông – lâm – ngư nghiệp 257,40 214,660 Công nghiệp – xây dựng 40,30 59,040 Dịch vụ 62,3 86,40 Bước 3: Vẽ từ tia 12 giờ ngành Nông lâm ngư nghiệp trước sau đó đến công nghiệp xây dựng và dịch vụ. Viết tỉ lệ %. Bước 4: Tìm kí hiệu cho các ngành, ghi tên biểu đồ, năm và bảng chú giải. Cách 2: Bước 1: Vẽ hai đường tròn có bán kính khác nhau, vẽ tia 12 giờ. Bước 2: Vẽ các ngành theo thứ tự bảng số liệu bằng cách chia dây cung đường tròn như sau: + Cả dây cung đường tròn tương ứng với 100% + 1/2 cung đường tròn tương ứng với 50% + 1/4 cung đường tròn tương ứng với 25% – Từ 1/4 dây cung của đường tròn học sinh có thể chia nhỏ phù hợp với số liệu của đề bài. – Bước 3: Ghi tên biểu đồ, năm, bảng chú giải – Ưu điểm: Phương pháp này vẽ nhanh, học sinh yếu môn toán cũng hoàn thành được biểu đồ. – Nhược điểm: Nếu học sinh chia dây cung thiếu chính xác thì biểu đồ vẽ không chính xác. b) Dạng 2: Bài tập cho bảng số liệu thô, cho bán kính năm trước, học sinh phải tính cơ cấu hay tỉ lệ, tính bán kính năm sau: VD: Cho bảng số liệu tổng sản phẩm trong nước GĐ phân theo ngành kinh tế ở nước ta ( đơn vị tính tỉ đồng) Khu vực Năm 1993 Năm 2000 Nông – lâm – ngư nghiệp 40.769 63.717 Công nghiệp – xây dựng 39.472 96.913 Dịch vụ 56.303 113.036 Tổng số 136.571 273.666 A) Vẽ biều đồ: Hướng dẫn học sinh tính bản cơ cấu giá trị tổng sản phẩm các ngành kinh tế: Giá trị từng ngành % ngành = Tổng số Bước 1: chúng tôi – Kênh học tập Online Page 4 -Bảng cơ cấu – Góc ở tâm Năm 1993 Khu vực Năm 2000 % Góc ở tâm độ % Góc ở tâm độ Nông – lâm – ngư nghiệp 29,9 17,64 23,3 83,88 Công nghiệp – xây dựng 28,9 104,04 35,4 127,44 Dịch vụ 41,2 148,32 41,3 148,68 Tổng số 100 3600 100 3600 -Bước 2: -Tính bán kính đường tròn theo công thức R2 R1 n n = tổng số năm sau : tổng số năm đầu R1 20mm Bước 3 : vẽ biểu đồ R2 20 273.666 : 136.571 28mm Đối với biểu đồ cho bán kính trước để vẽ được chính xác giáo viên nên hướng dẫn học sinh dùng thước kẻ có chia mm, vẽ đường bán kính trước ( một đường độ dài 20mm, một đường dài 28mm). Sau đó dùng compa đặt đúng vào hai đầu của đường bán kính rồi quay ta được đường tròn chính xác. Nếu học sinh vẽ theo cáchđo bán kính 20mm vào thước sau đó đặt compa vào giấy quay thì khi quay thường compa không dữ được độ chính xác như ta kẻ bán kính trước. -Thứ tự vẽ như dạng 1 B) Nhận xét và giải thich sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế nước ta. Đối với học sinh khá giỏi yêu cầu nhận xét theo bảng số liệu thô và tỉ trọng sau đó rút ra nhận xét. Đối với học sinh trung bình, yếu yêu cầu học sinh dựa vào bảng cơ cấu hay biểu đồ để 1993 nhận xét. 2000 1993 29.9 23.3 41.3 41.2 28.9 1993 35.4 2000 N”ng – L©m – Ng-N”ng nghiÖp – L©m – Ng- nghiÖp C”ng nghiÖp – X©yC”ng dùngnghiÖp – X©y dùng DÞch vô DÞch vô chúng tôi – Kênh học tập Online Page 5 Biểu đồ cơ cấu tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) phân theo ngành kinh tế ở nƣớc ta 3) Kết luận: Biểu đồ tròn là dạng biểu đồ được áp dụng nhiều trong môn địa lý 9 THCS và THPT, được sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế. Nhìn vào biểu đồ tròn học sinh nhận xét các đối tượng đia lý nhanh và chính xác, thấy được sự thay đổi các đốitượng địa lý như sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sự thay đổi cơ cấu sử dụng lao động, độ che phủ rừng… qua các năm. Biểu đồ tròn rất quan trọng và không thể thiếu được trong môn địa lý 9 THCS. III/ Biểu đồ đƣờng 1) Yêu cầu chung: Biểu đồ đường là biểu đồ mới đối với các em học sinh lớp 9 chính vì vậy giáo viên cần hướng dẫn học sinh khi nào thì vẽ biểu đồ đường. – Biểu đồ đường thường dùng để biểu diễn sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua nhiều năm hoặc sự tăng trưởng của các đối tượng địa lý qua nhiều năm. – Biểu đồ gồm: + Trục tung ox biểu thị % chia tỉ lệ chính xác + Trục hoành oy biểu thị năm + Năm gốc trùng với ox + Tên biểu đồ, bảng chú giải 1) Cụ thể VD: Cho bảng số liệu Bảng 10.2: Số lượng gia súc, gia cầm ( lấy năm 1990 = 100%) Năm 1990 1995 2000 2002 Trâu 2854,1 2962,8 2897,2 2814,1 Bò 3116,9 3638,9 4127,9 4062,9 Lợn 12260,5 16306,4 20193,8 23169,5 407,4 142,1 196,1 233,3 Gia súc, gia cầm Gia cầm a) Vẽ biểu đồ thể hiện chỉ số tăng trưởng của đàn gia súc, gia cầm qua các năm trên cùng một trục hệ tọa độ. b) Nhận xét, giải thích tại sao gia cầm, lợn tăng, đàn trâu không tăng? a) Giáo viên hướng dẫn học sinh tính chỉ số tăng trưởng = số liệu năm sau : số liệu năm gốc. 100%. Bảng chỉ số tăng trưởng Năm 1999 chúng tôi – Kênh học tập Online 1995 2000 2002 Page 6 Gia súc, gia cầm Trâu 100 103,8 101,5 89,6 Bò 100 116,7 132,4 130,4 Lợn 100 133,0 164,7 189,2 Gia cầm 100 132,3 182,6 217,2 A ) Cách vẽ: Bước 1: Vẽ trục hệ tọa độ ox, oy chia tỉ lệ, năm Bước 2: Dựa vào bảng chỉ số tăng trưởng vẽ lần lượt các chỉ tiêu lấy năm gốc 1990. Kẻ đường chì mờ thẳng các năm song song với trục tung sau đó dựa vào bảng số liệu đánh dấu các điểm và nối lại. Bước 3: Dùng kí hiệu cho bốn đường và lập bảng chú giải hoàn thành biểu đồ. 250 % 200 Tr©u Bß Lîn Gia cÇm 150 100 50 0 1990 1995 2000 2002 N¨m BiÓu ®å thÓ hiÖn sù t¨ng tr-ëng cña ®µn gia sóc gia cÇm B) Nhận xét: từ năm 1990 – 2002 đàn trâu không tăng ( Giảm 39700con tương đương với 1,4%). Đàn bò tăng đáng kể, đàn lơn tăng mạnh ( tăng 10900 nghìn con) Gia cầm tăng nhanh nhất 125900 nghìn con. Giải thích : Lợn và gia cầm là nguồn cung cấp thịch chủ yếu Do nhu cầu thịt, trứng tăng nhanh chúng tôi – Kênh học tập Online Page 7 Do giải quyết tốt thức ăn cho chăn nuôi Hình thức chăn nuôi đa dạng, chăn nuôi theo hướng hình thức công nghiệp ở hộ gia đình. Đàn bò tăng nhẹ, đàn trâu không tăng do cơ giới hóa trong nông nghiệp nên nhu cầu sức kéo trong nông nghiệp giảm xuống, song đàn bò được chú ý nuôi để cung cấp thịt, sữa. 3 ) Kết luận: Biểu đồ đường là dạng biểu đồ được áp dụng nhiều trong môn địa lý phần kinh tế và thực tế cuộc sống. Vì vậy mỗi học sinh cần có kỹ năng vẽ biểu đồ này. Dựa vào biểu đồ học sinh nhìn thấy rất rõ sự tăng trưởng hay giảm sút các yếu tố địa lý. IV ) Biểu đồ miền 1) Yêu cầu chung : Biểu đồ miền là dạng biểu đồ mới đối với giáo viên và học sinh chính vì vậy việc truyền đạt của giáo viên và nhận thức của học sinh gặp khó khăn. Để hoàn thành tốt giáo viên phải tìm ra phương pháp vẽ biểu đồ phù hợp chính xác. Dạng biểu đồ này nếu học sinh vẽ theo năm thì không chính xác mà phải vẽ lần lượt theo từng chỉ tiêu. – Biểu đồ có hình chữ nhật: Chiều dài: năm Chiều rộng: % ( 100) – Bảng chú giải – Tên biều đồ 2) Cụ thể: Vì dụ cho bảng số liệu sau: Cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991 – 2002 ( %) Năm 1991 1993 1995 1997 1999 2001 2002 Tổng số 100 100 100 100 100 100 100 Nông – Lâm – Ngư nghiệp 40,5 29,9 27,2 25,8 25,4 23,3 23,0 Công nghiệp xây dựng 23,8 28,9 28,8 32,1 34,5 38,1 38,5 Dịch vụ 35,7 41,2 44,0 42,1 40,1 38,6 38,5 a) Vẽ biểu đồ miền thể thiện cơ câu GDP thời kỳ 1991 – 2002 b) Nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta từ 1991 – 2002 A) Giáo viên hướng dẫn học sinh khi nào vẽ biểu đồ cơ câu bằng biểu đồ miền: Thường sử dụng khi chuỗi số liệu là nhiều năm, không vẽ biểu đồ miền khi chuỗi số liệu không phải là theo các năm vì trục hoành trong biểu đồ miền biểu diễn năm. B) Cách vẽ: Bước 1: Vẽ hình chữ nhật – Trục tung có trị số 100% – Trục hoành là các năm được chia tương ứng với khoảng cách năm. Bước 2: – Vẽ chỉ tiều nông lâm ngư nghiệp trước vẽ đến đâu, tô mầu, kẻ vạch đến đó. chúng tôi – Kênh học tập Online Page 8 – Vẽ chỉ tiêu công nghiệp xây dựng bằng cách cộng tỉ lệ ngành nông lâm ngư nghiệp với nghành công nghiệp và xây dựng để xác định điểm và nối các điểm đó với nhau ta được miền công nghiệp xây dựng, miền còn lại là dịch vụ. Bước 3: 120lập bảng chú giải, ghi tên biểu đồ. Thiết 100 80 60 40 20 0 1991 1993 1995 1997 1999 2001 2002 DÞch vô C”ng nghiÖp x©y dùng N”ng – L©m – Ng- nghiÖp Biểu đồ cơ cấu GDP thời kỳ 1991 – 2002 Nhận xét: Từ 1991 – 2002 tỉ trọng ngành nông lâm ngư nghiệp giảm mạnh từ 40,5% ( 1991) xuống 23% (2002) điều đó cho ta thấy nước ta đang từng bước chuyển từ nước nông nghiệp sang nước công nghiệp. – Tỉ trọng khu vực công nghiệp xay dựng tăng nhanh nhất từ 23,8% (1991 ) nên 38,5% (2002). Thực tế này phản ánh quá trình công ghiệp hóa của nước ta đang tiến triển. – Tỉ trong ngành dịch vụ tăng nhẹ 1991 ( 35,7%) nên 38,5% (2002). 3) Kết luận: Biểu đồ miền là dạng biểu đồ khá trừu tượng đối với học sinh nhưng biểu đồ này thể hiện được cơ cấu qua nhiều năm và tỉ trọng từng khu vực rất rõ theo từng miền. V) Biểu đồ cột chồng: 1) Yêu cầu chung: Là dạng biểu đồ thể hiện cơ cấu, dạng biểu đồ này SGK địa lý cũ đã giới thiệu, học sinh dựa vào biểu đồ nhận xét sự thay đổi cơ cấu. Đối với SGK địa lý THCS mới đòi hỏi kỹ năng vẽ biểu đồ cột chồng từ bảng số liệu cho trước sau đó học sinh mới nhận xét sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi 2, Cách vẽ: – Vẽ hệ trục tọa độ Ox là 100%. trục o y là 5 chúng tôi – Kênh học tập Online Page 9 – Vẽ hình chữ nhật có chiều dài tương ứng với 100%, chiều rộng bằng nhau – Dựa vào bảng số liệu và vẽ từng chỉ tiêu – Dùng ký hiệu riêng cho từng chỉ tiêu – Lập bảng chú giải 3, Ví dụ: cho bảng số liệu sau. Hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi( đơn vị %) Năm SP phụ chăn Tổng số Gia súc Gia cầm SP trứng sữa 1990 100 63,9 19,3 12,9 3,9 2002 100 62,8 17,5 17,3 2,4 100% 3.9 2.4 90% 12.9 17.3 19.3 17.5 nuôi 80% 70% 60% SP phô ch¨n nu”i 50% SP trøng s÷a Gia cÇm 40% Gia sóc 30% 63.9 62.8 1990 2002 20% 10% 0% N¨m Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi 3, Kết luận : Biểu đồ cột chồng là dạng biểu đồ dễ vẽ, dễ hiểu. Tuy nhiên đối với dạng biểu đồ này sách giáo khoa địa lý 9 không có biểu đồ chuẩn trong các bài học mà chỉ có bài tập yêu cầu học sinh vẽ. VI) Biểu đồ thanh ngang. 1) Yêu cầu chung: Biểu đồ thanh ngang là dạng biểu đồ mới có dạng gần giống biểu đồ cột cho nên học sinh tiếp thu dễ dàng. Biểu đồ thanh ngang gồm: chúng tôi – Kênh học tập Online Page 10 – Trục tung Ox là tiêu chí hoặc địa danh… – Trục hoành Oy biểu thị % – Tên biểu đồ – Bảng chú giải: 2) Cụ thể VD: Dựa vào bảng số liệu sau: Độ chênh lệch về một số tiêu chí phát triển dân cư xã hội ở Bắc trung bộ so với cả nước năm 1999. ( cả nước 100%) So với cả nƣớc % Tiêu chí Tỉ lệ hộ nghèo 145,1 Thu nhập bình quân đầu người / tháng 72,0 Tỉ lệ người lớn biết chữ 101,1 Tuổi thọ trung bình 99,0 Tỉ lệ dân thành thị 52,3 Tiªu chÝ 52.3 TØ lÖ d©n thµnh thÞ 99 101.1 Tuæi thä trung b×nh TØ lÖ ng-êi lín biÕt ch÷ 72 Thu nhËp b×nh qu©n ng-êi/th¸ng 145.1 TØ lÖ hé nghÌo 0 20 40 60 80 100 120 140 % 3) Kết luận: Biểu đồ thanh ngang là dạng biểu đồ mà SGK địa lý 9 mới đề cập đến. Biêu đồ này dễ vẽ và dễ hiểu. Trong các bảng số liệu về các tiêu chí phát triển dân cư xã hội của 7 vùng kinh tế, giáo viên có thể chuyển từ bảng số liệu ra biểu đồ thanh ngang để học sinh dễ nhận xét, So sánh và rút ra kết luận về chỉ tiêu phát triển dân cư xã hội của các vùng kinh tế. Biểu đồ thanh ngang cần thiết cho môn địa lý 9 nói riêng và môn địa lý nói chung. chúng tôi – Kênh học tập Online Page 11 160
Bạn đang đọc nội dung bài viết Mẹo Nhận Xét Biểu Đồ Môn Địa Lý trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!