Cập nhật nội dung chi tiết về Hướng Dẫn Giải Bài Tập Lý 10 Trang 162 Sgk mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Bài viết này sẽ hướng dẫn các bạn giải bài tập lý 10 trang 162 SGK một cách đầy đủ và chi tiết. Ngoài ra, Kiến Guru sẽ tổng kết những lý thuyết mà bạn cần nắm chắc về các dạng toán thuộc bài 30:“Quá Trình Đẳng Tích. Định Luật Saclo”, để các bạn vận dụng vào việc giải bài tập lý 10 một cách tốt nhất.
I. Lý thuyết cần nắm để giải bài tập lý 10 trang 162 SGK
1. Quá trình đẳng tích
Quá trình đẳng tích là quá trình biến đổi trạng thái khi thể tích không đổi.
2. Định luật Sác-lơ
Trong quá trình đẳng tích của một lượng khí nhất định, áp suất tỉ lệ thuận với nhiệt độ tuyệt đối.
3. Đường đẳng tích
Đường biểu diễn sự biến thiên của áp suất theo nhiệt độ khi thể tích không đổi gọi là đường đẳng tích.
Dạng đường đẳng tích:
– Trong hệ tọa độ (p,T) đường đẳng tích là đường thẳng mà nếu kéo dài sẽ đi qua gốc tọa độ.
– Đường đẳng tích ở trên ứng với thể tích nhỏ hơn đường đẳng tích ở dưới
II. Hướng dẫn giải bài tập lý 10 trang 162 SGK
1. Hướng dẫn giải bài tập vật lý 10:
Bài 1
Thế nào là quá trình đẳng tích? Tìm một ví dụ về quá trình đẳng tích này.
Giải:
+ Quá trình đẳng tích là quá trình biến đổi trạng thái khí mà thể tích không thay đổi.
+ Một ví dụ: Cho khí vào xilanh, cố định Piston, cho xilanh vào chậu nước nóng. Khi đó T tăng, P tăng nhưng V không đổi.
2. Hướng dẫn giải bài tập vật lý 10: Bài 2
Viết hệ thức liên hệ giữa P và T trong quá trình đẳng thức của một lượng khí nhất định.
Giải:
3. Hướng dẫn giải bài tập vật lý lớp 10:
Bài 3
Phát biểu định luật Sác-lơ
Giải:
Định luật Sác-lơ: Trong quá trình đẳng tích của một lượng khí nhất định, áp suất tỉ lệ thuận với nhiệt độ tuyệt đối
4. Hướng dẫn giải bài tập lí 10:
Bài 4
Trong các hệ thức sau đây, hệ thức nào không phù hợp với định luật Sác-lơ?
Giải:
Chọn B.
Định luật Sác-lơ: Trong quá trình đẳng tích của một lượng khí nhất định, áp suất tỉ lệ thuận với nhiệt độ tuyệt đối:
Công thức: = hằng số hay P ~ T
Mà T = t + 273 nên p không tỷ lệ với nhiệt độ t trong nhiệt gai Xen-xi-út.
Hướng dẫn giải bài tập lý 10:
Bài 5
Trong hệ tọa độ (p, T), đường biểu diễn nào sau đây là đường đẳng tích?
A. Đường hypebol
B. Đường thẳng kéo dài qua gốc tọa độ
C. Đường thẳng không đi qua gốc tọa độ
D. Đường thẳng cắt trục p tại điểm p = po
Giải:
Chon B.
Hướng dẫn giải bài tập lý 10:
Bài 6
Hệ thức nào sau đây phù hợp với định luật Sác-lơ?
Giải:
Chọn B.
Định luật Sác-lơ: Trong quá trình đẳng tích của một lượng khí nhất định, áp suất tỉ lệ thuận với nhiệt độ tuyệt đối:
Công thức: = hằng số hay P ~ T
Mà T = t + 273 nên p không tỷ lệ với nhiệt độ t trong nhiệt gai Xen-xi-út.
7. Hướng dẫn giải bài tập lý 10:
Bài 7
Một bình chứa một lượng khí ở nhiệt độ 30oC và áp suất 2 bar. (1 bar = 105 Pa). Hỏi phải tăng nhiệt độ lên tới bao nhiêu độ để áp suất tăng gấp đôi?
Giải:
Trạng thái 1: T1 = t1 + 273 = 303 K; P1 = 2 bar
Trạng thái 2: P1 = 4 bar ; T1 = ?
Áp dụng định luật Sác-lơ cho quá trình biến đổi đẳng tích, ta có:
8. Hướng dẫn giải bài tập lý 10: Bài 8
Một chiếc lốp ô tô chứa không khí có áp suất 5 bar và nhiệt độ 25oC. Khi xe chạy nhanh lốp xe nóng lên làm cho nhiệt độ không khí trong lốp tăng lên tới 50oC. Tính áp suất của không khí trong lốp xe lúc này .
Giải:
Trạng thái 1: T1 = 273 + 25 = 298 K; P1 = 5 bar
Trạng thái 2: T2 = 273 + 50 = 323 K; P2 = ?
Áp dụng định luật Sác-lơ cho quá trình biến đổi đẳng tích, ta có:
Vậy khi nhiệt độ tăng thì áp suất trong lốp xe là 5,42.105(Pa).
Lý Thuyết Phản Ứng Oxi Hóa Khử Lớp 10 Và Giải Bài Tập Sgk Trang 83
I. Phản ứng oxi hóa – khử lớp 10
Phản ứng oxi hóa khử là phản ứng hóa học, trong đó có sự chuyển electron giữa các chất trong phản ứng hay phản ứng oxi hóa khử là phản ứng hóa học trong đó có sự thay đổi số oxi hóa của một số nguyên tố.
– Chất khử (chất bị oxh) là chất nhường electron
– Quá trình oxh (sự oxh) là quá trình nhường electron.
– Quá trình khử (sự khử) là quá trình thu electron.
Ví dụ:
Quá trình thay đổi số oxi hóa:
Fe0 → Fe2+ + 2e
– Nguyên tử sắt là chất khử. Sự làm tăng số oxi hóa của sắt được gọi là sự oxi hóa nguyên tử sắt.
– Nguyên tử sắt nhường electron, là chất khử. Sự nhường electron của nguyên tử sắt được gọi là sự oxi hóa nguyên tử sắt.
Cu2+ + 2e → Cu
– Số oxi hóa của đồng giảm từ +2 xuống 0. Ion đồng là chất oxi hóa. Sự làm giảm số oxi hóa của ion đồng được gọi là sự khử ion đồng.
– Ion đồng nhận electron, là chất oxi hóa. Sự nhận electron của ion đồng được gọi là sự khử ion đồng.
⇒ Phản ứng của sắt với dung dịch đồng sunfat cũng là phản ứng oxi hóa – khử vì tồn tại đồng thời sự oxi hóa và sự khử.
II. Lập phương trình hóa học của phản ứng oxi hóa khử lớp 10
Bước 1: Xác định số oxi hóa của các nguyên tố để tìm chất oxi hoá và chất khử.
Bước 2: Viết quá trình oxi hóa và quá trình khử, cân bằng mỗi quá trình.
Bước 3: Tìm hệ số thích hợp cho chất oxh và chất khử sao cho tổng số electron cho bằng tổng số electron nhận.
Bước 4: Đặt hệ số của các chất oxh và khử vào sơ đồ phản ứng, từ đó tính ra hệ số các chất khác. Kiểm tra cân bằng số nguyên tử của các nguyên tố và cân bằng điện tích hai vế để hoàn thành PTHH.
III. Ý nghĩa của phản ứng oxi hóa khử lớp 10
– Phản ứng oxi hóa – khử là một trong những quá trình quan trọng nhất của thiên nhiên:
Sự hô hấp, quá trình thực vật hấp thụ khí cacbonic giải phóng oxi, sự trao đổi chất và hàng loạt quá trình sinh học khác đều có cơ sở là các phản ứng oxi hóa – khử.
– Ngoài ra: Sự đốt cháy nhiên liệu trong các động cơ, các quá trình điện phân, các phản ứng xảy ra trong pin và trong ăcquy đều bao gồm sự oxi hóa và sự khử.
Hàng loạt quá trình sản xuất như luyện kim, chế tạo hóa chất, chất dẻo, dược phẩm, phân bón hóa học, … đều không thực hiện được nếu thiếu các phản ứng oxi hóa – khử.
IV. Hướng dẫn giải bài tập phản ứng oxi hóa khử lớp 10 trang 83.
Bài 1: Cho phản ứng sau:
A. 2HgO 2Hg + O2.
B. CaCO3 CaO + CO2.
C. 2Al(OH)3Al2O3 + 3H2O.
D. 2NaHCO3Na2CO3 + CO2 + H2O.
phản ứng oxi hóa – khử là đáp án nào
Lời giải:
Những phản ứng theo đề bài cho, phản ứng oxi hóa – khử là : A.
2HgO 2Hg + O2.
Hg2+ + 2e → Hg0
2O2- → O2 + 4e
Còn các phản ứng khác không phải là phản ứng oxi hóa khử
Bài 2: Cho các phản ứng sau:
A. 4NH3 + 5O2→ 4NO + 6H2O.
B. 2NH3 + 3Cl2→ N2 + 6HCl.
C. 2NH3 + 3CuO → 3Cu + N2+ 3H2O.
D. 2NH3 + H2O2+ MnSO4 → MnO2 + (NH4)2SO4.
Ở phản ứng nào NH3 không đóng vai trò chất khử?
Lời giải:
Phản ứng NH3 không đóng vai trò chất khử.
D. 2NH3 + H2O2 + MnSO4 → MnO2 + (NH4)2SO4.
Do N không thay đổi số oxi hóa trước và sau phản ứng.
Bài 3: Trong số các phản ứng sau:
A. HNO3 + NaOH → NaNO3 + H2O.
B. N2O5 + H2O → 2HNO3.
C. 2HNO3 + 3H2S → 3S + 2NO + 4H2O.
D. 2Fe(OH)3 → Fe2O3+ 3H2O.
Phản ứng nào là phản ứng oxi hóa – khử.
Lời giải:
Trong các phản ứng trên chỉ có phản ứng C là phản ứng oxi hóa – khử vì có sự thay đổi số oxi hóa của các nguyên tố.
Bài 4: Trong phản ứng 3NO2 + H2O → 2HNO3 + NO. NO2 đóng vai trò gì?
A. Chỉ là chất oxi hóa.
B. Chỉ là chất khử.
C. Là chất oxi hóa, nhưng đồng thời cũng là chất khử.
D. Không là chất oxi hóa, không là chất khử.
Chọn đáp án đúng.
Lời giải:
NO2 đóng vai trò vừa là chất oxi hóa vừa là chất khử: C đúng
Bài 5: Phân biệt chất oxi hóa và sự oxi hóa, chất khử và sự khử. Lấy thí dụ để minh họa.
Lời giải:
Chất oxi hóa là chất nhận electron.
Sự oxi hóa một chất là làm cho chất đó nhường electron.
Chất khử là chất nhường electron.
Sự khử một chất là sự làm cho chất đó thu electron.
Ví dụ:
– Nguyên tử Fe nhường electron, là chất khử. Sự nhường electron của Fe được gọi là sự oxi hóa nguyên tử sắt.
– Ion đồng nhận electron, là chất oxi hóa. Sự nhận electron của ion đồng được gọi là sự khử ion đồng.
Bài 6: Thế nào là phản ứng oxi hóa – khử? Lấy ba thí dụ.
Lời giải:
Phản ứng oxi hóa – khử là phản ứng hóa học trong đó có sự chuyển electron giữa các chất phản ứng.
Thí dụ:
Bài 7: Lập phương trình phản ứng oxi hóa – khử sau đây theo phương pháp thăng bằng electron:
a) Cho MnO2 tác dụng với dung dịch axit HCl đặc, thu được MnCl2, Cl2 và H2
b) Cho Cu tác dụng với dung dịch axit HNO3 đặc, nóng thu được Cu(NO3)2, NO2, H2
c) Cho Mg tác dụng với dung dịch axit H2SO4 đặc, nóng thu được MgSO4, S và H2
Lời giải:
Các phương trình hóa học là.
Bài 8: Cần bao nhiêu gam đồng để khử hoàn toàn lượn ion bạc có trong 85ml dung dịch AgNO3 0,15M?
Lời giải:
Phương trình hóa học của phản ứng:
Cu + 2AgNO3 → Cu(NO3)2 + 2Ag
Theo pt:
mCu tham gia phản ứng: 0,006375 × 64 = 0,408 g.
Giải Bài Tập C2: Trang 21 Sgk Vật Lý Lớp 9
Chương I: Điện Học – Vật Lý Lớp 9
Giải Bài Tập SGK: Bài 7 Sự Phụ Thuộc Của Điện Trở Vào Chiều Dài Dây Dẫn
Bài Tập C2 Trang 21 SGK Vật Lý Lớp 9
Mắc một bóng đèn vào hiệu điện thế không đổi bằng dây dẫn ngắn thì đèn sáng bình thường, nhưng nếu thay bằng dây dẫn khá dài có cùng tiết diện và được làm từ cùng một loại vật liệu thì đèn sáng yếu hơn. Hãy giải thích tại sao.
Lời Giải Bài Tập C2 Trang 21 SGK Vật Lý Lớp 9 Giải:
Theo định luật Ôm ()(I = frac{U}{R}) ⇒ Hiệu điện thế U không đổi; R càng lớn thì I càng nhỏ.
Hai dây có cùng tiết diện và được làm từ cùng một loại vật liệu, dây có chiều dài lớn hơn thì điện trở của nó lớn hơn.
⇒ Nếu mắc bóng đèn vào hiệu điện thế không đổi bằng dây dẫn càng dài thì điện trở của đoạn mạch càng lớn ⇒ cường độ dòng điện chạy qua đèn càng nhỏ nên đèn sáng yếu hơn.
Cách giải khác
Nếu mắc bóng đèn vào hiệu điện thế không đổi bằng dây dẫn càng dài thì điện trở của đoạn mạch càng lớn. Mặt khác dây dẫn đến bóng đèn giống như một điện trở phụ ghép nối tiếp với đèn nên điện trở của mạch điện tăng thêm. Theo định luật Ôm thì cường độ dòng điện chạy qua đèn càng nhỏ nên đèn càng sáng yếu hơn hoặc có thể không sáng.
Cách giải khác
Mắc một bóng đèn vào hiệu điện thế không đổi bằng dây dẫn ngắn thì đèn sáng bình thường, nhưng nếu thay bằng dây dẫn khá dài có cùng tiết diện và được làm từ cùng một loại vật liệu thì đèn sáng yếu hơn. Vì dây dẫn khá dài ấy có điện trở lớn hơn dây kia.
Cách giải khác
Khi giữ hiệu điện thế không đổi, nếu mắc bóng đèn vào hiệu điện thế này bằng dây dẫn càng dài thì điện trở của toàn mạch càng lớn. Theo định luật Ôm, cường độ dòng điện chạy qua đèn nhỏ và đèn càng sáng yếu hơn hoặc có thể không sáng.
Hướng dẫn làm bài tập c2 trang 21 sgk vật lý lớp 9 bài 7 sự phụ thuộc của điện trở vào chiều dài dây dẫn chương I. Mắc một bóng đèn vào hiệu điện thế không đổi bằng dây dẫn ngắn thì đèn sáng bình thường, nhưng nếu thay bằng dây dẫn khá dài có cùng tiết diện và được làm từ cùng một loại vật liệu thì đèn sáng yếu hơn. Hãy giải thích tại sao.
Các bạn đang xem Bài Tập C2 Trang 21 SGK Vật Lý Lớp 9 thuộc Bài 7: Sự Phụ Thuộc Của Điện Trở Vào Chiều Dài Dây Dẫn tại Vật Lý Lớp 9 môn Vật Lý Lớp 9 của chúng tôi Hãy Nhấn Đăng Ký Nhận Tin Của Website Để Cập Nhật Những Thông Tin Về Học Tập Mới Nhất Nhé.
Hướng Dẫn Giải Review 3 Trang 36 Sgk Tiếng Anh 6 Tập 2
Hướng dẫn giải Review 3 trang 36 sgk Tiếng Anh 6 tập 2 bao gồm đầy đủ nội dung bài học kèm câu trả lời (gợi ý trả lời), phần dịch nghĩa của các câu hỏi, bài tập có trong sách giáo khoa tiếng anh lớp 6 tập 2 (sách học sinh) với 4 kĩ năng đọc (reading), viết (writting), nghe (listening), nói (speaking) cùng cấu trúc ngữ pháp, từ vựng, closer look, communication, looking back, project, … để giúp các em học tốt môn tiếng Anh.
LANGUAGE trang 36 sgk Tiếng Anh 6 tập 2
Pronunciation trang 36 sgk Tiếng Anh 6 tập 2
1. Odd one out. Which underlined sound is pronounced differently in each group? (Tìm từ có phần gạch dưới được phát âm khác biệt so với các từ còn lại) Answer: (Trả lời)
1. Chọn C. favourite, vì âm gạch dưới được phát âm là /i/, trong khi những từ còn lại được phát âm là /ai/
2. Chọn A. doctor, vì âm gạch dưới được phát âm là /ɔ/, trong khi những từ còn lại dược phát âm là /əu/.
3. Chọn A. father, vì âm gạch dưới được phát âm là /ð/, trong khi những từ còn lại được phát âm là /ɵ/.
4. Chọn B. repeat, vì âm gạch dưới được phát âm là /i:/, trong khi những từ còn lại được phát âm là /iə/
5. Chọn D. speaker, vì âm gạch dưới được phát âm là /i/, trong khi những từ còn lại được phát âm là /eə/.
6. Chọn D. author, vì âm gạch dưới được phát âm là /ɵ/, trong khi những từ còn lại được phát âm là /ð/.
2. Practise saying the sentences. Pay attention to the pronunciation of the underlined words. (Thực hành nói những câu sau. Chú ý đến cách phát âm của những từ gạch dưới.) Tạm dịch:
1. Bạn có thể chơi môn thể thao nào trong thời tiết lạnh giá?
2. Cửa phòng tắm được đóng kín.
3. Tóc cô ấy đang sáng bừng trong ánh mặt trời.
4. Tôi không biết Stockholm cũng như Rio de Janeiro.
Vocabulary trang 36 sgk Tiếng Anh 6 tập 2
3. Choose A, B, or C to fill the gaps in the passage. (Chọn A, B hoặc c để điền vào chỗ trông trong đoạn văn sau.) Answer: (Trả lời) Tạm dịch:
Hầu hết trẻ con thích những hoạt động ngoài trời. Chúng chơi bóng đá. trượt ván hay đi bơi. ơ vài quốc gia có tuyết như Thụy Điển, trẻ con đi leo núi với cha mẹ để trượt tuyết. Chúng có thể làm người tuyết trong sân chơi trước nhà. Khi thời tiết xấu, chúng có thể ở nhà và xem những chương trình thú vị trên ti vi.
2. Pele là cầu thủ vĩ đại nhất mọi thời đại.
3. Truyền hình địa phương có nhiều chương trình hữu ích.
4. Nga là quốc gia rộng lớn nhất trên thế giới.
5. Bạn có thể sử dụng một cái điều khiển từ xa để thay đổi kênh.
6. Thể thao mùa hè rất phổ biến ở những quốc gia có nhiều ánh mặt trời như nước Úc.
Grammar trang 36 sgk Tiếng Anh 6 tập 2
5. Complete the sentences with the present simple, present perfect or past simple fo of the verbs in brackets. (Hoàn thành câu với thì quá khứ đơn, hiện tại đơn, hiện tại hoàn thành cho những động từ trong ngoặc đơn.) Answer: (Trả lời)
1. John, you are late. The documentary started ten minutes ago.
2. Children sometimes play adult sports like golf.
3. The USA had colour TV in 1953.
4. The World Cup is held every four years.
5. My mother bought me a pair of sports shoes for my last birthday.
6. Thomas has worked for BBC One since 2005.
Tạm dịch:
1. John, cậu đi trễ. Phim tài liệu đã bắt đầu cách đây 10 phút rồi.
2. Bọn trẻ thỉnh thoảng chơi những môn thể thao người lớn như gôn.
3. Hoa Kỳ dã có ti vi màu vào năm 1953.
4. Giải bóng đá thế giới được tổ chức 4 năm 1 lần.
5. Mẹ tôi đã mua cho tôi một đôi giày thể thao vào sinh nhật vừa rồi.
6. Thomas đã làm việc cho BBC One kể từ năm 2005.
6. Are the underlined question words correct? If not, correct them. (Những từ để hỏi gạch dưới đúng không? Nếu không, sửa lại.) Answer: (Trả lời)
1. Not correct. ⇒ What/which sports do you like?
2. Not correct. ⇒ When do you have English classes?
3. Correct. ⇒ What is the longest river in the world?
4. Not correct. ⇒ How tall are the Twin Towers in Kuala Lumpur?
5. Correct. ⇒ Where is the Great Wall: China or Korea?
Tạm dịch:
1. Không đúng. ⇒ Bạn thích những môn thể thao nào?
2. Không đúng. ⇒ Khi nào bạn có lớp tiếng Anh?
3. Đúng. Con sông nào dài nhất thế giới?
4. Không đúng. ⇒ Tháp đôi Ở Kuala Lumpur cao bao nhiêu?
5. Đúng. ⇒ Vạn Lý Trường Thành nằm ở Trung Quốc hay Hàn Quốc?
7. Use the superlatives in the box to comp the sentences. (Sử dụng hình thức so sánh cao nhất trong khung để hoàn thành các câu sau.) Answer: (Trả lời)
1. The most expensive
2. the most popular
3. the most interesting
4. the most colorful
5. the most relaxing
Tạm dịch:
1. Thành phố đắt nhất thế giới là Tokyo. Người ta cần nhiều tiền để sống ở đó.
2. Bóng đá là môn thể thao phổ biến nhất trên thế giới. Mọi người đều yêu nó.
3. National Geographic là kênh thú vị nhất. Chúng ta có thể học được nhiều khi xem nó.
4. Ngày lễ đầy màu sắc nhất ở quốc gia bạn là gì? – Đó là Tết. Có nhiều pháo hoa.
5. Thành phố thư giãn nhất ở Mỹ là Hawaii. Thành phố đầy những người đi du lịch trong ngày lễ.
8. Choose the best replies for the questions. (Chọn câu trả lời tốt nhất cho câu hỏi.) Answer: (Trả lời) Tạm dịch:
1. Trận đấu bắt đầu lúc mấy giờ? ⇒ Tôi nghĩ 8 giờ.
2. Tôi muốn đến thăm Vịnh Hạ Long. ⇒ Tôi cũng muốn.
3. Kim Tự tháp Giza ở đâu? ⇒ Nó ở Ai Cập.
4. Có bao nhiêu kênh truyền hình dành cho trẻ em ở đất nước bạn? ⇒ Không nhiều, chỉ 4 hay 5.
5. Ai là người phỏng vấn trên truyền hình nổi tiếng nhất? ⇒ Larry- King ở Mỹ.
SKILLS trang 37 sgk Tiếng Anh 6 tập 2
Reading trang 37 sgk Tiếng Anh 6 tập 2
1. Read the two descriptions of strange sports around the world and choose the title for them. (Đọc hai phần miêu tả về những môn thể thao lạ khắp thế giới và chọn tiêu đề cho chúng.) Answer: (Trả lời) Tạm dịch:
1. Ai nhanh hơn: Bạn hay Phô mai?
Cuộn phô mai là một trong những môn thể thao đơn giản nhất. Họ cuộn một miếng phô mai lớn hinh tròn từ đỉnh đồi và các đối thủ sẽ chạy sau nó. Người đầu tiên băng qua vạch kết thúc ở chân đồi sẽ chiến thắng (dĩ nhiên là giành được phô mai). Rất ít người có thể bắt kịp cuộn phô mai bởi vì nó có thể di chuyển với vận tốc 112km/giờ.
2. Đặt những ngón chân của bạn canh nhau.
Vật ngón chân là môn thể thao phổ biến cho trẻ em. Hai đứa trẻ khóa ngón chân của chúng vào nhau và cố gắng ấn bàn chân của người kia chạm đất. Thậm chí còn có Cuộc thi Vật chân thế giới. Nó được tổ chức lần đầu tiên ở Derbyshire, Anh vào năm 1976.
2. Which sport is it? Use the information from the passages in 1 to tick (✓) the correct box. (Sử dụng thông tin từ đoạn văn trong phần 1 để đánh dấu chọn trong khung chính xác.) Answer: (Trả lời)
Speaking trang 37 sgk Tiếng Anh 6 tập 2
Tạm dịch: 3. Work in groups. Interview your friends aba their likes. Take notes in the table and ret it to your class. ( Làm việc theo nhóm. Phỏng vấn bạn bè về điều họ yêu thích.)
1. Bạn muốn thăm thành phố/quốc gia nào ?
Tạm dịch:
2. Bạn thích chơi môn thể thao/trò chơi nào?
3. Bạn thích chương trình truyền hình nào nhất?
Listening trang 37 sgk Tiếng Anh 6 tập 2
4. Listen to the interview with Nick and fill in the blanks. (Nghe bài phỏng vấn với Nick và điền vào chỗ trống.) Answer: (Trả lời)
Người phỏng vấn: Nick, bạn từng tham gia một cuộc thi thể thao chưa?
Tạm dịch:
Nick: Có. Một cuộc thi trượt tuyết. Nhưng tôi không thắng được giải nào.
Người phỏng vấn: Bạn từng đến quốc gia khác chưa?
Nick: Có, tôi hiện ở Việt Nam và từng đến Canada.
Người phỏng vấn: Bạn từng xem một bộ phim hoạt hình chưa?
Nick: Vài bộ. Nhưng tôi thích Cuộc phiêu lưu của Peter Pan nhất.
Người phỏng vấn: Cảm ơn Nick.
5. Listen to an interview with Phong and complete the answers with information from the listening. (Nghe một cuộc phỏng vấn với Phong và hoàn thành câu trả lời với thông tin từ bài nghe.) Answer: (Trả lời) Tạm dịch:
Interviewer: Phong, have you ever taken part in a sports competition?
Audio script: (Bài nghe)
Phong: Yes, once. I took part in a running race when I was in grade 5.
Interviewer: Did you win?
Phong: No, I came sccond.
Interviewer: And … Have you ever been to another country?
Phong: Thailand. Yes, Thailand.
Interviewer: OK. Have you ever watched a cartoon series?
Phong: Yes, Wait and See. It’s a Russian cartoon about an intelligent rabbit and a wolf.
Interviewer: Thank you, Phong.
Người phỏng vấn: Bạn có bao giờ tham gia một cuộc thi thể thao nào không?
Tạm dịch:
Phong: Vâng, một lần. Tôi đã tham gia một cuộc chạy đua khi tôi học lớp 5.
Người phỏng vấn: Bạn đã giành chiến thắng?
Phong: Không, tôi về thứ hai.
Người phỏng vấn: Và … Bạn đã từng đến một quốc gia khác chưa?
Phong: Rồi, Thái Lan.
Người phỏng vấn: OK. Bạn đã từng xem một bộ phim hoạt hình chưa?
Phong: Vâng, Wait and See. Đó là một phim hoạt hình của Nga về một con thỏ thông minh và một con sói.
Người phỏng vấn: Cảm ơn, Phong.
Writing trang 37 sgk Tiếng Anh 6 tập 2
6. Mark and Tim visited India last summer. Look at the information in the table to write a complete passage about their visit. (Mark và Tim đã dến thảm Ân Độ mùa hè năm trước. Nhìn vào thông tin trong bảng viết một đoạn văn hoàn chỉnh vể chuyến thăm của họ.)
Last summer Mark and Tim went to Indian on (their) holiday for 7 days. They visited Delhi and Madurai cities. They did many activities there: watched snake performance, visited temples and historic buildings, ate kebabs.. They really love the people there because the people there are so friendly. However, the weather is so hot all the time.
Answer: (Trả lời)
Mùa hè rồi Mark và Tim đã đến Ấn Dộ nghỉ mát trong 7 ngày. Họ đã thăm Delhi và Madurai. Họ dã làm nhiều việc như: xem biểu diễn rắn, thăm chùa và tòa nhà lịch sử, ăn thịt nướng kebab… Họ thực sự yêu con người ở đó bởi vì con người ở đó rất thân thiện. Tuy nhiên, thời tiết ở đó nóng suốt.
“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com”
Bạn đang đọc nội dung bài viết Hướng Dẫn Giải Bài Tập Lý 10 Trang 162 Sgk trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!