Đề Xuất 3/2023 # Hướng Dẫn Cách Vẽ Sơ Đồ Pert 2022 # Top 9 Like | Techcombanktower.com

Đề Xuất 3/2023 # Hướng Dẫn Cách Vẽ Sơ Đồ Pert Mới Nhất 2022 # Top 9 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Hướng Dẫn Cách Vẽ Sơ Đồ Pert 2022 mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Hướng dẫn cách vẽ sơ đồ pert mới nhất 2020

Kỹ thuật ước lượng và nghiên cứu chương trình hay Kỹ thuật ước lượng và phân tích dự án, thường viết tắt là PERT – Program and Evaluation đánh giá Technique (theo nguyên gốc tiếng Anh), là một tool tổng hợp được dùng trong cai quản dự án, được thiết kế để đánh giá và ước tính thời lượng thực hiện công tác (công việc) trong các dự án mà công tác (công việc) có thời lượng không xác định trước. (Thời lượng công việc là thành phần công việc tham gia vào việc hoàn thành tất cả dự án). Kỹ thuật ước lượng và đánh giá chương trình lần trước tiên được phát triển bởi Hải quân Hoa Kỳ trong những năm 1950, đồng thời với mẹo Đường găng (CPM), và từ đó nó luôn được sử dụng hòa hợp song hành với sơ đồ trực tuyến theo cách thức đường găng trong cai quản thời gian dự án mà thời lượng của các công việc k được định lượng trước theo định mức, nên nó còn được gọi là sơ đồ mạng PERT.

– Một sơ đồ PERT chỉ có một điểm đầu và một điểm cuối

– Mỗi công việc được biểu diễn chỉ bằng một cung có mũi tên chỉ hướng trên sơ đồ online, có độ dài tương ứng với thời gian thực hiện công việc đó.

Ví dụ: Công việc a có độ dài là 5 được thể hiện trong hình 1.

– Hai công việc a và b tiếp nối nhau được trình bày giống như trong hình 3

Các yếu tố thời gian của các sự kiện

Thời gian xuất hiện sớm của các event được tính từ trái sang phải, với event khởi đầu, thời gian xuất hiện sớm bằng 0.

– Tính thời gian xuất hiện muộn của các sự kiện: Thời gian xuất hiện muộn của event i là thời gian chậm nhất phải đạt tới sự kiện i nếu k muốn kéo dài all thời gian hoàn thiện dự án.

tim = min tjm – tij

Để dựng lại thời hạn muộn nhất của sự kiện i đầu tiên phải xác định giới hạn kết thúc của all dự án và xuất phát từ đó thời gian xuất hiện muộn của các event được tính từ phải sang trái. Với sự kiện kết thúc ta có thời gian xuất hiện sớm bằng thời gian xuất hiện muộn.

– dựng lại các event găng và những công việc găng:

Những event găng là những event có thời gian xuất hiện sớm bằng thời gian xuất hiện muộn. Đường găng là đường đi qua các event găng.

Những công việc găng là những công việc nằm trên đường găng.

định hình thời gian dự trữ của các công việc

đối với mỗi công việc người xem xác định 3 loại thời gian dự trữ sau:

Thời gian dự trữ tự do của công việc ij:

MLij = tsj – tsi – tij

Thời gian dự trữ hoàn toàn của công việc ij

MTij = tmj – tsi – tij

Thời gian dự trữ hiển nhiên của công việc ij

MCij = tsj – tmi – tij

Ví dụ: Một dự án sản xuất gồm 7 công việc, có độ dài thời gian và trình tự thực hiện như sau:

ts1 = 0 vì 1 là event bắt đầu

ts2 = ts1 + ta = 0 + 3 = 3

ts3 = ts1 + tc = 0 + 6 = 6

ts4 = max(ts1 + tb ; ts2 + dh) = max(0 + 5 ; 3 + 0) = 5

ts5 = ts3 + tf = 6 + 7 = 13

ts6 = max(ts2 + td ; ts4 + te ; ts5 + tg) = max(3 + 8 ; 5 + 4 ; 13 + 3) = 16

tm6 = ts6 = 16

tm5 = tm6 – tg = 16 – 3 = 13

tm4 = tm6 – te = 16 – 4 = 12

tm3 = tm5 – tf = 13 – 7 = 6

tm2 = min (tm6 – td ; tm4 – th ) = min ( 16 – 8; 12 – 0) = 8

tm1 = min (tm3 – tc ; tm4 – th; tm2 – ta ) = min ( 6 – 6; 8 – 5; 8 – 3) = 0

Vậy các công việc găng là c ; f ; g và độ dài đường găng là 16.

Thời gian dự trữ của các công việc được tính toán trong bảng:

Sơ Đồ Mạng Pert (Pert Network) Là Gì? Cách Xây Dựng

Khái niệm

Sơ đồ mạng PERT trong tiếng Anh gọi là PERT network.

Sơ đồ mạng PERT cũng làm cho nhà quản trị dễ dàng để so sánh hiệu quả hành động thay thế có thể có về hoạch định kế hoạch và chi phí. Như vậy, PERT cho phép nhà quản trị theo dõi sự tiến bộ của dự án, xác định thời gian dự trữ có thể và chuyển các nguồn lực cần thiết để giữa cho các sự án đúng tiến độ.

Ứng dựng của sơ đồ mạng PERT

Sơ đồ mạng PERT được sử dụng khi một người quản trị phải hoạch định kế hoạch một dự án lớn như tổ chức lại các phòng ban thực hiện một chương trình giảm chi phí, hoặc sự phát triển của một sản phẩm mới mà yêu cầu phối hợp đầu vào từ tiếp thị, sản xuất và người thiết kế sản phẩm.

Dự án đòi hỏi phải phối hợp hàng trăm và thậm chí hàng ngàn các hoạt động, một số trong số đó phải được thực hiện đồng thời và một số trong số đó không thể bắt đầu cho đến khi các hoạt động trước đó đã được hoàn thành. Vậy làm thế nào các nhà quản trị có thể xây dựng tiến độ cho một dự án phức tạp như vậy? Sơ đồ mạng PERT là rất thích hợp cho các dư án đó.

Xây dựng sơ đồ mạng PERT

Để xây dựng sơ đồ mạng PERT, cần biết bốn khái niệm sau đây:

Sự kiện là mốc đánh dấu sự kiện bắt đầu hoặc kết thúc của một hay nhiều công việc.

Trong sơ đồ mạng PERT, sự kiện thường được biểu diễn bằng các vòng tròn có đánh số. Sự kiện xuất phát (sự kiện đầu tiên) chỉ toàn cung đi ra, sự kiện hoàn thành (sự kiện cuối cùng) chỉ toàn cung đi vào và các sự kiện còn lại vừa có cung đi vào, vừa có cung đi ra.

Công việc đại diện cho thời gian và nguồn lực cần thiết để tiến hành từ sự kiện này sang sự kiện khác.

Công việc trong sơ đồ mạng PERT được biểu diễn bằng một cung có mũi tên chỉ hướng, độ dài của cung chính là thời gian cần thiết để hoàn thành công việc. Công việc ảo là những công việc không có thực, có độ dài bằng 0 được đưa ra nhằm phục vụ cho việc xây dựng sơ đồ. Công việc găng là công việc mà nếu thực hiện chúng chậm bao nhiêu sẽ đẩy lùi thời gian hoàn thành dự án bấy nhiêu.

Thời gian dự trữ của các công việc (trừ công việc găng) là thời gian cho phép mỗi công việc có thể chậm trễ mà không ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện toàn bộ dự án.

Đường găng là đường nối các công việc găng và dài nhất tính từ điểm đầu đến điểm cuối của sơ đồ mạng PERT. Bất kì sự chậm trễ trong việc hoàn thành các sự kiện trên đường găng sẽ trì hoãn việc hoàn thành toàn bộ dự án.

Để xây dựng sơ đồ mạng PERT, phải qua 5 bước:

Bước 1, liệt kê những công việc chủ yếu cần phải thực hiện để hoàn thành dự án. Mỗi công việc này lại có thể là một sơ đồ mạng nhỏ khác, bao gồm những công việc nhỏ hơn (tức mạng lớn có thể là tập hợp của nhiều mạng nhỏ, nếu đó là một dự án phức tạp).

Bước 2, thiết lập thứ tự thực hiện các công việc.

Bước 3, vẽ biểu đồ thực các công việc từ khởi công đến kết thúc theo mối quan hệ của chúng với nhau.

Bước 4, tính thời gian thực hiện mỗi công việc

– Tính thời điểm sớm của sự kiện (T S)

– Bắt đầu từ sự kiện xuất phát với T S1=0

– Sự kiện tiếp theo và tính theo thứ tự tăng dần của chỉ số sự kiện

– Tính thời điểm muộn của sự kiện (T M)

– Tính ngược lại sự kiện (n – 1), (n – 2),…, j,…., 1

Bước 5, xác định đường găng

– Điều kiện cần và đủ của đường găng là đi qua các sự kiện găng và dài nhất

– Tìm các đường đi qua các sự kiện găng, sau đó tìm đường dài nhất.

(Theo Giáo trình Quản trị kinh doanh, NXB Đại học Kinh tế quốc dân)

Lam Anh

Hướng Dẫn Cách Vẽ Sơ Đồ Trong Word

Flowchart (còn gọi là sơ đồ luồng, sơ đồ khối hoặc lưu đồ) là các công cụ tư duy trực quan mạnh mẽ, thường bị bỏ qua đối với các nhiệm vụ phi kỹ thuật. Có lẽ bởi vì flowchart ban đầu hoàn toàn là một kỹ năng kỹ thuật và thường xuất hiện trong các bản dự thảo của các nhà hoạch định công nghiệp. Với lập trình máy tính, nó trở nên phổ biến hơn.

Nhưng trên thực tế, flowchart không chỉ dành riêng cho kỹ thuật. Với một chút trí tưởng tượng, người dùng có thể đơn giản hóa cả công việc hoặc cuộc sống của mình. Một trong những công cụ đơn giản nhất có sẵn để tạo flowchart nhanh chóng là Microsoft Word.

Flowchart là gì?

Frank Gilbreth, một kỹ sư được cho là người đã tạo ra ” Process Flow Charts ” (Biểu đồ quy trình) đầu tiên vào năm 1921.

Flowchart là một sơ đồ dễ hiểu về bất kỳ quy trình nào, sử dụng đồ họa đơn giản để thể hiện sự bắt đầu, kết thúc và các giai đoạn khác nhau tuân theo một trật tự hợp lý. Mỗi bước trong quy trình được thể hiện bằng một biểu tượng duy nhất với tên ngắn gọn của từng bước trong quy trình. Các biểu tượng trong flowchart được liên kết với nhau bằng các mũi tên chỉ ra hướng đi của quy trình.

Như có thể thấy từ sơ đồ bên dưới, mỗi biểu tượng được chuẩn hóa cho một quy trình cụ thể.

Vì các biểu tượng tiêu chuẩn minh họa các bước, nên thật dễ dàng để tìm ra cách mọi yếu tố liên kết với nhau. Flowchart có thể được tùy chỉnh cho bất kỳ nhiệm vụ theo quy trình nào. Đó là lý do tại sao có rất nhiều loại flowchart nhưng về cơ bản thì chúng vẫn giống nhau.

Công dụng của flowchart

Vẻ đẹp của flowchart nằm ở sự đơn giản của chúng. Người dùng có thể sử dụng các ký hiệu cơ bản để vạch ra bất kỳ công việc nào và flowchart có thể được sử dụng cho các tình huống khác nhau. Có thể dễ dàng tạo flowchart theo cách thủ công hoặc sử dụng các công cụ vẽ biểu đồ tốt nhất.

Khi flowchart hoàn thành, bạn sẽ có cái nhìn tổng thể và nắm rõ toàn bộ quá trình. Quá trình vẽ flowchart giúp hiểu logic vấn đề và cung cấp thông tin chi tiết để làm cho mọi thứ tốt hơn.

Tóm lại, flowchart có những công dụng như:

Kiểm tra bất kỳ quá trình nào.

Truyền đạt các bước trong một quá trình cho những người khác.

Tổ chức quy trình bằng cách loại bỏ các bước dư thừa.

Xác định và khắc phục sự cố tiềm ẩn.

Cải thiện quy trình.

Flowchart cơ bản

Cách tạo flowchart trong Microsoft Word 2013, 2016 và 2019

Tất cả các công cụ cần thiết để tạo flowchart trong Microsoft Word 2013, 2016 hoặc 2019 nằm trong Drawing Tools. Nhưng trước tiên hãy thực hiện ba bước sơ bộ sau:

Tối đa hóa diện tích trang. Thu gọn Ribbon bằng cách nhấp vào mũi tên nhỏ hướng lên (hoặc nhấp Ctrl + F1) ở ngoài cùng bên phải để chỉ hiển thị tên tab.

Hiển thị Grid. Nhấp vào tab View và nhấp vào Gridlines. Công cụ Grid giúp căn chỉnh và định kích thước chính xác cho các biểu tượng trong flowchart khi người dùng gắn chúng vào các gridline (đường lưới).

Sử dụng Drawing Canvas. Chèn bất kỳ hình dạng hoặc hình vẽ nào trong một tài liệu Word sẽ tự động tạo ra một drawing canvas (khung vẽ). Người dùng sẽ phải thay đổi kích thước khung vẽ để toàn bộ sơ đồ nằm gọn trong khung.

Trang hỗ trợ của Microsoft cho biết, việc sử dụng các hình dạng khác nhau (như trong flowchart) đặc biệt hữu ích. Ngoài ra, người dùng có thể tùy chỉnh khung vẽ để tạo phông nền hấp dẫn cho flowchart của mình.

Bây giờ, hãy bắt đầu bằng công việc tỉ mỉ là chèn các hình dạng và kết nối tất cả chúng lại với nhau. Sẽ tốt hơn nếu người dùng vạch ra nó trên giấy trước, sau đó sử dụng Microsoft Word để cung cấp cho nó giao diện hoàn thiện. Một bản phác thảo thô giúp hình dung rõ hơn cách bố trí flowchart trên Word. Quá trình này rất đơn giản và việc đưa ra một số phác thảo sơ bộ sẽ giúp tiết kiệm khá nhiều thời gian.

1. Các biểu tượng được sắp xếp gọn gàng trong nhóm Flowchart.

2. Chọn hình dạng. Chẳng hạn, hình bầu dục có thể đại diện cho “Start”.

3. Nhấp vào khu vực canvas, giữ chuột trái và kéo để thêm hình dạng. Người dùng cũng có thể nhấp đúp vào bất kỳ hình dạng nào để tự động thêm nó vào canvas. Sau đó, di chuyển và thay đổi kích thước của hình dạng.

4. Thêm văn bản bằng cách nhấp vào hình dạng và thêm nhãn vào text box.

5. Kết nối hai hình dạng/biểu tượng bằng mũi tên hoặc dấu nối (connector). Có hai loại dấu nối cơ bản có sẵn trong danh sách drop-down Shapes là Elbow và Curved.

Lưu ý: Các dấu nối chỉ hoạt động giữa các hình được đặt trên khung vẽ.

Chẳng hạn, người dùng có thể di chuyển thủ công các dấu nối đến bất kỳ điểm kết nối nào (được biểu thị bằng các chấm nhỏ màu xanh trên hình dạng). Các điểm kết nối neo các dấu nối vào vị trí và người dùng có thể di chuyển các hình mà không làm mất các đầu nối. Điều này mang lại cho người dùng sự linh hoạt khi sửa đổi flowchart bằng cách di chuyển mọi thứ xung quanh theo ý muốn.

Có thể thêm từ bổ sung cho các dấu nối phân nhánh (chẳng hạn như từ Yes hoặc No ở những phần cần đưa quyết định) bằng cách chèn các text box dọc theo mũi tên của dấu nối. Người dùng cũng có thể sử dụng handle xoay để xoay text box.

Hướng dẫn vẽ hình trong Word 2007

Bước 3:

Bạn nhập chữ vào khung như bình thường. Sau đó bôi đen chữ và xuất hiện khung điều chỉnh cỡ chữ, font chữ, màu sắc cho chữ.

Hoặc chúng ta có thể sử dụng các khung điều chỉnh chữ trong tab Home trên thanh Ribbon.

Ở đây, chúng ta có tùy chọn Shape Fill để chọn màu chính cho hình vẽ, Shape Outline để chọn màu viền cho hình vẽ hoặc dải màu để chọn thiết kế có sẵn.

Việc còn lại là bạn hoàn thành sơ đồ hình khối theo yêu cầu của nội dung Word.

Mẹo để căn chỉnh hình dạng

Có một số cách để làm điều đó.

1. Cách được đề xuất là làm điều đó ngay lần đầu tiên. Sử dụng các gridline và vẽ chúng với chiều rộng đồng đều khi đặt trên khung vẽ.

2. Nhấp vào từng hình dạng riêng lẻ và kéo chúng đến vị trí mới. Nếu có nhiều hình dạng, điều này có thể rất tốn thời gian. Các gridline giúp giữ chúng nằm đúng chỗ.

3. Chọn tất cả các hình dạng muốn căn chỉnh. Trên tab Format, bấm vào menu drop-dowm Align. Chọn Align Selected Objects và sử dụng công cụ căn chỉnh để căn chỉnh các hình dạng tự động.

Mẹo để căn chỉnh flowchart

Sau khi sơ đồ đã được sắp đặt, người dùng có thể căn chỉnh sơ đồ cho phù hợp với trang.

1. Nhóm tất cả các hình dạng và dấu nối lại. Chọn tất cả các hình dạng và dấu nối. Trên tab Format, bấm vào menu drop-down Group và chọn Group.

2. Trong Align, kiểm tra xem mục Align to Margin đã được chọn chưa. Sau đó, nhấp vào Align Center và/hoặc Align Middle.

3. (Tùy chọn) Thay đổi kích thước khung vẽ bằng cách kéo các góc hoặc cạnh.

Tạo một flowchart tuyệt vời trong Word

Flowchart đầy màu sắc mà bạn đọc thấy ở trên chỉ đơn giản là một flowchart được định dạng nhiều hơn mà thôi. Định dạng flowchart trong Word phải là giai đoạn cuối cùng sau khi đã chèn, kết nối và gắn nhãn tất cả các hộp. Và tốt hơn là áp dụng đồng loạt chứ đừng định dạng một vài hình dạng riêng lẻ trong flowchart. Vì vậy, hãy chọn nhiều hình dạng và định dạng chúng cùng nhau.

Tất cả tùy thuộc vào sự sáng tạo của từng người và các công cụ cơ bản có trong tab Format trên Ribbon hoặc các tùy chọn chi tiết hơn có sẵn trên bảng điều khiển phụ.

Mở bảng điều khiển phụ bằng cách nhấp chuột phải vào hình và chọn Format Shape.

Có nhiều tùy chọn có sẵn để thiết kế các hình dạng và dấu nối:

Shape Styles: Một cách nhanh chóng để thêm màu hoặc tô màu cho hình dạng.

Shape Fills: Sử dụng các lựa chọn về màu sắc hoặc gradient (bảng màu). Đừng sử dụng quá nhiều cách phối màu.

Shape Outlines: Đặt thuộc tính hình ảnh cho các đường giới hạn. Ngoài ra, sử dụng nó để làm cho các dấu nối dày hơn hoặc mỏng hơn theo ý muốn.

Effects: Tạo chiều sâu cho hình dạng với hiệu ứng 3D, đổ bóng, v.v…

Như có thể thấy, có nhiều tùy chọn để hoàn thiện “diện mạo” cho một flowchart cơ bản. Việc này không dễ dàng nhưng nếu thành công flowchart của bạn sẽ trông vô cùng chuyên nghiệp.

Người dùng cũng có thể bắt đầu với một mẫu flowchart và tùy chỉnh nó theo nhu cầu.

Có nhiều cách để tạo flowchart, từ các công cụ giấy bút “khiêm tốn” cho đến các ứng dụng chuyên dụng như Visio của SmartDraw và Microsoft. Người dùng cũng có tùy chọn sử dụng add-in LucidChart trong Microsoft Word 2013, 2016 hoặc 2019. Nó có sẵn trên Microsoft Office Store và miễn phí cài đặt nhưng cũng có thể phải trả tiền.

Hiện nay, người dùng thường dành rất nhiều thời gian để sử dụng Microsoft Office. Vì vậy, việc biết được tất cả các “quyền năng” của nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng.

Hướng Dẫn Cách Vẽ Sơ Đồ Trong Word 2010

Bước 2: Hộp thoại SmartArt xuất hiện, có rất nhiều loại sơ đồ bạn có thể lựa chọn:

– All: mục này sẽ show toàn bộ các loại sơ đồ, bạn có thể lựa chọn sơ đồ phù hợp theo cách phân loại của Word:

– List: sơ đồ kiểu danh sách

– Process: sơ đồ quá trình

– Cycle: sơ đồ vòng

– Hierarchy: sơ đồ tổ chức

– Relationship: sơ đồ quan hệ

– Matrix: sơ đồ ma trận

– Pyramid: sơ đồ hình kim tự tháp

– Picture: các loại sơ đồ bạn có thể chèn thêm ảnh từ bên ngoài

– Office.com: các loại sơ đồ từ office.com

Sau khi chọn sơ đồ thích hợp, bạn bấm OK.

Bước 3: Ví dụ mình chọn 1 sơ đồ như sau:

Bạn có thể xóa hoặc thêm text tùy thích bằng cách thêm và bớt ở Text outline. Đây là sơ đồ của mình sau khi có nội dung:

Bước 5: Bạn có thể đổi màu sơ đồ bằng cách chọn Change Color và chọn màu, có rất nhiều màu để bạn có thể lựa chọn.

Bạn có thể lựa chọn kiểu sơ đồ tùy thích:

Tương tự như vậy, bạn có thể tạo nhiều loại sơ đồ khác theo nội dung văn bản của mình.

Bằng cách vẽ SmartArt bạn có thể nhanh chóng vẽ được rất nhiều loại sơ đồ từ sơ đồ danh sách, sơ đồ tròn, sơ đồ tam giác đến sơ đồ quan hệ, sơ đồ tổ chức, sơ đồ ma trận…

Tuy nhiên, dù SmartArt có nhiều mẫu lựa chọn nhưng cũng có số lượng hạn chế, đối với những sơ đồ có nội dung lớn hoặc bạn muốn thêm nhánh/ thêm mũi tên ở vị trí bất kỳ thì bạn cần dùng đến công cụ Shapes để vẽ sơ đồ. chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn cách vẽ sơ đồ thứ 2:

CÁCH 2: VẼ SƠ ĐỒ BẰNG CÔNG CỤ Shapes

Bước 1: Vào Insert → Shapes → sử dụng những hình vẽ cơ bản để tạo sơ đồ:

Bước 2: Chọn hình vẽ rồi giữ chuột và kéo trong word. Một số hình vẽ cơ bản bạn có thể dùng để vẽ sơ đồ:

– Đường thẳng và mũi tên (mẹo: để vẽ đường thẳng, bạn chọn hình vẽ, rồi giữ Shift và kéo chuột)

– Hình chữ nhật, hình vuông, hình oval, hình tam giác…

– Shape Fill: màu bên trong (vẽ mũi tên/đường thẳng ko có tùy chọn này mà chỉ có Shape Outline và Shape Effects)

– Shape Outline: màu viền, độ dày viền, kiểu viền (nét liền, nét đứt…); đối với mũi tên/ đường thẳng có thể chỉnh được chiều mũi tên…

– Shape Effects: hiệu ứng hình (đổ bóng, 3D…)

Rồi chỉnh các thông số ở hộp thoại Format Shapes:

Bạn có thể tự thiết kế màu sắc, kiểu dáng sơ đồ với công cụ Shapes. Tuy sử dụng công cụ Shapes thì bạn mất thời gian hơn để vẽ do không có mẫu sẵn nhưng bạn có thể tự xây dựng sơ đồ theo ý muốn của bản thân, không bị phụ thuộc vào các kiểu cố định. Ví dụ với mẫu sơ đồ tổ chức với nhiều mũi tên liên hệ như thế này thì sử dụng công cụ Shapes là giải pháp tuyệt vời:

Bạn đang đọc nội dung bài viết Hướng Dẫn Cách Vẽ Sơ Đồ Pert 2022 trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!