Cập nhật nội dung chi tiết về Hình Lăng Trụ Là Gì? Lăng Trụ Tam Giác Đều, Tứ Giác, Lục Giác mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
1. Hình lăng trụ là gì?
Trong hình học, hình lăng trụ là một đa diện gồm có hai đáy là hai đa giác bằng nhau. Những mặt bên là hình bình hành có các cạnh song và bằng nhau. Ta hãy quan sát hình vẽ dươi đây
2. Hình lăng trụ đứng là gì?
Hình lăng trụ đứng là trường hợp đặc biệt của hình lăng trụ có các cạnh bên vuông góc với hai mặt đáy.
Dựa theo định nghĩa này thì mặt bên của hình lăng trụ đứng là hình chữ nhật.
Ví dụ: Lăng trụ đứng hình tam giác
Ta thấy:
Cạnh bên AA’ vuông góc với mặt phẳng (A’B’C’)
Cạnh bên BB’ vuông góc với mặt phẳng (ABC)
3. Lăng trụ xiên là gì?
Hình lăng trụ xiên là hình lăng trụ mà cạnh bên không vuông góc với các mặt đáy.
Dựa vào hình vẽ, ta thấy chiều cao của lăng trụ xiên luôn nhỏ hơn độ dài của cạnh bên.
3. Lăng trụ tam giác đều, lăng trụ tứ giác đều, lăng trụ ngũ giác đều, lăng trụ lục giác đều
Hình lăng trụ đều là hình lăng trụ đứng mà các đa giác đáy có cạnh bằng nhau. Dựa theo định nghĩa này, ta suy ra:
Lăng trụ tam giác đều có 2 đáy là tam giác đều.
Lăng trụ tứ giác đều có 2 đáy là hình vuông.
Lăng trụ ngũ giác đều có 2 đáy là hình ngũ giác đều.
Lăng trụ lục giác đều có 2 đáy là hình lục giác đều.
4. Thể tích khối lăng trụ
Thể tích khối lăng trụ = Diện tích mặt đáy x chiều cao lăng trụ
Một số công thức tính thể tích hay dùng
a) Lăng trụ đứng
Thể tích hình lăng trụ đứng = Cạnh bên x diện tích mặt đáy
b) Lăng trụ tam giác
Thể tích lăng trụ tam giác: V = BH.SA’B’C’
Thể tích lăng trụ tam giác đều: $V = BH.{S_{ABC}} = h.{a^2}.frac{{sqrt 3 }}{4}$
BH = h là chiều cao lăng trụ tam giác
a là độ dài cạnh của tam giác đều ở đáy
c) Lăng trụ tứ giác
Thể tích lăng trụ tứ giác: V = BH.SA’B’C’D’
Lăng trụ đứng hình tứ giác chính là hình hộp chữ nhật, thể tích hình hộp chữ nhật: V = a.b.c
Thể tích hình lập phương: V = a3
5. Bài tập
Bài tập 1. Hãy tính thể tích khối lăng trụ khi biết
a) Diện tích mặt đáy 4 cm2, chiều cao lăng trụ 3 cm.
b) Diện tích mặt đáy 5 cm2, chiều cao lăng trụ 2 cm.
Hướng dẫn giải
a) Theo đề
Sđáy = 4 cm2
h = 3 cm
Dựa theo công thức tính thể tích khối lăng trụ tổng quát: V = Sđáy.h = 4.3 = 12 (cm3)
b) Theo đề
Sđáy = 5 cm2
h = 2 cm
Dựa theo công thức tính thể tích hình lăng trụ: V = Sđáy.h = 5.2 = 10 (cm3)
Bài tập 2. Cho hình lăng trụ đứng có diện tích đáy là 6 (cm2). Hỏi thể tích lăng trụ bằng bao nhiêu khi cạnh bên có độ dài
a) AA’ = 5 cm
b) BB’ = 4 cm
Hướng dẫn giải
Theo đề:
Sđáy = 6 (cm2)
Vì là lăng trụ đứng nên cạnh bên chính là chiều cao của khối lăng trụ
a) Khi cạnh bên AA’ = 5 cm thì thể tích hình lăng trụ đứng: V = AA’.Sđáy = 5.6 = 30 (cm3)
b) Khi cạnh bên BB’ = 4 cm thì thể tích hình lăng trụ đứng: V = BB’.Sđáy = 4.6 = 24 (cm3)
Bài tập 3. Cho hình lăng trụ tam giác đều ABC.A’B’C’. Hãy tính thể tích khối lăng trụ này
a) AB = 2 cm; AA’ = 6 cm
b) AB = 6 cm; BB’ = 8 cm
c) BC = 3,5 cm; CC’ = 6 cm
Hướng dẫn giải
a) Theo đề
a = AB = 2 cm
h = AA’ = 6 cm
Áp dụng công thức tính thể tích lăng trụ tam giác đều: $V = h.{a^2}.frac{{sqrt 3 }}{4} = {6.2^2}.frac{{sqrt 3 }}{4} = 6sqrt 3 left( {c{m^3}} right)$
b) Theo đề
a = AB = 6 cm
h = BB’ = 8 cm
Áp dụng công thức tính thể tích khối lăng trụ tam giác đều: $V = h.{a^2}.frac{{sqrt 3 }}{4} = {8.6^2}.frac{{sqrt 3 }}{4} = 72sqrt 3 left( {c{m^3}} right)$
c) Theo đề:
a = BC = 3,5 cm
h = CC’ = 6 cm
Sử dụng công thức tính thể tích lăng trụ tam giác đều: $V = h.{a^2}.frac{{sqrt 3 }}{4} = 6.3,{5^2}.frac{{sqrt 3 }}{4} = 31,83left( {c{m^3}} right)$
Bài tập 4. Cho lăng trụ đứng tứ giác ABCD.A’B’C’D’. Hãy tính thể tích lăng trụ tứ giác khi biết
a) AB = 4 cm; AC = 6 cm, AA’ = 7 cm
b) AB = BC = CC’ = 5 cm
Hướng dẫn giải
Vì lâng trụ đứng nên cạnh bên luôn vuông góc với mặt đáy
a) Theo đề:
AB = 4 cm
AC = 6 cm
AA’ = 7 cm
Lăng trụ tứ giác ABCD.A’B’C’D’ là hình hộp chữ nhật nên thể tích khối hộp hình chữ nhật: V = a.b.c = 4.6.7 = 168 (cm2)
b) Theo đề: AB = BC = CC’ = 5 cm
Lăng trụ tứ giác ABCD.A’B’C’D’ là hình lập phương nên thể tích khối lập phương: V = a3 = 53 = 125 (cm2)
Hình Lăng Trụ Là Gì? Lăng Trụ Tam Giác Đều, Tứ Giác Đều, Lục Giác
Để học tốt môn Toán lớp 12
VnDoc xin giới thiệu tới bạn đọc Hình lăng trụ là gì? Lăng trụ tam giác đều, tứ giác đều, lục giác. Nội dung tài liệu sẽ giúp các bạn học tốt Toán 12 hiệu quả hơn. Mời các bạn tham khảo.
Toán 12: Hình lăng trụ là gì? Lăng trụ tam giác đều, tứ giác đều, lục giác
Định nghĩa và tính chất hình lăng trụ, lăng trụ tam giác đều, lăng trụ tứ giác đều, lục giác
1. Hình lăng trụ
Định nghĩa: Hình lăng trụ là một đa diện gồm có hai đáy là hai đa giác bằng nhau và nằm trên hai mặt phẳng song song, các mặt bên là hình bình hành, các cạnh bên song song hoặc bằng nhau
Tính chất: Hình hộp là hình lăng trụ có đáy là hình bình hành
Thể tích: thể tích hình lăng trụ bằng diện tích của mặt đáy và khoảng cách giữa hai mặt đáy hoặc là chiều cao.
B: diện tích mặt đáy của hình lăng trụ
H: chiều cao của của hình lăng trụ
V: thể tích hình lăng trụ
2. Hình lăng trụ đều
Định nghĩa: Hình lăng trụ đều là hình lăng trụ đứng có đáy là đa giác đều.
Tính chất:
Hai đáy là hai đa giác đều bằng nhau do đó các cạnh đáy bằng nhau.
Cạnh bên vuông góc với mặt đáy.
Các mặt bên là các hình chữ nhật.
Ví dụ: Các lăng trụ đều thường gặp như là lăng trụ tam giác đều, lăng trụ tứ giác đều, lăng trụ ngũ giác đều, hình lăng trụ lục giác đều, …
3. Lăng trụ tam giác đều, lăng trụ tứ giác đều, lăng trụ ngũ giác đều, lăng trụ lục giác đều
Định nghĩa:
Hình lăng trụ tam giác đều là hình lăng trụ có hai đáy là 2 hình tam giác đều.
Hình lăng trụ tứ giác đều là hình lăng trụ đều có đáy là hình vuông.
Hình lăng trụ ngũ giác đều là hình lăng trụ đều có đáy là hình ngũ giác.
Hình lăng trụ lục giác đều là hình lăng trụ đều có đáy là lục giác.
Hình lăng trụ lục giác đều Hình lăng trụ ngũ giác đều Hình lăng trụ tứ giác đều Hình lăng trụ tam giác đều
4. Bài tập trắc nghiệm Lăng trụ tam giác đều, lăng trụ tứ giác đều, lăng trụ ngũ giác đều, lăng trụ lục giác đều
Câu 1: Các mặt bên của một bát diện đều là hình gì?
Câu 2: Hình lăng trụ đứng ABC.A’B’C’ có đáy là tam giác vuông tại A, cạnh AB = 1, BC = , cạnh bên A’A = . Thể tích khối lăng trụ đó là:
Câu 3: Cho lăng trụ đứng ABC.A’B’C’. Gọi H là trực tâm của tam giác ABC. Thể tích khối lăng trụ được tính theo công thức nào sau đây?
Câu 4: Xét các mệnh đề sau:
1. Hai khối đa diện đều có thể tích bằng nhau là hai đa diện bằng nhau
2. Hai khối đa diện bằng nhau thì có thể tích bằng nhau
3. Hai khối chóp có thể tích bằng nhau thì có chiều cao bằng nhau
5. Hai khối hộp chữ nhật có thể tích bằng nhau là hai đa diện bằng nhau
Có bao nhiêu mệnh đề sai trong các mệnh đề sau?
Câu 5: Một hình lăng trụ đứng tam giác có tất cả các cạnh bằng a. Thể tích khối lăng trụ đó bằng:
Câu 6: Cho khối lăng trụ đứng ABC.A’B’C’ có đáy ABC là tam giác vuông cân tại A, cạnh BC = . Thể tích khối lăng trụ biết A’B = 3a
Câu 7: Cho khối lăng trụ ABC.A’B’C’. Nếu tam giác A’Bc có diện tích bằng 1 và khoảng cách từ A đến mặt phẳng (A’BC) bằng 2 thì thể tích khối lăng trụ đó là:
Câu 8: Lăng trụ ABC.A’B’C’ có thể tích bằng , mặt bên ABB’A’ có diện tích bằng . Khoảng cách từ C đến mặt phẳng (ABA’) là:
Câu 9: Cho lăng trụ tam giác đều có tất cả các cạnh bằng a và có thể tích bằng 9/4. Tính a?
A. 3
B. 9
Câu 10: Khối lăng trụ đứng ABC.A’B’C’ có đáy ABC là tam giác vuông cân tại A, AB = a. Nếu thể tích của khối lăng trụ bằng
Toán Học: Lăng Trụ Tam Giác Đều
1) Hình lăng trụ và hình lăng trụ đứng.
a) Định nghĩa và công thức về hình lăng trụ
Trong toán học không gian, hình lăng trụ được xác định là một loại đa diện. Loại đa diện này có 2 mặt đáy là các đa giác phẳng. Còn cách mặt còn lại của hình lăng trụ là các hình bình hành.
Theo công thức toán học, thể tích của hình lăng trụ sẽ được tính như sau:
V=B.h
Trong đó:
V là thể tích hình lăng trụ.
B là diện tích của mặt đáy.
h là khoảng cách giữa 2 mặt đáy/chiều cao hình lăng trụ.
b) Định nghĩa và công thức về hình lăng trụ đứng
Hình lăng trụ đứng được xác định là hình lăng trụ có cạnh bên và mặt đáy vuông góc với nhau.
Thuật ngữ: Thông thường thì ta gặp hình lăng trụ đều có đáy là tam giác hoặc hình vuông trong nhiều bài toán. Người ta thường gọi tắt trường hợp đó với các thuật ngữ là hình lăng trụ tam giác đều, lăng trụ tứ giác đều.
Các tính chất cơ bản của hình lăng trụ đứng bao gồm:
Mặt bên của hình lăng trụ đứng là hình chữ nhật.
Tất cả các mặt bên của hình lăng trụ đứng đều vuông góc với đáy.
Theo công thức toán học, diện tích của hình lăng trụ đứng được tính như sau:
Diện tích xung quanh của lăng trụ đứng = Tổng diện tích các mặt bên = (Chu vi đáy)x(Chiều cao)
Diện tích toàn phần của lăng trụ đứng = Tổng diện tích các mặt bên và diện tích 2 đáy.
Cũng theo công thức toán học, diện tích hình lăng trụ đứng vẫn được tính theo công thức:
V = B.h
Trong đó,
V là thể tích hình lăng trụ.
B là diện tích của mặt đáy.
h là chiều cao hình lăng trụ.
2) Hình lăng trụ tam giác đều
a) Định nghĩa hình lăng trụ tam giác đều
Hình lăng trụ tam giác đều được xác định là hình lăng trụ đứng với đáy là tam giác đều.
Hình mô tả của hình lăng trụ tam giác đều:
Như vậy, hình lăng trụ tam giác đều sẽ có các tính chất cơ bản sau:
Hai đáy là hai tam giác đều và bằng nhau.
Các mặt bên là các hình chữ nhật bằng nhau.
Các mặt bên và hai đáy vuông góc với nhau.
b) Các công thức toán học của lăng trụ tam giác đều
Theo toán học, lăng trụ tam giác đều có các công thức như sau:
Trong đó, a là chiều dài cạnh đáy của lăng trụ tam giác đều.
Diện tích xung quanh của lăng trụ tam giác đều = Tổng diện tích các mặt bên = (Chu vi đáy) x (Chiều cao) : S = 3.a.h.
Diện tích toàn phần của lăng trụ tam giác đều = Tổng diện tích các mặt bên và diện tích 2 đáy: S = 3.a.h +
Trong đó, a là chiều dài cạnh đáy của lăng trụ tam giác đều, h là chiều cao của lăng trụ tam giác đều.
Thể tích của lăng trụ tam giác đều = (Diện tích đáy) x (Chiều cao): V =
Trong đó, a là chiều dài cạnh đáy của lăng trụ tam giác đều, hi là chiều cao của lăng trụ tam giác đều.
c) Một số bài tập về hình lăng trụ tam giác đều
Bài tập 1: Cho hình lăng trụ tam giác đều ABC.A’B’C’ (đáy là tam giác ABC và A’B’C’) với chiều dài cạnh đáy AB của hình lăng trụ này là 4 cm. Đồng thời, biết được diện tích của hình tam giác A’BC là 8 cmHãy xác định chiều cao và thể tích của khối lăng trụ này.
Bài tập 2: Cho hình lăng trụ tam giác đều ABC.A’B’C’ (đáy là tam giác ABC và A’B’C’) với chiều cao AA’ của hình lăng trụ là 2 cm và diện tích của hình tam giác A’BC là 8 cmHãy xác định chiều dài cạnh đáy, diện tích đáy, diện tích toàn phần và thể tích của khối lăng trụ này.
Bài tập 3:
Tính thể tích V của khối lăng trụ tam giác đều ABC.A’B’C’ có AA′=BC=a.AA′=BC=a.
A. V=a33√12V=a3312
B. V=a33√4V=a334
C. V=a32√6V=a326
D. V=a33
Đáp án đúng: B
Lý giải: ABC là tam giác đều cạnh nên: SABC=a23√4.SABC=a234.
Khi đó VABC.A′B′C′=SABC.AA′=a33√4.VABC.A′B′C′=SABC.AA′=a334.
Bài tập 4: Tính thể tích của khối lăng trụ tam giác đều có tất cả các cạnh đều bằng a.
A. a32a32
B. a33√2a332
C. a33√4a334
D. a33√12a3312
Đáp án đúng: C
Lý giải: Khối lăng trụ của đáy là tam giác đều cạnh a, chiều cao h=a. Nên suy ra có thể tích là: V=Sday.h=a23√4.a=a33√4
Bài tập 5: Cho hình hộp chữ nhật ABCD.A’B’C’D’ với AB=3cm; AD=6cm và độ dài đường chéo AC’=9cm . Tính thể tích V của hình hộp ABCD.A’B’C’D’?
A. V=108cm3V=108cm3
B. V=81cm3V=81cm3
C. V=102cm3V=102cm3
D. V=90cm3V=90cm3
Đáp án đúng: A
Lý giải: Ta có: AC=BD=AB2+AD2−−−−−−−−−−√=35√AC=BD=AB2+AD2=35 CC′=AC′2−AC2−−−−−−−−−−√=6CC′=AC′2−AC2=6
Vậy thể tích hình hộp là:VABCD.A′B′C′D′=3.6.6=108
Hình Chóp Đều Là Gì? Hình Chóp Đều Tam Giác, Tứ Giác Và Cách Tính Thể Tích
Số lượt đọc bài viết: 132.057
Định nghĩa hình chóp đều là gì?
à hình chóp có các mặt bên là Hình chóp đều (hình chóp đa giác đều) l tam giác cân, và đáy là hình đa giác đều (tam giác đều, hình vuông,…)
Tính chất: Chân đường cao của hình chóp đa giác đều là tâm của đáy.
Như vậy, để một hình chóp là hình chóp đều cần thỏa mãn hai điều kiện sau đây:
Đáy của hình chóp đó là đa giác đều (tam giác đều, hình vuông, …)
Chân đường cao của hình chóp chính là tâm của đáy
Tâm của tam giác đều chính là giao điểm 3 đường trung tuyến, cũng là đường cao, trung trực và phân giác trong.
Tâm của hình vuông chính là giao điểm hai đường chéo của nó.
Hình chóp tam giác đều chính là hình chóp đều mà có đáy là tam giác (mặt bên là tam giác cân, chưa đều).
Hình chóp tứ giác đều chính là hình chóp đều mà có đáy là tứ giác (lúc này đáy là hình vuông, mặt bên là tam giác cân).
Công thức tính thể tích hình chóp đều
Thể tích hình chóp đều: (V = frac{1}{3}.S.h)
Trong đó: S là diện tích đáy, h là chiều cao
Thể tích hình chóp cụt đều: (V = frac{1}{3}.h.(B + B’ + sqrt{B.B’}))
B và B’ lần lượt là diện tích của đáy lớn và đáy nhỏ của hình chóp cụt đều.
h là chiều cao (khoảng cách giữa 2 mặt đáy).
Diện tích xung quanh của hình chóp đều
Ta có S toàn phần của hình chóp sẽ bằng tổng của S xung quanh và S đáy.
Với hình chóp thì để tính được diện tích xung quanh, ta cần tính tổng của các mặt bên.
Muốn tính diện tích xung quanh của hình chóp cụt đều, cần tính S một mặt bên rồi nhân với số mặt bên, hoặc ta lấy S xung quanh của hình chóp đều lớn trừ đi S xung quanh của hình chóp đều nhỏ.
Lý thuyết hình chóp tam giác đều là gì?
Định nghĩa hình chóp tam giác đều là gì?
Hình chóp tam giác đều là hình chóp có đáy là tam giác đều, các mặt bên (hoặc cạnh bên) bằng nhau.
Tất cả các cạnh bên bằng nhau
Tất cả các mặt bên là các tam giác cân bằng nhau
Chân đường cao trùng với tâm mặt đáy (Tâm đáy là trọng tâm tam giác ABC)
Tất cả các góc tạo bởi cạnh bên và mặt đáy đều bằng nhau
Tất cả các góc tạo bởi các mặt bên và mặt đáy đều bằng nhau.
***Lưu ý:
Tâm của tam giác đều là giao điểm 3 đường trung tuyến, cũng là đường cao, trung trực và phân giác trong.
Tâm của hình vuông chính là giao điểm hai đường chéo.
Cách tính thể tích hình chóp tam giác đều SABC là (V_{SABC} =frac{1}{3}.S_{Delta ABC}.SO)
Trong đó: (S_{Delta ABC}) là diện tích đáy tam giác đều ABC.
SO là đường cao kẻ từ S xuống tâm O mặt đáy ABC.
Ví dụ 1: Cho hình chóp tam giác đều SABC cạnh đáy bằng a và cạnh bên bằng 2a. Chứng minh rằng chân đường cao kẻ từ S của hình chóp là tâm của tam giác đều ABC. Tính thể tích chóp đều SABC .
Tam giác ABC đều nên tam giác SAO vuông có: (SO^{2}=SA^{2}-OA^{2}=frac{11a^{2}}{3})
Lý thuyết hình chóp tứ giác đều là gì?
Định nghĩa hình chóp tứ giác đều là gì?
là hình chóp có đáy là Hình chóp tứ giác đềuhình vuông và đường cao của chóp đi qua tâm đáy (giao của 2 đường chéo hình vuông)
Đáy là hình vuông.
Tất cả các cạnh bên bằng nhau.
Tất cả các mặt bên là các tam giác cân bằng nhau.
Chân đường cao trùng với tâm mặt đáy.
Tất cả các góc tạo bởi cạnh bên và mặt đáy bằng nhau.
Tất cả các góc tạo bởi các mặt bên và mặt đáy đều bằng nhau.
Thể tích hình chóp tứ giác đều SABCD là: (V=frac{1}{3}.S_{ABCD}.SO) Trong đó: (S_{ABCD}) là diện tích hình vuông ABCD
SO là đường cao kẻ từ O xuống tâm đáy ABCD
Ví dụ 2: Cho khối chóp tứ giác SABCD có tất cả các cạnh có độ dài bằng a. Chứng minh rằng SABCD là chóp tứ giác đều. Tính thể tích khối chóp SABCD.
Ta có SA = SB = SC = SD nên OA = OB = OC = OD
Phân biệt hình chóp tam giác đều và hình chóp tứ giác đều
Hình chóp tam giác đều theo đình nghĩa là hình chóp đều có đáy là tam giác (mặt bên là tam giác cân, chưa đều).
Hình chóp tứ giác đều theo định nghĩa là hình chóp đều có đáy là tứ giác (lúc này đáy là hình vuông, mặt bên là tam giác cân).
Mối liên hệ giữa hình chóp tam giác đều và tứ diện đều là gì?
Hình chóp tam giác đều có cạnh bên chưa chắc bằng cạnh đáy, chóp tam giác đều có thêm điều kiện cạnh bên bằng cạnh đáy là tứ diện đều.
Hình tứ diện đều là một hình chóp tam giác đều đặc biệt (có thêm cạnh bên bằng cạnh đáy).
Hướng Dẫn Vẽ Hình Khối Cơ Bản: Vuông, Lục Giác, Trụ, Cầu
( 10-05-2016 – 08:34 AM ) – Lượt xem: 312887
1. HƯỚNG DẪN VẼ KHỐI LẬP PHƯƠNG
Một trong những bước đầu làm quen với bộ môn HÌNH HỌA, không thể không nói tới khối lập phương, một trong bốn khối căn bản không thể bỏ qua trong suốt quá trình rèn luyện kĩ năng căn bản trong giai đoạn một, giai đoạn vẽ khối kỷ hà.
Trong không gian hai chiều, khối lập phương còn được gọi là hình vuông. Trong không gian ba chiều, ngoài chiều ngang và chiều cao, khối lập phương còn có chiều sâu. Sở dĩ chúng tôi chọn khối lập phương là khối kỷ hà đầu tiên để cho những bạn đang trong quá trình rèn luyện kĩ năng căn bản làm quen, là bởi vì khối này đáp ứng được RÕ RÀNG & ĐẦY ĐỦ các tiêu chí sau:
* Khối góc cạnh, dễ nhìn ra giới hạn chiều dài của các cạnh, các mảng của chiều cao, chiều ngang.
* Khối có thể nhìn rõ được chiều sâu của các mặt phía trước & phía sau.
* Khối có thể thấy rõ ràng các mặt sáng – mờ – tối – bóng đổ – phản quang.
* Khối không quá khó để dựng hình, không có các chi tiết phức tạp cũng như phải vận dụng nhiều quy luật vẽ để thể hiện.
* Khối lập phương là tiền đề của rất nhiều khối căn bản & các khối phức tạp sau này. Khi đã tìm hiểu kĩ khối lập phương, thì bạn đã có thể hình dung tối thiểu bất kì vật thể nào trong không gian sau này theo tính chất của khối lập phương để có thể diễn tả được chúng một cách dễ dàng & hiệu quả nhất.
Dựa vào các tiêu chí trên, chúng tôi xin được trình bày các bước dựng hình và lên sáng tối cơ bản của khối lập phương như sau:
– Canh bố cục nằm giữa giấy vẽ. Sử dụng que đo để đo tỉ lệ chiều cao tổng & chiều ngang tổng, so sánh chúng với nhau (ưu tiên lấy tỉ lệ nhỏ hơn làm chuẩn), rồi chấm ra bốn điểm tượng trưng cho chiều ngang tổng, chiều cao tổng của khối trên giấy. Kiểm tra lại thêm một lần nữa, nếu không có gì thay đổi ta phác nét ra.
– Quan sát diện bên trái & bên phải, diện nào nhỏ hơn (ưu tiên lấy tỉ lệ nhỏ hơn làm chuẩn), so sánh chúng với nhau để phác ra tiếp cạnh giữa.
– Khi đã có điểm cao nhất, điểm thấp nhất, cạnh trái, cạnh phải, cạnh giữa của khối lập phương, ta dễ dàng tìm được tỉ lệ chiều sâu của diện đỉnh bằng cách đo chiều sâu của diện đỉnh so sánh với bất kì diện trái hay phải của khối (ưu tiên so sánh diện đỉnh với diện nào nhỏ hơn).
– Lúc đã có được những tỉ lệ cần thiết nhất, ta vẽ cấu trúc khối lập phương ra rõ ràng để xác định mặt đáy, từ mặt đáy ta có thể phác ra bóng đổ của khối.
– Kẻ đường cạnh bàn nhằm phân chia rõ mặt phẳng nền đứng & nền nằm nhằm tạo điều kiện cho việc vẽ nền sau này.
– Để ý chì luôn chuốt nhọn vừa phải thường xuyên, đan nét theo chiều của vật thể để tạo khối khỏe và mạnh hơn.
– Có thể vẽ nền ngay từ đầu trước khi vẽ khối hoặc vẽ khối xong vẽ nền vào sau cũng được. Chú ý đánh nét đậm từ trong góc đánh ra.
– Bắt đầu tăng đậm các diện sáng tối. Lưu ý câu “gần rõ – xa mờ” để tăng đậm các diện sao cho đúng quy luật viễn cận.
– Hoàn thiện khối. Ở bước này lưu ý phản quang của mặt tối không nên quá sáng mà chỉ chuyển độ nhè nhẹ. Độ đậm của nền & bóng đổ phải rõ ràng đồng thời tách hẳn ra khỏi mặt tối càng tốt.
– Để đảm bảo sắc độ được tăng giảm – điều chỉnh đúng cách, nên tập thói quen để bài ra xa, đặt bài vẽ dưới mẫu nhằm so sánh trực tiếp, như vậy ta sẽ dễ nhìn ra lỗi sai của mình hơn để chỉnh sửa kịp thời.
– Sắc độ của mặt nền nằm không nên để quá sáng mà phải hơi trầm xuống, nhằm tách mặt nền ra khỏi mặt sáng của mẫu.
2. HƯỚNG DẪN VẼ KHỐI LỤC GIÁC
Khối lục giác là bài tập tiếp theo của khối lập phương, với tính chất & tỉ lệ hơi khác một chút, nhưng khối lục giác và khối lập phương khi kết hợp với nhau sẽ tạo thành tiền đề của bất kì vật thể nào sau này trong không gian. Lưu ý là các vật thể trong không gian lại có rất nhiều hình dạng phức tạp, nếu không vững kiến thức căn bản để khái quát chúng về dạng khối cơ bản, các em sẽ dễ dàng rơi vào trạng thái chán nản vì vẽ hoài không ra được khối giống như mẫu, khối méo mó, không hiểu cấu trúc để đi sâu được.
– Canh bố cục nằm giữa giấy vẽ. Sử dụng que đo để đo tỉ lệ chiều cao tổng & chiều ngang tổng, so sánh chúng với nhau (ưu tiên lấy tỉ lệ nhỏ hơn làm chuẩn), rồi chấm ra bốn điểm tượng trưng cho chiều ngang tổng, chiều cao tổng của khối trên giấy. Kiểm tra lại thêm một lần nữa, nếu không có gì thay đổi ta phác nét ra.
– Quan sát diện bên trái & bên phải & diện giữa, diện nào nhỏ hơn (ưu tiên lấy tỉ lệ nhỏ hơn làm chuẩn), so sánh chúng với nhau để phác ra tiếp hai cạnh ở giữa ngăn rõ chu vi của ba diện.
– Khi đã có điểm cao nhất, điểm thấp nhất, cạnh trái, cạnh phải, hai cạnh giữa của khối lục giác, ta dễ dàng tìm được tỉ lệ chiều sâu của diện đỉnh bằng cách đo chiều sâu của diện đỉnh so sánh với bất kì diện trái hay phải của khối (ưu tiên so sánh diện đỉnh với diện nào nhỏ hơn).
– Lúc đã có được những tỉ lệ cần thiết nhất, ta vẽ cấu trúc khối lục giác ra rõ ràng để xác định mặt đáy, từ mặt đáy ta có thể phác ra bóng đổ của khối.
– Kẻ đường cạnh bàn nhằm phân chia rõ mặt phẳng nền đứng & nền nằm nhằm tạo điều kiện cho việc vẽ nền sau này.
– Để ý chì luôn chuốt nhọn vừa phải thường xuyên, đan nét theo chiều của vật thể để tạo khối khỏe và mạnh hơn.
– Có thể vẽ nền ngay từ đầu trước khi vẽ khối hoặc vẽ khối xong vẽ nền vào sau cũng được. Chú ý đánh nét đậm từ trong góc đánh ra.
– Bắt đầu tăng đậm các diện sáng tối. Lưu ý câu “gần rõ – xa mờ” để tăng đậm các diện sao cho đúng quy luật viễn cận.
– Hoàn thiện khối. Ở bước này lưu ý phản quang của mặt tối không nên quá sáng mà chỉ chuyển độ nhè nhẹ. Độ đậm của nền & bóng đổ phải rõ ràng đồng thời tách hẳn ra khỏi mặt tối càng tốt.
– Để đảm bảo sắc độ được tăng giảm – điều chỉnh đúng cách, nên tập thói quen để bài ra xa, đặt bài vẽ dưới mẫu nhằm so sánh trực tiếp, như vậy ta sẽ dễ nhìn ra lỗi sai của mình hơn để chỉnh sửa kịp thời.
– Sắc độ của mặt nền nằm không nên để quá sáng mà phải hơi trầm xuống, nhằm tách mặt nền ra khỏi mặt sáng của mẫu.
3. HƯỚNG DẪN VẼ KHỐI TRỤ
– Cách dựng hình khối trụ giống hệt khối lục giác, đầu tiên ta quan sát mẫu xem tỉ lệ của chiều nào nhỏ hơn chiều nào, ta ưu tiên lấy tỉ lệ nhỏ hơn làm chuẩn, sau đó so sánh qua tỉ lệ còn lại, từ đấy chấm ra 4 điểm dựa trên tỉ lệ mà ta vừa so sánh, phác ra khung hình chữ nhật thể hiện kích thước của khối trụ.
– Do đang vẽ vật mẫu có tính chất đối xứng nên ta phải lưu ý vẽ trục dọc của khối trụ vào, trục dọc là trục thẳng đứng, vuông góc với mặt đất & chia khối trụ ra làm hai phần bằng nhau.
– Sau đó ta lấy chiều sâu của mặt đỉnh so sánh với chiều ngang của khối trụ, phác ra chiều sâu của mặt đỉnh. Từ mặt đỉnh ta vẽ ra mặt đáy có kích thước lớn hơn mặt đỉnh một chút.
– Có được các tỉ lệ cần thiết, ta phác ra cấu trúc khối trụ, vẽ mặt đỉnh & mặt đáy vào, từ đấy xác định được bóng đổ của khối
– Phác đường cạnh bàn để phân chia không gian đứng & không gian nằm nhằm mục đích vẽ nền sau này.
– Ta phân diện cho khối trụ giống như khối lục giác, nheo mắt lại để phác ra chu vi của các diện sáng – mờ – tối theo vật mẫu.
– Để ý chì luôn chuốt nhọn vừa phải thường xuyên, đan nét theo chiều của vật thể để tạo khối khỏe và mạnh hơn.
– Có thể vẽ nền ngay từ đầu trước khi vẽ khối hoặc vẽ khối xong vẽ nền vào sau cũng được. Chú ý đánh nét đậm từ trong góc đánh ra.
– Bắt đầu tăng đậm sắc độ các diện sáng tối.
– Ở bước này để tạo độ cong cho khối khỏe hơn, nên phân tích & đưa khối về dạng vạt mảng, tức là khối lục giác, để đan nét cho đúng chiều của diện.
– Khi khối cong đã bắt đầu xuất hiện, tuy nhiên nếu vẫn còn hơi cứng, ta chuốt chì nhọn vừa phải, vờn nhẹ vùng đỉnh khối để giảm bớt độ gắt từ đỉnh khối chuyển dần qua diện mờ.
– Sử dụng chì nhạt B để vờn khối tương tự từ diện mờ qua diện sáng.
– Hoàn thiện khối. Ở bước này lưu ý phản quang của mặt tối không nên quá sáng mà chỉ chuyển độ nhè nhẹ. Độ đậm của nền & bóng đổ phải rõ ràng đồng thời tách hẳn ra khỏi mặt tối càng tốt.
4. HƯỚNG DẪN VẼ KHỐI CẦU
– Đầu tiên ta canh bố cục trong tờ giấy vẽ cho cân đối, sau đó dựng khung hình vuông ra, trong đó khối cầu nằm vừa vặn trong khung hình ấy. Từ đấy ta dựng trục dọc & trục ngang chia khung hình thành bốn phần bằng nhau.
– Từ khung hình vuông & trục dọc, trục ngang được xác định đầy đủ, ta vẽ đường cong dựa vào cạnh ngoài của từng ô vuông nhỏ.
– Sau khi dựng hình xong hình tròn, ta xác định mặt elip với tâm là giao điểm của trục dọc & trục ngang để tạo độ sâu, hình thành nên khối cầu.
– Lúc dựng hình được khối cầu hoàn chỉnh, tiếp tục ta xác định đường cạnh bàn chia không gian ra làm hai phần bao gồm không gian đứng & không gian nằm.
– Để ý chì luôn chuốt nhọn vừa phải thường xuyên, đan nét theo chiều của vật thể để tạo khối khỏe và mạnh hơn.
– Có thể vẽ nền ngay từ đầu trước khi vẽ khối hoặc vẽ khối xong vẽ nền vào sau cũng được. Chú ý đánh nét đậm từ trong góc đánh ra.
– Bắt đầu tăng đậm các diện sáng tối. Lưu ý câu “gần rõ – xa mờ” để tăng đậm các diện sao cho đúng quy luật viễn cận.
– Hoàn thiện khối. Ở bước này lưu ý phản quang của mặt tối không nên quá sáng mà chỉ chuyển độ nhè nhẹ. Độ đậm của nền & bóng đổ phải rõ ràng đồng thời tách hẳn ra khỏi mặt tối càng tốt. Độ đậm của đỉnh khối qua mặt mờ & từ mặt mờ đến mặt sáng nên chuyển độ càng êm càng tốt, vẫn luôn phải thường xuyên đánh bóng theo chiều của khối nhằm đảm bảo vẫn giữa được độ cong của vật thể.
– Để đảm bảo sắc độ được tăng giảm – điều chỉnh đúng cách, nên tập thói quen để bài ra xa, đặt bài vẽ dưới mẫu nhằm so sánh trực tiếp, như vậy ta sẽ dễ nhìn ra lỗi sai của mình hơn để chỉnh sửa kịp thời.
– Sắc độ của mặt nền nằm không nên để quá sáng mà phải hơi trầm xuống, nhằm tách mặt nền ra khỏi mặt sáng của mẫu.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Hình Lăng Trụ Là Gì? Lăng Trụ Tam Giác Đều, Tứ Giác, Lục Giác trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!