Cập nhật nội dung chi tiết về Hình Chiếu Trong Bản Vẽ Kỹ Thuật mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
1/ Hình chiếu của các khối hình học
– Đa diện là mặt tạo bởi các đa giác phẳng ghép kín với nhau. Các cạnh và các đỉnh của đa giác cũng là các cạnh và các đỉnh của đa diện. Để biểu diễn khối đa diện người ta thường biểu diễn các đỉnh, các cạnh và các mặt của nó và vẽ các đường thấy, khuất. ví dụ các khối đa diện sau:
a. Khối hình hộp chữ nhật
a. Mặt trụ
Mặt trụ là mặt được hình thành bởi một đường thẳng gọi là đường sinh chuyển động trên một đường cong và luôn cách một đường thẳng khác một đoạn không đổi và song song với đường thẳng đó.
Vậy biểu diễn mặt trụ trên các mặt phẳng hình chiếu chính là biểu diễn tập hợp các đường thẳng song song với một đường thẳng và cách đường thẳng đó một khoảng không đổi ví dụ hình 3.5
Mặt nón được hình thành trên bởi một đường thẳng được gọi là đường sinh chuyển động luôn đi qua một điểm cố định gọi là đỉnh nón và luôn tựa trên một đường cong gọi là đường chuẩn hoặc đáy. Ta ví dụ biểu diễn mặt nón như hình 3.6
Mặt cầu là mặt được hình thành bằng cách quay một đường tròn quanh một đường kính của nó.
Mặt cầu có các đường bao của hình chiếu đứng và hình chiếu bằng đều là các đường tròn bằng nhau. Hình 3.7
Hình chiếu của vật thể bao gồm: hình chiếu cơ bản, hình chiếu phụ và hình chiếu riêng phần
2.1/ Hình chiếu cơ bản
TCVN 5- 78 quy định sáu mặt của một hình hộp được dùng làm sáu hình chiếu cơ bản. Vật thể được đặt giữa người quan sát và mặt phẳng hình chiếu tương ứng.
P1: Hình chiếu từ trước( hình chiếu chính, hình chiếu đứng)
P2: Hình chiếu từ trên( Hình chiếu bằng)
P3: Hình chiếu từ trái ( Hình chiếu cạnh)
P4: hình chiếu từ phải
P5: Hình chiếu từ dưới
P6: Hình chiếu từ sau.
Các quy ước vẽ hình chiếu:
Chọn vị trí vật thể để vẽ hình chiếu từ trước ( Hình chiếu chính) sao cho thể hiện nhiều nhất và tương đối rõ ràng nhất những phần tử quan trọng của khối vật thể.
Căn cứ vào mức độ phức tạp của khối vật thể mà chọn loại hình chiếu và số lượng hình chiếu cho đủ (không thừa, không thiếu)
Nếu các vị trí các hình chiếu thay đổi vị trí thì phải ký hiệu bằng chữ.
3/ Các loại hình chiếu cơ bản
Hình chiếu của vật thể bao gồm hình chiếu cơ bản, hình chiếu phụ, và hình chiếu riêng phần.
3.1/ Sáu hình chiếu cơ bản
Theo TCVN 5-78 qui định sáu mặt của một hình hộp được dùng làm sáu mặt phẳng hình chiếu cơ bản. Vật thể được đặt giữa người quan sát và mặt phẳng chiếu tương ứng. Sau khi chiếu vật thể lên các mặt của hình hộp, các mặt đó sẽ được trải ra trùng với mặt phẳng bản vẽ. Mặt 06 có thể được đặt cạnh mặt 04. Như vậy hình chiếu trên mặt phẳng hình chiếu cơ bản được gọi là hình chiếu cơ bản. Sáu hình chiếu cơ bản có tên gọi và bố trí như sau:
1. Hình chiếu từ trước ( hình chiếu đứng, hình chiếu chính)
2. Hình chiếu từ trên ( hình chiếu bằng)
3. Hình chiếu từ trái
4. Hình chiếu từ phải
5. Hình chiếu từ dưới
6. Hình chiếu từ sau
Nếu các hình chiếu cơ bản đặt phân cách với hình biểu diễn chính bởi các hình biểu diễn khác, hoặc không cùng trên một bản vẽ với hình chiếu chính thì các hình chiếu này cũng phải có ký hiệu như trên.
Các phương pháp chiếu và cách bố trí các hình chiếu như hình trên gọi là phương pháp góc phần tư thứ nhất. Đây là phương pháp được sử dụng theo tiêu chuẩn của các nước châu âu và thế giới.
3.1/ Chọn vị trí vật thể để vẽ hình chiếu từ trước
– Khi muốn biểu diễn vật thể trên bản vẽ kỹ thuật ta phải thực hiện việc đặt vật thể hoặc là hình dung đặt vật thể theo nguyên tắc sau:
– Đặt vật thể sau cho khi biểu diễn lên hình chiếu đứng thì nó phải thể hiện được cơ bản về kết cấu và hình dạng của vật thể.
– Trên hình chiếu cạnh và chiếu bằng phải bổ xung được toàn bộ các kết cấu và hình dạng chưa thể hiện rõ ở hình chiếu đứng.
– Các kích thước được thể hiện trên các hình chiếu phải là kích thước thật.
– Hình dạng vật thể trên các hình chiếu không bị biến dạng sau phép chiếu.
3.2/ Chọn số hình chiếu và loại hình chiếu thích hợp
Thông thường khi biểu diễn vật thể trên bản vẽ kỹ thuật ta chỉ cần thể hiện trên ba hình chiếu:
Hình chiếu chính ( hình chiếu đứng)
Hình chiếu cạnh
Hình chiếu bằng
Trong trường hợp ba hình chiếu trên không thể hiện được hết về kết cấu và hình dạng của vât thể ta có thể sử dụng thêm một số mặt cắt, một số hình cắt riêng phần, hình trích hoặc phóng to hay thu nhỏ để biểu diễn thêm cho hoàn thiện.
3.3/ Cách ký hiệu hình chiếu cơ bản khi đặt sai vị trí quy định
Theo TCVN 5-78 quy định vị trí các hình chiếu thể hiện trên bản vẽ, nhưng khi bố trí các hình chiếu trên bản vẽ đôi khi ta không để theo quy định mà ta bố trí sao cho bản vẽ hợp lý. Trong trường hợp này ta phải ghi rõ trong bản vẽ hoặc trong khung tên bản vẽ. Ví dụ hình 5.3
a/ Phân tích kích thước
Việc ghi kích thước trên bản vẽ thể hiện chính xác độ lớn của vật thể, do đó kích thước này phải được chính xác, đầy đủ và rõ ràng nhất. Gồm các loại kích thước sau:
Kích thước định hình: là kích thước xác định độ lớn của từng khối hình học cơ bản tạo thành vật thể.
Kích thước định vị: là kích thước xác định vị trí tương đối giữa các khối hình học cơ bản. Chúng được xác định theo không gian ba chiều, mỗi chiều thông thường có một mặt hoặc một đường để làm chuẩn.
Kích thước định khối: ( kích thước bao hay kích thước choán chỗ) là kích thước xác định ba chiều chung cho vật thể.
b/ Phân bố kích thước
Để kích thước ghi trên bản vẽ được rõ ràng và đầy đủ ta phải bố trí kích thước hợp lý và theo nguyên tắc sau đây:
Mỗi kích thước trên bản vẽ chỉ ghi một lần, không được ghi thừa.
Các kích thước được ghi cho bộ phận nào thì nên ghi ở hình chiếu thể hiện bộ phận đó rõ nhất và không bị biến dạng về mặt hình học và đặc trưng cho bộ phận đó.
Mỗi kích thước được ghio rõ ràng trên bản vẽ và lên ghi ở ngoài hình biểu diễn.
4/ Hình chiếu phụ
Hình chiếu phụ là hình chiếu trên mặt phẳng không song song với mặt phẳng hình chiếu cơ bản.
a/ Hình chiếu phụ
Hình chiếu phụ là hình chiếu mà trên mặt phẳng hình chiếu không song song với mặt phẳng hình chiếu cơ bản (B )
Hình chiếu phụ được dùng trong trường hợp vật thể có bộ phận nào đó nếu biểu diễn trên mặt phẳng hình chiếu cơ bản thì sẽ bị biến dạng về hình dạng và kích thước
b/ Quy ước
+ Trên hình chiếu phụ có ghi tên hình chiếu bằng chữ B + Hình chiếu phụ phải đặt đúng vị trí liên hệ chiếu và đúng hướng nhìn
– Hình chiếu phụ được dùng trong trường hợp vật thể có bộ phận, chi tiết nào đó nếu biểu diễn trên mặt phẳng hình chiếu cơ bản thì sẽ bị biến dạng về hình dạng và kích thước .
d/ Các quy ước vẽ
Hình chiếu phụ phải đặt đúng vị trí liên hệ chiếu và đúng hướng nhìn
Để thuận tiện cho phép xoay hình chiếu phụ về vị trí phù hợp với đường bằng của bản vẽ. Trong trường hợp này trên ký hiệu bản vẽ có mũi tên cong để biểu thị hình chiếu đã được xoay.
a. Định nghĩa
– Hình chiếu riêng phần là hình chiếu một phần nhỏ của vật thể trên mặt phẳng song song với mặt phẳng hình chiếu cơ bản.
b. Công dụng
– Hình chiếu riêng phần được dùng để phóng to hoặc thu nhỏ hoặc là để biểu diễn chi tiết phần hoặc bộ phận của vật thể.
c. Các quy ước vẽ
Hình chiếu riêng phần được giới hạn bởi các nét lượn sóng, hoặc không cần vẽ nét lượn sóng nếu có ranh giới rõ rệt.
Hình chiếu riêng phần được ghi chú giống hình chiếu phụ.
a/ Định nghĩa
Hình trích là hình biểu diễn ( Thường là hình phóng to) trích ra từ một hình biểu diễn đã có trên bản vẽ.
b/ Công dụng
– Để thể hiện một cách rõ ràng và tỷ mỉ về đường nét, hình dạng, kích thước .. của một chi tiết hay bộ phận nào đó của vật thể mà trên hình biểu diễn chính chưa thể hiện rõ.
c/ Các quy ước vẽ
Trên hình trích cũng có thể vẽ các chi tiết mà trên hình biểu diễn tương ứng chưa thể hiện.
Hình trích cũng có thể là một loại hình biểu diễn khác với hình biểu diễn tương ứng. ( ví dụ hình trích có thể là hình cắt, nhưng hình biểu diễn tương ứng lại là hình chiếu)
Trên hình trích có ghi ký hiệu là chữ số La mã và tỷ lệ phóng to, còn trên hình biểu diễn có thể khoanh tròn hoặc ô val với ký hiệu tương ứng. Nên đặt các hình trích tương ứng gần vị trí đã khoanh ở trên hình biểu diễn của nó.
Những chú thích bằng chữ, bằng số dùng cho các hình chiếu, hình cắt, mặt cắt, hình trích.. cần ghi song song với khung tên chính của bản vẽ và thường ghi ở phía trên bên phải của hình biểu diễn đó.
Những chữ hoa dùng để ký hiệu cho các hình biểu diễn, các mặt và các kích thước của vật thể thường ghi theo thứ tự a, b, c .. và không ghi trùng lặp. Khổ của các chữ này phải lớn hơn khổ của chữ số kích thước. Ví dụ xem các hình 5.6 và 5.7 sau:
Một vật thể dù phức tạp hay đơn giản đều được tạo lên từ những khối hình học cơ bản. Hình chiếu của vật thể là tổng hợp hình chiếu của khối hình học cơ bản tạo thành vật thể đó.
Các khối hình học tạo thành vật thể có các vị trí tương đối khác nhau. Tuỳ theo vị trí tương đối của khối hình học mà bề mặt của chúng sẽ tạo thành những giao tuyến khác nhau.
Khi đọc, vẽ hình chiếu của vật thể, ta phải biết phân tích vật thể thành những phần có hình dạng của khối hình học cơ bản và xác định rõ vị trí tương đối giữa chúng, rồi vẽ hình chiếu của từng phần đó và vẽ giao tuyến giữa các mặt của chúng, chúng ta sẽ được hình chiếu của vật thể đó.
Trong khi vẽ cần biết vận dụng các kiến thức cơ bản về biểu diễn điểm, đường, mặt, giao tuyến giữa các mặt để vẽ cho đúng. Cách phân tích từng phần như trên gọi là cách phân tích hình dạng vật thể. Đố là các phương pháp cơ bản để vẽ hình chiếu, để ghi kích thước của vật thể và đọc bản vẽ kỹ thuật.
Ví dụ: khi vẽ ổ đỡ hình sau, ta có thể phân tích ổ đỡ ra làm ba phần: Phần đế có dạng lăng trụ, đáy là hình thang cân, trên đế có hai lỗ hình trụ; phần thân đỡ cũng có dạng năng trụ, một mặt tiếp xúc với mặt trên của đế, mặt cong tiếp xúc với phần ổ; phần ổ là ống hình trụ.
Trong bản vẽ kỹ thuật quy định không vẽ trục hình chiếu, vì vậy khi vẽ hình chiếu thứ ba ta nên chọn một đường làm chuẩn để từ đó xác định các đường nét khác.
Nếu hình chiếu thứ ba là một hình đối xứng ta chọn trục đối xứng làm chuẩn, nếu không đối xứng thì ta chọn đường bao ở biên làm chuẩn. Như hình 5.9
– Đọc bản vẽ hình chiếu là một quá trình tư duy không gian từ các hình phẳng hai chiều chuyển hoá thành không gian ba chiều.
– Tuỳ theo năng lực phân tích, khả năng của từng người, mà quá trình đọc bản vẽ của từng người có khác nhau. Song kết quả cuối cùng là phải giống nhau. Cách đọc bản vẽ nói chung có các đặc điểm sau:
6.2/ Hình dung vật thể từ hai hình chiếu cho trước
Chi đọc ngươi đọc phải xác nhận đúng hướng nhìn cho từng hình hình biểu diễn. Theo các hướng nhìn từ trước, từ trên, từ trái để hình dung hình dạng: mặt trước, mặt trên, mặt phải của vật thể.
Phải nắm chắc đặc điểm hình chiếu của các khối hình học cơ bản, rồi căn cứ theo các hình chiếu mà chia vật thể ra thành một số bộ phận. Phân tích hình dạng của từng bộ phận đi đến hình dung toàn bộ vật thể.
Phải phân tích được từng đường nét thể hiện trên các hình chiếu. Các nét này thể hiện đường nét nào của vật thể.
Bản Vẽ Lắp Trong Vẽ Kỹ Thuật
1/ Bản vẽ lắp là gì?
1.1/ Giới thiệu bản vẽ lắp
Bản vẽ chung được sử dụng để tiến hành lắp ráp các thiết bị, chi tiết, theo trình tự nhất định, dùng để kiểm tra đơn vị lắp hoặc được dùng để làm cơ sở để thiết kế các chi tiết, bộ phận ở giai đoạn thiết kế chế tạo.
Khi đọc bản vẽ chung người ta xác định được toàn bộ số chi tiết, khối lượng cũng như tên gọi, vật liệu và kích thước tổng thể cũng như quy ước các mối ghép ( lắp lỏng, trung gian, hay lắp chặt), cùng các thông số kỹ thuật chủ yếu của thiết bị.
1.2/ Nội dung bản vẽ lắp
Bản vẽ lắp là một tài liệu rất quan trọng, nội dung của nó bao gồm:
Hình biểu diễn cảu đơn vị lắp
Các kích thước, sai lệch giới hạn
Các chỉ dẫn về đặc điểm liên kết
Số thứ tự chỉ vị trí
Bảng liệt kê khối lượng, thứ tự, tên gọi, vật liệu, số lượng, ký hiệu và ghi chú.
Khung tên, khung bản vẽ ..
2/ Tạo bản vẽ lắp
2.1/ Hình biểu diễn các chi tiết trên bản vẽ lắp
Khi cần thiết trên bản vẽ lắp cho phép chỉ dẫn về nguyên lí làm việc của sản phẩm và tác dụng qua lại giữa các phần tử.
2.2/ Chọn hình biểu diễn
Hình biểu diễn chính là hình chiếu chính mà ở đó nó phải thể hiện được đặc trưng về hình dạng, kết cấu và phản ánh được vị trí làm việc của đơn vị lắp . Ngoài hình chiếu chính ra còn có một số hình biểu diễn khác được bổ xung làm sáng tỏ các chi tiết nhất. Các hình biểu diễn này được chọn dựa trên các yêu cầu thể hiện của bản vẽ lắp: vị trí, hình dạng …
Theo TCVN 3826-1993 quy định biểu diễn bản vẽ lắp như sau:
Cho phép không biểu diễn một số kết cấu của chi tiết như vát mép, góc lượn, rãnh thoát dao, khía nhám, khe hở của mối ghép..
Đối với một số chi tiết như nắp đậy, vỏ ngoài, tôn bưng .. nếu chúng che khuất các chi tiết khác trên một hình chiếu nào đó của bản vẽ lắp thì cho phép không biểu diễn chúng trên bản vẽ đó. Nhưng phải có ghi chú.
Nhưng ghi chú trên máy, thiết bị như: bảng hiệu, thông số kỹ thuật, nhãn mác. cho phép không biểu diễn nhưng phải vẽ đường bao của chi tiết đó.
Cho phép chỉ vẽ đường bao hoặc kí hiệu của các chi tiết phổ biến và có sẵn như: bu lông, vòng bi, các động cơ điện ..
Các chi tiết phía sau lò xo trên hình chiếu coi như bị lò xo che khuất.
Nếu có một số chi tiết giống nhau nhưng phân bố theo quy luật cho phép vẽ một chi tiết đại diện các chi tiết còn lại chỉ cần vẽ đường tâm.
Cho phép biểu diễn riêng một hay một cụm chi tiết của thiết bị, máy trên bản vẽ lắp nhưng phải có ghi chú về tên gọi và tỷ lệ.
Không cắt dọc các chi tiết như: trục, bu lông, đai ốc, vòng đệm, then, chốt …
Bề mặt tiếp xúc giữa hai chi tiết lắp ghép cùng kích thước danh nghĩa chỉ cần vẽ một nét.
Khi cần thể hiện khe hở cho phép vẽ tăng khe hở để thể hiện rõ.
3/ Ghi kích thước trên bản vẽ lắp
3.1/ Ghi kích thước và đánh số bản vẽ lắp
Kích thước trên bản vẽ lắp được ghi để thể hiện các tính năng, kiểm tra, lắp ráp, .. như: kích thước bao, kích thước lắp ghép giữa các chi tiết, ..
– Là kích thước thể hiện các tính năng của máy, các kích thước này thường được xác định từ trước, là kích thước cơ bản để xác định các thông số khác.
Ví dụ : kích thước bánh công tác trong máy bơm, kích thước đường kính ống của các van…
b/ Kích thước lắp ráp
Là kích thước thể hiện quan hệ lắp ghép giữa các chi tiết trong cùng một đơn vị lắp. Nó bao gồm kích thước và dung sai các bề mặt tiếp xúc, kích thước xác định vị trí giữa các chi tiết với một gốc chuẩn. Ví dụ kích thước của trục và ổ bi: ử40H7/k6
c/ Kích thước đặt máy
d/ Kích thước định khối
Kích thước định khối hay còn gọi là kích thước bao của vật thể cần biểu diễn nó chính là kích thước thể hiện độ lớn chung của vật thể, dùng làm cơ sở để xác định thể tích, đóng bao, vận chuyển và thiết kế không gian lắp đặt.
e/ Kích thước giới hạn
Kích thước giới hạn là kích thước thể hiện không gian hoạt động của thiết bị, kích thước này được dùng để làm cơ sở bố trí không gian làm việc cho thiết bị hoặc vận hành cho người lao động.
3.2/ Số chỉ vị trí
Số vị trí được ghi trên giá ngang của đường dẫn, và được ghi ở hình biểu diễn nào thể hiện rõ nhất chi tiết đó.
Số vị trí được ghi song song với khung tên cuả bản vẽ, ở phía ngoài hình biểu diễn và xếp thành hàng hay cột.
Mỗi số vị trí được ghi một lần trên bản vẽ và cho phép ghi cùng một chỉ số với các chi tiết giống nhau.
Khổ chữ số vị trí phải lớn hơn khổ chữ kích thước của bản vẽ.
Cho phép dùng đường dẫn chung trong trường hợp:
Các chi tiết kẹp chặt thuộc một vị trí lắp ghép.
Các chi tiết có liên hệ với nhau không kẻ được nhiều đường dẫn
3.1/ Yêu cầu kỹ thuật của bản vẽ lắp thể hiện
Các đặc yêu cầu làm việc của chi tiết như: áp lực làm việc, số vòng quay, khe hở làm việc, khe hở nhiệt ..
Thể hiện các yêu cầu riêng chưa thể hiện được trên bản vẽ như: về sai lệch hình dạng, chất lượng sản phẩm, độ cứng bề mặt .
Phương pháp nhiệt luyện, phương pháp gia công lần cuối..
Yêu cầu về vật liệu sơn phủ và một số yêu cầu riêng khác..
3.2/ Bảng kê
Bảng kê dùng để liệt kê các thành phần của các chi tiết thuộc vật thể, dùng làm tài liệu thiết kế và lập kế hoạch sản suất.
Bảng kê được quy định trong TCVN 3824-1983.
Bảng kê được đặt dưới hình biểu diễn và sát bên trên khung tên của bản vẽ lắp
Ví dụ: khung và bảng kê
Trong giai đoạn thiết kế chế tạo, người thiết kế cần dựa vào bản vẽ chung để vẽ các bản vẽ chế tạo chi tiết, gọi là vẽ tách chi tiết. Vậy việc đọc bản vẽ lắp và vẽ tách chi tiết là một việc rất quan trọng đối với người thiết kế chế tạo.
Khi đọc bản vẽ lắp yêu cầu phải biết và hiểu rõ về kết cấu của vật thể được biểu diễn. Phải hình dung được hình dạng của mỗi chi tiết trong tổ hợp lắp ghép, và quan hệ lắp ghép của chúng. Phải đọc được kích thước và sai lệch giới hạn của chúng, và phải biết kích thước nào là quan trọng, và có tham gia lắp ghép hay không.
Khi có đầy đủ các phần thuyết minh của bản vẽ lắp, người đọc cũng cần phải biết nguyên lý làm việc và công dụng của vật thể biểu diễn.
4.2/ Trình tự đọc bản vẽ lắpKhi tiến hành đọc bản vẽ láp cần tiến hành theo trình tự sau:
a/ Tìm hiểu chung
Trước hết đọc nội dung khung tên, phần thuyết minh và các yêu cầu kỹ thuật để có khái niệm sơ bộ về đơn vị lắp, về nguyên lý làm việc và công dụng của đơn vị lắp.
b/ Phân tích hình biểu diễn
Để đi sâu vào nội dung bản vẽ, cần nghiên cứu các hình biểu diễn trên bản vẽ lắp , hiểu rõ tên các hình chiếu cơ bản, vị trí của các mặt cắt trên hình cắt và mặt cắt, phương chiếu của các hình chiếu phụ và hình chiếu riêng phần, sự liên hệ chiếu giữa các hình biểu diễn. trong giai đoạn này ta cần hiểu được tổng quan về hình dạng và kết cấu và đặc điểm của vật thể lắp.
c/ Phân tích các chi tiết
Lần lượt đi phân tích từng chi tiết một. Bắt đầu từ chi tiết chính sau mới đến các chi tiết ít quan trọng hơn. Từ chi tiết có kích thước lớn hơn sang chi tiết nhỏ hơn.
Ta cũng có thể đọc các chi tiết từ các hàng trong bảng kê rồi đọc trên các hình biểu diễn theo chỉ số vị trí của nó sau đó căn cứ theo phạm vi đường bao của chi tiết . Khi phân tích các chi tiết cần hiểu rõ kết cấu, công dụng và quan hệ lắp ghép của chúng.
d/ Tổng hợp
Khi đã phân tích xong các bước trên , cuối ta tổng hợp lại toàn bộ để hiểu rõ về toàn bộ vật thể.
Ký Hiệu Mối Hàn Trong Bản Vẽ Kỹ Thuật
Trong thi công cơ khí, việc sử dụng bản vẽ kỹ thuật để biểu thị các vật thể dùng trong thi công (, thanh ty ren,..) và biểu thị phương pháp thi công mà ở đây là thực hiện hàn, nối lắp ghép chi tiết là một việc rất cần thiết và quan trọng.
Ý nghĩa của bản vẽ kỹ thuật trong thể hiện mối hàn
Bản vẽ kỹ thuật là tài liệu bao gồm các hình biểu diễn của vật thể và những số liệu khác cần thiết cho việc chế tạo và kiểm tra vật thể.
Trong một bản vẽ kỹ thuật, các mối hàn, góc hàn, kiểu hàn thường được biểu thị bởi các ký hiệu riêng biệt để người thợ cơ khí có thể đọc và hiểu được trước khi bắt tay vào thực hiện sản phẩm.
Bên cạnh đó, bản vẽ kỹ thuật còn cho phép người thợ có thể biết được vật liệu mình sắp thi công là loại vật liệu gì? (Có thể là sắt, nhôm, thép,..) và tùy từng loại vật liệu với độ dày mỏng vật liệu khác nhau mà người thợ biết được cần phải sử dụng chính xác phương pháp hàn nào (ví dụ: Hàn liền, hàn ngoáy, hàn chấm ngắt, hàn đi tay,..).
Quy ước ký hiệu các mối hàn trên bản vẽ
Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN, các mối hàn trên bản vẽ được quy ước và biểu diễn không phụ thuộc vào phương pháp hàn. Theo đó,
– Mối hàn nhìn thấy được biểu diễn dưới dạng ký hiệu bằng nét cơ bản
– Mối hàn khuất được biểu diễn dưới dạng ký hiệu là các nét đứt.
– Điểm nhìn thấy được, được biểu diễn bằng dấu “+”, dấu này được biểu thị bằng nét liền cơ bản.
– Để chỉ mối hàn hay điểm hàn thì quy ước dùng một đường dóng và nét gạch ngang của đường dóng. Nét gạch ngang này sẽ được kẻ song song với đường băng của bản vẽ và tận cùng của đường dóng có một nửa mũi tên chỉ vào vị trí của mối hàn.
– Để biểu thị mối hàn nhiều lớp thì quy ước dùng các đường viền riêng và các chữ số La mã để chỉ thứ tự lớp hàn.
– Đối với các mối hàn phi tiêu chuẩn, do người thiết kế quy định thì cần phải chỉ dẫn kích thước các phân tử kết cấu chung trên bản vẽ.
– Giới hạn của mối hàn được ký hiệu bằng nét liền cơ bản còn giới hạn các phần tử kết cấu của mối hàn thì được biểu diễn bằng nét liền mảnh.
Cấu trúc quy ước cho ký hiệu mối hàn tiêu chuẩn
Cấu trúc quy ước cho ký hiệu mối hàn phi tiêu chuẩn
Ký hiệu của phương pháp hàn, dạng hàn cơ bản nhất và kiểu liên kết hàn thường dùng nhất được ký hiệu như sau:
– Ký hiệu Delta và chữ số bên cạnh biểu thị cho chiều cao cạnh mối hàn K của liên kết hàn chữ T và hàn góc.
– Chiều dài phần hàn gián đoạn , có ký hiệu “/” hoặc “Z” kèm chữ số chỉ bước hàn.
Quy ước phụ ký hiệu mối hàn
– Độ nhẵn bề mặt gia công mối hàn có thể được ghi ở trên hay ở dưới đường ngang ngay sau ký hiệu kiểu mối hàn (thường là sau ô 3). Nếu mối hàn yêu cầu kiểm tra thì ghi ở phía dưới đường dóng xiên.
– Trường hợp bản vẽ có các mối hàn giống nhau thì chỉ cần ghi số lượng và số hiệu của chúng (ví dụ: 20N1), ký hiệu này cần được ghi trên hoặc dưới nét ngang, nếu hết chỗ thì ghi phía trên đường xiên.
Tất cả các ký hiệu phụ, các chữ số hay các chữ (trừ các chỉ số) trong ký hiệu mối hàn thì được quy định thống nhất có chiều cao bằng nhau (3÷5 mm) và phải được biểu thị trên bản vẽ bằng nét liền mảnh.
– Ký hiệu chu tuyến, dùng để chỉ hình dáng bề mặt của mối hàn sau khi hoàn thành mối hàn.
Ký hiệu mối hàn theo tiêu chuẩn của một số nước khác
Ở những quốc gia khác, ký hiệu các mối hàn trên bản vẽ kỹ thuật sẽ có những khác biệt nhất định.
– Theo tiêu chuẩn này thì các tư thế hàn cơ bản khi hàn hồ quang tay có ký hiệu như sau:
+ Hàn đứng từ dưới lên: ký hiệu là Vu
Ký hiệu mối hàn theo tiêu chuẩn Đức DIN 1912
– Hàn ngang tư thế sấp: Ký hiệu là PB(h)
– Hàn ngang tư thế đứng: Ký hiệu là PC(q)
– Hàn đứng từ dưới lên: Ký hiệu PF(s)
– Hàn đứng từ trên xuống: Ký hiệu PG(f)
, đai ốc là một trong những loại vật liệu quan trọng dùng trong thi công cơ khí và để đảm bảo yếu tố an toàn khi dùng trong ngành này, bu lông ngay từ khâu sản xuất phải đáp ứng được các yêu cầu quan trọng về .
Thịnh Phát là nhà cung cấp với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực vật tư kim khí phụ trợ xây dựng (thanh ty ren, bu lông – ốc vít, phụ kiện cốp pha,..), vật tư phụ trợ cơ điện (ống thép luồn dây điện và các phụ kiện) và các loại vật liệu bảo ôn như ống gió mềm, bông thủy tinh,..
Để nhận báo giá cũng như được tư vấn chi tiết, quý khách vui lòng liên hệ:
Cách Vẽ Hình Chiếu Trục Đo Trong Autocad
Thực sự mà nói chúng ta hay “bị” lẫn lộn khi hình dung 2 khái niệm này vì quả thực nhìn thì ai cũng thấy nó ” giống giống” nhau thật,và tất nhiên không ai trách các bạn điều này đâu.Có thể hình dung nôm na nhu thế này: từ thời cụ kị chung ta,khi mà bản vẽ kỹ thuật ra đời để phục vụ cho công việc thiết kế nói chung thì các hình chiếu vuông góc với nhưng quy ước chung mang tính thống nhất để biểu diễn đối tượng nhiều khi khó hình dung ra chi tiết,vì vậy để trực quan hơn “các cụ” mới nghĩ ra rằng cần phải thể hiện vật thể theo dạng thực của nó theo một hướng nhìn nào đấy,và việc vẽ mô hình thực của đối tượng trên bản vẽ 2 chiều gọi là hình chiếu trục đo.
Giả sử có một mặt phẳng ( α) nào đó và một véc tơ gốc tại V(x,y,z).Chiếu vật P(nhìn vật) lên ( α) theo véc tơ ta sẽ có một loại hình chiếu trục đo P’
Khi mà khoa học phát triển cùng với sự phát triển của công nghệ số,kỹ thuật đồ họa đã cho phép biểu diễn vật thể trong không gian theo đúng tọa độ 3chiều ,và các phần mền thiết kế ra đời cho phép biểu diễn hình dạng thật của vật thể với đầy đủ các thuộc tính như vật thật và khi đó ta có hình biểu diễn 3 chiều của vật mà ta thường gọi là hình 3d (three dimensional).Và nói chung thì với các bản vẽ thiết kế trong môi trừơng vẽ 2 chiều thì hình biểu diễn không gian của vật thể tuân theo các quy ước về phép chiếu trong vẽ kỹ thuật gọi là hình chiếu trục đo;còn các loại bản vẽ khác thực hiện trong môi trường vẽ 3chiều như mô hình phối cảnh,tranh vẽ làm nổi không gian của vật ,vật thể được tô bóng làm nổi chiều thứ 3…thì gọi là hình vẽ 3dNhư vậy hình chiếu trục đo có thể coi là “tiền bối” của hình 3dTheo ý kiến chủ quan của cá nhân ,có thể phân biệt một cách định tính qua một số ý cơ bản sau,dưới “phép chiếu” của dân cơ khí:-Giống nhau:2 “tên “này đều được sử dụng để biểu diễn hình dạng thật , kích thước của vật thể,chúng mang tính trực quan cao giúp người quan sát dễ hình dung ra hình dạng thật của vật-Khác nhau:+Hình chiếu trục đo dùng trong bản vẽ kỹ thuật nên nó có quy ước riêng về các thể hiện như hướng chiếu,tỷ lệ biến dạng; còn hình 3d thì nói chung tùy bạn sử dụng, làm sao cho dễ vẽ, dễ nhìn,dễ hiểu là được .+Về bản chất hình chiếu trục đo là hình chiếu lên một mặt phẳng theo một hướng nhất định nên nó được vẽ trong không gian 2 chiều bằng phương pháp dựng hình theo từng điểm và đường nên mang tính “họa hình”là chính,có thể coi như mô hình khung dây (wireframe) cũng được ;còn hình 3d (mà chúng ta hay vẽ đó) được vẽ trong không gian 3chiều,mỗi điểm được xác định bằng 3 tọa độ x,y,z , nếu là dạng solid thì gán được cho nó vật liệu,tính được các thuộc tính của nó như:thể tích,khối lượng,mômen quán tính …nên coi như là vật thể thật như là nó vốn có .+Hình chiếu trục đo đi kèm với các hình chiếu vuông góc trên bản vẽ kỹ thuật để thể hiện tính trực quan của vật ;còn hình vẽ 3d sử dụng đa dạng,ngoài mô phỏng vật thật nó còn được dùng để làm cơ sở cho các phần mền CAM tự động lập trình ra chương trình gia công vật trên máy CNC…+Căn cứ hướng chiếu (chiều véc tơ V) và tỷ lệ biến dạng giữa các trục mà ta có thể phân loại hình chiếu trục đo như:HCTĐ vuông góc đều,HCTĐ xiên cân,… còn không ai phân loại hình vẽ 3d theo cách vẽ thì phải???
Nếu bạn chỉ muốn tạo một hình chiếu trục đo của vật thể thì nhanh nhất là bạn copy mô hình 3d ra thêm hình nữa , chọn chế độ nhìn trục đo , rồi chọn 2D wireflame để thấy các đường bao của vật ,tiếp đó phá khối nó đi,xóa các đường thừa, chỉnh lại nét khuất cho phù hợp.
Sưu tầm
Bạn đang đọc nội dung bài viết Hình Chiếu Trong Bản Vẽ Kỹ Thuật trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!