Cập nhật nội dung chi tiết về Giới Thiệu Một Vài Nét Về Tác Giả Huy Cận Và Bài Thơ Tràng Giang mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Đề bài: Giới thiệu một vài nét về Huy Cận và bài thơ “Tràng giang”
Bài làm
I. Vài nét về tác giả Huy Cận
– Tên thật là Cù Huy Cận, sinh năm 1919 ở lặng Ân Phú, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh. Huy Cận xuất thân từ một gia đình nho học.
– Lúc nhỏ, Huy Cận học ở quê. Học trung học ở Huế. Học Cao đẳng Canh nông ở Hà Nội.
– Thời gian này, ông tham gia phong trào sinh viên yêu nước và Mặt trận Việt Minh.
– Sau Cách mạng tháng Tám 1945, Huy Cận giữ nhiều trọng trách: Thứ trường rồi bộ trưởng…
– Huy Cận được Nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật, đợt I-1996.
1. Trước Cách mạng tháng Tám 1945
– Trước Cách mạng tháng Tám 1945, Huy Cận nổ tiếng trong làng Thơ mới.
– Tiếng thơ Huy Cận thời kì này phần lớn là sầu thương.
– Nguyên nhân nỗi sầu là do ông cảm nhận cái bé nhỏ và hữu hạn của kiếp người. Đồng thời, nỗi buồn của ông còn mang cả dấu ấn của thời đại bị nô lệ.
– Những sáng tác trước Cách mạng tháng Tám 1945.
* Lửa thiêng (1940): thơ.
* Kinh cầu tự (1942): văn xuôi.
* Vũ trụ ca (1940-1942): thơ.
2. Chặng đường sau Cách mạng tháng Tám
– Từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1958, Huy Cận ít sáng tác. Có lẽ vì Huy Cận chưa kịp bắt nhịp với cuộc sống mới.
– Sau chuyến đi thực tế năm 1958 ở vùng mỏ cẩm Phả, Huy Cận mới thật sự hòa mình vào cuộc sống mới. Từ đó, cảm xúc thơ của Huy Cận mới bộc lộ hết sự chân thành và hồ hởi.
3. Những sáng tác sau Cách mạng tháng Tám.
* Cô gái Mèo (1972).
* Ngôi nhà giữa nắng(1978).
* Hạt lại gieo (1984)…
2. Chủ đề
Vẻ đẹp cua bức tranh thiên nhiên “trời rộng sông dài”. Đồng thời, cảm giác về cái bé nhỏ, bơ bơ hữu hạn của kiếp người.
3. Thể loại:
Thất ngôn trường thiên (thơ đậm phong vị Đường thi)
4. Bố cục: 3 phần. III. Dàn ý phân tích Khổ 1
Cảnh vật trên dòng sông và sự trầm tư, suy tưởng của tác giả.
– Hình ảnh con thuyền và cành củi khô trong cái dòng nước mênh mang đã khiến nhà thơ liên tưởng đến kiếp người nhò nhoi, nổi trôi, lạc loài, cô độc trong dòng đời. Hình ảnh “thuyền về nước lại, sầu trăm ngả” gợi sự chia ly.
– Trong mạch cảm xúc chủ đạo này, thuyền và nước trong thơ ca và cả trong đời thực làm sao mà xa cách cho được. Thế mà bây giờ lại hờ hững với nhau.
Con thuyền xuôi mái nước song song
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả.
“nước lại sầu” : sông đã buồn và bây giờ cả dòng nước cũng sầu…
– Từ Hán Việt “Tràng giang” như báo hiệu cho tứ thơ cổ điển, mang phong vị Đường thi. Trung tâm của khổ thơ này là “Củi một cành khô lạc mấy dòng”.
– Từ “dạt” được sử dụng rất đắt. Bởi “dạt” cho ta thấy nét thân phận bị đẩy đưa ngoài ý muốn, nên nỗi buồn của nhà thơ là nỗi buồn “điệp điệp”, chồng chất.
Khổ 2 và 3
Sự hoang vắng của cảnh vật và tâm trạng của nhà thơ.
Cảnh vật trong khổ thơ thứ hai trở nên hoang vắng, quạnh quẽ. Mọi vật trở nên tiêu sơ, trơ trọi (đìu hiu). Mọi thứ như sắp khép lại của một buổi chợ chiều (vãn chợ chiều). Trong cái không gian ba chiều (lên, xuống, sâu), khiến thân phận bé nhỏ của con người như lọt vào cõi đời hun hút (sâu chót vót). Cảnh trong khổ thơ 3 lại càng hoang vắng, thiếu bóng dáng con người nên bến sông “không một chuyến đò ngang” thân phận kiếp người trôi dạt không biết về đâu như những cánh bèo hàng nối hàng về nơi vô định.
Khổ 4
Nét đẹp kì vĩ của thiên nhiên (vũ trụ) và tâm trạng của nhà thơ.
– Nếu xưa kia, Thôi Hiệu nhớ quê, trong một buổi chiều vì duyên cớ: khói sóng trên sông gợi nỗi niềm:
Nhựt một hương quan hà xứ thị
Yên ba giang thượng sử nhân sầu
(Hoàng Hạc lâu)
Quê hương khuất bóng hoàng hôn
Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai!
(Tản Đà, dịch)
– Huy Cận buồn nhiều hơn Thôi Hiệu, cái buồn của Huy Cận lại cụ thể hơn, buồn triền miên, nhớ triền miên, không cần duyên cớ: “Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”. Nhưng nhà của nhân vật trữ tình ở chốn nào? Có phải đằng sau nỗi nhớ nhà của Huy Cận là nỗi nhớ quê hương, đất nước, là nỗi đau của cả thế hệ khi vừa lớn lên thì đất nước đã tràn ngập bóng đêm nô lệ? (ở một góc nhìn khác, ta không so sánh ai buồn hơn ai mà là, mỗi lời thơ có một vẻ buồn riêng, vẻ đẹp riêng và tâm trạng riêng).
– Hình ảnh cánh chim trong buổi chiều tàn gợi lên niềm mong cầu tha thiết về một tổ ấm, một mái nhà, một quê hương, một cuộc sống yên vui thanh bình…
– Cánh chim bé nhỏ kia là nét bút cực tả sự tương phản giữa cái vô cùng (bầu trời) với cái bé nhỏ (cánh nhỏ) của cánh chim chao nghiêng chở nặng cả một buổi chiều về miền vô định. Ta thấy trong cánh chim bé nhỏ kia, dường như có bóng dáng của chủ thể trữ tình, hay nói khác đi, cánh chim ấy với nhà thơ có chút tri âm?
IV. Tổng kết
– Tràng giang là bài thơ nổi tiếng của Huy Cận nói riêng và thơ ca lãng mạn 1932-1945 nói chung. Bài thơ là một bức tranh thiên nhiên buồn. Cảnh chiều trong bài thơ có chiều kích không gian cao rộng, sông nước mênh mang và tất cả đều hoang vắng, tiêu sơ, thiếu vắng sự sống.
– Con người trong bài thơ là con người mang nặng nỗi bơ vơ, lạc lõng đến tội nghiệp.
– Bức tranh được khắc họa với bút pháp chấm phá tài tình và giọng thơ mang hơi hướng của Đường thi. Nhà thơ rất thành công trong cách chọn lựa ngôn ngữ, để diễn đạt cái vô định, bơ vơ của kiếp người. Ta có thể nhận ra rằng cả bài thơ đều thiếu vắng bóng người và thiếu cả âm thanh, thế nên nỗi buồn và cô đơn càng vang vọng bàng bạc khắp bài thơ.
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k4: chúng tôi
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
Soạn Bài Tràng Giang (Huy Cận
Soạn bài Tràng Giang (Huy Cận)
I. Tác giả – Tác phẩm
1. Tác giả
– Huy Cận (1919 – 2005), tên khai sinh là Cù Huy Cận, quê ở làng Ân Phú, huyện Hương Sơn (nay là xã Đức Ân, huyện Vũ Quang), tỉnh Hà Tĩnh.
– Huy Cận là một trong những tác giả xuất sắc của phong trào Thơ mới.
– Sáng tác tiêu biểu nhất trước cách mạng tháng Tám: Lửa thiêng, Trời mỗi ngày lại sáng (1958), Đất nở hoa (1960)…
– Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng và giàu triết lí.
2. Tác phẩm
– Bài thơ viết mùa thu 1939, được in trong tập lửa thiêng – tập thơ tiêu biểu và nổi tiếng của ông trước cách mạng tháng tám 1945.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Lời đề từ thể hiện nội dung tư tưởng và ý đồ nghệ thuật của tác giả:
Cảm hứng chủ đạo được tác giả nói rõ:
+ Một thiên nhiên bao la, rợn ngợp.
+ Một dòng sông dài, rộng mênh mông.
+ Một nỗi niềm bâng khuâng, nhớ quê nhà tha thiết khi đứng trước trời rộng sông dài.
Câu 2 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
– Âm điệu chung của bài thơ: buồn man mác, bâng khuâng, man mác da diết, sầu lặng da diết.
Câu 3 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Yếu tố cổ điển:
– Thể thơ thất ngôn tả cảnh ngụ tình.
– Sử dụng nhiều từ Hán Việt, thi liệu truyền thống.
– Mang dáng dấp Đường thi ở sự hàm súc, cô đọng, tao nhã, sâu sắc, khái quát.
– Hình ảnh ước lệ, tượng trưng:
+ Không gian: mênh mông, bao la, rộng mở
+ Cảnh vật hiu quạnh,hoang vắng, đơn lẻ, hiu hắt buồn
+ Các hình ảnh cổ: thuyền, nước, nắng, sông dài, trời rộng, bóng chiều, khói hoàng hôn…
⇒ Bài thơ vẻ đẹp độc đáo, đơn sơ mà tinh tế, cổ điển mà hiện đại.
Câu 4 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
– Tình yêu thiên nhiên ở đây thấm được tình yêu nước thầm kín.
Vì:
– Bài thơ thể hiện nỗi buồn trước cảnh mất nước được hòa quyện trong cảnh vật của tự nhiên.
– Thể hiện tình yêu nước mãnh liệt, sự khao khát hòa bình tự do, độc lập.
Câu 5 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ:
– Thể thơ thất ngôn trang nghiêm.
– Thủ pháp tương phản được sử dụng đúng đắn: hữu hạn/vô hạn; nhỏ bé/ lớn lao, không/có…
– Các từ láy được sử dụng như từ láy âm, từ láy hoàn toàn (điệp điệp, song song, lớp lớp, dợn dợn).
– Các biện pháp tu từ như ẩn dụ, nhân hóa, so sánh,….
Luyện tập
Câu 1 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Cách cảm nhận không gian, thời gian trong bài thơ có những điểm đáng chú ý như:
– Không gian: mênh mông, rộng lớn, mang tầm vũ trụ, trời rộng, sông dài.
+ Hình ảnh con thuyền cứ khuất dần rồi xa mờ hẳn, nước đành chia “Sầu trăm ngả” không gian giờ đã được mở rộng ra đến trăm ngả, vô tận mênh mang không có lấy một điểm tựa nào,…
+ Hai câu thơ cuối của khổ 2 đã mở ra một không gian ba chiều: chiều sâu, xa và cao. Từ chiều dọc không gian mở ra chiều ngang, lan tỏa đôi bờ. Chiều thứ ba của không gian vũ trụ mở ra bầu trời sâu chót vót.
+ Không gian luôn mang một màu buồn man mác, trôi xa, vẫn hắt hiu, vẫn xa vắng lạ lùng
– Giữa không gian mênh mông, buồn như vậy thì thời gian cũng như được kéo dài ra, trải dài hơn.
Câu 2 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Trong câu thơ “Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai” của Huy Cận gợi nhớ tới câu thơ trong bài Hoàng Hạc Lâu bởi:
+ Cả hai tác giả đều viết về khói sóng buổi hoàng hôn với nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương da diết.
+ Thơ cũ, tả cảnh ngụ tình, gợi tâm trạng. Thơ mới, thơ của cái tôi với nỗi sầu nhân tình thế thái, cái sầu nội tâm thể hiện được những cung bậc cảm xúc đa chiều.
⇒Thi liệu thơ Đường đã được vận dụng một cách mới mẻ.
Bài giảng: Tràng Giang – Cô Thúy Nhàn (Giáo viên VietJack)
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k4: chúng tôi
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
Soạn Bài Tràng Giang Của Huy Cận
2. Tóm tắt nội dung bài học
Vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên, nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn
Niềm khao khát hòa nhập với cuộc đời và lòng yêu quê hương đất nước của tác giả.
2.2. Nghệ thuật
Sự kết hợp hài hòa giữa sắc thái cổ điển và hiện đại
Niềm khao khát hòa nhập với cuộc đời và lòng yêu quê hương, đất nước của tác giả.A
3. Soạn bài Tràng giang chương trình chuẩn
Câu 1: Anh (chị) hiểu như thế nào về câu thơ đề từ Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài? Đề từ đó có mối liên hệ gì với bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của tác giả trong bài thơ?
Câu thơ đề từ: “Bâng khuân trời rộng nhớ sông dài”
Hai chữ bâng khuâng thể hiện được nỗi niềm của nhà thơ: cảm giác bâng khuâng trước Tràng Giang rộng lớn.
Trời rộng được nhân hóa nhớ sông dài hay chính là ẩn dụ cho nỗi nhớ của nhà thơ.
→ Câu thơ định hướng cảm xúc chủ đạo của bài thơ : nỗi buồn sầu lan tỏa, nhẹ nhàng mà sâu lắng trước cảnh trời rộng sông dài ( tràng giang), đồng thời tạo nên vẻ đẹp hài hòa, vừa cổ điển (của sông nước mây trời) vừa hiện đại (của nỗi buồn nhớ bâng khuâng) của chàng thanh niên thời thơ mới.
Câu 2: Nêu cảm nghĩ về âm điệu chung của toàn bài thơ
Cảm nghĩ về âm điệu chung của toàn bài thơ:
Âm điệu chung của bài thơ là âm điệu buồn lặng lẽ, bâng khuâng, man mác da diết, sầu lặng. Nổi bật trong suốt bài thơ là âm điệu buồn – đều đều, dập dềnh như sông nước ở trên sông, vừa lai âm điệu trong lòng thi nhân khi đứng trước cảnh Tràng Giang lúc chiều xuống.
Chủ yếu là nhịp thơ 3 – 4 tạo ra âm điệu đều đều. Âm điệu tựa như dập dềnh trên sông và sóng biển.
→ Qua âm điệu đó, ta dễ dàng nhận ra nỗi sầu rất đặc trưng của thơ Huy Cận, một kiểu cảm xúc mênh mang, mang nỗi sầu vô tận giữa dòng đời
Câu 3: Vì sao nói bức tranh thiên nhiên trong bài thơ đậm màu sắc cổ điển mà vẫn gần gũi, thân thuộc?
Nói bức tranh thiên nhiên trong bài thơ đậm màu sắc cổ điển mà vẫn gần gũi, thân thuộc vì:
Bức tranh thiên nhiên trong bài thơ hiện lên đậm màu sắc cổ điển với sóng nước, con thuyền, cồn nhỏ đìu hiu, bến cô liêu,…, có những cảnh đẹp như trong Đường thi: (Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,/ Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.) Ở đây có núi mây hùng vĩ (mây đùn thành núi bạc) phía trời tây, lại có cảnh chim chiều hút nắng lúc hoàng hôn đang sa xuống tận cuối trời xa – đó là những thi liệu quen thuộc của thơ cổ điển phương Đông mà ta đã gặp đâu đó trong thơ Đường, thơ Tống cũng như thơ trung đại Việt Nam.
Bức tranh thiên nhiên trong Tràng giang vẫn gần gũi, thân thuộc với mọi tấm lòng Việt Nam. Bởi ta nhận ra đó là một con sông quê hương đất nước với “cành củi khô lạc dòng”, với “tiếng làng xa vãn chợ chiều”, cả những cụm bèo trôi dạt trên sông “hàng nối hàng”, và nhất là cảnh bờ bãi ven sông đúng là của Việt Nam, không thể nào lẫn được (Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng). Hình ảnh trong bài thơ, tuy đã được khái quát, mang ý nghĩa tượng trưng (một con sông buồn), không còn là một con sông cụ thể nữa, nhưng nó vẫn rất thực và gần gũi, mang hình bóng con sông của xứ sở, thân thuộc với mọi tấm lòng Việt Nam.
Câu 4: Tình yêu thiên nhiên ở đây có thấm đượm lòng yêu nước thầm kín không? Vì sao?
Tình yêu thiên nhiên ở đây có thấm đượm lòng yêu nước thầm kín. Vì:
Viết về một con sông buồn, trước hết Huy Cận bộc lộ nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, nhưng đó là một nỗi sầu – cô đơn thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu nước thầm kín mà thiết tha của tác giả. Trước Tràng giang dập dềnh sóng nước, trước con sông “mênh mông không một chuyên đò ngang”, nhà thơ thấy rõ cái cô đơn gần như tuyệt đối của mình trước vũ trụ bao la vô cùng vô tận, từ đó mà cảm nhận sâu sắc thân phận của một thi nhân mất nước trong cảnh đời nô lệ lúc bấy giờ.
Đâu chỉ là cành củi khô lạc dòng, cụm bèo trôi sông mà đây chính là thân phận của những cuộc đời trôi nổi, chưa định được hướng đi trong xã hội cũ. Bức tranh thiên nhiên cũng chính là bức tranh tâm trạng của thi sĩ. Và khi đã thấu hiếu, thấm thía cái thân phận thi nhân mất nước ấy thì cũng có nghĩa là lòng yêu nước của Huy Cận vẫn còn đầy ắp trong tim, giờ đây được bộc lộ thầm kín và thiết tha qua những hình ảnh thơ hàm chứa ý nghĩa sâu sắc, cần nhớ nhung câu thơ: (Củi một cành khô lạc mấy dòng.)
Phải gắn cái tôi cô đơn với thân phận thi nhân mất nước của Huy Cận trong bài thơ thì mới cảm nhận được sâu sắc tâm sự yêu nước kín đáo của thi sĩ. Xuân Diệu cho rằng Tràng giang là bài thơ của tình yêu non sông đất nước chính là vì thế.
Câu 5: Phân tích những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ (thể thơ thất ngôn, thủ pháp tương phản, các từ láy, các biện pháp tu từ)
Phân tích những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ:
Thể thơ thất ngôn trang nghiêm, cổ kính, với cách ngắt nhịp quen thuộc tạo nên sự cân đối, hài hòa. Thủ pháp tương phản được sử dụng triệt để: hữu hạn/ vô hạn; nhỏ bé/ lớn lao; không/ có; …
Sử dụng thành công các loại từ láy: láy âm (Tràng Giang, đìu hiu, chót vót, …), láy hoàn toàn (điệp điệp, song song, lớp lớp, dợn dợn, …). Các biện pháp tu từ: nhân hóa, ẩn dụ, so sánh
Kết hợp hài hòa những thi liệu mang nét cổ kính của văn học cổ điện với văn học hiện đại.
Từ láy, đối.
Cách ngắt nhịp tạo nên những âm điệu buồn, man mác thể hiện rõ nét tâm trạng bâng khuâng của nhà thơ.
4. Soạn bài Tràng giang chương trình Nâng cao
Câu 1: Anh (chị) có cảm nhận như thế nào về âm điệu chung của toàn bài thơ? Âm điệu ấy đã góp phần thể hiện tâm trạng gì của tác giả trước thiên nhiên?
Bài thơ được bao trùm bởi âm điệu buồn. Qua âm điệu đó, ta dễ dàng nhận ra nỗi sầu rất đặc trưng của thơ Huy Cận cùng một kiểu cảm nhận có màu sắc bi quan về cuộc đời.
Câu 2: Hãy nêu cảm nhận của anh (chị) về bức tranh thiên nhiên được thể hiện trong bài thơ. Câu đề từ :Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” có mối liên hệ gì đối với hình ảnh tạo vật thiên nhiên và tâm trạng của tác giả được thể hiện trong bài?
Với sắc thái trang trọng, cổ kính và với ý nghĩa khái quát vốn có của một từ Hán Việt, nhan đề Tràng giang hết sức phù hợp với nội dung triết lí của tác phẩm, đưa tác phẩm vượt lên trên lối miêu tả đơn giản những yếu tố hữu hình. Sự điệp âm chứa đựng trong từ ghép này còn có khả năng gợi lên ấn tượng về một cái gì mênh mang, vô tận. Điều đó cũng thật sự ăn khớp với tính chất của thứ không gian mà bài thơ đã tạo dựng được. Với câu đề từ “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”, tác giả như muốn mách bảo trước cùng độc giả rằng: điều sẽ được tập trung thể hiện trong bài là một nỗi bâng khuâng – tức là một thứ cảm xúc man mác và khá khó hiểu dấy lên trước không gian, trước trời rộng, sông dài.
Bức tranh chiều sông nước đã được tạo hình rất có ấn tượng trong bài thơ, dù điều cơ bản tác giả muốn hướng tới không phải là tả cảnh. Đặc điểm nổi bật của nó là buồn, một nỗi buồn toát lên từ sự dàn trải mênh mông của không gian trong ánh chiều tà, từ tình trạng thiếu vắng những liên hệ giữa các sự vật, từ sự nhạt nhoà của màu sắc, sự mơ hồ, mong manh của âm thanh, từ những chuyển động vô hướng của các sự vật bé mọn giữa một không gian dài, rộng tưởng như vô tận,… Dĩ nhiên, bức tranh này thấm đẫm tâm trạng, nói đúng hơn, nó chính là tâm trạng tác giả được vật thể hoá.
Câu 3:– Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp Con thuyền xuôi mái nước song song. – Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu. Hãy phát biểu nhận xét về hình thức tổ chức câu thơ và việc sử dụng lời thơ trong các cặp câu sau: Câu 4: Hình ảnh “Củi một cành khô lạc mấy dòng” và hình ảnh “Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa” gợi cho anh (chị) những cảm nghĩ gì?
Cả hai cặp thơ trên về hình thức tổ chức câu thơ cũng như sử dụng lời thơ để có sự vận dụng và phát huy một cách sáng tạo những yếu tố cổ điểm Đường thi để thể hiện tâm trạng của cái tôi mới.
Cách thức tổ chức câu thơ tuân theo phép đối ngẫu phổ biến của thơ Đường. Chứng đều là những cặp câu đối nhau. Tuy nhiên, dạng thức mẫu mực của đối, theo quan niệm cổ điển, là phải đối nhau triệt để: đối câu, đối ý, đối chữ, đối âm. Ở đây, Huy Cận chỉ mượn nguyên tắc tương xứng của đối, chứ không đẩy lên thành đối chọi. Vì thế, câu thơ tạo ra vẻ cân xứng trang trọng, mở ra được nhiều chiều kích vô biên của không gian, mà không gây cảm giác gò bó, nệ cổ. Nghĩa là, một nét thi pháp cổ điển Đường thi đã được cách tân để phù hợp với tâm lí hiện đại.
Cách sử dụng lời thơ: có những ngôn từ được dùng theo lối thơ Đường, cụ thể là học theo lối dùng từ láy, theo lối song song của Đỗ Phủ ở bài Đăng cao.
Các hình ảnh “Củi một cành khô lạc mấy dòng” và “Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa” vừa có tính chất tả thực vừa có tính chất tượng trưng. Với hình ảnh đầu, tác giả đã nói được rất sâu sắc cảm nhận của mình về cái tàn tạ của sự sống và sự vô định của kiếp người. Với hình ảnh sau, tác giả muốn thể hiện nỗi cô đơn, bất lực và sự yếu ớt của con người trước cuộc sống. Cánh chim vốn đã nhỏ như lại càng nhỏ hơn khi được đặt trong tương quan với núi mây nặng nề và bóng chiều u ám. Cánh chim như một bóng dáng lẻ loi đơn độc của sự sống không thể nào xuyên thủng được bức thành sầu dày đặc.
Câu 5. Tạo sao có thể nói tình yêu thiên nhiên ở đây cũng chứa đựng lòng yêu nước thầm kín?
Tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ là nỗi buồn non nước thể hiện lòng yêu quê hương đất nước thầm kín của một lớp thanh niên của chế độ cũ. Cảm hứng xuyên suốt Tràng giang là nỗi buồn miên man vô tận, là nỗi sầu nhân thế.
Câu 1:
Câu 1: Cách cảm nhận không gian, thời gian trong bài thơ có gì đáng chú ý
Câu 2*: Vì sao câu thơ cuối Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà lại làm cho người đọc liên tưởng đến hai câu thơ trong bài Lầu Hoàng Hạc của Thôi Hiệu?
Cảm nhận không gian
Mang cảm hứng vũ trụ (câu thơ đề từ): không gian rộng lớn, mang kích cỡ vũ trụ, bao la vô cùng vô tận.
Không gian ba chiều lần đầu tiên xuất hiện trong thơ (khổ hai).
Không gian buồn, hiu hắt (khổ hai), con sông không bóng người (khổ ba).
Không gian vừa hùng vĩ, vừa cô đơn (khổ cuối).
→ Không gian bao la, rộng lớn thấm đượm nỗi sầu – cô đơn của nhà thơ.
Cảm nhận thời gian
Thời gian ở đây là buổi chiều (lúc gần tối) buông xuống trên sông. Tác giả đã cảm nhận thời gian qua những chi tiết của đời thường kết hợp với những thi liệu cổ điển phương Đông – dùng hình ảnh sự vật, sự việc để nói lên thời gian: (“Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều”, “Khói hoàng hôn”, “Lớp lớp mây cao đùn núi bạc/ Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.”)
Nhật mộ hương quan hà xứ thị? Yên ba giang thượng sử nhân sầu.
→ Cách cảm nhận thời gian vừa cụ thể, gợi cảm, lại phản ánh đúng nỗi cô đơn, nỗi buồn thấm thía và nỗi nhớ nhà thăm thẳm trong lòng nhà thơ khi đứng trước Tràng giang mênh mang sóng nước.
Quê hương khuất bóng hoàng hôn, Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai.
Câu 2: Câu thơ cuối Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà lại làm cho người đọc liên tưởng đến hai câu thơ trong bài Lầu Hoàng Hạc của Thôi Hiệu vì:
Tản Đà dịch thơ:
Như vậy, rõ ràng Huy Cận có mượn ý thơ của Thôi Hiệu. Với Thôi Hiệu, phải có khói sóng trên sông mới gợi lên nổi nhớ nhà, còn Huy Cận thì “không khói hoàng hôn” mà nỗi nhớ nhà vẫn dâng lên thăm thẳm. Hóa ra nỗi nhớ ấy đã đầy ắp trong tim nhà thơ, cứ thế mà trào ra, không cần phải có ngoại cảnh. Học thơ Đường nhưng lại sáng tạo thêm ý mới khiến cho câu thơ vừa mang ý vị cổ điển lại mang màu sắc hiện đại. Thơ cũ tả cảnh ngụ tình, cảnh vật khơi gợi tâm trạng. Thơ mới, thơ của cái tôi nội cảm, không cần mượn tới ngoại cảnh mà vẫn tự biểu hiện với những cung bậc cảm xúc thiết tha.
7. Hỏi đáp về bài thơ Tràng giang
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.
Tình yêu quê hương, đất nước trong bài Tràng giang
từ nỗi lòng của tác giả trong khổ cuối bài thơ tràng giang e có suy nghĩ gì về tình yêu quê hương đất nước.(7 đến 10 dòng)
Hướng dẫn soạn Tràng Giang
Hướng dẫn soạn bài thơ “Tràng Giang” của Huy Cận
Cảm nhận về bài Tràng giang
CẢM NHẬN BÀI THƠ TRÀNG GIANG CỦA HUY CẬN
Soạn Bài Nghị Luận Về Một Bài Thơ, Đoạn Thơ Văn Lớp 12 Trang 84 (Ngắn Gọn): Hãy Phân Tích Đoạn Thơ Sau Trong Bài Thơ “Tràng Giang” Của Huy Cận
Soạn bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ môn Ngữ văn lớp 12 trang 84 (ngắn gọn). Hãy phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ “Tràng Giang” của Huy Cận. Mở bài: Giới thiệu Huy Cận, bài thơ Trường Giang và đoạn thơ phân tích…
Đối tượng của bài nghị luận về thơ rất đa dạng (một bài thơ, một đoạn thơ, hình tượng thơ,…). Với kiếu bài này, cần tìm hiếu từ ngữ, hình ánh, âm thanh, nhịp điệu, cấu tứ,… của bài thơ, đoạn thơ đỏ.
Bài viết thường có các nội dung sau :
+ Giới thiệu khái quát về bài thơ, đoạn thơ. .
+ Bàn về những giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ.
+ Đánh giá chung về bài thơ, đoạn thơ.
Đề bài: Hãy phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ “Tràng Giang” của Huy Cận. Lớp lớp mây cao đùn núi bạc, Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa. Dàn ý chi tiết:
1. Mở bài: Giới thiệu Huy Cận, bài thơ Trường Giang và đoạn thơ phân tích.
2. Thân bài
* Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ, cảm xúc bao trùm bài thơ.
* Nội dung đoạn thơ bao quát cảnh và tình trong toàn bộ bài thơ
– Hai câu thơ đầu là bức tranh thiên nhiên vào lúc chiều tà.
+ Một nét vẽ mây núi hùng vĩ.
+ Một cánh chim nhỏ tựa như bóng chiều rơi xuống.
Thủ pháp tương phản giữa vũ trụ bao la với cá thể nhỏ nhoi làm nổi bật lên nỗi lòng người trong cảnh: cô đơn, nhỏ bé, chấp chơi giữa cuộc đời.
– Hai câu sau thể hiện nỗi nhớ nhà, nhớ quê dâng ngập lòng người (tựa như con sóng bao phủ dòng sông). Đó là nỗi khát khao tìm một chỗ dựa cho tâm hồn cô đơn, trống trải (nó không phải là nỗi nhớ nhà thông thường của một người xa quê).
Nghệ thuật dùng từ láy âm “dợn dợn” lấy cái không có ở ngoại cảnh (không khói hoàng hôn) để nói cái có ở lòng người (nhớ nhà).
* Đánh giá nội dung và nghệ thuật đoạn thơ
– Đoạn thơ nói lên được nỗi niềm bơ vơ, buồn bã của “cái tôi” trữ tình. Cảm xúc hướng về quê hương cũng là một cách gửi gắm nỗi niềm yêu nước thầm kín của nhà thơ.
– Bài thơ mang vẻ đẹp cổ điển ở hình thức ngôn ngữ, ở bút pháp tả cảnh, tả tình.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Giới Thiệu Một Vài Nét Về Tác Giả Huy Cận Và Bài Thơ Tràng Giang trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!