Đề Xuất 6/2023 # Giới Thiệu Chi Tiết Về Sql Và Ứng Dụng Của Nó # Top 15 Like | Techcombanktower.com

Đề Xuất 6/2023 # Giới Thiệu Chi Tiết Về Sql Và Ứng Dụng Của Nó # Top 15 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Giới Thiệu Chi Tiết Về Sql Và Ứng Dụng Của Nó mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Vì vậy để làm việc với cơ sở dữ liệu bạn phải biết được SQL là gì? và học cách sử dụng nó một cách thành thạo, từ đó áp dụng nó vào dự án của bạn. Đây là bài đầu tiên của series tự học SQL từ cơ bản tới nâng cao giúp ace hiểu rõ SQL là gì?

1. SQL là gì?

SQL là một ngôn ngữ tiêu chuẩn để lưu trữ, thao tác và truy xuất dữ liệu trong cơ sở dữ liệu.

Hướng dẫn tự học SQL của cafedev sẽ dạy bạn cách sử dụng SQL trong các hệ quản trị cơ sở sau đây: MySQL, SQL Server, MS Access, Oracle, Sybase, Informix, Postgres, và các hệ thống cơ sở dữ liệu khác.

SQL là viết tắt của Structured Query Language

SQL cho phép bạn truy cập và thao tác cơ sở dữ liệu

SQL trở thành tiêu chuẩn của Viện Tiêu chuẩn Quốc gia Hoa Kỳ (ANSI) vào năm 1986 và của Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) vào năm 1987

2. SQL có thể làm được gì?

SQL có thể thực thi các truy vấn đối với cơ sở dữ liệu

SQL có thể lấy dữ liệu từ cơ sở dữ liệu

SQL có thể chèn các bản ghi trong cơ sở dữ liệu

SQL có thể cập nhật các bản ghi trong cơ sở dữ liệu

SQL có thể xóa bản ghi khỏi cơ sở dữ liệu

SQL có thể tạo cơ sở dữ liệu mới

SQL có thể tạo bảng mới trong cơ sở dữ liệu

SQL có thể tạo các thủ tục được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu

SQL có thể tạo dạng xem trong cơ sở dữ liệu

SQL có thể đặt quyền trên bảng, thủ tục và dạng xem

Từ đó chúng ta lấy và quản lý được dữ liệu để hiển thị lên ứng dụng tương ứng như các ứng dụng của iOS, Android, Web, Game…

3. SQL là một tiêu chuẩn – NHƯNG cũng có một số ngoại lệ

Mặc dù SQL là một tiêu chuẩn ANSI / ISO nhưng nó có những phiên bản khác nhau của ngôn ngữ SQL.

Tuy nhiên, để tuân thủ tiêu chuẩn ANSI, tất cả chúng đều hỗ trợ ít nhất các lệnh chính (chẳng hạn như SELECT, UPDATE, DELETE, INSERT, WHERE) theo cách tương tự.

Nhưng đa số đều giống nhau nên chỉ cần bạn học và sử dụng tốt SQL chuẩn thì bạn có thể dùng nó trên bất cứ hệ quản trị cơ sở dữ liệu nào ở trên.

4. RDBMS – hệ quản trị cơ sỡ dữ liệu quan hệ là gì?

RDBMS là viết tắt của Relational Database Management System.

RDBMS là cơ sở cho SQL và cho tất cả các hệ thống cơ sở dữ liệu hiện đại như MS SQL Server, IBM DB2, Oracle, MySQL và Microsoft Access…

5. Sử dụng SQL trong trang web của bạn

Để xây dựng một trang web hiển thị dữ liệu từ cơ sở dữ liệu, bạn sẽ cần:

Chương trình cơ sở dữ liệu RDBMS(RDBMS là viết tắt của Relational Database Management System có nghĩa là hệ quản trị cơ sỡ dữ liệu quan hệ) (tức là MS Access, SQL Server, MySQL, ….)

Sử dụng ngôn ngữ script từ phía máy chủ, như PHP hoặc ASP, Javascript

Cách sử dụng SQL để lấy dữ liệu bạn muốn

Sử dụng HTML / CSS để tạo UI cho trang

6. Sử dụng SQL trong mobile app

Để xây dựng một app hiển thị dữ liệu từ cơ sở dữ liệu, bạn sẽ cần:

Chương trình cơ sở dữ liệu RDBMS cho mobile (tức là MySQL, PostgreSQL, SQLite, ….)

Sử dụng ngôn ngữ lập trình mobile app: Swift, Kotlin, Java, Flutter…

Cách sử dụng SQL để lấy dữ liệu bạn muốn

7. Sử dụng tool gì để thực hành SQL

Còn tuỳ vào dự án của bạn dùng RDBMS, thì sẽ dùng ứng dụng tương ứng của nó.

Ví dụ:

MySQL – Bạn tải app MySQL

PostgreSQL – Bạn tải app PostgreSQL

MS SQL Server – Bạn tải app MS SQL Server

… – ….

Ở đây bạn đang học nên cafedev khuyên bạn nên dùng các tool trên web cho nhanh gọn nhẹ trong việc thực hành. Bạn có thể tham khảo web này.

8. Dữ liệu mẫu và cấu trúc các bảng dùng cho series này

Cấu trúc bảng

Các bảng này là kết quả sau khi chạy file dữ liệu bên dưới.

File dữ liệu

Tải file sql chứa dữ liệu mẫu để thực hành trong series.

Nếu bạn thấy hay và hữu ích, bạn có thể tham gia các kênh sau của cafedev để nhận được nhiều hơn nữa:

Chào thân ái và quyết thắng!

Giới Thiệu Về Ispring Suite

I. Giới thiệu iSpring Suite:

Bài giảng theo chuẩn e-Learning là bài giảng có khả năng tích hợp đa phương tiện truyền thông (multimedia) và tuân thủ một trong các chuẩn SCORM, AICC… Xây dựng bài giảng điện tử e-Learning là một trong những kỹ năng cần thiết đối với mỗi giáo viên ngày nay, khi mà giáo dục Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và tiếp cận với công nghệ giáo dục hiện đại.

Có một công cụ hỗ trợ đắc lực cho giáo viên trong công tác soạn bài giảng e-learning đó chính là ISpring Suite. Bộ sản phẩm ISpring Suite được tích hợp 3 phần mềm gồm iSpring Pro – tích hợp nhiều công cụ hỗ trợ soạn bài giảng theo chuẩn E-Learning, iSpring QuizMaker – phần mềm chuyên dùng soạn bài thi trắc nghiệm và khảo sát trực tuyến, và iSpring Kinetics – phần mềm chuyên dùng biên tập sách điện tử.

Điều đặc biệt của V-iSpring là:

Giao diện và hướng dẫn hoàn toàn bằng tiếng Việt;

Người dùng vẫn sử dụng MS PowerPoint quen thuộc để soạn bài giảng sau đó sử dụng các tính năng của V-iSpring làm cho bài giảng thêm phong phú, trực quan và phù hợp với chuẩn bài giảng e-learning.

V-iSpring được cài đặt sau khi cài đặt iSpring Suit 6.x. Chương trình tự động chèn vào thanh công cụ của PowerPoint một Menu mới với tên “iSpring Suit” với nhiều công cụ hữu dụng cho việc soạn giảng. Hướng dẫn cài đặt có trong CD đính kèm.

Hình 1. Thanh công cụ của V-iSpring được tích hợp vào PowerPoint

 II. Chức năng chính của iSpring Suite:

1. Chèn Bài trắc nghiệm

Khi chọn “Chèn trắc nghiệm” chương trình sẽ kích hoạt phần mềm iSpring QuizMaker cho phép soạn bài trắc nghiệm hoặc phiếu khảo sát. Người dùng có thể chọn một bài trắc nghiệm đã soạn trước đó hoặc soạn mới từ giao diện khởi tạo như Hình 2.

Đây là một ưu điểm rất mạnh của ISpring Suite. Chương trình soạn bài tập trắc nghiệm này cho phép soạn 11 kiểu câu hỏi trắc nghiệm và 12 kiểu câu khảo sát khác nhau như câu hỏi đúng/sai, đa lựa chọn, điền khuyết…. Sau khi làm bài chương trình sẽ chấm và hiển thị điểm số của người làm đồng thời gửi kết quả về email hoặc máy chủ của giáo viên nếu ứng dụng trực tuyến.

Giao diện thanh công cụ của trình soạn đề trắc nghiệm của ISpring Suite cũng hoàn toàn bằng tiếng Việt và thiết kế rất đơn giản, dễ sử dụng trong khi nếu chỉ dùng PowerPoint thì giáo viên không thể soạn được bài kiểm tra trắc nghiệm theo chuẩn e-learning được.

Với iSpring Suite ta có thể soạn bài kiểm tra một cách nhanh chóng với các loại câu hỏi trắc nghiệm sau:

1. Câu hỏi đúng/sai: Trong khảo sát gọi là câu hỏi dạng “Có/Không”. Là loại câu hỏi đưa ra sự giải quyết nhanh chóng, hoặc đúng hoặc sai. Người học cần cân nhắc để có thể thực hiện chọn một trong hai đáp án.

Hình 2. Giao diện khởi động chương trình soạn đề trắc nghiệm

1. Câu hỏi đa lựa chọn: Trong khảo sát gọi là câu hỏi dạng “Chọn một” Là loại câu hỏi có nhiều lựa chọn để trả lời, trong đó chỉ có một đáp án là câu trả lời đúng nhất.

2. Câu hỏi đa đáp án: Trong khảo sát gọi là câu hỏi dạng “Chọn nhiều”. Là loại câu hỏi có nhiều lựa chọn để trả lời, trong đó có thể có nhiều đáp án đúng.

3. Câu hỏi trả lời ngắn: Là loại câu hỏi mà người học có thể trả lời với ý kiến của mình. Trong đó người soạn câu hỏi có thể tạo ra những câu trả lời có thể chấp nhận.

4. Câu hỏi ghép đôi: Là loại câu hỏi có sự ghép giữa hai nhóm đối tượng để cho ra kết quả đúng nhất.

6. Câu hỏi số học: Là loại câu hỏi chỉ trả lời bằng số.

7. Câu hỏi điền khuyết: Là loại câu hỏi mang nội dung điền vào chỗ trống. Người học sẽ hoàn thành bài tập này thông qua vấn đề điền được các nội dung thích hợp vào ô lựa chọn do người soạn câu hỏi đặt ra.

8. Câu hỏi Điền khuyết đa lựa chọn: Là loại câu hỏi có nhiều lựa chọn để trả lời, trong đó chỉ có một đáp án là câu trả lời đúng nhất. Nhưng đặc biệt ở đây, danh sách đáp án sẽ có dạng drop-down menu. Dạng này không thể trình bày trên giấy mà phải làm trực tiếp trên máy.

9. Câu hỏi dạng Chọn từ: Trong tiếng anh gọi là dạng “word bank”. Giống dạng điền khuyết nhưng các phương án đã được liệt kê sẵn, người làm chỉ cần chọn các phương án (từ) được đề xuất cho từng chỗ trống.

12. Câu hỏi dạng Tự luận: Cho phép người trả lời viết câu trả lời của mình ở dạng tự luận.

Giao diện chính của chương trình như Hình 3. Tuy nhiên, sẽ không thể thấy được sự tiện dụng và tính năng ưu việt của chương trình này nếu không cài đặt và dùng thử.

Hình 3. Giao diện soạn đề trắc nghiệm

 Cần lưu ý thêm về một số thiết đặt khi soạn bài trắc nghiệm bằng cách chọn menu “Thiết đặt” và tùy chỉnh cho phù hợp như tự trộn thứ tự câu, trộn đáp án, số lần làm thử, điểm đạt tối thiểu, điểm số mỗi câu, định dạng thông báo…

2. Chèn Sách điện tử

Tương tự QuizMaker, V-iSpring Kinetics là phần mềm chạy độc lập và được tích hợp vào bộ Suit để làm phong phú thêm cho bộ công cụ soạn giảng này. Phần này cho phép biên soạn và chèn vào slide 4 kiểu sách tương tác sách gồm:

3D Book: Dạng sách điện tử đơn giản với hiệu ứng lật sách 3D giúp người dùng có cảm giác như đang đọc sách thật. Với kiểu sách này người biên soạn có thể nhúng phim, ảnh, âm thanh, Flash… đặc biệt có tích hợp chức năng thu âm trực tiếp rất đơn giản và dễ sử dụng.

FAQ: Định dạng chuyên dùng cho soạn thảo sách “hỏi – đáp” như đề cương ôn tập, các câu hỏi thường gặp trong một mộn học hay lĩnh vực nào đó.

Timeline: Dạng sách có giao diện theo “dòng thời gian”, thích hợp soạn thảo sách diễn đạt nội dung có cấu trúc, quá trình, diễn tiến theo thời gian…

Hình 4. Giao diện chọn định dạng Sách điện tử

3. Chèn Flash

    Chức năng cho phép chèn file Flash có sẵn vào slide PowerPoint.

4. Chèn Youtube

    Chức năng cho phép chèn phim trực tiếp từ trang Youtube.com vào slide PowerPoint bằng cách sao chép địa chỉ (đường dẫn trên thanh địa chỉ của trình duyệt) của clip trên trang youtube.com rồi dán vào như Hình 5.

Hình 5. Giao diện chèn Youtube

5. Chèn Website

    Chức năng cho phép nhúng một trang web bất kỳ vào slide PowerPoint bằng cách nhập địa chỉ web vào như Hình 6.

Hình 6. Giao diện Chèn web vào slide

 6. Ghi âm, ghi hình

    Cho phép ghi âm lời giảng và tích hợp vào slide. Chương trình cho phép người dùng thu âm từ Micro của máy tính hoặc sử dụng Micro rời như headphone để ghi âm lời giảng và tự động đồng bộ dữ liệu với hiệu ứng trên các slide. Trong quá trình thu âm người giảng bải vẫn quan sát được các slide trình chiếu với đầy đủ các hiệu ứng.

Hình 7. Giao diện điều khiển thu âm bài giảng

7. Ghi hình

Ghi hình giáo viên giảng bài cũng là một trong những tiêu chí cần thiết của một bài giảng điện tử theo chuẩn e-learning do Bộ GD-ĐT yêu cầu.

Hình 8. Giao diện ghi hình giáo viên giảng bài

 8. Quản lý lời giảng

Hình 9. Giao diện quản lý đồng bộ lời giảng với hiệu ứng slide

 Đây là chức năng rất quan trọng giúp người soạn bài giảng dễ dàng đồng bộ (khớp) lời giảng của mình với những hiệu ứng trên slide và cả bài giảng.

9. Cấu trúc bài giảng

Cấu trúc bài giảng cho phép thiết lập cấu trúc các slide trong bài giảng, ẩn giấu slide, hiệu chỉnh thời lượng của slide, gán danh giảng viên, chọn giao diện cho slide, chèn các đối tượng như Bài trắc nghiệm hoặc Sách điện tử.

Hình 10. Giao diện quản lý cấu trúc bài giảng

 10. Đính kèm

Cho phép đính kèm file theo bài giảng hoặc đính kèm địa chỉ trang web tham khảo cho nội dung của slide.

Hình 11. Giao diện quản lý tài liệu đính kèm bài giảng

 11. Giảng viên

    Thiết lập thông tin giảng viên cho bài giảng gồm hình giảng viên, tên, chức danh/học vị, địa chỉ email, điện thoại, website và thông tin cá nhân khác.

Hình 12. Giao diện thêm, chỉnh sửa thông tin giảng viên

12. Xuất bản:

Kết xuất bài giảng soạn trên PowerPoint thành bài giảng điện tử theo chuẩn E-Learning theo chuẩn AICC, SCORM 1.2 và SCORM 2004 (2nd, 3rd, 4th edition); tương thích với hầu hết các LMS như Moodle, BlackBoard, Saba, CourseMill, Litmos, SCORM.com, …

    a. Xuất bản nhanh: Xuất bản theo thiếp lập mặc định

    b. Xuất bản: Cho phép thay đổi các thiết lập như kiểu dữ liệu, chuẩn bài giảng, giao diện, bảo mật…

V-iSpring có thể xuất bản thành nhiều định dạng đầu ra khác nhau. Trong mỗi định dạng lại có nhiều tùy chọn cho phép người dùng chọn phương án phù hợp nhất cho bài giảng của mình. Tùy theo nhu cầu và mục đích sử dụng mà ta chọn kiểu dữ liệu xuất ra cho phù hợp.

Hình 13. Giao diện thiết lập trước khi Xuất bản bài giảng thành file Flash

 - Web: Bài giảng định dạng web trên máy tính cá nhân, cho máy chủ web (gửi qua FTP), web để chia sẻ qua email. Các định dạng này có dung lượng vừa phải nên chất lượng cũng tương đối tốt.

– CD: Bài giảng để lưu trên đĩa CD: Định dạng này có kích thước lớn và chất lượng âm thanh, hình ảnh tốt nhất.

– iSpring Online: Định dạng có chất lượng tương tự định dạng web và đòi hỏi phải có tài khoản trên iSpring Online để tải trực triếp lên máy chủ của iSpring.

– LMS: Định dạng chuẩn e-Learning, tương thích với các website e- Learning theo chuẩn AICC, SCORM 1.2 và SCORM 2004. Tùy theo lựa chọn lưu cho trên máy tính cá nhân, web cho máy chủ web (gửi qua FTP), web để chia sẻ qua email mà dung lượng và chất lượng file sẽ thay đổi cho phù hợp.

Bài 1: Giới Thiệu Về Html

Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản (html) chỉ rõ một trang Web sẽ được hiển thị như thế nào trong một trình duyệt. Sử dụng các thẻ và các phần tử html, bạn có thể:

Điều khiển hình thức và nội dung của trang

Xuất bản các tài liệu trực tuyến và truy xuất thông tin trực tuyến bằng cách sử dụng các liên kết được chèn vào tài liệu html

Tạo các biểu mẫu trực tuyến để thu thập thông tin về người dùng, quản lý các giao dịch …..

Chèn các đối tượng như audio clip, video clip, các thành phần ActiveX, Flash và các Java Applet vào tài liệu html

Tài liệu html tạo thành mã nguồn của trang Web. Khi được xem trên trình soạn thảo, tài liệu này là một chuỗi các thẻ và các phần tử, mà chúng xác định trang web hiển thị như thế nào. Trình duyệt đọc các file có đuôi .htm hay .html và hiển thị trang web đó theo các lệnh có trong đó. HTML là kiến thức cơ bản mà bất cứ ai muốn học lập trình web hoặc học thiết kế web đều phải biết. Tất cả các trang web dù xử lý phức tạp đến đâu đều phải trả về dưới dạng mã nguồn HTML để trình duyệt có thể hiểu và hiển thị lên được.

Trình duyệt thông dịch những lệnh này và hiển thị trang web như hình sau:

Cấu trúc của một tài liệu html

Một tài liệu html gồm 3 phần cơ bản:

Thẻ html báo cho trình duyệt biết nội dung giữa hai thẻ này là một tài liệu html

Tiêu đề là phần khá quan trọng. Khi người dùng tìm kiếm thông tin, tiêu đề của trang Web cung cấp từ khóa chính yếu cho việc tìm kiếm.

Ví dụ:

Ví dụ

Thuộc Tính Thẻ

Là những đặc tính, tính chất mang theo để trình duyệt định dạng và hiển thị thẻ đó.

Mỗi thẻ có thể có 1 hoặc nhiều thuộc tính

Mỗi thuộc tính có tên thuộc tính và giá trị của thuộc tính, giá trị được đặt trong dấu “”

Thuộc tính align gồm các giá trị sau:

Value

Description

Left

Văn bản được canh lề trái

Center

Văn bản được canh giữa

Right

Văn bản được canh phải

Justify

Văn bản được canh đều hai bên

Canh lề được mặc định dựa vào hướng của văn bản. Nếu hướng văn bản là từ trái sang phải thì mặc định là trái.

Ví dụ

Thẻ meta

Thẻ meta được sử dụng để cung cấp metadata cho trang web, meta data không hiển thị trên trang web nhưng lại là một phần tử khá quan trọng đối với search engine

Thẻ meta thường được dùng để chỉ định mô tả về trang web, từ khóa, tác giả trang web, lần sửa chữa cuối cùng và một số thông tin khác

Các dữ liệu metadata được chỉ định bằng thẻ meta có thể được dùng bởi trình duyệt (hiển thị nội dung hoặc reload lại trang), search engine, từ khóa hoặc các web service khác

Sự khác nhau giữa html 4.0.1 và html 5 trong khai báo thẻ meta

Giới Thiệu Chung Giao Diện Của Mapinfo

Bạn đang phân vân là Mapinfo sử dụng như thế nào, các công cụ thực hiện ra sao ? Hãy đọc bài viết để trở thành một chuyên gia mapinfo,nội dung của bài viết này Ứng dụng mới sẽ hướng dẫn chi tiết cho mọi người về từng công cụ trên giao diện mapinfo như sau:

Khi khởi động MapInfo, trên màn hình có các thành phần chính sau:

Menu chính: gồm các menu lệnh chính của MapInfo là File, Edit, Tools, Object, Query, Table, Options, Map/Browse (hay một menu khác, tuỳ vào cửa sổ nào đang được kích hoạt), Window, Help.

Thanh công cụ: Có 3 thanh công cụ chính là Standard, Main, Drawing.

Thanh công cụ Standard gồm các lệnh thường được sử dụng trong các menu chính.

Ngoài ra nếu có cài đặt DBMS (MapInfo phiên bản 6 trở lên) hay ODBC (MapInfo phiên bản 5) thì còn một thanh công cụ nữa là DBMS (hay ODBC). Đây là thanh công cụ cho phép liên kết và thao tác với dữ liệu của các hệ dữ liệu khác như Access, SQL Server,…

Dưới cùng cửa sổ MapInfo là thanh Trạng thái( Status Bar). Thanh này cho biết thông tin cũng như tình trạng của cửa sổ đang được kích hoạt.

Ta hãy mở một bảng có bản đồ ra là bản đồ các tỉnh của Việt Nam. Bảng này có tên là cac_tinh. Cách mở như sau:

– Khởi động MapInfo, cửa sổ Quick Start hiện ra

1.Menu chính của MapInfo

Trước khi tìm hiểu về cách sử dụng MapInfo, chúng ta cần xem xét sơ qua ý nghĩa menu chính và các thanh công cụ của MapInfo.

1.1. Menu File

Bao gồm các lệnh sau :

Open Table: Mở một bảng MapInfo, tương đương nút lệnh Open Table trên thanh công cụ Standard.

Open Workspace:Mở một tập tin workspace (không gian làm việc) của MapInfo. Xin xem tiếp phần dưới.

Close Table: Đóng một bảng. Khi đang mở nhiều bảng một lúc, sẽ có một hộp thoại hiện ra hỏi đóng bảng nào. Nếu bảng cần đóng có chỉnh sửa thì MapInfo hiện ra một hộp thoại nữa hỏi có muốn lưu những chỉnh sửa không, xem tiếp phần dưới.

Close all: Đóng tất cả các bảng đang mở. Nếu có một bảng nào được chỉnh sửa nhưng chưa được lưu MapInfo sẽ hiển thị hộp thoại Save Modified Table Data và liệt kê lần lượt những bảng chưa được lưu. Ta có thể lưu bảng bằng cách chọn nút Save. Nếu không muốn lưu những thay đổi trên một bảng nào đó thì ta nhấn nút Discard. Nếu không muốn lưu tất cả những bảng đã có chỉnh sửa hay thay đổi thì ta chọn Discard All.

Close DBMS Connection: đóng một liên kết DBMS (cơ sở dữ liệu bên ngoài). Nếu một bảng của cơ sở dữ liệu ngoài MapInfo đang được mở thì ta không thể dùng lệnh này.

Save Table: Lưu những thay đổi trên bảng, tương đương nút lệnh Save Table trên thanh công cụ Standard. Khi chọn lệnh này, MapInfo hiện ra một hộp thoại liệt kê danh sách những bảng có thay đổi nhưng chưa được lưu, ta chọn bảng nào muốn lưu và nhấn nút Save.

Save Copy As: Lưu một bảng thành một bảng khác.

Save Query: Lưu một Query (kết quả của một phép truy vấn, tìm kiếm hay một phép chọn nào đó) thành một bảng riêng.

Save workspace: Lưu workspace. Nói một cách nôm na thì workspace là những gì ta đang làm trên MapInfo. Ví dụ như khi đang trình bày bản đồ mà dở dang chưa xong, ta có thể dùng lệnh lưu workspace để lưu lại tình trạng dở dang đó rồi đóng MapInfo, tắt máy tính hoặc làm công việc khác. Khi khởi động lại MapInfo và mở workspace đó ra, tất cả những gì ta đang làm dở dang sẽ được phục hồi lại nguyên trạng và ta có thể tiếp tục công việc mà không phải bắt đầu lại từ đầu. Workspace được sử dụng chủ yếu trong việc trình bày bản đồ cũng như khi phân tích dữ liệu. Ta có thể lưu bao nhiêu workspace cũng được. Workspace không làm thay đổi nội dung bảng của MapInfo.

Save Window as:Lưu cửa sổ đang được kích hoạt thành một tập tin hình ảnh.

Revert Table: Huỷ bỏ những thay đổi đã được thực hiện nhưng chưa ra lệnh lưu.

Run MapBasic Program: chạy một chương trình MapBasic, tương đương với nút lệnh

Run MapBasic Program Button nếu ta mở thanh công cụ Tools ra. MapBasic là một phần mềm cho phép ta tạo thêm chức năng cho MapInfo ngoài những chức năng đã có sẵn của chương trình chính. Khi cài đặt MapInfo, một số chương trình MapBasic được tích hợp sẵn vào MapInfo. Những chương trình này nằm trong thư mục MapInfoProfessionalTools.

Page Set Up: Định dạng trang in.

Print:In một cửa sổ của MapInfo, tương đương nút lệnh Print Window Button trên thanh công cụ Standard.

1.2. Menu Edit

Undo: huỷ bỏ một lệnh vừa được thực hiện, tương đương với nút lệnh Undo Button trên thanh công cụ Standard. Lệnh Undo này chỉ hiện ra khi ta vừa thực hiện một thay đổi nào đó trên bản đồ. Lệnh này hiện chung với tên lệnh vừa được thực hiện giúp ta nhớ lại mình vừa làm gì. Ví dụ nếu ta vẽ thêm (Add) một vật thể vào bản đồ thì lệnh hiện ra sẽ là Undo Add. Khi đã chọn lệnh này thì lệnh Undo sẽ chuyển thành Redo (làm lại).

Copy hay Copy Map Window:một trong hai lệnh này hiển thị tuỳ theo cửa sổ nào đang được mở hay đang được kích hoạt (nếu có nhiều cửa sổ đang mở), tương đương với nút lệnh Copy Button trên thanh công cụ Standard. Nếu cửa sổ dữ liệu của một lớp bản đồ đang được mở thì lệnh Copy hiện lên. Nếu cửa sổ bản đồ đang được kích hoạt thì lệnh Copy Map Window hiện lên. Phối hợp hai lệnh Copy

Map Window và Paste sẽ cho kết quả tương tự lệnh Clone View trên menu Map. Xem tiếp trong phần Menu Map.

Paste: dán. Lệnh này cho phép dán (hay chuyển) những gì đã được cắt (trong lệnh Cut) hay sao (trong lệnh Copy) lên bảng dữ liệu hay lên bản đồ, tương đương với nút lệnh Paste Button trên thanh công cụ Standard.

Clear: xoá vật thể đồ hoạ hay bản ghi đang được chọn. Lệnh này không đưa thông tin bị xoá vào bộ nhớ tạm (mất hẳn).

Clear Map Object Only: đối với một bảng vừa có vật thể đồ hoạ (bản đồ) vừa có dữ liệu, ta có thể chọn lệnh này để chỉ xoá các vật thể đồ họa mà giữ lại nguyên dữ liệu. Lúc này “bảng” của MapInfo là một bảng thực sự (chỉ còn dữ liệu chứ không còn “bản đồ” nữa).

Reshape:chỉnh sửa hình dạng vật thể. Đây là lệnh dùng để chỉnh sửa hình dạng các vật thể đồ hoạ bằng cách chỉnh sửa các nốt của chúng. Lệnh này chỉ có ý nghĩa trên các vật thể kiểu đường và vùng. Đối với vật thể kiểu điểm, nó không có tác dụng. Lệnh này chỉ hiện rõ khi nào vật thể được chọn nằm trong một lớp đang ở chế độ chỉnh sửa. Khi chọn vật thể đó rồi chọn nút này, các nốt của vật thể đó hiện lên, ta có thể dùng nút lệnh chọn để di chuyển các nốt cũng như thêm/bớt các nốt để thay đổi hình dạng của vật thể. Lệnh này tương đương với nút lệnh Reshape Button trên thanh công cụ Drawing.

New Row: thêm một hàng mới vào bảng dữ liệu của MapInfo. Lệnh này chỉ hiện rõ khi nào cửa sổ dữ liệu được kích hoạt. Hàng mới sẽ được chèn vào cuối bảng dữ liệu. Nếu ta chọn hàng đó và bắt đầu vẽ một vật thể đồ hoạ mới trong lớp bản đồ đó thì vật thể mới tự động liên kết với hàng đó.

Get Info:xem thông tin trong bảng dữ liệu của vật thể được chọn. Lệnh này được sử dụng bằng cách chọn nó rồi nhắp chuột lên vật thể đồ hoạ trên cửa sổ bản đồ, các thông tin trong bảng dữ liệu của vật thể đó sẽ được hiển thị trong hộp thoại Info Tool. Lệnh này tương đương với nút lệnh Info Button trên thanh công cụ Main.

1.3. Menu Tools

Crystal Reports: cho phép mở hay tạo một Báo cáo Crystal về thông tin trong một bảng MapInfo.

Tool Manager: quản lý các chương trình MapBasic. Lệnh này cho phép điều chỉnh chế độ khởi động của những chương trình MapBasic và có thể đăng ký thêm ứng dụng MapBasic (ví dụ như một chương trình MapBasic do ta tự viết chẳng hạn).

MetaData Browser Launcher: khởi động một liên kết vào internet và giúp tìm kiếm các bản đồ số có trên mạng. Đối với nước ta, lệnh này không có ý nghĩa gì nhiều vì các bản đồ số của nước ta chưa được thương mại hoá rộng rãi trên mạng.

Universal Translator: là trình ứng dụng cho phép dịch các bản đồ số từ các phần mềm làm bản đồ số khác sang MapInfo hay ngược lại. Trình ứng dụng này hỗ trợ dịch một số kiểu bản đồ số khác phổ biến như định dạng AutoCAD , ESRI Shape (Arcview), Integraph/Microstation Design.

Lưu ý rằng tuỳ theo bao nhiêu trình MapBasic đang được khởi động mà menu này có thể thay đổi. Ví dụ nếu ta khởi động trình vẽ thước tỷ lệ thì trên cửa sổ menu này sẽ có thêm một hàng nữa của ứng dụng này.

1.4. Menu Objects

Menu Objects gồm các lệnh chỉnh sửa vật thể đồ họa trên cửa sổ bản đồ. Các lệnh trong menu này không có tác dụng lên ký tự, ví dụ như khi một cửa sổ dữ liệu được kích hoạt chẳng hạn thì các lệnh trong menu này bị mờ đi

Clear Target: huỷ thiết lập mục tiêu. Khi các vật thể đang được thiết lập là mục tiêu, chọn lệnh này sẽ trả các vật thể đó về tình trạng bình thường.

Combine:nhập vật thể. Ta có thể dùng công cụ chọn để chọn hai hay nhiều vật thể và dùng lệnh này để nhập chúng thành một vật thể. Khi gộp vật thể đồ họa trên bản đồ, ta có một số tuỳ chọn để gộp dữ liệu của các vật thể đó.

Split: Cắt một hay nhiều vật thể. Muốn cắt một hay nhiều vật thể thì (các) vật thể đó phải được thiết lập là “mục tiêu” trước. Tiếp theo ta phải chọn một/nhiều vật thể cắt rồi sau đó mới thực hiện lệnh này.

Erase:Xoá một phần (hay toàn bộ) một hay nhiều vật thể. Phần bị xoá là phần giao (phần chung) với một hay nhiều vật thể cắt. (Các) vật thể bị xóa phải được thiết lập là “mục tiêu” trước đó. Cách thực hiện tương tự lệnh Split.

Erase Outside: xoá phần không chung (nằm ngoài) của một hay nhiều vật thể. Phần bị xoá là phủ định của phần giao (phần không chung) với (các) vật thể cắt. (Các) vật thể chịu tác động của lệnh này phải được thiết lập là “mục tiêu”. Cách thực hiện tương tự lệnh Split.

Overlay nodes: tạo điểm chung (nốt) giữa một hay nhiều vật thểđược thiết lập là “mục tiêu” với một hay nhiều vật thể đang được chọn. Nốt được tạo thành trên (các) vật thể được thiết lập là mục tiêu. Các lệnh ở trên không có tác dụng lên vật thể kiểu điểm và vật thể cắt (cutter) phải là vật thể kiểu vùng.

Buffer: tạo vùng đệm cho một hay nhiều vật thể đang được chọn. Lệnh này tạo ra một hay nhiều vật thể kiểu vùng bao xung quanh (các) vật thể được chọn với bán kính vùng đệm do ta xác định. Ví dụ ta chọn một điểm tượng trưng cho một thành phố và chạy lệnh tạo vùng đệm với bán kính là 5 km thì MapInfo sẽ vẽ một vòng tròn xung quanh thành phố đó với bán kính là 5 km.

Convex Hull: lệnh này tạo ra một đa giác lồi chạy quanh các nốt ngoài cùng của những vật thể được chọn. Lệnh này có thể được hình dung như là căng một dây cao su chạy bao xung quanh các cọc. Vì là đa giác lồi nên vùng tạo thành sẽ không có góc trong nào lớn hơn 180 độ. Lệnh này chỉ có tác dụng khi nào (các) vật thể đồ họa được chọn chứa ít nhất 3 nốt không thẳng hàng.

Enclose: tạo ra (các) vùng từ các đường cắt nhau khép kín.

Check Regions: Trong quá trình số hoá các thông tin kiểu vùng, ta có thể số hoá lỗi (các vùng không khít nhau, dẫn đến việc tính toán sai sau này). Lệnh này giúp kiểm tra lỗi sau khi số hoá các vật thể vùng.

Smooth: là lệnh “bo tròn” góc của các vật thể kiểu đường. Lệnh này nắn tròn các đoạn của đường thành các cung (arc) tiếp tuyến với góc nhỏ giữa hai đoạn của đường. Đây chỉ là lệnh giúp hiển thị vật thể kiểu đường sao cho chúng trông “tròn trịa” hơn mà thôi. Các phép tính toán (về địa lý) vẫn căn cứ trên vật thể gốc.

Unsmooth: khử tác dụng “bo tròn” của lệnh Smooth.

Convert to Region: là lệnh đổi vật thể kiểu đường thành vật thể kiểu vùng.

Convert to Polyline: là lệnh ngược lại, đổi vật thể kiểu vùng thành vật thể kiểu đường. Ta sẽ xem xét chi tiết những ứng dụng của các lệnh này trong việc số hoá bản đồ và chỉnh sửa vật thể trong Chương V.

1.5. Menu Query

Select: chọn vật thể/dữ liệu trong một bảng. Khi dùng lệnh này ta phải đưa ra điều kiện để MapInfo thực hiện phép chọn. Nếu cửa sổ bản đồ và cửa sổ Browser của một lớp cùng mở thì cả dữ liệu lẫn vật thể đồ hoạ thoả điều kiện đều được chọn.

SQL Select: cũng là một lệnh chọn nhưng SQL Select có cấu trúc lệnh phức tạp hơn đồng thời nó cho phép ta chọn dữ liệu mạnh hơn so với lệnh Select. Về nguyên tắc thì lệnh này cũng tương tự như SQL của các hệ cơ sở dữ liệu khác. SQL là chữ viết tắt của Structrured Query Language (Ngôn ngữ Truy vấn có Cấu trúc).

Select All: chọn tất cả một bảng(hay lớp) nào đó đang được mở. Thông thường khi mở nhiều lớp bản đồ khác nhau thì lớp nào nằm trên sẽ được chọn. Mặc định thì có một lớp hiện ra sau lệnh này cho phép ta chọn nhanh mà không phải vào hộp thoại Select All.

Unselect All: Khử chọn những vật thể hay bản ghi đang được chọn.

Find:tìm kiếm. Lệnh này cho phép ta tìm kiếm một vật thể nào đó trên bản đồ và đánh dấu nó lại. Ta chỉ có thể sử dụng lệnh này nếu bảng được đánh dấu là Indexed.

Find Selection: di chuyển nội dung trong cửa sổ bản đồ hay cửa sổ dữ liệu để hiển thị một/nhiều vật thể/bản ghi đang được chọn. Ví dụ ta có thể chọn một hay nhiều bản ghi trên cửa sổ dữ liệu của một bảng nhưng không thấy chúng trên bản đồ vì bản đồ có độ phóng đại quá lớn, dùng lệnh này sẽ giúp thay đổi cửa sổ bản đồ để hiển thị (các) vật thể ta đang chọn trong cửa sổ dữ liệu. Ngược lại nếu ta chọn một vật thể trên cửa sổ bản đồ như không thấy bản ghi đó được chọn trong bảng dữ liệu, ta cũng có thể dùng lệnh này để cửa sổ Browser chuyển đến hàng có vật thể ta đang chọn.

Calculate Statistics:lệnh này thực hiện một số tính toán thống kê trên dữ liệucủa một trường trong một bảng hay của các vật thể được chọn trong một bảng nào đó. Calculate Statistics chỉ có tác dụng khi nào bảng được chọn chứa các trường kiểu số.

1.6. Menu Table

Update Column: cập nhật cột. Lệnh này cho phép cập nhật thông tin trong bảng dữ liệu của MapInfo bằng biểu thức hay bằng giá trị từ một bảng dữ liệu khác.

Geocode: mã địa hoá. Mã địa hoá là một lệnh dùng để hiển thị thông tin của một bảng dữ liệu khác lên bản đồ. Bảng khác này có thể là một bảng của MapInfo hay một bảng không phải MapInfo (Excel, Access,…). Nếu là một bảng không phải MapInfo ta phải mở nó ra trước bằng lệnh Open Table để đăng ký nó vào MapInfo. Mã địa hoá đánh dấu trên bản đồ những điểm liên kết với bảng thứ hai bằng cách so sánh thông tin giữa lớp bản đồ của MapInfo với dữ liệu cần được mã địa hoá. Hai bảng được so sánh phải có chung một cột hoặc phải được đánh số thứ tự như nhau. Các bản ghi (hàng) trong bảng cần xử lý có thể không được mã địa hoá hết. Lệnh mã địa hoá có thể được chạy tự động (Automatic) hay chạy theo kiểu tương tác (Interactive).

Combine Objects using Column: đây là lệnh nhập các vật thể lại theo dữ liệu trong cột. Ta phải chỉ định cột nào được sử dụng để làm gộp vật thể. Những vật thể nào có chung giá trị trong cột được chỉ định sẽ bị gộp lại thành một vật thể. Nên sao lưu thành một lớp bản đồ khác trước khi thực tập phần này.

Import: Nhập. Lệnh này cho phép nhập các tập tin có định dạng khác vào MapInfo. Các định dạng tập tin có thể nhập được vào MapInfo là MapInfo Interchange (*.mif), AutoCAD DXF (*.dxf), MapInfo DOS MBI (*.mbi), MapInfo DOSMMI (*.mmi), MapInfo DOS Image (*.img).

Export: Xuất. Lệnh này xuất dữ liệu trong bảng MapInfo sang một định dạng khác. Các định dạng được hỗ trợ là MapInfo Interchange (*.mif), Delimited ASCII (*.txt), AutoCAD DXF (*.dxf) và dBASE DBF (*.dbf).

Raster:Lệnh này cho phép điều chỉnh ảnh quét (ảnh raster) trong MapInfo. Ta có thể điều chỉnh độ tương phản cũng như độ sáng của ảnh quét đã được mở trong MapInfo. Nó cũng cho phép ta thay đổi đăng ký toạ độ ảnh quét trong MapInfo.

1.7. Menu Options

Menu này gồm các lệnh về định dạng kiểu vật thể đồ hoạ trong MapInfo, các lệnh hiển thị các cửa sổ và các thanh công cụ và những thiết lập các tuỳ chọn của chương trình chính của MapInfo (

Line Style: chỉnh kiểu đường, tương đương với nút lệnh Line Style Button trên thanh công cụ Drawing. Kiểu đường mặc định khi khởi động MapInfo là đường liền, màu đen, nét dày 1 pixel.

Region Style: chỉnh kiểu vùng, tương đương với nút lệnh Region Style Button trên thanh công cụ Drawing. Kiểu vùng mặc định là ranh giới có đường liền màu đen, nét dày 1 pixel và nền trắng.

Symbol Style: chỉnh kiểu điểm(biểu tượng), tương đương với nút lệnh Symbol Style Button trên thanh công cụ Drawing. Kiểu điểm mặc định là hình ngôi sao màu đen, kích thước 12 point.

Text Style: điều chỉnh kiểu chữ, tương đương với nút lệnh Text Style Button trên thanh công cụ Drawing. Kiểu chữ mặc định là Arial, cỡ chữ 10 point.

Toolbar: Cho phép bật/tắt và điều chỉnh chế độ hiển thị các thanh công cụchính của MapInfo.

Show/Hide Theme Legend Window: bật/tắt cửa sổ chú giải. Lệnh này chỉ có ý nghĩa khi ta đã tạo chú giải từ lệnh Create Legend hay chạy lệnh Create Thematic Map. Nếu không thì cửa sổ chú giải cũng mở ra nhưng không có nội dung.

Show/Hide Statistics Window: bật/tắt cửa sổ thống kê. Cửa sổ này thống kê các giá trị tổng (Sum) và trung bình (Average) từ các trường kiểu số của những vật thể đang được chọn.

Show/Hide MapBasic Window: bật/tắt cửa sổ MapBasic, tương đương với nút lệnh Show/Hide MapBasic Window Button nếu ta mở thanh công cụ Tools. Khi thực hiện các lệnh của MapInfo, nếu mở cửa sổ này ra, ta sẽ thấy được cách thức MapInfo thực hiện các lệnh của ta vì những lệnh đó được viết thành từng dòng lệnh trên cửa sổ này.

Show/Hide Status Bar: bật/tắt thanh trạng thái ở dưới cùng sổ chính của MapInfo.

Custom Colors: cho phép tạo thêm màutheo ý muốn của người dùng. Nếu đánh dấu chọn vào Save color thì màu được chọn sẽ được lưu lại trên bảng chọn màu của MapInfo.

Preferences: cho phép điều chỉnh những thiết lập khác nhau theo ý muốn của người dùng MapInfo, ví dụ như chọn thư mục lưu các tập tin bản đồ của MapInfo, thư mục lưu các tập tin workspace, chọn máy in, điều chỉnh cửa sổ bản đồ,cửa sổ chú giải,…

1.8. Menu Map

Layer Control:Kiểm soát lớp, tương đương với nút lệnh Layer Control Button trên thanh công cụ Main. Lệnh này cho phép ta điều chỉnh việc hiển thị hay tắt các lớp đang mở, bật một lớp nào đó sang chế độ chỉnh sửa, thêm một lớp đã mở vào cửa sổ bản đồ, dán nhãn cho các vật thể trên bản đồ,…

Create 3D Map: Tạo bản đồ 3 chiềutừ một tập tin grid (lưới). Tập tin grid này được tạo ra bằng lệnh Create Thematic Map.

Create Legend: Làm chú giải cho bản đồ.

Change view:Thay đổi tỷ lệ của bản đồ bằng cách nạp thông số.

Clone View: sao ra một cửa sổ bản đồ mới từ một cửa sổ bản đồ đang được kích hoạt.

Previous View:quay trở lại chế độ hiển thị trước đó của cửa sổ bản đồ đang được kích hoạt.

View Entire Layer: thay đổi tỷ lệ của bản đồ sao cho có thể nhìn thấy hết các vật thể trong một hay tất cả các lớp bản đồ đang mở trong cửa sổ đó.

Clear Custom Labels: xoá các nhãn được tạo ra một cách thủ công.

Save Cosmetic Objects: lưu lại các vật thể được vẽ trên lớp Cosmetic thành một lớp mới hay lưu vào một lớp bản đồ đang mở.

Clear Cosmetic Layer: xoá bỏ các vật thể được tạo ra trên lớp Cosmetic.

Set Clip Region: Thiết lập vùng cắt, tương đương với nút lệnh Set Clip Region Button trên thanh công cụ Main. Lệnh này cho phép ta chỉ hiển thị bản đồ trong giới hạn của vùng được chọn. Sau khi đã chọn vùng cắt ta có thể bật chế độ này lên hay không đồng thời cũng có thể thay đổi vùng cắt nếu muốn.

Clip Region On/Off: bật/tắt vùng cắt, là On khi đã có vùng cắt và chưa bật lên, Off khi vùng cắt đã được bật lên, tương đương với nút lệnh Clip Region On/Off Button trên thanh công cụ Main.

Options: điều chỉnh các tuỳ chọn trong cửa sổ bản đồ của chúng tôi có thể thay đổi đơn vị toạ độ, khoảng cách, diện tích,… cũng như chế độ cửa sổ bản đồ phóng to, thu nhỏ,…, cách thức hiển thị thông tin trên cửa sổ bản đồ,…

1.9. Menu Window

Menu này cho phép ta mở hay điều chỉnh chế độ hiển thị của các cửa sổ đang được mở.

New Browser Window: mở một cửa sổ dữ liệu mới, tương đương với nút lệnh New Browser Button trên thanh công cụ Standard. Cửa sổ mới này có thể là toàn bộ bảng dữ liệu của một lớp bản đồ hoặc một phần dữ liệu của một bảng tuỳ thuộc vào phép chọn được thực hiện trước đó.

New Map Windows: mở một cửa sổ bản đồ mới, tương đương với nút lệnh New Mapper Button trên thanh công cụ Standard. Cửa sổ bản đồ mới này có thể là toàn bộ các vật thể đồ hoạ của một lớp nào đó hoặc một phần các vật thể đồ hoạ của một bảng, tuỳ thuộc vào lệnh chọn trước đó.

New Graph Window: thực hiện lệnh vẽ biểu đồ/đồ thị, tương đương nút lệnh New Grapher Button trên thanh công cụ Standard.

New Redistrict Window: thực hiện lệnh phân chia nhóm( Redistrict) tương đương với nút lệnh New Redistricter Button trên thanh công cụ Standard.

Redraw Window: vẽ lại cửa sổ đang được kích hoạt. Lệnh này tương tự như lệnh làm tươi màn hình (refresh) của hệ điều hành nhưng chỉ tác động lên cửa sổ bản đồ mà thôi.

Tile Windows: Sắp xếp tất cả các cửa sổ đang mở sao cho chúng đều được hiển thị trên màn hình.

Cascade Windows: Sắp xếp tất cả các cửa sổ đang mở sao cho tiêu đề của chúng đều có thể nhìn thấy được.

Arrange Icons: Sắp xếp lại các nút lệnh. Phần dưới cùng của menu Window liệt kê danh sách các cửa sổ đang được mở trong MapInfo.

1.10. Menu Help

Menu này là phần trợ giúp của MapInfo

MapInfo Help Topics: khởi động phần giúp đỡ của MapInfo.

MapInfo on the Web: khởi động liên kết vào trang web của MapInfo. Trang web này có địa chỉ là httt://www.mapinfo.com.

MapIndo Data Products on the Web: khởi động liên kết internet vào trang web có các sản phẩm của MapInfo.

MapInfo Data and Solutions for Europe: tương tự như trên nhưng liên kết vào trang web có các thông tin về châu Âu.

2. Thanh công cụ Standard

Thanh công cụ này gồm có các nút lệnh sau (tính từ trái sang phải):

4 – Print Window Button: in một cửa sổ đang được kích hoạt.

3. Thanh công cụ Main

Thanh công cụ Main có các nút lệnh sau:

2 – Marquee Select Button: chọn theo hình chữ nhật, là công cụ chọn bằng cách rê chuột trên vùng muốn chọn. Khi rê chuột vùng được vẽ là hình chữ nhật và khi thả chuột những vật thể nằm trong hình chữ nhật được chọn.

3 – Radius Select Button:chọn theo hình tròn, là công cụ chọn bằng cách rê chuột, khi rê chuột một hình tròn được tạo thành và khi thả chuột ra tất cả những vật thể nằm trong vòng tròn đó sẽ được chọn.

4 – Polygon Select Button: chọn bằng cách vẽ một vùng, là công cụ chọn bằng cách vẽ một vùng, những vật thể nằm trong vùng đó sẽ được chọn.

5 – Boundary Select Button: là công cụ chọn bằng cách nhắp chuột lên một vùng đã cótrên một lớp bản đồ đã có, những vật thể nằm trong vùng đó nhưng thuộc một lớp khác sẽ được chọn.

6 – Unselect All Button: khử chọn tất cả những vật thể hay bản ghi đang được chọn

7 – Graph Select Button: chọn một giá trị trên biểu đồ. Đối với những biểu đồ được tạo ra không dựa vào những giá trị trong bảng dữ liệu thì nút này không hoạt động.

8 – Zoom-in Button: phóng to bản đồ bằng cách nhắp chuột hay rê chuột chọn một vùng. Mỗi lần nhắp chuột bản đồ sẽ phóng to ra gấp đôi.

9 – Zoom-out Button: tương tự nút Zoom-in nhưng là nút thu nhỏ. Mỗi lần nhắp chuột bản đồ thu nhỏ lại một nửa.

10- Change View Button:Thay đổi tỷ lệ và vị trí bản đồ bằng cách nạp giá trị.

11- Grabber Button: nút công cụ này dùng để di chuyển bản đồ. Muốn di chuyển bản đồ, ta nhắp chuột chọn nút này, di chuyển chuột lại cửa sổ bản đồ, rê chuột thì bản đồ sẽ di chuyển.

12- Info Tool Button:xem thông tin của một vật thể trên bản đồ bằng cách nhắp chuột chọn vật thể đó trên cửa sổ bản đồ.

13- Hot Link Button: mở một tập tin hay một địa chỉ trên mạng khác được liên kết với vật thể trên bản đồ hay bản ghi trong cửa sổ Browser thông qua việc thiết lập đường dẫn trong một trường của bảng MapInfo.

14- Label Button:nút này dùng để dán nhãn thủ côngcác vật thể trên cửa sổ bản đồ bằng dữ liệu từ bảng.

15- Drag Map Window Button: Cho phép kéo một cửa sổ bản đồ hiện hành sang một phần mềm khác( chức năng OLE). Muốn thực hiện điều này ta phải mở hai cửa sổ đồng thời, cửa sổ MapInfo và cửa sổ phần mềm kia, Word chẳng hạn, rồi chọn nút này, để con trỏ chuột trên cửa sổ bản đồ, rê chuột sang cửa sổ kia. Bản đồ sẽ được chèn vào vị trí của con trỏ chuột trên phần mềm kia.

17- Ruler Button: đo khoảng cách trên bản đồ bằng cách di chuyển chuột và nhắp chuột. Khoảng cách được tính là độ dài các đoạn thẳng nối từ vị trí nhắp chuột này sang vị trí nhắp chuột khác. Khi chọn nút lệnh này cửa sổ Ruler mở ra và thông tin về khoảng cách hiển thị trong đó, thông tin này thay đổi khi ta di chuyển và nhắp chuột.

18- Show/Hide Legend Button: bật/tắt cửa sổ chú giải.

19- Show/Hide Statistics Button:bật/tắt cửa sổ thống kê, cửa sổ này hiển thị giá trị tổng (Sum) và trung bình (Average) trong các trường kiểu số của các vật thể đang được chọn.

20- Set Target District Button: thiết lập nhóm chứa vật thể được chọn trên cửa sổ bản đồ thành một nhóm mục tiêutrong cửa sổ Districts Browser.

21- Assign Selected Objects Button: gán những vật thể được chọn vào nhóm mục tiêu

22- Clip Region On/Off Button: bật/tắt chế độ cắt vùng.

23- Set Clip Region Button:thiết lập vùng cắt.

4. Thanh công cụ Drawing

Để sử dụng được các nút lệnh này, phải có một lớp bản đồ đang ở chế độ chỉnh sửa. Các nút lệnh này chỉ có tác dụng trên cửa sổ bản đồ. Thanh công cụ này gồm 16 nút lệnh với ý nghĩa như sau:

1- Symbol Button (Nút vẽ biểu tượng): vẽ một điểmtrên bản đồ. Cách vẽ: chọn nút này rồi nhắp chuột lên vị trí muốn chấm biểu tượng. Biểu tượng được tạo thành là biểu tượng mặc định hình ngôi sao màu đen, cỡ 12, trừ khi trước đó ta đã chỉnh biểu tượng sang kiểu khác.

2- Line Button(Nút lệnh vẽ đường thẳng): là nút lệnh vẽ đường thẳng. Cách làm: chọn nút công cụ này, nhắp chuột trái tại vị trí bắt đầu và rê chuột đến điểm kết thúc rồi thả phím chuột trái ra.

4- Arc Button (Nút lệnh vẽ một cung): Nút lệnh này cho phép ta vẽ một cung. Cách vẽ tương tự như cách vẽ một đường thẳng

5- Polygon Button (Nút lệnh vẽ đa giác): Nút lệnh này vẽ một hình đa giác (tức một vùng). Cách vẽ tương tự như cách vẽ một đường nhưng khi kết thúc đường thì nốt của đoạn cuối cùng sẽ nối vào nốt đầu tiên của đoạn đầu tiên để khép kín đường vẽ và tạo ra một vùng. Nếu ta nhắp chuột đúp thì nốt tạo thành cuối cùng sẽ được nối với nốt đầu tiên và khép kín đường vẽ để tạo thành vùng.

9- Text Button (Nút lệnh gõ chữ): cho phép gõ chữ trực tiếp lên cửa sổ bản đồ. Nút lệnh này tạo ra một vật thể đặc biệt trên bản đồ trong MapInfo, đó là vật thể kiểu ký tự. Cách gõ: nhắp chuột chọn công cụ này rồi di chuyển chuột vào cửa sổ bản đồ, nhắp chuột tại vị trí muốn gõ chữ, bắt đầu thực hiện gõ nội dung cần thiết, sau khi gõ xong, di chuyển chuột về thanh công cụ Main nhắp chuột chọn công cụ chọn, lệnh gõ chữ sẽ kết thúc. Nếu nhắp chuột trên cửa sổ bản đồ thì một vật thể ký tự thứ hai sẽ bắt đầu tại vị trí nhắp chuột đó.

10- Frame Button (Nút lệnh tạo khung): tạo một khung để chứa thông tin trong cửa sổ trình bày. Khi sử dụng nút lệnh này để vẽ một khung, MapInfo sẽ hiển thị hộp thoại hỏi ta muốn chèn nội dung nào vào khung đó. Nội dung có thể được chèn vào là một trong những cửa sổ đang được mở trong MapInfo. Cửa sổ được chèn vào khung có thể là một bản đồ, một biểu đồ, một cửa sổ dữ liệu, chú giải bản đồ, cửa sổ Info (thông tin), cửa sổ thống kê (statistics), cửa sổ thông điệp (message) hoặc nó có thể là một khung rỗng (không có nội dung).

11- Reshape Button (Nút lệnh chỉnh sửa hình dạng): chỉnh sửa hình dạng của vật thể sau khi đã vẽ xong. Nút lệnh này chỉ sử dụng được khi nào có một lớp bản đồ đang ở chế độ chỉnh sửa và một vật thể trong lớp đó được chọn.

12- Add Node Button (Nút lệnh thêm nốt): thêm một nốt vào một vật thể kiểu đường hay vùng. Nút lệnh này chỉ sử dụng được khi nút lệnh chỉnh sửa hình dạng được kích hoạt.

5. Thanh công cụ DBMS (từ MapInfo phiên bản 6.0 trở về sau) hay ODBC

2- Refresh DBMS Table Button: cập nhật lại những gì mới thay đổi trong một bảng được liên kết vào MapInfo.

3- Unkink DBMS Table Button: ngắt liên kết với một cơ sở dữ liệu ngoài MapInfo. Lệnh này không được kích hoạt nếu bảng liên kết đang ở chế độ chỉnh sửa. Trước hết phải cập nhật những thay đổi bằng lệnh Save Table. Lệnh này sẽ tạo ra một bảng MapInfo bình thường.

4- Make DBMS Table Mappable Button: truy xuất dữ liệu toạ độ trên các cột có chứa tọa độ của cơ sở dữ liệu ngoài MapInfo và sau đó hiển thị các bản ghi của sơ sở dữ liệu ngoài đó lên cửa sổ bản đồ trong MapInfo.

5- Change Symbol for a Mappable DBMS Table Button: thay đổi biểu tượng của một bảng DBMSđã được hiển thị trên cửa sổ bản đồ.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Giới Thiệu Chi Tiết Về Sql Và Ứng Dụng Của Nó trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!