Cập nhật nội dung chi tiết về Giáo Án Sinh Lớp 12 Bài 8: Quy Luật Menđen: Quy Luật Phân Li mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Tiết: 08 Bài 8 QUY LUẬT MENĐEN: QUY LUẬT PHÂN LI Ngày soạn:07.09.09 Ngày dạy:08.09.09 I. Mục tiêu bài học Sau khi học xong bài, học sinh cần: giải thích được tại sao Menđen lại thành công trong việc phát hiện các quy luật di truyền. Rèn luyện kĩ năng suy luận logic và khả năng vận dụng kiến thức toán học trong việc giải quyết các vấn đề của sinh học II Trọng tâm: – Phương pháp nghiên cứu di truyền của Menđen, hình thành học thuyết khoa học III. Chuẩn bị Tranh phóng to các hình của bài 8. sgk. Bảng 8.1 SGV trang 42 III. Tiến trình lên lớp 1. Ổn định lớp – Kiểm dang ghi vắng ở sổ đầu bài 2. Kiểm tra bài cũ: – (Không kiểm tra) Giới thiệu nội dung chươngII 3. Nội dung bài mới. I. Phương pháp nghiên cứu di truyền học của Menđen Hoạt động thầy Hoạt động trò – Giáoviên cho HS nghiên cứu sgk trả lời câu lệnh trang 33: Tại sao chỉ bằng việc phân tích kết qủa lai, Menđen lại có thể biết được bện trong tế bào của cơ thể, mỗi cặp nhân tố di truyềnquy định 1 tính trạng và trong mỗi giao tử lại chỉ có một nhân tố di truyền? à Từ phương pháp nghiên cứu của Menđen để hình thành học thuyết khoa họcvà tìm ra quy luật di truyền. – GV yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập: Tóm tắt quy trình thí nghiệm của Menđen – Sau khi hoàn thành phiếu học tập , GV yêu cầu HS khái quát những nét độc đáo trong thí nghiệm của Menđen – HS đọc SGK và vận dụng hiểu biết về di truyền ở sinh học 9 trả lời: + Dựa vào tỉ lệ kiểu hình ở F1, F2. + Có lai kiểm tra kết qủa. – Từ phiếu học tập nêu được: + tạo dòng thuần, phân tích kết qủa, lai phân tích, lập lại thí nghiệm ở các tính trạng. * Nội dung phiếu học tập: Quy trình thí nghiệm – Bước 1: Tạo các dòng thuần chủng có các kiểu hình tương phản (ví dụ: hoa đỏ – hoa trắng, thân cao- thân thấp) – Bước 2: Lai các dòng thuần chủng với nhau để tạo đời con F1 – Bước 3: Cho các cây lai F1 tự thụ phấn để tạo đời con F2 – Bước 4: Cho từng cây F2 tự thụ phấn để tạo đời con F3. Kết quả thí nghiệm – F1: 100% cây hoa đỏ – F2: cho ¾ cây hoa đỏ và ¼ cây hoa trắng – F3: + 1/3 cây hoa đỏ F2à cho 100% F3 hoa đỏ + 2/3 cây hoa đỏ F2 à cho F3 tỉ lệ 3 hoa đỏ: 1 hoa trắng + 100% cây hoa trắng F2 cho F3 100% cây hoa trắng. Giải thích kết quả – Mỗi tính trạng do một cặp nhân tố di truyền quy định (cặp alen), một có nguồn gốc từ bố, một có nguồn gốc từ mẹ. – Các nhân tố di truyền của bố và mẹ tồn tại ở cơ thể con một cách riêng rẽ, không hoà trộn vào nhau . – Khi giảm phân ccá nhân tố di truyền phân li đồng đều về các giao tử Kiểm định giả thuyết Nếu giả thuyết trên là đúng thì cây dị hợp tử Aa khi giảm phân sẽ cho 2 loại giao tử với tỉ lệ ngang nhau. Có thể kiểm tra điều này bằng phép lai phân tích. * Nét độc đáo trong thí nghiệm của Menđen: – Biết cách tạo ra các dòng thuần chủng khác nhau dùng như những dòng đối chứng. – Phân tích kết qủa lai của mỗi cây lai về từng tính trạng riêng biệt qua nhiều thế hệ. – Lặp lại thí nghiệm nhiều lần để tăng độ chính xác. – Tiến hành lai thuận nghịch để tìm hiểu vai trò của bố mẹ trong sự di truyền của từng tính trạng. Hoạt động 2: Hình thành giả thuyết và cơ sở tế bào học của giả thuyết Hoạt động thầy Hoạt động trò Nội dung – Men đen đã đưa ra giả thuyết nào để giải thích cho thí nghiệm? à Để giải quyết GV cho HS chơi trò chơi về bốc thăm bi đỏ và bi trắng. àkết thúc trò chơi , HS trả lời câu hòi sau: + Tỉ lệ bi trắng và bi đỏ trong mỗi túi là bao nhiêu? tại sao có thể tiên đoán như vậy?Làm thế nào đẩ tăng dộ chính xác cho dự đoán của mình? + Trò chơi này tương ứng với phần nào trong quy trình thí nghiệm của Menđen? à Yêu cầu HS khái quát giả thuyết của Menđen. – Menđen đã tiến hành thí nghiệm nào để chứng minh có sự phân li đồng đều của nhân tố di truyền? – Ngày nay phép lai phân tích ứng dụng như thế nào trong chọn giông? – Hãy phát biểu nội dung quy luật phân li của men đen. – GV yêu cầu : Nghiên cứu SGK trang 35,36 à giải thích cơ sở tế bào học của quy luật phân li? – Các gen nằm trên các cặp nst, vây khi các cặp nst phân li thì cácgen sẽ phân li như thế nào? – Học sinh tham gia trò chơi bốc bi và ghi kết qủa lên bảng, HS cần hiểu được: à Tỉ lệ bi đỏ và trắng là 1:1, Xác suất bốc được viên bi ở mỗi túi là 0,5. à Kết qủa tương ứng với kết qủa sự phân li kiểu gen ở F3 của Menđenqua phân tích tỉ lệ phân li KH ở F3. à Phép lai phân tích. – Kiểm tra độ thuần chủng của con giống và cây giống. – HS khái qúat phát biểu như SGK. II. Hình thành học thuyết khoa học – Menđen đã vận dụng thống kê xác suất để giải thích và đưa ra giải thuyết: – Mỗi tính trạng do một cặp nhân tố di truyền quy định, trong tế bào các nhân tố không hoà trộn vào nhau. – Bố mẹ chỉ truyền cho con 1 trong 2 thành viên của cặp nhân tố di truyền với tỉ lệ bằng nhau * Nội dung quy luật phân li: – Mỗi tính trạng do một cặp alen quy định, một có nguồn gốc từ bố, một có nguồn gốc từ mẹ. Các alen của bố và mẹ tồn tại trong tế bào của cơ thể con một caác riêng rẽ, không hoà trộn vào nhau. Khi hình thành giao tử, các thành viên của một cặp alen phân li đồng đều về các giao tử, nên50% số giao tử chứa alen này còn 50% số giao tử chứa alen kia. III. Cơ sở tế bào học của quy luật phân li – Mỗi gen chiếm một vị trí nhất định trên NST (gọi là locut) – Gen tồn tại ở các trạng thái khác nhau gọi là alen – Trong tế bào sinh dưỡng, các gen và các nst tồn tại thành từng cặp 4. Củng cố bài học – Giải thích sự thành công trong phương pháp nghiên cứu di truyền của menđen? 5. Dặn dò: – Làm bài tập cuối SGK. – Chuẩn bị bài mới: Quy luật phân li độc lập
Sinh Học 12 Bài 8: Quy Luật Menđen Quy Luật Phân Li
Tóm tắt lý thuyết
Dòng thuần chủng:Là hiện tượng tất cả các thế hệ con lai trong dòng họ đều có kiểu hình giống nhau và giống bố mẹ
Con lai: Là thế hệ con cháu được tạo thành khi đem lai 2 dòng thuần chủng có kiểu hình khác nhau
Gen: Là nhân tố di truyền qui định đặc điểm bên ngoài của cá thể
Alen: Là các trạng thái khác nhau của cùng 1 gen, mỗi trạng thái qui định 1 kiểu hình khác nhau
Gen trội (alen trội-A):Thể hiện kiểu hình ở trạng thái đồng hợp tử trội (AA) và dị hợp tử (Aa)
Gen lặn (alen lặn-a): Chỉ có thể biểu hiện kiểu hình khi ở trạng thái đồng hợp tử lặn (aa)
Kiểu gen: Là các cặp alen qui định các kiểu hình cụ thể của tính trạng đang nghiên cứu
Tính trạng: Là 1 đặc điểm nào đó đang được nghiên cứu
Kiểu hình: Là đặc điểm cụ thể của tính trạng đang được nghiên cứu đã thể hiện ra bên ngoài cơ thể
Cặp tính trạng tương phản: Hai kiểu hình có biểu hiện trái ngược nhau của cùng 1 tính trạng
b. Phương pháp nghiên cứu di truyền của Mendel
Mendel sử dụng phương pháp phân tích di truyền cơ thể lai và lai phân tích, đánh giá kết quả dựa trên thống kê toán học để rút ra được những quy luật di truyền
Phương pháp phân tích di truyền cơ thể lai
Quan sát sự di truyền của một vài tính trạng qua nhiều thế hệ
Tạo ra các dòng thuần chủng có các kiểu hình tương phản
Lai các dòng thuần chủng với nhau để tạo ra F1
Cho các cây lai F1 tự thụ phấn để tạo ra đời F2. Cho từng cây F2 tự thụ phấn để tạo ra F3
Dùng thống kê toán học trên số lượng lớn, qua nhiều thế hệ sau đó rút ra quy luật di truyền
Phương pháp lai phân tích
Lai phân tích là phép lai giữa cá thể có kiểu hình trội (AA hoặc Aa) với một cá thể có kiểu hình lặn (aa) , mục đích là kiểm tra kiểu gen của kiểu hình trội là thuần chủng hay không thuần chủng
Nếu con lai xuất hiện tỉ lệ 100% thì cá thể có kiểu hình trội đem lai là thuần chủng (AA), nếu xuất hiện tỉ lệ 1: 1 thì cá thể đem lai là dị hợp tử (Aa)
a. Nội dung giả thuyết
Mỗi tính trạng đều do một cặp nhân tố di truyền quy định . trong tế bào nhân tố di truyền không hoà trộn vào nhau
Bố ( mẹ) chỉ truyền cho con ( qua giao tử ) 1 trong 2 thành viên của cặp nhân tố di truyền
Khi thụ tinh, các giao tử kết hợp với nhau một cách ngẫu nhiên tạo nên các hợp tử
b. Kiểm tra giả thuyết
Bằng phép lai phân tích (lai kiểm nghiệm) đều cho tỉ lệ kiểu hình xấp xỉ 1:1 như dự đoán của Menđen
c. Nội dung của quy luật
Mỗi tính trạng do một cặp alen quy định, một có nguồn gốc từ bố, một có nguồn gốc từ mẹ. Các alen tồn tại trong tế bào một cách riêng rẽ, không hòa trộn vào nhau. Khi hình thành giao tử, các thành viên của một cặp alen phân li đồng đều về các giao tử, nên 50% số giao tử chứa alen này còn 50% giao tử chứa alen kia
d. Sơ đồ lai
Quy ước gen:
A: hoa đỏ là trội hoàn toàn so với a : hoa trắng
Ta có sơ đồ lai một cặp tính trạng như sau:
Ptc: AA × aa
Gp: A a F1: Aa (100% hoa đỏ) F1 × F1: Aa × Aa F2: KG 1 AA : 2 Aa : 1 aa KH 3 hoa đỏ : 1 hoa trắng
Trong tế bào sinh dưỡng, các gen và các NST luôn tồn tại thành từng cặp, các gen nằm trên các NST
Khi giảm phân tạo giao tử, các NST tương đồng phân li đồng đều về giao tử, kéo theo sự phân li đồng đều của các alen trên nó
Điều kiện nghiệm đúng của quy luật phân li
Các cặp bố mẹ đem lai phải thuần chủng
1 gen quy định 1 tính trạng. Số lượng cá thể con lai phải lớn
Tính trạng trội phải trội hoàn toàn
Quá trình giảm phân diễn ra bình thường
Giáo Án Sinh 12 Cơ Bản Bài 8: Quy Luật Menđen: Quy Luật Phân Ly
BÀI 8: Quy luật Menđen: quy luật phân ly
– Học sinh phải giải thích được tại sao Menđen lại thành công trong việc phát hiện ra các quy luật di truyền ?
– Rèn luyện kỹ năng suy luận lôgic và khả năng vận dụng kiến thức toán học trong việc giải quyết vấn đề của sinh học.
II. Phương pháp:
Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 8 CHƯƠNG II: TÍNH QUY LUẬT CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN. BÀI 8: Quy luật Menđen: quy luật phân ly I. Mục tiêu: - Học sinh phải giải thích được tại sao Menđen lại thành công trong việc phát hiện ra các quy luật di truyền ? - Rèn luyện kỹ năng suy luận lôgic và khả năng vận dụng kiến thức toán học trong việc giải quyết vấn đề của sinh học. II. Phương pháp: III. Phương tiện dạy học: - Tư liệu về tiểu sử Menđen. - Tranh vẽ phóng hình 8.1, 8.2 SGK . III. Tiến trình dạy và học 1. Kiểm tra bài cũ: 2. Giảng bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung ▼ Nghiên cứu nội dung mục I em hãy nêu trong phương pháp nghiên cứu di truyền của Menđen gồm những bước nào? ? Thế nào là dòng thuần chủng? Menđen tạo ra các dòng thuần chủng bằng cách nào? ? Menđen đã xử lý kết quả lai của các thế hệ F1, F2, F3 như thế nào? ? Menđen đã làm thí nghiệm và chứng minh cho giả thuyết ntn? - Gọi HS tóm tắt thí nghiệm ? Để giải thích tỉ lệ F2 3đỏ:1trắng Menden đã làm gì? ? Cho F2 tự thụ phấn kết quả ntn? - F2 H.trắng TTP ® F3: 100% trắng. F2 có 2/3 H.đỏ TTP® F3: đỏ lẫn trắng (3:1) Và 1/3 H.đỏ TTP® F3: 100%đỏ ? Menđen vận dụng quy luật thống kê xác suất để giải thích tỉ lệ 1:2:1 theo giả thuyết ntn? ? Quan hệ DT giữa bố mẹ với con thực hiện thông qua vật chất nào? ? Nếu giả thuyết trên là đúng thì cây F1 cho mấy loại giao tử? Tỉ lệ mỗi loại? ? Có thể kiểm tra điều này bằng cách nào? ? Thế nào là phép lai phân tích? ( Đem lai 1 cơ thể có kiểu hình trội với 1 cơ thể có kiểu hình lặn về tính trạng đó nếu các cơ thể lai đồng tính thì cơ thể có kiểu hình trội thuần chủng còn các cơ thể lai phân tính( có cả kiểu hình trội và lặn) thì cơ thể đem lai không thuần chủng) ? Hãy phát biểu nội dung quy luật phân li theo thuật ngữ của DT học hiện đại? (Menđen gọi NTDT thì ngày nay ta gọi là alen) ? Thực chất của qluật phân li là gì? ? Quan niệm hiện đại về di truyền học đã chứng minh sự đúng đắn giả thuyết của Menđen như thế nào ? *Yếu tố nào đã dẫn đến sự phân tính của các cơ thể lai? ( Sự phân ly đồng đều của các alen trong quá trình hình thành giao tử và sự tổ hợp của chúng trong TT là cơ chế truyền đạt tính trạng) I. Phương pháp nghiên cứu di truyền học của Menđen: Phương pháp lai và phân tích con lai: - Bước 1: Tạo các dòng thuần chủng về từng tính trạng. - Bước 2: Lai các dòng thuần chủng khác biệt nhau bởi 1 hoặc nhiều tính trạng rồi phân tích kết quả lai ở đời F1, F2, F3. - Bước 3: Sử dụng toán xác suất để phân tích kết quả lai, sau đó đưa ra giả thuyết giải thích kết quả. - Bước 4: Tiến hành thí nghiệm chứng minh cho giả thuyết của mình. Thí nghiệm: (SGK) - Tỷ lệ phân ly ở F2 xấp xỉ 3:1. II. Hình thành học thuyết khoa học: 1.Giả thuyết của Menđen: -Mỗi tính trạng đều do 1 cặp nhân tố di truyền quy định(cặp alen) và trong tế bào các nhân tố di truyền không hoà trộn vào nhau. - Giao tử chỉ chứa 1 trong 2 thành viên của cặp nhân tố di truyền. - Khi thụ tinh các giao tử kết hợp với nhau 1 cách ngẫu nhiên 2.Chứng minh giả thuyết: (HS kẻ bảng 8) - Xác suất giao tử F1 chứa alen A= a=50%( 0,5). -Xác suất hợp tử chứa AA là: 0,5 x 0,5 = 0,25 -Xác suất hợp tử chứa aa là: 0,5 x 0,5 = 0,25 -Xác suất hợp tử chứa Aa là: 0,25+0,25 = 0,5 3.Quy luật phân ly: (SGK) - Mỗi tính trạng do 1 cặp alen quy định, 1 có nguồn gốc từ bố , 1 có nguồn gốc từ mẹ. Các alen của bố và mẹ tồn tại trong tế bào cơ thể con 1 cách riêng rẽ không hoà trộn vào nhau. Khi hình thành giao tử các thành viên của 1 cặp alen phân ly đồng đều về các giao tử, nên 50% giao tử chứa alen này và 50% giao tử chứa alen kia. III. Cơ sở tế bào học của quy luật phân ly: -Trong tế bào sinh dưỡng các gen và NST luôn tồn tại thành từng cặp. -Khi giảm phân tạo giao tử mỗi alen (trong cặp alen), mỗi NST (trong cặp tương đồng) cũng phân ly đồng đều về các giao tử. - Một gen có thể tồn tại ở các trạng thái khác nhau và mỗi trạng thái đó gọi là alen. 3. Củng cố: - Câu hỏi và bài tập cuối bài. 4. Dặn dò: - Học bài- Đọc "Em có biết" - Tìm hiểu quy luật phân li độc lập. RÚT KINH NGHIỆM ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ Ngày........,tháng......., 2009 Tổ trưởng kí duyệtTài liệu đính kèm:
Bai 8 Sinh Hoc 12 can chúng tôi
Vài Quy Luật Căn Bản Sudoku
(Trích từ một bài viết của tác giả đăng trong bán tuần báo Việt Luận, số 2297, ngày Thứ Sáu 12/09/2008)
Các Quy luật căn bản của Sudoku, theo thứ tự từ dễ đến khó, áp dụng trong 3 trường hợp:
Định những vị trí khả hửu của một số khi biết 2 vị trí của số đó trong một dãy khối.
Định những vị trí khả hửu của một số khi biết 1 vị trí của số đó trong một dãy khối.
Đinh vị trí khả hửu của một số khi số đó chưa hiện diện trong một thành phần Sudoku.
Xét khung Sudoku sau đây:
Trong một dãy khối (ngang hay dọc), nếu một số hiện diện trong 2 khối (và trên 2 tuyến khác nhau) thì số đó cũng phải hiện diện trong khối còn lại và trên tuyến còn lại.
Trong hình 1, trong dãy khối ngang 2 (gồm các khối 4, 5 và 6), số 3 hiện diện trong khối 5 ở hàng D và trong khối 6 ở hàng F, vậy số 3 phải ở trong khối 4 ở hàng E, tức là ở E1 hay E2. Vì cột 1 đã chứa số 3 nên 3 không thích hợp với cột nầy, hay E1 không thể chứa số 3. Vậy E2 = 3.
Tương tự, C9 = 1, C7 = 5 (trong dãy khối ngang 1), I8 = 6, G4 = 3, G5 = 4 (trong dãy khối ngang 3), E1 = 8, A3 = 4, C3 = 3 (trong dãy khối dọc 1), C4 = 6 (trong dãy khối dọc 2), E7 = 4, B8 = 3, H8 = 2 (trong dãy khối dọc 3).
Ta cần một định nghĩa mới: Trong một dãy khối, Vách tường của một khối là 3 ô của khối nằm trên một tuyến của dãy, khi cả 3 ô nầy đều đã được điền số. Các số nầy gọi là các của Vách tường.
Thí dự: Trong dãy khối ngang 1, A4A5A6 là một vách tường của khối 2 có trị số 7,3 và 5. Tương tự: C7C8C9 là một vách tường trị số 5, 4 và 1 của khối 3 trong dãy khối ngang 1. E1E2E3 là một vách tường trong dãy khối ngang 2. G4G5G6 và I7I8I9 là 2 vách tường trong dãy khối ngang 3. A3B3C3 là một vách tường trị số 4, 5 và 3 của khối 1 trong dãy khối dọc 1. A5B5C5 và G8H8I8 là hai vách tường trong hai dãy khối dọc 2 và 3.
Trong dãy khối ngang 1, xét ô C2 = 8 ở hàng C của khối 1 và vách tường A4A5A6 ở hàng A của khối 2. Trong khối 2, số 8 không thể ở hàng C, lại bị cản trở bởi vách tường A4A5A6 ở hàng A, nên 8 phải ở hàng B, tại B4 hay B6. Vì B4 không thích hợp với 8 nên B6 = 8. Trong khối 3, 8 phải ở hàng A cùng hàng với vách tường, có thể là trị số của A7, A8 hay A9. (8 gọi là trị số khả dụng của A7, A8 và A9). Suy ra B4 = 4, F6 = 4, tại sao?.
Thí dụ nầy gỉải thích quy luật thứ hai, gọi là “Quy luật vách tường trong dãy khối” :
Trong một dãy khối, một ô vuông có trị số M, nằm ngoài một khối có chứa một vách tường có trị số khác M và không cùng tuyến với vách tường, thì:
Trong khối chứa vách tường, số M phải nằm trên một tuyến không chứa số M và vách tường
Trong khối không chứa số M và vách tường, số M phải nằm cùng tuyến với vách tường
Tương tự, trong dãy khối ngang 1, ô A4 = 7 trong khối 2 và vách tường C7C8C9 trị số 5, 4 và 1 ở khối 3 cho B9 = 7, C1 = 7 trong khối 3 và khối 1. Trong dãy khối dọc 1, ô F2 = 9 ở khối 4 và vách tường A3B3C3 trị số 4, 5 và 3 ở khối 1 cho B1 = 9 và I3 = 9. Suy ra H7 = 9, G7 = 7, tại sao?
Hàng, cột và khối 3×3 của Sudoku được gọi chung là nhũng thành phần Sudoku. Trường hợp đơn giản nhất là “Quy luật số cuối cùng (SCC) trong một thành phần Sudoku”:
Một thành phần Sudoku có sẵn 8 ô đã được điền số, trị số của ô trống cuối cùng là số chưa điền trong 9 số từ 1 đến 9.
Thí dụ: A2 = 2, C6 = 2, G9 = 8 (Số cuối cùng lần lượt trong 3 khối 1, 2 và 9).
Họ của một ô vuông Sudoku gồm có hàng, cột và khối chứa ô vuông đó. Một ô vuông không thể chứa một số đã có sẵn trong Họ của nó. Xét ô vuông E6 trong khối 5. Vì Họ của E6 (gồm hàng E, cột 6 và khối 5) chứa tất cả các số từ 2 đến 9, nên E6 phải chứa số 1 hay E6 = 1. Suy ra I6 = 7, H4 = 1, F8 = 1, H2 = 7, H5 = 5.
Đó là “Quy luật về Họ của một ô vuông Sudoku”:
Nếu Họ của một ô vuông có chứa tất cả các số từ 1 đến 9, trừ một số X, thì X là trị số của ô vuông đó.
Tương tự: D5 = 2 trong khối 5. Suy ra I4 = 2, G3 = 2, F1 = 2, I1 = 5, I5 = 8, F5 = 7
Các ô vuông trống của một thành phần Sudoku cũng được gọi là các Lỗ hổng của thành phần đó. Xét cột 8 với 2 lỗ hổng A8 và E8 và 2 số khả dụng 8 và 9 (2 số chưa điền trong cột 8). Hai lỗ hổng A8 và E8 chia nhau 2 số khả dụng 8 và 9. Vì 8 đã có trong hàng E nên E8 không thể bằng 8, vậy E8 phải bằng 9, tức là E8 = 9, và A8 = 8 . Suy ra: A9 = 9, A7 = 6, D4 = 9, E4 = 5, D7 = 8, G2 = 1, D2 = 5.
Đó là “Quy luật Lỗ hổng trong một thành phần Sudoku”
Trong một thành phần Sudoku có N lổ hỏng với N số khả dụng,
Nếu một Lỗ hổng không thích ứng với mọi số khả dụng, trừ môt số X, thì X là trị số của Lỗ hổng đó.
Thí dụ: Cột 9 có 2 lỗ hổng D9 và F9 với 2 số khả dụng 5 và 6. D9 không thích hợp với 5, vậy D9 = 6 và F9 = 5. Suy ra D3 = 1 và F3 = 6.
Đến đây thì tất cả các ô vuông trống trong hình 1 đều đã được điền số, tức là trò chơi Sudoku đã được giải xong.
Lời giải của Sudoku trong Hình 1 là:
Quy luật giải Sudoku còn rất nhiều không thể trình bày hết trong một bài báo được. Hi vọng rằng những quy luật căn bản trên cũng đủ để giúp độc giả giải được những trò chơi Sudoku từ dễ đến trung bình. Chỉ cần tập luyện một hai giờ là độc giả có thể thành công.
Hi vọng rằng bài viết nầy giúp cho độc giả, nhất là các vị lớn tuổi, có được một phương pháp giải trí đơn giản, có thể tập luyện một mình ở bất cứ nơi đâu, để giúp làm tươi trẻ lại trí óc của mình. Mong thay!
Thuận Hòa
Bạn đang đọc nội dung bài viết Giáo Án Sinh Lớp 12 Bài 8: Quy Luật Menđen: Quy Luật Phân Li trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!