Cập nhật nội dung chi tiết về Giáo Án Ngữ Văn Lớp 8 Tiết 93, 94: Hịch Tướng Sĩ mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Tiết 93 + 94 : Hịch tướng sĩ *Mục tiêu cần đạt Giúp HS: – Cảm nhận được lòng yêu nước bất khuất của Trần Quốc Tuấn, của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm thể hiện qua lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược. – Nắm được đặc điểm cơ bản của thể hịch. Thấy được đặc sắc nghệ thuật văn chính luận của “Hịch tướng sĩ”. – Biết vận dụng bài học để viết văn nghị luận, có sự kết hợp giữa tư duy lôgic và tư duy hình tượng, giữa lí lẽ và tình cảm. *Tiến trình giờ dạy Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ: Vì sao thành Đại La lại được đổi tên thành Thăng Long và được chọn làm kinh đô muôn đời. ? Sự kết hợp giữa lí lẽ và tình cảm được thể hiện ntn trong “Chiếu dời đô”. Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản I- Đọc và Tìm hiểu chung 1. Đọc: GV hướng dẫn đọc và đọc mẫu. 3 HS đọc tiếp – Lớp nhận xét. 2. Tác giả: – Trần Quốc Tuấn (1231-1300), tước Hưng Đạo Vương. – Là danh tướng kiệt xuất, có phẩm chất cao đẹp, có tài văn võ song toàn. – Là người có công lớn trong cuộc kháng chiến chống Mông-Nguyên. (GV nói thêm về tác giả ) 3. Tác phẩm: – Viết bằng chữ Hán ( Dụ chư tì tướng hịch văn ) – Ra đời trước cuộc kháng chiến chống Mông-Nguyên lần 2 (1285 ) – Thể hịch: là thể văn nghị luận thời xưa, thường được vua chúa, tướng lĩnh … dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh. Hịch có kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục. Đặc điểm nổi bật là khích lệ tình cảm, tinh thần người nghe (Chỉ ra sự khác nhau giữa Hịch và Chiếu ) – Kết cấu: 4 phần + Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ trong lịch sử. + Tình hình hiện tại của đất nước-Tâm trạng, thái độ của tác giả +Phân tích, làm rõ đúng sai. + Nêu nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu. GV cho hs hiểu 1 số chú thích II- Phân tích Hoạt động của GV và HS Bài hịch ra đời trong khoảng thời gian nào ? Hoàn cảnh đất nước ta lúc bấy giờ ntn ? ? Đối tượng mà bài hịch hướng tới là ai ? mục đích cơ bản mà bài hịch hướng tới là gì ? ? Mở đầu bài hịch, tác giả nêu gương những ai ? Họ sống vào thời gian nào, địa vị ra sao ? Giữa họ có điểm nào chung ? ? Tại sao lại viện dẫn nhiều tấm gương như vậy. ?Việc nêu gương sáng trong lịch sử nhằm mục đích gì ? ? Chủ tướng đã nói về hiện tình đất nước như thế nào. ? Tội ác của giặc đã được lột tả ntn ? ? Nhận xét gì về nghệ thuật. GV nói về sự tương quan dê chó – tể phụ; cú diều – triều đình để thấy được nỗi nhục của đất nước. ? Nhắc lại hành động của kẻ thù nhằm mục đích gì. ? Từ cách nói đó tác giả có bộc lộ được tâm trạng của mình không. – HS đọc “ Ta thường…” ? Nỗi lòng của tác giả được bộc lộ như thế nào trong đoạn. NT ? ND ? ? Đoạn văn vạch trần tội ác của giặc và nói lên tâm sự của mình nhằm khích lệ điều gì ? ? Cảm xúc đó của tác giả có truyền đến người đọc, người nghe không. Vì sao. Yêu cầu cần đạt *Hoàn cảnh đắt nước: -Kẻ thù đang lăm le xâm lược, tình hình đất nước “ngàn cân treo sợi tóc” -Một số tướng sĩ thờ ơ, vô trách nhiệm, mải mê hưởng lạc, một số khác sợ uy của giặc nên dao động muốn cầu hoà. *Đối tượng nghe: quân ta (tướng sĩ) *Mục đích chính: khích lệ lòng yêu nước, đánh tan tư tưởng bàng quan, thái độ cầu an hưởng lạc của một số tướng sĩ 1- Nêu gương sáng trong lịch sử – Nêu gương những trung thần nghĩa sĩ trong sử sách TQ và cả chuyện Tống – Nguyên mới đây. – Họ là tướng , là gia thần, là quan nhỏ nhưng họ có điểm chung là sẵn sàng chết vì chủ, không sợ nguy hiểm để hoàn thành nhiệm vụ 2- Nguy cơ của đất nước-Nỗi lòng của tác giả – “ Thời loạn lạc, buổi gian nan”: tình hình hiểm nghèo, không được ổn định. – Giặc: +Đi lại nghênh ngang–kô coi ai ra gì + Sỉ mắng triều đình + Bắt nạt tể phụ – làm nhục quốc thể + Vơ vét tài sản (đòi…thu…vét…). – Gợi nỗi nhục trong các tướng sĩ, thức tỉnh lòng căm thù. – “ Dê chó, hổ đói, cú diều ( ẩn dụ – vật hoá) –Bộc lộ sự khinh bỉ và căm phẫn sục sôi bọn giặc. – “Quên ăn, vỗ gối, ruột đau như cắt..”- Căm thù, uất hận sục sôi (quên ăn, quên ngủ, đau đớn ) – NT: từ ngữ gợi tả, dùng hình ảnh trong văn chương cổ điển, động từ mạnh, giọng văn tha thiết, sôi nổi; nhịp nhanh, dồn dập, câu văn biền ngẫucân xứng, nhịp nhàng – Mđích: khơi gợi, khích lệ lòng căm thù giặc và nỗi nhục mất nước ở tướng sĩ -Vì: + Tình cảm chân thành mãnh liệt. + Nói hộ được tình cảm chung cho mọi người. HĐ 3: Luyện tập HS đọc diễn cảm phần 2 (Từ Huống chi … vui lòng) HĐ4: Hướng dẫn học ở nhà – Nắm khái niệm thể hịch, hoàn cảnh ra đời bài hịch này. – Chú ý mục đích của việc vạch trần tội ác của giặc và trực tiếp bày tỏ nỗi lòng của tác giả. – Chuẩn bị cho tiết tiếp: Tìm hiểu phần 3 và 4 của bài hịch. Chú ý về sự kết hợp hài hoà giữa lí và tình trong bài nghị luận. ( Hết tiết 93, sang tiết 94) Tiết 94 Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ – Hịch là gì? Hoàn cảnh ra đời của “Hịch tướng sĩ” – Đọc thuộc đoạn văn Ta thường tới bữa quên ăn … ta cũng cam lòng. Phân tích tâm sự của tác giả trước nạn xâm lăng. Hoạt động 2: Tìm hiểu kiến thức mới Hoạt động của GV và HS ? Sau khi bộc bạch tâm can, chủ tướng đã làm gì. ? Nhận xét cách viết đoạn văn đó. ? Nhận xét về mối quan hệ của tác giả với các tướng sĩ dưới quyền. ? Tác giả nhắc như vậy nhằm mục đích gì. ? Tác giả đã phê phán những gì ở các tướng sĩ. ?Khi phê phán, phân tích, tác giả đã đi theo mạch lập luận nào ? (- nêu biểu hiện sai – hậu quả – nêu biểu hiện đúng – kết quả) ?Qua cách chỉ trích của tác giả ta thấy ông là người như thé nào. ? Hậu quả của việc ăn chơi ? ? Tác giả khuyen răn các tướng sĩ như thế nào. ? Lợi ích của những việc làm đó. ? sau khi trách cứ, nói rõ thiệt hơn, tác giả vạch ra 2 con đường chính tà. Theo em nói điều đó để làm gì. ? Để cho lời khuyên tăng tính thuyết phục, ông còn nói điều gì. ?Nhận xét về nghệ thuật của tác giả khi đưa hai viễn cảnh? Tác dụng của nghệ thuật đó? (thủ pháp so sánh tương phản) ?Nhận xét về nghệ thuật nghị luận? GV tích hợp: Lịch sử chống ngoại xâm thời Trần đã minh chứng cho những lí lẽ mà t/giả đã đưa ra ntn? ? Cảm nhận được điều sâu sắc nào từ bài Hịch ?ND, NT? Nội dung II. Tìm hiểu văn bản (tiếp) 3- Phê phán thái độ sai lầm của các tướng sĩ a. Nhắc lại mối ân tình giữa chủ – tướng sĩ + “ không có … cho…” b. Phê phán những thái độ và hành động sai của tướng sĩ + Nhìn chủ nhục – không lo + Thấy nước nhục – không thẹn + hầu giặc – không tức, không căm + Chọi gà – đánh bạc + lo làm giàu – ham săn bắn + thích rượu ngon – mê tiếng hát – Hiểu rõ, nắm chắc các tướng sĩ dưới quyền. *Hậu quả: + Bổng lộc, thái ấp không còn. + Vợ con tan nát, khốn cùng. + Xã tắc tổ tông bị giày xéo. + thanh danh ô nhục, chủ tướng bị bắt 4- Thức tỉnh các tướng sĩ về trách nhiệm – “ Đặt mồi lửa” – biết lo xa. Huấn luyện quân sĩ, tăng cường tập luyện võ nghệ. – Ra lệnh 1 cách dứt khoát và bắt các tướng sĩ phải lo ngay việc rửa nhục. – Báo trước cái nhục nếu ai cố tình vui chơi. – Chỉ ra kết quả của những hành động đúng: cả lợi ích chung và riêng đều được giữ trọn vẹn, lâu bền. ích nước lợi nhà. Bài hịch thuyết phục bởi bằng lí lẽ sắc sảo kết hợp tình cảm thống thiết. III- Tổng kết 1- Nghệ thuật: -Lập luận chặt chẽ, đanh thép, có sức thuyết phục. – Kết hợp hài hoà giữa lí và tình – Giọng văn đa dạng, biến đổi linh hoạt 2- Nội dung -Phản ánh tinh thần yêu nước sâu sắc của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm Hoạt động 3: Luyện tập Phát biểu những cảm nhận của em về lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn thể hiện qua bài hịch. Hoạt động 4: GV hướng dẫn học sinh học bài ở nhà. – Nắm nội dung, NT bài hịch. – Phân tích đoạn văn phê phán những hành động sai và khẳng định những hành động đúng. Dụng ý của Trần Quốc Tuấn ở đoạn này? – Chuẩn bị tiết “Hành động nói”: tìm hiểu các ví dụ, từ đó rút ra khái niệm hành động nói.
Giáo Án Văn 8 Bài Hịch Tướng Sĩ (Tiết 2)
2. Kĩ năng 3. Thái độ 1. Giáo viên 2. Học sinh 2. Kiểm tra 3. Bài mới
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạtHĐ1. HDHS đọc – hiểu văn bản (tiếp):
– HS đọc đoạn văn: “Các ngươi…phỏng có được không”
H: Qua lời kể em nhận thấy những tình cảm ân tình của chủ tướng dành cho tì tướng của mình ntn?
b. Mối quan hệ giữa chủ và tướng, phê phán biểu hiện sai trái :
b.1) Mối ân tình giữa chủ và tướng:
* Tình cảm và ân nghĩa của chủ tướng đối với tì tướng của mình
– Kết cấu câu : “Không có… thì ta cho” lặp đi lặp lại nói về tình cảm gắn bó, thương yêu sâu nặng và bao dung của Trần Quốc Tuấn đối với các thuộc tướng của mình trên mọi phương diện vật chất và tinh thần.
– Nội dung: Nhắc nhở tướng sĩ nhớ ân nghĩa của chủ mà báo đền. Mặt khác quan hệ đẳng cấp: chủ, bầy tôi rất ân tình, bao dung đầy quyền uy và thể hiện mối quan hệ cùng cảnh ngộ, khích lệ ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người đối với đạo vua tôi cũng như đối với tình cốt nhục.
H: Em có nhận xét gì về kết cấu câu? Giọng điệu như thế nào?
H: Em nhận xét như thế nào về mối quan hệ giữa chủ và tướng?
– GV: Mối quan hệ chủ tướng và quân là mối quan hệ cùng cảnh ngộ , để khích lệ tinh thần trung quân ái quốc, tinh thần ăn nghĩa thủy chung, tinh thần của những người cùng hoàn cảnh : Lúc trận mạc cùng nhau xông pha.
– Kết cấu lặp đi lặp lại, giọng điệu phân biệt rõ dưới trên , 2vế song hành đối xứng → biền ngẫu…
– Quan hệ chủ tướng và quan hệ cùng cảnh ngộ, gắn bó khăng khít không thể tách rời giữa tướng và quân, đầy ân tình, gắn bó đồng cam cộng khổ.
H: Sau khi bày tỏ quan hệ thân tình, TGiả đã phê phán lối sống sai lầm của các tướng sĩ trên các phương diện nào?
b.2) Phê phán thái độ và hành động sai trái của tướng sĩ:
– Chủ nhục…không biết lo,
– Nước nhục…không biết thẹn,
– hầu giặc … không biết tức
Nghe nhạc thái thường để đãi yến nguỵ sứ…không biết căm.
– Vui chọi gà…vui, cờ bạc, ham săn bắn, thích rượu ngon,mê tiếng hát ,…
H: Em có nhận xét như thế nào về hành động thái độ các tướng sĩ dưới quyền của TQT?
H: TQT đã chỉ ra hậu quả của lối sống ấy dẫn đến hậu quả gì?
– Hành động hưởng lạc, quên danh dự và bổn phận, thái độ cầu an hưởng lạc,bàng quan, thờ ơ vô trách nhiệm trước vận mệnh đất nước đang ngàn cân treo sợi tóc.
– Hậu quả: nước mất nhà tan, thân danh mai một, tiếng xấu để đời.
H: Em nhận xét như thế nào về cách phê phán của tác giả? Tác dụng của cách phê phán đó là gì?
– Phê phán thái độ và hành động sai trái của tướng sĩ, chỉ cho họ thấy thái độ, hành động đúng
– Tác giả vừa chân tình chỉ bảo, vừa phê phán nghiêm khắc, có khi tác giả nói thẳng gần như sỉ mắng. Nhằm kích động lòng tướng lĩnh làm cho họ tức khí muốn mau chóng chứng minh tài năng, phẩm chất bằng việc làm thiết thực.
H: các biện pháp nghệ thuật?
H: Em có gì về câu văn, giọng điệu ?
NT: Cấu trúc đối xứng, tương phản đối lập, dùng điệp từ, điệp ý tăng tiến, câu hỏi tu từ…
– Giọng điệu lúc mềm dẻo lúc đanh thép, tạo sức thuyết phục cho lời hịch.
(Cựa gà trống…đâm thủng áo giáp…Mẹo cờ…mưu lược nhà binh…thái ấp không còn…vui có được không?)
H: Bằng cách thuyết phục đó TQT thể hiện ý muốn gì đối với tướng lĩnh dưới quyền?
⇒ TQT muốn tướng lĩnh thay đối lối sống , nêu cao tinh thần cảnh giác, phát huy năng lực, học tập binh thư, rèn luyện võ nghệ, quyết chiến quyết thắng kẻ thù.
– Gọi HS đọc đoạn 4
H: Tác giả đã khuyên răn tướng sĩ những điều gì?
H: Em hiểu đặt mồi lửa ở dưới đống củi, kiềng canh nóng mà thổi rau nguội là gì?
H: Lợi ích của lời khuyên được khẳng định trên những phương diện nào ?
– Theo em 2 Đ.Văn trên T.giả đã thuyết phục người nghe, người đọc bằng lối nghị luận ntn?
+ Sử dụng câu văn biền ngẫu cân đối, nhịp nhàng. Lí lẽ sắc sảo kết hợp với tình cảm thắm thiết → Trần Quốc Tuấn vạch giữa 2 con đường chính & tà, nghĩa là con đường sống & chết để thuyết phục tướng sĩ. Tác giả tỏ rõ thái độ dứt khoát để thanh toán nạn trù trừ trong hàng ngũ tướng sĩ .Động viên những người còn thờ ơ do dự hãy đứng thẳng sang lực lượng q.chiến, q.thắng
c. Nhiệm vụ cấp bách :
– Nhớ câu kiềng canh nóng mà…. → Nêu cao cảnh giác.
– Huấn luyện quân sĩ luyện tập cung tên..võ nghệ
– Bêu đầu Hốt Tất Liệt,rửa thịt Vân Nam Vương
– Chẳng những thái ấp ..vững bền ..tên họ các ngươi cũng thơm..còn nhà .còn nước ..
→ Điệp ngữ, liệt kê, so sánh,các hình ảnh câu văn biền ngẫu, cân đối, nhịp nhàng → Tình cảm thống thiết có tác dụng,động viên ý trí & q.tâm chiến đấu
H: Bài Hịch này viết nhằm mục đích gì ?
H: Em hiểu Binh thư yếu lược là gì ?
→ Sách lựa chọn binh pháp của nhà cầm quân nổi tiếng trong lịch sử
H: Em có nhận xét gì về lời văn, giọng điệu, biện pháp nghệ thuật? Qua đó em hiểu được điều gì Trần QTuấn có thái độ như thế nào với tướng sĩ của ông & với kẻ thù ?
→ Dứt khoát, rõ ràng với tướng sĩ.
– Lịch sử chống quân xâm lược thời Trần đã chứng minh ntn cho chủ chương kêu gọi tướng sĩ học tâp binh thư của TQTuấn?
→ Liên tiếp chiến thắng quân xâm lăng của giặc Nguyên – Mông TK XVIII
+ HĐ nhóm: 3 phút
1. Qua bài em cảm nhận TQTuấn là người ntn?
– Gọi HS báo cáo – nhận xét – GV bổ sung
*Kêu gọi tướng sĩ
– Tập Binh thư yếu lược…phải biết…Đạo thần chủ…nghịch thù…Vì sao vậy? giặc & ta là kẻ thù…Ta viết Hịch…các ngươi biết bụng ta → Đối lập, giọng dứt khoát, rõ ràng
– Quyết tâm chiến đấu & chiến thắng kẻ thù xâm lược.
⇒ TQTuấn coi trọng danh dự & có trách nhiệm với đất nước, khinh ghét thói cầu an hưởng lạc căm thù giặc, tinh thần q.chiến, q.thắng H/ảnh gười anh hùng yêu nước, đau xót trước cảnh tình đất nước và căm thù giặc sâu sắc.
HĐ2. HDHS tổng kết:
H: Nêu cảm nhận về nội dung và những căn cứ làm nên sức thuyết phục của bài hịch?
III. Tổng kết:
Tinh thần Sát Thát: quyết chiến, quyết thắng
– Kết hợp hài hoà giữa yếu tố chính luận và yếu tố văn chương, kết hợp tư duy lô gic và tư duy hình tượng, lý trí và tình cảm, luận điểm, luận chứng chặt chẽ, lời văn khi thống thiết trữ tình làm người đọc, người nghe xúc động, quyết tâm hành động.
– Ghi nhớ trang 61
4. Củng cố, luyện tập
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: chúng tôi
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
Loạt bài Giáo án Ngữ văn lớp 8 của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Ngữ văn 8 Tập 1 và Tập 2 theo chuẩn Giáo án của Bộ GD & ĐT.
Soạn Văn 8: Hịch Tướng Sĩ
Soạn Văn 8: Hịch tướng sĩ
Soạn bài Ngữ văn lớp 8 tập 2
Soạn Văn Hịch tướng sĩ
– Đoạn 1 (từ đầu đến “còn lưu tiếng tốt”): Nêu những gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.
– Đoạn 2 (từ “Huống chi” đến “cũng vui lòng”): Tố cáo sự hống hách và tội ác của kẻ thù, đồng thời nói lên lòng căm thù giặc.
– Đoạn 3 (từ “Các ngươi” đến “không muốn vui vẻ phỏng có được không?”): Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai trong lối sống, trong hành động của các tướng sĩ.
– Đoạn 4 (đoạn còn lại): Nêu nhiệm vụ cụ thể, cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu của tướng sĩ.
Câu 2: Tội ác và sự ngang ngược của kẻ thù:
– Kẻ thù tham lam tàn bạo: Đòi ngọc lụa, hạch sách bạc vàng, vét kiệt của kho có hạn, hung hãn như hổ đói. Kẻ thì ngang ngược đi lại nghênh ngang ngoài đường, bắt nạt tể phụ.
– Những hình tượng ẩn dụ “lưỡi cú diều”, “thân dê chó” để chỉ sứ Nguyên cho thấy nỗi căm giận và lòng khinh bỉ giặc của Hưng Đạo Vương. Đồng thời, đặt những hình tượng đó trong thế tương quan “lưỡi cú diều”, “xỉ mắng triều đình“, “thân dê chó”, “bắt nạt tể phụ”. Trần Quốc Tuấn đã chỉ ra nỗi nhục lớn của mọi người khi chủ quyền đất nước bị xâm phạm.
Đoạn văn tố cáo tội ác giặc đã khơi gợi được lòng căm thù giặc, khích lệ tinh thần yêu nước bất khuất, ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của tướng sĩ.
Câu 3: Lòng yêu nước căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn thể hiện qua:
+ Hành động: Quên ăn, mất ngủ, đau đớn đến thắt tim, thắt ruột.
+ Thái độ: Uất ức, căm tức khi chưa trả thù, sẵn sàng hy sinh để rửa mối nhục cho đất nước.
Câu văn giàu tâm huyết của người viết khi nói về tinh thần sẵn sàng hi sinh để rửa mối nhục cho đất nước: “Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”.
Câu 4:
Sau khi nêu mới ân tình giữa chủ soái và tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn phê phán những hành động sai của tướng sĩ, đồng thời khẳng định những hành động nên làm nhằm thức tỉnh sự tự ý thức, trách nhiệm, tự nhìn nhận lại mình để điều chỉnh suy nghĩ cũng như hành động của tướng sĩ.
Khi phê phán hay khẳng định, tác giả đều tập trung vào vấn đề đề cao tinh thần cảnh giác, chăm lo rèn luyện để chiến thắng kẻ thù xâm lược. Bởi vì, bài hịch này dù trực tiếp là nhằm khích lệ tiến sĩ học tập cuốn Binh thư yếu lược do chính Trần Quốc Tuấn biên soạn, nhưng mục đích cao nhất chính là kêu gọi tinh thần yêu nước quyết chiến quyết thắng với ngoại xâm.
Câu 5:
Giọng văn rất linh hoạt, có khi là lời vị chủ soái nói với tướng sĩ dưới quyền, có khi là lời người cùng ảnh, lúc là lời khuyên răn bày tỏ thiệt hơn, khi lại là lời nghiêm khắc cảnh cáo.
Sự thay đổi giọng điệu như vậy phù hợp với nội dung cảm xúc và thái độ của tác giả, tác động cả về trí lẫn tình cảm, khơi dậy trách nhiệm của mọi người đối với chủ tướng cũng như với bản thân họ.
Câu 6: Đặc sắc nghệ thuật:
– Giọng văn khi bi thiết nghẹ ngào, lúc sục sôi hùng hồn, khi mỉa mai chế giễu, khi nghiêm khắc như xỉ mắng, lại có lúc ra lệnh dứt khoát.
– Kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén.
– Sử dụng kiểu câu nguyên nhân – kết quả.
– Biện pháp tu từ: So sánh, điệp từ ngữ, điệp ý tăng tiến, phóng đại …
– Sử dụng những hình tượng nghệ thuật gợi cảm, dễ hiểu.
Câu 7:
II. Luyện tập Câu 1:
Đọc bài hịch, ta có cảm tưởng như mỗi chữ, mỗi câu văn đều là những lời gan ruột của người anh hùng Trần Quốc Tuấn. Sau những câu văn hùng hồn, thấm đượm là hình ảnh người anh hùng yêu nước xót đau đến quặn lòng vì nước non bị quân thù giày xéo, là ngọn lửa căm thù hừng hực cháy trong tim, là sự nóng lòng rửa nhục đến quên ăn mất ngủ. Khi bày tỏ những đớn đau dằn vặt tự đáy lòng mình, chính Trần Quốc Tuấn đã nêu ra một tấm gương bất khuất về lòng yêu nước để cho tướng sĩ noi theo. Và như thế cũng có nghĩa là nó có sức động viên rất lớn đối với tinh thần tướng sĩ.
Câu 2: “Hịch tướng sĩ” vừa có lập luận chặt chẽ, sắc bén vừa giàu hình tượng, cảm xúc:
– Lập luận chặt chẽ sắc bén (kết cấu gồm 3 phần – xem câu 1, lý lẽ sắc bén có xưa – nay, gồm hơn – thiệt, trách nhiệm – quyền lợi,…, dẫn chứng sử sách chính xác, dễ hiểu).
– Giàu hình tượng, cảm xúc khi thống thiết, khi sục sôi, khi nghiêm khắc, lúc lại ân tình …
Hịch Tướng Sĩ Trang 55 Sgk Ngữ Văn 8
1. Bài hịch có thể chia làm ba đoạn
a. Đoạn 1: Từ đầu đến “… lưu tiếng tốt”: nêu gương sử sách nhằm khích lệ ý chí lập công danh, hi sinh vì nước ở các tướng sĩ.
b. Đoạn 2: “Huống chi ta cùng các ngươi”.. đến .. cùng chẳng kém gì”. Quay về thực tế, lột tả tội ác và sự ngang ngược của giặc đồng thời nêu mối ân tình giữa chủ và tướng.
c. Đoạn 3: Phần còn lại: Phê phán thái độ, hành động sai trái của các tướng sĩ và chỉ ra cho tướng sĩ những thái độ, hành động đừng nên theo, cần làm.
2. Tội ác và sự ngang ngược của kẻ thù được lột tả bằng những hành động thực tế và qua cách diễn đạt bằng những hình ảnh ẩn dụ. Kẻ thù tham lam tàn bạo: đòi ngọc lụa, hạch sách bạc vàng, vét kiệt của kho có hạn, hung hãn như hổ đói. Kẻ thù ngang ngược đi lại nghênh ngang ngoài đường, bắt nạt tể phụ. Những hình tượng ẩn dụ “lưỡi cú diều”, “thân dê chó” để chỉ sứ Nguyên cho thấy nỗi căm giận và lòng khinh bỉ giặc của Hưng Đạo Vương. Đồng thời, đặt những hình tượng đó trong thế tương quan “lưỡi cú diều”, “xỉ mắng triều đình”, “thân dê chó”, “bắt nạt tể phụ”. Trần Quốc Tuấn đã chỉ ra nỗi nhục lớn của mọi người khi chủ quyền đất nước bị xâm phạm. Có thể so sánh với thực tế lịch sử, năm 1277 Sài Xuân đi sứ buộc ta lên tận biên giới đón rước. Năm 1281, Sài Xuân lại sang sứ, cưỡi ngựa đi thẳng vào cửa Dương minh, quân sĩ Thiên Trường ngăn lại, bị Xuân lấy roi đánh toạc cả đầu. Vua sai Thượng tướng Thái sư Trần Quang Khải ra đón tiếp. Xuân nằm khểnh không dậy. So sánh với thực tế sẽ thấy tác dụng của lời hịch như lửa đổ thêm dầu.
Đoạn văn tố cáo tội ác giặc đã khơi gợi được lòng căm thù giặc, khích lệ tinh thần yêu nước bất khuất, ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của tướng sĩ.
3. Lòng yêu nước căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn thế hiện qua hành động: quên ăn, mất ngủ, đau đớn đến thắt tim, thắt ruột, thể hiện qua thái độ: uất ức, căm tức khi chưa trả thù, sẵn sàng hy sinh để rửa mối nhục cho đất nước. Bao nhiêu tâm huyết, bút lục của Trần Quốc Tuấn dồn vào đoạn: “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa, chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”. Mỗi chữ, mỗi lời như chảy trực tiếp từ trái tim qua ngòi bút lên trang giấy. Câu văn chính luận mà đã khắc họa thật sinh động hình tượng người anh hùng yêu nước, đau xót đến quặn lòng trước cảnh tình đất nước, căm thù đến bầm gan tím ruột mong rửa nhục đến mất ngủ quên ăn, vì nghĩa lớn mà coi thường xương tan, thịt nát. Khi tự bày tỏ gan ruột, chính Trần Quốc Tuấn đã là một tấm gương yêu nước bất khuất có tác dụng động viên to lớn đối với tướng sĩ.
4. Nêu mối ân tình giữa mình và tướng sĩ. Trần Quốc Tuấn đã kích động ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi người đối với lẽ vua tôi cũng như đối với tình cốt nhục. Không chỉ vậy, tác giả Trần Quốc Tuấn còn chân tình chỉ bảo và phê phán nghiêm khắc hành động hưởng lạc, thái độ bằng quan trước vận mệnh của đất nước cua tướng sĩ, “làm cho họ tức khí, muốn mau chóng chứng minh tài năng, phẩm chất của mình bằng việc làm thiết thực” (Trần Đình Sử).
Cùng với việc phê phán thái độ, hành động sai, Trần Quốc Tuấn còn chỉ ra những việc đúng nên làm. Đó là nêu cao tinh thần cảnh giác, chăm lo “tập dượt cung tên, khiến cho người người giỏi như Bàng Mông, nhà nhà đều là Hậu Nghệ”. Những hành động này đều xuất phát từ mục đích quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược.
Khi phê phán hay khẳng định, tác giả đều tập trung khích lệ từ ý chí lập công danh, lòng tự trọng cá nhân, tự tôn dân tộc đến lòng căm thù giặc, tinh thần trung quân ái quốc, nghĩa tình cốt nhục… để cuối cùng khích lệ lòng yêu nước bất khuất, quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược. Điều này rất cần thiết trong hoàn cảnh nước nhà lâm vào thế nước sôi lửa bỏng, nó thanh toán những thái độ và hành động trù trừ trong hàng ngũ tướng sĩ, động viên những ai còn thờ ơ, do dự hãy đứng hẳn sang phía lực lượng quyết tâm tiêu diệt kẻ thù.
5. Giọng văn rất linh hoạt, có khi là lời vị chủ soái nói với tướng sĩ dưới quyền (“Các ngươi ở cùng ta… đi bộ thì ta cho ngựa”, “Nay các ngươi nhìn chủ nhục… thẹn”), có khi là lời người cùng cảnh ngộ “Huống chi ta… gian nan”, “lúc trận mạc… vui cười”, “Lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi… bại trận”) lúc là lời khuyên răn bày tỏ thiệt hơn (“Như vậy, chẳng những… không muốn vui vẻ phỏng có được không”), khi lại là lời nghiêm khắc cảnh cáo (làm tướng triều đình… muốn vui vẻ phỏng có được không?”)…
Sự thay đối giọng điệu như vậy phù hợp nội dung cảm xúc và thái độ của tác giả, tác động cả về lý trí lẫn tình cảm, khơi dậy trách nhiệm của mọi người đối với chủ tướng cùng như với bản thản họ.
6. Một số đặc sắc nghệ thuật tạo nên sức thuyết phục người đọc bằng cảm nhận thức và tình cảm ở bài “Hịch tướng sĩ”.
Gợi ý:
– Giọng văn khi bi thiết nghẹn ngào, lúc sục sôi hùng hồn, khi mỉa mai chế giễu, khi nghiêm khắc như xỉ mắng, lại có lúc ra lệnh dứt khoát.
– Kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén
– Sử dụng kiểu câu nguyên nhân – kết quả
– Biện pháp tu từ: so sánh, điệp từ ngữ, điệp ý tăng tiến, phóng đại.
– Sử dụng những hình tượng nghệ thuật gợi cảm, dễ hiểu
7. Lược đồ kết cấu bài hịch.
– Khích lệ lòng yêu nước bất khuất, quyết chiến quyết thắng kẻ thù
– Khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước
– Khích lệ lòng tự trọng, liêm sỉ ở mỗi người khi nhận rõ cái sai, thấy rõ điều đúng
LUYỆN TẬP
1. Cảm nhận về lòng yêu nước của tác giả được thể hiện qua bài hịch: Lòng yêu nước được biểu hiện rất phong phú ở nhiều sắc độ:
+ Căm thù giặc sâu sắc
+ Nhục nhã cho thể diện dân tộc
+ Đau đớn day dứt vì chưa tiêu diệt được kẻ thù
+ Nghiêm khắc phê phán thái độ ăn chơi hưởng lạc thờ ơ trước vận mệnh đất nước của các tướng sĩ
+ Khích lệ lòng tự tôn dân tộc, lòng yêu nước thiết tha ở tướng sĩ.
– Khích lệ lòng căm thù giặc, nỗi lục mất nước
– Khích lệ lòng trung quân ái quốc B lòng ân nghĩa thúy chung của người cùng cảnh ngộ.
– Lòng yêu nước được diễn tả bằng nhừng nét đặc sắc về nghệ thuật (xem câu 6)
– Lòng yêu nước của tác giả kế tục truyền thống yêu nước ngàn năm của dân tộc và được phát huy không chỉ trên câu chữ, lời hịch mà ngay trong hành động thực tế lãnh đạo quân dân nhà Trần chống quân thù. Đây là tình cảm của tác giả mà cũng là nỗi lòng của mọi người dân ta lúc bấy giờ.
2. “Hịch tướng sĩ” vừa có lập luận chặt chẽ, sắc bén vừa giàu hình tượng, cảm xúc:
– Lập luận chặt chẽ sắc bén (kết cấu gồm 3 phần – xem câu 1, lý lẽ sắc bén có xưa – nay, gồm hơn – thiệt, trách nhiệm – quyền lợi,…, dẫn chứng sứ sách chính xác, dễ hiểu).
– Giàu hình tượng, cảm xúc:
Khi tố cáo tội ác của kẻ thù, Trần Quốc Tuấn viết là lũ “cú diều”, là loài “dê chó”, cao hơn nữa chúng chỉ là những con “hổ đói” đang tìm cách săn mồi. Qua những hình ảnh ẩn dụ bọn sứ giặc không còn đại diện cho một quốc gia, không còn là con người. Chúng chỉ còn là lũ ác thú gian manh, là bọn giặc thù.
Khi bày tỏ tấm lòng mình, Trần Quốc Tuấn đã khắc họa được sống động hình tượng một vị chủ tướng yêu nước, căm thù giặc sâu sắc. Qua những hình ảnh thậm xưng, lối nói điệp ý và tăng tiến, người đọc hình dung vị chủ tướng đó đau xót đến quặn lòng trước cảnh tình đất nước, căm thù giặc đến bầm gan tím ruột, mong rửa nhục đến mất ngủ quên ăn, vì nghĩa lớn mả coi thường thịt nát, xương tan.
Cảm xúc trong bài hịch rất đa dạng. Khi thống thiết, khi sục sôi, khi nghiêm khắc, lúc lại ân tình…
chúng tôi
Bạn đang đọc nội dung bài viết Giáo Án Ngữ Văn Lớp 8 Tiết 93, 94: Hịch Tướng Sĩ trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!