Đề Xuất 6/2023 # Giáo Án Ngữ Văn Lớp 8 Tiết 5 &Amp; 6: Văn Bản: Trong Lòng Mẹ (Trích Những Ngày Thơ Ấu) # Top 12 Like | Techcombanktower.com

Đề Xuất 6/2023 # Giáo Án Ngữ Văn Lớp 8 Tiết 5 &Amp; 6: Văn Bản: Trong Lòng Mẹ (Trích Những Ngày Thơ Ấu) # Top 12 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Giáo Án Ngữ Văn Lớp 8 Tiết 5 &Amp; 6: Văn Bản: Trong Lòng Mẹ (Trích Những Ngày Thơ Ấu) mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Ngày giảng: /8/2011 Bài 2 -Tiết 5. Văn bản: TRONG LÒNG MẸ. (Trích Những ngày thơ ấu) – Nguyên Hồng- I.Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: – Khái niệm thể loại hồi kí – Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Trong lòng mẹ – Ngôn ngữ truyện thể hiện niềm khát khao tình cảm ruột thịt cháy bỏng của nhân vật – Ý nghĩa giáo dục: những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ác không thể làm khô héo tình cảm ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng. 2. Kỹ năng: – Rèn luyện kĩ năng đọc- hiểu một văn bản hồi kí – Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm truyện. 3. Thái độ: – Giáo dục tình cảm yêu thương, đùm bọc, chân thành, đồng cảm với nỗi đau của mọi người (chú bé Hồng). II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục: Giao tiếp: trao đổi, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản. Xác định giá trị bản thân: trân trọng tình cảm gia đình, tình mẫu tử, biết cảm thong với nỗi bất hạnh của người khác. III. Đồ dùng dạy học: 1. Giáo viên: Chân dung nhà văn Nguyên Hồng. -Bức tranh trong sgk (phóng to): Sử dụng cho học sinh quan sát và trình bày cảm nhận của mình. 2. Học sinh: Đọc, tóm tắt, soạn bài theo hướng dẫn của giáo viên. IV. Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại. V. Tổ chức giờ học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra đầu giờ: Hỏi: Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật “tôi” ngày đầu tiên đến trường? 3. Bài mới: *Khởi động:1’ Nhà văn Nguyên Hồng luôn hướng ngòi bút vào những người cùng khổ, gần gũi mà ông yêu thương thắm thiết. Một trong những tác phẩm tiêu biểu cho tinh thần ấy là tác phẩm “Những ngày thơ ấu” mà hôm nay chúng ta tìm hiểu đoạn trích Trong lòng mẹ. *Hoạt động 1: Hướng dẫn HS đọc – tìm hiểuvăn bản. – Mục tiêu: HS nắm được nội dung văn bản, giải thích các từ khó, tìm hiểu nhân vật bà cô. – Thời gian: Hoạt động của thầy-trò Nội dung – GV hướng dẫn: giọng đọc bà cô (nghiệt ngã, cay độc), bé Hồng (dè dặt, đề phòng….). Giáo viên: Đọc mẫu. Học sinh đọc. GV nhận xét. GV: Tóm tắt nội dung đoạn trích? Hỏi: Trình bày hiểu biết của em về tác giả? Giáo viên: Sử dụng tranh chân dung tác giả. MR: Ông là người rất bình dị trong sinh hoạt: Anh bình dị đến như lập dị. áo quần ư? Rách vá có sao đâu? Nguyên Hồng là người giàu tình cảm, dẽ xúc động, dễ rung động, có trái tim nhạy cảm.Trong khi nói về các nhân vật của mình nhà văn nhiều lần đã khóc vì họ. Đúng như nhà thơ Đào Cảng đã viết: “Dễ xúc động anh thường hay dễ khóc Trải đau nhiều nên thương cảm nhiều hơn”. – Nguyên Hồng là nhà văn của những người cùng khổ. Hỏi: Kể tên những tác phẩm chính của ông? – Bỉ vỏ – tiểu thuyết- 1938 – Những ngày thơ ấu – 1938 – Trời xanh – tập thơ- 1960 – Cửa biển- bộ tiểu thuyết. – Núi rừng Yên Thế. – Bước đường viết văn – Hồi kí 1970 Hỏi: Em biết gì về tập tiểu thuyết Những ngày thơ ấu? (Thể loại, ngôi kể). (Ngôi thứ nhất-chính là tác giả kể chuyện đời mình một cách trung thực và chân thành). Giải thích từ “rất kịch”? “Tha hương cầu thực” có nghĩa là gì? Hướng dẫn hs tìm hiểu Bố cục Vân bản Hỏi: Đoạn trích chia mấy phần? Nội dung từng phần? HS: -Từ đầungười ta hỏi đến chứ: Cuộc trò chuyện của bé Hồng với bà cô. -Còn lại: Cuộc gặp gỡ giữa hai mẹ con bé Hồng. Hỏi: Đoạn trích có những nhân vật nào? Nhân vật chính là ai? Trả lời: Bà cô, bé Hồng, mẹ bé Hồng. Bé Hồng là nhân vật chính. Hướng dẫn hs tìm hiểu nội dung văn bản Hỏi: Cảnh ngộ của bé Hồng được giới thiệu như thế nào? Hỏi: Qua cảnh ngộ đó em hiểu gì về tình cảnh của bé Hồng? Trả lời: Sống thiếu thốn tình cảm. GV:Khi nghe những lời giả dối, thâm độc của bà cô đối với mẹ, bé Hồng có phản ứng và tâm trạng như thế nào? Hỏi: Mới đầu khi nghe cô hỏi, hình ảnh người mẹ sống dậy trong kí ức chú bé như thế nào? Giáo viên: Tính cách bà cô bộc lộ qua 3 bước- tương ứng với cuộc đối thoại. Giờ này ta dừng lại tìm hiểu tính cách bà cô ở bước 1. HS đọc: “Một hômcho tôi lấy một đồng quà. Hỏi: Bà cô bé Hồng xuất hiện trước mắt bé Hồng như thế nào? HSTL-GV chốt Hỏi: Miệng hỏi như vậy nhưng nét mặt bà cô hiện lên như thế nào? Hỏi: Hồng nhận ra điều gì trong ý nghĩ của bà cô? Hỏi: Em có nhận xét gì về lời nói và thái độ của bà cô? Qua đó em hiểu gì về thái độ của bà cô? Bình: Cử chỉ đầu tiên của bà cô là cười hỏi cháu-nụ cười và câu hỏi có vẻ quan tâm, thương cháu, lại đánh vào tính thích chuyện mới lạ,thích đi xa khiến người đọc vội vàng lầm tưởng là một bà cô tốt bụng, thương chị, thương cháu nhưng chính bé Hồng bằng sự nhạy cảm và thông minh đã nhận ra những “rắp tâm tanh bẩn” của bà cô. 1. Đọc. a) Tác giả : – Nguyễn Nguyên Hồng (1918-1982), quê Nam Định. – Là nhà văn của những người cùng khổ, có nhiều sáng tác ở các thể loại tiểu thuyết, thơ, kí b) Tác phẩm : – Những ngày thơ ấu: Hồi kí (tự sự) gồm 9 chương. – Đoạn trích thuộc chương IV. c) Chú thích:1, 2, 5, 8, 14, 17. -Hồi kí: thể văn ghi chép, kể lại những biến cố đã xảy ra trong quá khứ mà tác giả đồng thời là người kể, người tham gia hoặc chứng kiến. II. Bố cục: 2 phần. III. Tìm hiểu văn bản. 1, Cảnh ngộ của bé Hồng: -Mồ côi bố, cái mũ trắng của bé Hồng còn “quấn băng đen”. -Mẹ tha phương cầu thực mãi chưa về. -Sống nhờ gia đình bên nội. 4. Tổng kết và hướng dẫn học tập ở nhà:3’ Hỏi: Tóm tắt đoạn trích “Trong lòng mẹ”? -Học bài, nắm nội dung. Chuẩn bị tiếp các câu hỏi 2, 3, 4 (SGK); xem bài tập luyện tập. ******************************************** Ngày soạn: /8/2011 Ngày giảng: /8/2011 Bài 2 -Tiết 6: Văn bản : TRONG LÒNG MẸ. ( Tiếp) (Trích Những ngày thơ ấu) – Nguyên Hồng- I.Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: – Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Trong lòng mẹ – Ngôn ngữ truyện thể hiện niềm khát khao tình cảm ruột thịt cháy bỏng của nhân vật – Ý nghĩa giáo dục: những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ác không thể làm khô héo tình cảm ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng. 2. Kỹ năng: – Rèn luyện kĩ năng đọc- hiểu một văn bản hồi kí – Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm truyện. 3. Thái độ: – Giáo dục tình cảm yêu thương, đùm bọc, chân thành, đồng cảm với nỗi đau của mọi người (chú bé Hồng). II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục: Giao tiếp: trao đổi, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản. Xác định giá trị bản thân: trân trọng tình cảm gia đình, tình mẫu tử, biết cảm thông với nỗi bất hạnh của người khác. III. Đồ dùng dạy học: 1. Giáo viên: Chân dung nhà văn Nguyên Hồng. -Bức tranh trong sgk (phóng to): Sử dụng cho học sinh quan sát và trình bày cảm nhận của mình. 2. Học sinh: Đọc, tóm tắt, soạn bài theo hướng dẫn của giáo viên. IV. Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại. V. Tổ chức giờ học: 1.Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra đầu giờ: Tóm tắt đoạn trích “Trong lòng mẹ”? 3. Bài mới: *Khởi động:1’ Giờ trước chúng ta đã thấy đựơc bộ mặt tàn nhẫn của bà cô ở bước một và bộ mặt đó được bộc lộ rõ hơn trong hai bước tiếp theo, còn nỗi đau của bé Hồng ra sao và tình cảm của bé Hồng đối với mẹ như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp bài hôm nay. *Hoạt động 1. Hướng dẫn HS đọc-tìm hiểu văn bản – Mục tiêu: HS nhận biết được tính cách của các nhân vật – Thời gian: Hoạt động của thầy-trò Nội dung chính. .Dẫn dắt: Không để tình thương yêu và lòng kính trọng mẹ bị xâm phạm đến, chú bé Hồng đã ứng đối rất thông minh, đầy tự tin: “Không! Cháu không muốn vào, cuối năm thế nào mợ cháu cũng về”. Hỏi: Sau câu trả lời của bé Hồng, bà cô lại hỏi gì? Nét mặt và thái độ của bà ra sao? Hỏi: Khi bà cô nói: “vào mà thăm em bé” là cốt muốn thông báo cho Hồng điều gì? Trả lời: Mẹ của Hồng chưa đoạn tang thầy mà đã chửa đẻ với người khác. Hỏi: Tại sao bà cô lại thông báo cho Hồng biết điều đó? Trả lời: Vì bà muốn hành hạ, nhục mạ đứa bé tự trọng và ngây thơ bằng cách xoáy vào nỗi đau khổ tâm của nó nhằm chia rẽ tình cảm mẹ con. Dẫn dắt: bà vẫn tươi cười kể cho đến khi đứa be uất ức, nức nở, cười dài trong tiếng khóc. Hỏi: Việc bà cô mặc kệ cháu cười dài trong tiếng khóc, vẫn cứ tươi cười kể các chuyện về chị dâu mình, rồi lại đổi giọng, vỗ vai, nghiêm nghị, tỏ ra thương xót anh trai. Tất cả những điều đó đã lộ rõ bản chất gì của bà cô? Trả lời: Lạnh lùng, vô cảm tước nỗi đau đớn, xót xa đến phẫn uất của đứa cháu- sự giả dối thâm hiểm đến trắng trợn của bà cô. Hỏi: Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả tâm lí của tác giả? Qua đó em hiểu bà cô Hồng là người như thế nào? Hỏi: Em hiểu gì về số phận của người phụ nữ trong xã hội thực dân nửa phong kiến? Giáo viên: Bà cô của be Hồng là một người đàn bà lạnh lùng, độc ác, thâm hiểm. Đó là hình ảnh mang ý nghĩa tố cáo hạng người tàn nhẫn, héo khô cả tình cảm ruột thịt trong xã hội thực dân nửa phong kiến. HSTL-HS khác nhận xét. GV kết luận Hỏi: Khi xa mẹ, bé Hồng đã nghĩ về mẹ như thế nào? Em hiểu gì về tâm trạng của bé Hồng? Hỏi: Khi nói chuyện với bà cô, bé Hồng đã phát hiện ra điều gì? Thái độ của chú ra sao? Hỏi: Từ sự căm tức đó, Hồng có suy nghĩ gì?Tại sao Hồng lại có ý nghĩ như vậy? Trả lời: “Giá những cổ tụcmới thôi”-Căm tức những tục lệ phong kiến. Hỏi: Em có nhận xét gì về tâm trạng bé Hồng khi nói chuyện với bà cô? Trả lời : Tâm trạng thay đổi theo mức độ từ thấp đến cao. Hỏi: Qua đó em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lí của tác giả? Cách tả như vậy cho em hiểu điều gì về nhân vật chú bé Hồng? Hỏi: Vì sao khi chưa đoạn tang bố mà mẹ bé Hồng đã chửa đẻ với người khác, mà bé Hồng không hề căm tức? Trả lời: Vì yêu thương mẹ, thấy được sự vô lí, tàn ác của những cổ tục phong kiến lạc hậu . Hỏi: Bé Hồng đã gặp mẹ trong hoàn cảnh và thời gian nào? Giải thích: ảo ảnh? Hỏi: Nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả của tác giả?Cho biết tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó? Hỏi: Khao khát mãnh liệt là thế nên khi gặp mẹ bé Hồng có hành động và tâm trạng như thế nào? Hỏi: Tại sao bé Hồng lại có những cử chỉ như vậy. Gặp mẹ đáng lẽ phải vui nhưng sao bé Hồng lại khóc? Hỏi: Khi được ngồi trong lòng mẹ bé Hồng cảm thấy như thế nào? Hỏi: Nhận xét cách miêu tả của tác giả? Tâm trạng của bé Hồng lúc này như thế nào? Hỏi: Từ những cảm giác ấy, nhà văn đã nhận xét như thế nào? Trả lời : “Phải bé lạiNgười mẹ có một dịu êm vô cùng” Hỏi: Trong suốt mạch truyện lời nhận xét này có ý nghĩa gì? Trong giây phút rạo rực ấy cáI câu của bà cô lại được nhắc lại và bị chìm ngay đi. Trả lời : Vừa khẳng định tình yêu thương vô bờ không có III. Tìm hiểu văn bản. 2.Nỗi cô đơn và niềm khát khao tình mẹ của chú bé Hồng: – Mới đầu nghe người cô hỏi lập tức trong kí ức chú bé sống dậy hình ảnh vẻ mặt rầu rầu và hiền từ của mẹ. – Sau lời hỏi thứ 2 lòng chú bé càng thắt lại, khóe mắt đã cay cay. – Lần thứ 3 nước mắt tôi dòng dòng rớt xuống 2 bên mép rồi chan hòa đầm đìa ở cằm và ở cổ – Khi người cô tươi cười kể về tình cảnh tội nghiệp của mẹ mình cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. Giá những cổ tục đã đầy đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi. 3. Cảm nhận của bé Hồng về tình mẫu tử thiêng liêng, sâu nặng khi gặp mẹ: – Thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, trèo lên xe, ríu cả chân, khóc nức nở. -Sung sướng, hồi hộp khi được gặp mẹ và bao nhiêu sầu khổ, uất nghẹn bị dồn nén nay được giải toả, vỡ oà ra. +Khi ngồi trong lòng mẹ: Thấy mẹ vẫn đẹp, tươi sáng-cảm giác ấm áp mơn man khắp da thịt *Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh tổng kết: – Mục tiêu: HS khái quát nội dung bài học – Thời gian: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu ghi nhớ HS đọc ghi nhớ (2em). GV: Chất trữ tình thể hiện ở chi tiết nào? HS: Chất trữ tình trong đoạn trích thể hiện: – Tình huống và nội dung truyện. – Dòng cảm xúc phong phú của Hồn- Cách thể hiện của tác giả. IV. Ghi nhớ (SGK). *Hoạt động 3. Hướng dẫn HS Luyện tập – Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức đã học vào thực hành. – Thời gian: Hướng dẫn HS Luyện tập Đọc câu hỏi 5 (sgk), nêu yêu cầu HS làm bài, gọi em khá lên nêu kết quả. HS nhận xét GV nhận xét, bổ sung. V. Luyện tập: Có nhà nghiên cứu nhận định Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và nhi đồng, hãy chứng minh qua đoạn trích “Trong lòng mẹ”. – Nguyên Hồng viết nhiều về người phụ nữ và nhi đồng. Ông dành cho họ tấm lòng chan chứa yêu thương và thái độ nâng niu trân trọng. + Diễn tả thấm thía nỗi cơ cực, tủi nhục mà phụ nữ, nhi đồng phải gánh chịu. + Thấu hiểu, trân trọng vẻ đẹp tâm hồn, đức tính cao quý của họ. 4. Tổng kết và hướng dẫn học tập ở nhà:3’ Qua đoạn trích em thấy tình cảm của bé Hồng dành cho mẹ là tình cảm như thế nào? Học bài, nắm nội dung phân tích. Làm các bài tập SGK và SBT. Chuẩn bị: Trường từ vựng. Đọc kĩ bài, trả lời câu hỏi SGK. Xem trước các bài tập.

Giáo Án Ngữ Văn 8 Tiết 21

Tiết 21 – 22 Cô bé bán diêm A. Mục tiêu cần đạt 1-Kiến thức: – Giúp h/s khám phá nghệ thuật kể truyện hấp dẫn, có sự đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng với các tình tiết diễn biến hợp lý của truyện “cô bé bán diêm”, qua đó An – đéc – xen truyền cho người đọc lòng thương cảm của ông đối với em bé bất hạnh. 2-Kỹ năng: – Rèn kỹ năng tóm tắt đọc diễn cảm ,,phân tích nhân vật và hành động qua lời kể, phân tích tác dụng của biện pháp đối lập tương phản,nêu cảm nghĩ về 1 đoạn truyện. 3- Thái độ: Biết yêu thương quý trọng con người đăc biệt là người nghèo khổ. B-Chuẩn bị:- GV:Soạn giáo án,bảng phụ. – HS: Học bài cũ,chuẩn bị bài trước ở nhà B. Tổ chức các hoạt động dạy học * Bước1 : 1-ổn định : 2- Kiểm tra bài cũ : ?Trình bày ngắn gọn nguyên nhân và ý nghĩa cái chết của lão Hạc? * Bước2: Bài mới: Hoạt động của GV-HS Kiến thức cơ bản Hoạt động 1 : MT:HS nắm được những nét chính về t/g và t/p, cacgs đọc, túm tắt, thể loại, bố cục PP: Vấn đáp,thuyết trỡnh,nêu vấn đề… -HS đọc chú thích SGK. * ? Trình bày hiểu biết của em về An- đéc- xen? ? Em hiểu gì về đoạn trích “cô bé bán diêm”? .? G/v hướng dẫn cỏch đọc,đọc mẫu 1đoạn – Gọi 2 HS đọc hết văn bản .-Nhận xét . Gv tóm tắt văn bản mẫu: Em bộ mồ cụi mẹ phải đi bỏn diờm trong đờm giao thừa rột buốt. Em chẳng giỏm về nhà vỡ sợ bố đỏnh, đành ngồi nộp vào gốc tường, liờn tục quạt diờm để sưởi. Hết một bao diờm thỡ em bộ chết cúng trong giấc mơ cựng bà nội lờn trời. Sỏng hụm sau mồng 1 tết, mọi người qua đường vẫn than rnhiờn, nhỡn cảnh tượng thương tõm. ? Cho biết thể loại của truyện? ? Theo em đoan trớch cú thể được chia thành mấy phần ? Nội dung từng phần là gỡ? HĐ2 : Hướng dẫn tìm hiểu VB. MT: Thấy được hoàn cảnh và giấc mộng, cỏi chết của em bộ ? ? Gia cảnh cô bé có gì đặc biệt? ? Em thấy gia cảnh của em bộ như thế nào? Theo dõi phần đầu văn bản ? Hình ảnh cô bé bán diêm trong đêm giao thừa được tác gỉa khắc hoạ ntn? và bằng nghệ thuật gì?Tác dụng? GV treo tranh em bộ bỏn diờm HS quan sỏt trả lời. GV yờu cầu HS chỉ ra nghệ thuật đú. – GV Yờu cầu HS phỏt hiện cỏi hiờn tại – quỏ khứ.(dẫn chứng) HT QK xinh xắn, cú dõy thường xuõn bao quanh – Phong cảnh cụ bộ thiờn nhiờn / / giỏ rột, tuyết rơi đầu trần chõn đất ? Qua tỡm hiểu phần trờn em thấy hỡnh ảnh em bộ bỏn diờm trong đờm giao thừa được hiện lờn ntn? GV: Em bộ trong hoàn cảnh như vậy nhưng khụng nhận được sự quan tõm nào GV tiểu kết tiết 21 chuyển ý sang tiết 2 Phần 2 là phần trọng tâm (có thể chia làm 5 đoạn nhỏ căn cứ vào các lần quẹt diêm) H/s đọc phần 2 ? Chi tiết nào được lặp đi lặp lại trong bài? 5lần quẹt diêm. Vì sao em phải quẹt diêm? G/v bình H. Trong lần quẹt diêm thứ nhất em bé thấy những gì? ? Đó là 1 cảnh tượng như thế nào? ? Điều đó cho thấy mong ước nào của cô bé? ? Em có nhận xét gì về lần mộng tưởng này? H. ở lần thứ hai em đã thấy gì? ? Cảm nhận của em về mộng tưởng của cô bé bán diêm, sau lần quẹt diêm thứ hai ? Thực tế đã thay đổi mộng tưởng như thế nào sau lần quẹt diêm thứ hai? H. Trong lần quẹt diêm thứ ba em có thấy gì? ? Em đọc mơ ước nào từ cảnh tượng ấy? G/v giải thích phong tục đón tết Nô en ở các nước châu âu. H. Có gì đặc biệt trong lần quẹt diêm thứ tư? ? Em bé đã mong ước điều gì và vì sao như vậy? ? Em có suy nghĩ gì về những mong ước của cô bé qua 4 lần quẹt diêm? * Cả 4 lần : Đều là những mong ước chân thành, chính đáng, giản dị, của bất cứ đứa trẻ nào trên thế gian này H. Lần quẹt diêm thứ 5 có gì khác so với 4 lần trước ? ? Em đã nhìn thấy những gì? ? Khi tất cả những que diêm còn lại cháy lên là lúc cô bé bán diêm thấy mình được bay lên cùng bà chẵng còn đói rét,đau buồn nào đe doạ nữa. Điều đó có ý nghĩa gì? ? Tất cả điều kể trên đã nói với chúng ta về em bé như thế nào? * Cô bé bán diêm bị bỏ rơi, đói rét, cô đọc. – Luôn khao khát được ấm no yên vui, thương yêu H. Nhận xột nghệ thuật kể chuyện của An – độc – xen? ? Tình cảm của tác giả đối với em bé? ? Phần cuối của truyện cho ta thấy cảnh tượng gì? GV treo tranh cảnh tượng em bộ chết – phúng to ? Cảnh em bé chết vì giá rét trong đêm giao thừa gợi cho em cảm xúc gì? ? Tình cảm của mọi người đối với cảnh tượng ấy như thế nào? ? Cảm nhận của em về cảnh thương tâm này? Tấm lòng của tác giả muốn gửi gắm qua truyện ngắn này là gì? GV bình: Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết-ghi nhớ. MT:Nắm chắc được ND,NT,ý nghĩa của truyện. PP :vấn đáp,tái hiện,tổng hợp… -Gv nêu câu hỏi HS trả lời. * H/s đọc ghi nhớ I. Tỡm hiểu chung : 1. Tỏc giả : – An – độc – xen (1805 – 1875), là nhà văn Đan Mạch nổi tiếng với loại truyện kể cho trẻ em. 2. Tỏc phẩm : Sỏng tỏc 1948 (trớch gần hết truyện ngắn Cụ bộ bỏn diờm) 3. Đọc – tóm tắt : – Thể loại : Cổ tích. – Bố cục : 3 phần. – Cũn lại (Cỏi chết của cụ bộ) II-Đọc-hiểu văn bản : 1. Hoàn cảnh của cụ bộ bỏn diờm : * Gia cảnh : – Mồ cụi mẹ, bà mất. – Nhà nghốo. – Sống chui rỳc trong một xú tối tăm. – Luụn bị bố mắng nhiếc, chửi rủa. – Phải đi bỏn diờm kiếm sống * Đờm giao thừa: Cụ bộ bỏn diờm Xung quanh – Đầu trần, chõn đất Cửa số mọi nhà – Bụng đúi rột sỏng rực ỏnh đốn gốc tường ngỗng quay – Khụng giỏm về nhà (sợ bố đỏnh) / / Thiếu thốn, đúi rột Vui vẻ, ấm ỏp sợ hói no đủ b. Thực tế và mộng tưởng Mộng tưởng ước mong Thực tại – L1: lũ sưởi được sưởi ấm em đang rột – L2: bàn ăn thịnh soạn được ăn no em đang đúi – L3: cõy thụng nụ en được vui chơi em đang buồn tủi, cụ độc, khổ đau – L4: bà xuất hiện được yờu thương em đang thiếu tỡnh thương, gđ – L5: bà cầm tay em và hai bà chỏu vụt bay lờn trời khụng cũn đúi rột, đau buồn đe dọa bà biến mất 3. Cỏi chết của em bộ bỏn diờm. III. Tổng kết: 1. Nội dung : 2. Nghệ thuật : 3-ý nghĩa: * HĐ4: Hướng dẫn luyện tập MT: HD HS khắc sâu nd bài học. ?. Nhận định nào nói đúng nhất nội dung của truyện ” Cô bé bán diêm” ? A. Kể về số phận bất hạnh của một em bé nghèo khổ phải đi bán diêm cả vào đêm giao thừa. B. Gián tiếp nói lên bộ mặt của xã hội nơi cô bé bán diêm sống, đó là một cõi đời không có tình người. C. Thể hiện niềm thương cảm của nhà văn đối với những em bé nghèo khổ D. Cả 3 nội dung trên đều đúng. ?. Em viết đoạn văn ngắn nờu cảm nghĩ của em về cỏi chết của em bộ bỏn diờm. * Bước 3: Hướng dẫn học ở nhà Làm câu hỏi số 4 (sgk) vào giấy Soạn bài tiếp theo

Giáo Án Ngữ Văn Lớp 8 Tiết 82: Câu Cầu Khiến

Tiết 82: CÂU CẦU KHIẾN I.Mục tiêu cần đạt Giúp HS: -Hiểu rõ đặc điểm hình thức của Câu cầu khiến. Phân biệt câu cầu khiến với các câu khác. -Nắm vững chức năng của câu cầu khiến. Biết sử dụng câu cầu khiến phù hợp với tình huống giao tiếp. II.Tiến trình lên lớp 1. Ổn định 2. Bài cũ:-Nêu những chức năng khác của câu nghi vấn? Cho VD một trong những chức năng đó. 3. Bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ NỘI DUNG Hoạt động 1 ?Trong đoạn trích trên, có những câu nào là câu cầu khiến? ?Đặc điểm hình thức của câu cầu khiến? ?Tác dụng của câu cầu khiến? GV yêu cầu HS tìm hiểu ở mục I.2 trong SGK và trả lời các câu hỏi: ?Cách đọc câu”Mở cửa” trong VD b có khác với cách đọc câu “Mở cửa” trong VD a không? ?Câu “Mở cửa” trong VD b dùng để làm gì, khác với câu”Mở cửa” trong VD a ở chỗ nào? ?Vâïy qua tìm hiểu các vD, em hãy cho biết đặc điểm hình thức và chức năng của câu cầu khiến? Yêu cầu khi viết câu cầu khiến? 1 HS đọc to, rõ ghi nhớ SGK Hoạt động 2 -HS đọc các VD -Các câu cầu khiến: +Thôi đừng lo lắng. +Cứ về đi. +Đi thôi con. -Đặc điểm hình thức: +Có những từ cầu khiến:đừng, đi, thôi -Tác dụng: +Câu đầu: khuyên bảo, động viênø +2Câu sau: yêu cầu, nhắc nhở -Câu”Mở cửa” trong VD b có ngữ điệu (thể hiện qua cách đọc) của câu cầu khiến với ý nghĩa yêu cầu, đề nghị, ra lệnh; còn câu”Mở cửa” ở trong VD a là câu trần thuật với ý nghĩa thông tin-sự kiện -Câu”Mở cửa” trong VD b dùng để đề nghị, ra lệnh; còn ở VD a dùng để trả lời câu hỏi. 1.Đặc điển hình thức và chức năng. GHI NHỚ SGK T31 II.Luyện tập Bài tập 1: Xác định câu cầu khiến thông qua đặc điểm hình thức của nó: a)Có hãy: vắng chủ ngữ b) Có đi: chủ ngữ là ông giáo, ngôi thứ 2 -số ít c) Có đừng: chủ ngữ là chúng ta, ngôi thứ nhất- số nhiều Nhận xét về ý nghĩa của các câu khi thêm, bớt hoặc thay đổi chủ ngữ -Thêm CN:-Con hãy lấy gạo mà lễ Tiên Vương.( ý nghĩa không thay đổi, nhưng tính chất yêu cầu nhẹ nhàng hơn) -Bớt CN:-Hút trước đi.( ý nghĩa không thay đổi, nhưng yêu cầu mang tính chất ra lệnh, có vẻ kém lịch sự hơn) -Thay đổi CN:-Nay các anh đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không.(ý nghĩa của câu bị thay đổi:chúng ta bao gồm cả người nói và người nghe, các anh: chỉ có người nghe) Bài tập 2:Các câu cầu khiến: Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sụt sùi ấy đi. Các em đừng khóc. Đưa tay cho tôi mau! Cầm lấy tay tôi này! * Nhận xét: -câu a: vắng CN, từ ngữ cầu khiến đi -câu b: CN các em, ngôi thứ 2-số nhiều, từ ngữ cầu khiến đừng -câu c: vắng CN, không có từ ngữ cầu khiến, chỉ có ngữ điệu cầu khiến( được biểu thị mặt hình thức dấu chấm than) Bài tập 3:So sánh hình thức và ý nghĩa của 2 câu: a.Hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột! b.Thầy em hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột. *Giống nhau: đều là câu cầu khiến có từ ngữ cầu khiến hãy *Khác nhau:-Câu a:vắng CN, có cả từ ngữ cầu khiến và ngữ điệu cầu khiến, ý nghĩa mang tính chất ra lệnh. -Câu b: có CN thầy em( ngôi thứ 2-số ít), ý nghĩa có tính chất khích lệ động viên. Bài tập 4(về nhà) Bài tập 5: Giải thích vì sao 2 câu( Đi đi con! và Đi thôi con.) không thể thay thế cho nhau: -Đi đi con! Chỉ yêu cầu người con thực hiện hành đông đi. -Đi thôi con. Yêu cầu cả người mẹ và người con cùng thực hiện hành động đi. 4. Củng cố-dặn dò: -Đặc điểm hình thức của câu cầu khiến ? -Lấy thêm một số VD -Về nhà học bài, làm bài tập còn lại -Soạn bài:Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh +Đọc kĩ bài văn trong SGK và trả lời các câu hỏi +4 nhóm làm 4 câu hỏi trong SGK theo trình tự

Giáo Án Ngữ Văn Lớp 8 Tiết 93, 94: Hịch Tướng Sĩ

Tiết 93 + 94 : Hịch tướng sĩ *Mục tiêu cần đạt Giúp HS: – Cảm nhận được lòng yêu nước bất khuất của Trần Quốc Tuấn, của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm thể hiện qua lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược. – Nắm được đặc điểm cơ bản của thể hịch. Thấy được đặc sắc nghệ thuật văn chính luận của “Hịch tướng sĩ”. – Biết vận dụng bài học để viết văn nghị luận, có sự kết hợp giữa tư duy lôgic và tư duy hình tượng, giữa lí lẽ và tình cảm. *Tiến trình giờ dạy Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ: Vì sao thành Đại La lại được đổi tên thành Thăng Long và được chọn làm kinh đô muôn đời. ? Sự kết hợp giữa lí lẽ và tình cảm được thể hiện ntn trong “Chiếu dời đô”. Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản I- Đọc và Tìm hiểu chung 1. Đọc: GV hướng dẫn đọc và đọc mẫu. 3 HS đọc tiếp – Lớp nhận xét. 2. Tác giả: – Trần Quốc Tuấn (1231-1300), tước Hưng Đạo Vương. – Là danh tướng kiệt xuất, có phẩm chất cao đẹp, có tài văn võ song toàn. – Là người có công lớn trong cuộc kháng chiến chống Mông-Nguyên. (GV nói thêm về tác giả ) 3. Tác phẩm: – Viết bằng chữ Hán ( Dụ chư tì tướng hịch văn ) – Ra đời trước cuộc kháng chiến chống Mông-Nguyên lần 2 (1285 ) – Thể hịch: là thể văn nghị luận thời xưa, thường được vua chúa, tướng lĩnh … dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh. Hịch có kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục. Đặc điểm nổi bật là khích lệ tình cảm, tinh thần người nghe (Chỉ ra sự khác nhau giữa Hịch và Chiếu ) – Kết cấu: 4 phần + Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ trong lịch sử. + Tình hình hiện tại của đất nước-Tâm trạng, thái độ của tác giả +Phân tích, làm rõ đúng sai. + Nêu nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu. GV cho hs hiểu 1 số chú thích II- Phân tích Hoạt động của GV và HS Bài hịch ra đời trong khoảng thời gian nào ? Hoàn cảnh đất nước ta lúc bấy giờ ntn ? ? Đối tượng mà bài hịch hướng tới là ai ? mục đích cơ bản mà bài hịch hướng tới là gì ? ? Mở đầu bài hịch, tác giả nêu gương những ai ? Họ sống vào thời gian nào, địa vị ra sao ? Giữa họ có điểm nào chung ? ? Tại sao lại viện dẫn nhiều tấm gương như vậy. ?Việc nêu gương sáng trong lịch sử nhằm mục đích gì ? ? Chủ tướng đã nói về hiện tình đất nước như thế nào. ? Tội ác của giặc đã được lột tả ntn ? ? Nhận xét gì về nghệ thuật. GV nói về sự tương quan dê chó – tể phụ; cú diều – triều đình để thấy được nỗi nhục của đất nước. ? Nhắc lại hành động của kẻ thù nhằm mục đích gì. ? Từ cách nói đó tác giả có bộc lộ được tâm trạng của mình không. – HS đọc “ Ta thường…” ? Nỗi lòng của tác giả được bộc lộ như thế nào trong đoạn. NT ? ND ? ? Đoạn văn vạch trần tội ác của giặc và nói lên tâm sự của mình nhằm khích lệ điều gì ? ? Cảm xúc đó của tác giả có truyền đến người đọc, người nghe không. Vì sao. Yêu cầu cần đạt *Hoàn cảnh đắt nước: -Kẻ thù đang lăm le xâm lược, tình hình đất nước “ngàn cân treo sợi tóc” -Một số tướng sĩ thờ ơ, vô trách nhiệm, mải mê hưởng lạc, một số khác sợ uy của giặc nên dao động muốn cầu hoà. *Đối tượng nghe: quân ta (tướng sĩ) *Mục đích chính: khích lệ lòng yêu nước, đánh tan tư tưởng bàng quan, thái độ cầu an hưởng lạc của một số tướng sĩ 1- Nêu gương sáng trong lịch sử – Nêu gương những trung thần nghĩa sĩ trong sử sách TQ và cả chuyện Tống – Nguyên mới đây. – Họ là tướng , là gia thần, là quan nhỏ nhưng họ có điểm chung là sẵn sàng chết vì chủ, không sợ nguy hiểm để hoàn thành nhiệm vụ 2- Nguy cơ của đất nước-Nỗi lòng của tác giả – “ Thời loạn lạc, buổi gian nan”: tình hình hiểm nghèo, không được ổn định. – Giặc: +Đi lại nghênh ngang–kô coi ai ra gì + Sỉ mắng triều đình + Bắt nạt tể phụ – làm nhục quốc thể + Vơ vét tài sản (đòi…thu…vét…). – Gợi nỗi nhục trong các tướng sĩ, thức tỉnh lòng căm thù. – “ Dê chó, hổ đói, cú diều ( ẩn dụ – vật hoá) –Bộc lộ sự khinh bỉ và căm phẫn sục sôi bọn giặc. – “Quên ăn, vỗ gối, ruột đau như cắt..”- Căm thù, uất hận sục sôi (quên ăn, quên ngủ, đau đớn ) – NT: từ ngữ gợi tả, dùng hình ảnh trong văn chương cổ điển, động từ mạnh, giọng văn tha thiết, sôi nổi; nhịp nhanh, dồn dập, câu văn biền ngẫucân xứng, nhịp nhàng – Mđích: khơi gợi, khích lệ lòng căm thù giặc và nỗi nhục mất nước ở tướng sĩ -Vì: + Tình cảm chân thành mãnh liệt. + Nói hộ được tình cảm chung cho mọi người. HĐ 3: Luyện tập HS đọc diễn cảm phần 2 (Từ Huống chi … vui lòng) HĐ4: Hướng dẫn học ở nhà – Nắm khái niệm thể hịch, hoàn cảnh ra đời bài hịch này. – Chú ý mục đích của việc vạch trần tội ác của giặc và trực tiếp bày tỏ nỗi lòng của tác giả. – Chuẩn bị cho tiết tiếp: Tìm hiểu phần 3 và 4 của bài hịch. Chú ý về sự kết hợp hài hoà giữa lí và tình trong bài nghị luận. ( Hết tiết 93, sang tiết 94) Tiết 94 Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ – Hịch là gì? Hoàn cảnh ra đời của “Hịch tướng sĩ” – Đọc thuộc đoạn văn Ta thường tới bữa quên ăn … ta cũng cam lòng. Phân tích tâm sự của tác giả trước nạn xâm lăng. Hoạt động 2: Tìm hiểu kiến thức mới Hoạt động của GV và HS ? Sau khi bộc bạch tâm can, chủ tướng đã làm gì. ? Nhận xét cách viết đoạn văn đó. ? Nhận xét về mối quan hệ của tác giả với các tướng sĩ dưới quyền. ? Tác giả nhắc như vậy nhằm mục đích gì. ? Tác giả đã phê phán những gì ở các tướng sĩ. ?Khi phê phán, phân tích, tác giả đã đi theo mạch lập luận nào ? (- nêu biểu hiện sai – hậu quả – nêu biểu hiện đúng – kết quả) ?Qua cách chỉ trích của tác giả ta thấy ông là người như thé nào. ? Hậu quả của việc ăn chơi ? ? Tác giả khuyen răn các tướng sĩ như thế nào. ? Lợi ích của những việc làm đó. ? sau khi trách cứ, nói rõ thiệt hơn, tác giả vạch ra 2 con đường chính tà. Theo em nói điều đó để làm gì. ? Để cho lời khuyên tăng tính thuyết phục, ông còn nói điều gì. ?Nhận xét về nghệ thuật của tác giả khi đưa hai viễn cảnh? Tác dụng của nghệ thuật đó? (thủ pháp so sánh tương phản) ?Nhận xét về nghệ thuật nghị luận? GV tích hợp: Lịch sử chống ngoại xâm thời Trần đã minh chứng cho những lí lẽ mà t/giả đã đưa ra ntn? ? Cảm nhận được điều sâu sắc nào từ bài Hịch ?ND, NT? Nội dung II. Tìm hiểu văn bản (tiếp) 3- Phê phán thái độ sai lầm của các tướng sĩ a. Nhắc lại mối ân tình giữa chủ – tướng sĩ + “ không có … cho…” b. Phê phán những thái độ và hành động sai của tướng sĩ + Nhìn chủ nhục – không lo + Thấy nước nhục – không thẹn + hầu giặc – không tức, không căm + Chọi gà – đánh bạc + lo làm giàu – ham săn bắn + thích rượu ngon – mê tiếng hát – Hiểu rõ, nắm chắc các tướng sĩ dưới quyền. *Hậu quả: + Bổng lộc, thái ấp không còn. + Vợ con tan nát, khốn cùng. + Xã tắc tổ tông bị giày xéo. + thanh danh ô nhục, chủ tướng bị bắt 4- Thức tỉnh các tướng sĩ về trách nhiệm – “ Đặt mồi lửa” – biết lo xa. Huấn luyện quân sĩ, tăng cường tập luyện võ nghệ. – Ra lệnh 1 cách dứt khoát và bắt các tướng sĩ phải lo ngay việc rửa nhục. – Báo trước cái nhục nếu ai cố tình vui chơi. – Chỉ ra kết quả của những hành động đúng: cả lợi ích chung và riêng đều được giữ trọn vẹn, lâu bền. ích nước lợi nhà. Bài hịch thuyết phục bởi bằng lí lẽ sắc sảo kết hợp tình cảm thống thiết. III- Tổng kết 1- Nghệ thuật: -Lập luận chặt chẽ, đanh thép, có sức thuyết phục. – Kết hợp hài hoà giữa lí và tình – Giọng văn đa dạng, biến đổi linh hoạt 2- Nội dung -Phản ánh tinh thần yêu nước sâu sắc của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm Hoạt động 3: Luyện tập Phát biểu những cảm nhận của em về lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn thể hiện qua bài hịch. Hoạt động 4: GV hướng dẫn học sinh học bài ở nhà. – Nắm nội dung, NT bài hịch. – Phân tích đoạn văn phê phán những hành động sai và khẳng định những hành động đúng. Dụng ý của Trần Quốc Tuấn ở đoạn này? – Chuẩn bị tiết “Hành động nói”: tìm hiểu các ví dụ, từ đó rút ra khái niệm hành động nói.

Giáo Án Ngữ Văn 8

Có những sự việc nào xoay quanh nhân vật này? + Lão Hạc với con chó + Lão Hạc với anh con trai + Cái chết của Lão Hạc GV: Ngoài ra, truyện còn có thêm nhân vật ông giáo. Đây chính là người hàng xóm- người chia ngọt xẻ bùi với lão Hạc- và cũng chính là hoá thân của nhà văn Nam Cao. Trước hết chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về lão Hạc- nhân vật chính của câu chuyện này. III/ĐỌC-TÌM HIỂU VĂN BẢN 1/ Cấu trúc: - Thể loại: Truyện ngắn. - Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả và biểu cảm người kể chuyện? - Người kể chuyện: Nhân vật "tôi" Hoạt động 3: H: Tác giả đã giới thiệu như thế nào về hoàn cảnh của Lão Hạc? GV: Vợ mất sớm, lão Hạc sống trong cảnh "Gà trống nuôi con". Đó là 1 nỗi đau lớn trong cuộc đời lão. Thế nhưng vì hoàn cảnh của lão lại quá nghèo, và cũng vì quá nghèo không đủ tiền thách cưới mà không lấy được vợ cho con trai. Anh con trai lão phẫn chí, bỏ nhà đi làm ở đồn điền cao su. Dân ta đã có câu: "Cao su đi dễ khó về Khi đi trai tráng, khi về bủng beo" Lúc này, lão Hạc phải chịu thêm nỗi đau lớn thứ 2 trong đời bởi lão phải rời xa con. Lão sống lủi thủi một mình từ đó. H: Em có suy nghĩ gì về gia cảnh của lão Hạc? GV: Không còn vợ, con cũng chẳng có nhà, lão Hạc chỉ có một niềm vui duy nhất đó là con chó vàng- con vật nuôi gắn bó với con trai lão và bây giờ là với lão. Vậy tình cảm của lão đối với con chó được biểu hiện như thế nào? H: Lão Hạc đã gọi con chó của mình là gì và đối xử với nó như thế nào? H: Cách xưng hô và cư xử của lão Hạc chứng tỏ được điều gì trong tình cảm của lão với con chó? H: Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ? H: Mặc dù yêu quý cậu Vàng như vậy, nhưng vì nguyên nhân nào mà lão Hạc đành phải bán nó đi? + ốm một trận 2 tháng 18 ngày, không làm ra mà vẫn phải ăn, phải uống. + Việc làm thì khó khăn, tiền công rẻ. + Bão to, hoa màu bị phá sạch. + Gạo đắt, chó ăn khoẻ hơn người. H: Theo em, vì sao lão Hạc lại đắn đo, suy tính? GV: Thế nhưng, lão vẫn phải bán chó. Lão vốn cô đơn, buồn tủi là thế, lại còn nghèo khó, chỉ có cậu Vàng là người bạn duy nhất trong lúc lão một mình để lão tâm sự sớm khuya. Lão coi cậu Vàng như con, như cháu, như một kỉ vật... Vì vậy chắc chắn rằng sau khi bán nó đi rồi, tâm trạng của lão sẽ có biết bao thay đổi. H: Sau khi bán chó xong, lão Hạc kể lại chuyện cho ông giáo nghe. Tâm trạng của lão lúc này ra sao? Được thể hiện qua những chi tiết miêu tả nào? H: Những biểu hiện đó giúp em hiểu được điều gì trong nỗi lòng của lão Hạc? H: Vì sao lão Hạc lại xót xa, ân hận? GV: Nỗi đau đớn, quằn quại, thê thảm trong tận cõi lòng được gợi tả trên khuôn mặt cũ kĩ, già nua, khô héo và nhăn nhúm. Một tâm hồn đau khổ đến cạn kiệt cả nước mắt. Người ta thường nói: "Tuổi già nước mắt như sương" (nghĩa là nước mắt rất ít, rất hiếm hoi) thế mà giọt nước mắt ấy vẫn chảy ra đầm đìa 2 bên má. Lão hu hu khóc...Mấy câu văn ngắn ngủi đặc tả ngoại hình nhân vật thật ấn tượng. H: Tác giả đã sử dụng những từ tượng hình, tượng thanh nào để khắc hoạ hình ảnh lão Hạc? Tác dụng của nó? H: Những nét tâm lí ấy đã giúp em hiểu thêm điều gì về con người lão Hạc? CHNC: Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả tâm lí của tác giả trong đoạn trên? GV: Tấm lòng người lão nông dân ấy bao la, sâu nặng biết nhường nào. Con chó Vàng sẽ bị người ta giết thịt. Lão Hạc dự cảm rõ điều đó. Chính vì vậy chúng ta thấy xót thương biết bao khi thấy ông lão khốn khổ và nhân hậu ấy rơi vào bi kịch. Vì hạnh phúc của người con này, lão Hạc đã phải chứng kiến cái chết của "người con" khác - phải tự huỷ diệt 1 niềm vui, 1 kỉ vật thân thương của đời mình. Nêu ra sự việc lão Hạc bán chó, rồi đau khổ vật vã tự trách mình, ngòi bút Nam Cao đã lay động tận nơi sâu thẳm tình cảm của bạn đọc chúng ta. GV: Xung quanh việc lão Hạc bán "cậu Vàng", chúng ta đã nhận ra đây là 1 con người sống rất tình nghĩa, thuỷ chung... H: Vậy tình thương của lão Hạc dành cho anh con trai của mình được biểu hiện qua những chi tiết nào? GV: Mặc dù trong văn bản không có đoạn nào lão Hạc đối thoại với con, song những tình cảm của lão dành cho con mình xen vào từng chi tiết trong tác phẩm. Chính vì thương con nên lão không quản tuổi cao sức yếu, làm thuê làm mướn để dành tiền cho con. H: Sau khi ốm dậy, lão phải bán đi con chó yêu quý của mình. Và mục đích cuối cùng của việc bán chó là để làm gì? H: Sau khi bán chó với ý định như vậy, lão còn có việc làm gì? GV: Lão Hạc quả là một người cha biết lo xa. Liệu sức mình đã yếu, lão đã sang gửi ông giáo mảnh vườn và chút tiền cho con. Lão nhờ ông giáo giữ hộ để sau này con về còn có cái sinh nhai. H: Đã gửi hết tiền và mảnh vườn, cuộc sống của lão Hạc trở nên như thế nào? H: Em có nhận xét gì về cuộc sống này? Lão sống như vậy là vì ai? H: Qua những chi tiết, hành động, việc làm của lão Hạc em hiểu tình cảm của lão Hạc đối với con trai của mình như thế nào? GV: Bằng những việc làm cụ thể, lão Hạc đã cho ta thấy tình yêu thương con của lão thật là sâu sắc. Đó là 1 con người coi trọng bổn phận làm cha, coi trọng danh giá làm người. Vậy cuộc sống ép xác của người cha đáng thương này sẽ tồn tại được bao lâu? Kết quả của nó sẽ ra sao? H: Theo dõi văn bản, em thấy lão Hạc đã chuẩn bị như thế nào cho cái chết của mình? H: Ông giáo đã chứng kiến và miêu tả cái chết của Lão Hạc như thế nào? H: Để đặc tả cái chết của lão Hạc, tác giả đã sử dụng liên tiếp các từ tượng hình, từ tượng thanh nào? H: Các từ tượng hình, từ tượng thanh đó có tác dụng gì? H: Em hình dung và suy nghĩ gì về cái chết của lão Hạc? GV: Đến cuối câu chuyện, tất cả mọi dồn nén như cùng oà ra. Lão Hạc đã chọn một cái chết dữ dội, bất ngờ. Một cảnh tượng rùng rợn thảm thương bày ra trước mắt ta: Vật vã, long sòng sọc, giật giật... H: Tại sao lão lại chọn cái chết là ăn bả chó trong khi lão vẫn còn mấy chục đồng bạc? GV: Tình cảnh khốn khổ, túng quẫn đã đẩy lão Hạc đến cái chết như 1 hành động tự thoát. Nếu lão là người tham sống, lão còn có thể sống được, thậm chí sống lâu nữa là đằng khác. Vì lão còn đến 30 đồng và 3 sào vườn... và nếu lão đi đánh bả chó để ăn hoặc bán đi thì cũng vẫn có tiền để duy trì sự sống. Vậy mà lão Hạc vẫn chọn cái chết. CHNC: Theo em, cái chết của lão Hạc đã bộc lộ thêm điều gì trong nhân cách lão? GV: + Không những lo cho con, lão Hạc còn lo cho cái chết của mình một cách chu đáo. Không muốn tiêu vào tiền của con, không muốn nhận sự bố thí của xóm làng...Cái chết dữ dội nhưng mang tính tự nguyện của lão xuất phát từ lòng thương con âm thầm mà lớn lao, từ lòng tự trọng đáng kính. + Cái chết của lão Hạc là một bản án đanh thép tố cáo xã hội thực dân nửa phong kiến. Cái chết của lão Hạc trở nên bất hủ. Hình ảnh một ông gì bên con chó vàng hiền hậu và hình ảnh ông già đang giãy giụa đau đớn ở trên giường đã gây ấn tượng mạnh cho người đọc. CHNC: Qua số phận của chị Dậu và của cả lão Hạc em thấy họ tiêu biểu cho giai cấp nào trong xã hội ta trước cách mạng? 2/ Nội dung văn bản a. Nhân vật lão Hạc: a1) Hoàn cảnh: - Nhà nghèo - Vợ mất sớm, một mình nuôi con. - Con trai phẫn chí, đi làm ở đồn điền cao su. a2) Tình cảm đối với con chó. - Gọi: Cậu Vàng- xưng ông. - Bắt rận, tắm, cho ăn vào bát, gắp thức ăn... - Trò truyện, cưng nựng * Trước khi bán chó: - Đắn đo, suy tính. - Bàn bạc với ông giáo * Sau khi bán chó: - Cố làm ra vui vẻ, cười như mếu. - Mắt: ầng ậng nước. - Mặt: co rúm lại - Đầu: nghoẹo về một bên - Miệng: móm mém, mếu như con nít. - Hu hu khóc. - NT: Miêu tả diễn biến tâm lí tài tình, biết chọn lọc chi tiết tiêu biểu. c) Lão Hạc với anh con trai: - Thương con nghèo không lấy được vợ - Mong ngóng tin con - Lúc nào cũng nghĩ đến con - Bán chó để tiền cho con - Gửi vườn, gửi tiền lại cho con. - Sống khổ cực, ép xác, thà nhịn đói chứ không tiêu đến tiền để dành cho con. d) Cái chết của lão Hạc: - Đầu tóc rũ rượi - Quần áo xộc xệch - Vật vã - Hai mắt long sòng sọc - Miệng tru tréo, bọt mép sùi ra - Chốc chốc lại giật... H: Ông giáo có quan hệ như thế nào với lão Hạc? Là người chia sẻ niềm vui, nỗi buồn với lão Hạc. H: Em thấy thái độ và tình cảm của nhân vật ông giáo đối với lão Hạc trước khi bán chó như thế nào? H: Khi nghe lời Binh Tư kể chuyện lão Hạc xin bả chó, ông giáo đã đánh giá lão Hạc như thế nào? H: Về sau, biết nguyên nhân lão Hạc phải bán chó thấy thái độ của lão, thấy cuộc sống ép xác của lão...tình cảm của ông giáo dành cho lão Hạc thay đổi như thế nào? H: Câu chuyện kết thúc, cái chết của lão Hạc đã làm thay đổi toàn bộ nhận thức, thái độ, tình cảm của ông giáo như thế nào? GV: Đến lúc này, ông giáo mới chợt nhận ra lão Hạc không phải là người "Tự lão làm lão khổ" như lời vợ mình nói. Và lại càng không phải là một người "Tẩm ngẩm tầm ngầm..." như lời Binh Tư. Lão đã tự tử bằng bả chó. Cái chết của lão là một bằng chứng cho lương tâm lão. CHNC: Lời bộc bạch: "Chao ôi, đối với những người ở xung quanh ta..." đã thể hiện quan điểm gì của nhà văn? CHNC: Em có nhận xét gì về quan niệm này? GV: Quan điểm của nhà văn là một quan điểm hết sức tiến bộ. Nó cảnh tỉnh độc giả chúng ta không nên đánh giá mọi người xung quanh bằng một cái nhìn phiến diện b/ Nhân vật ông giáo - Trước: + Rất dửng dưng với lão Hạc + Chỉ yêu quý sách + Hiểu sai về lão Hạc. - Sau: + Thấy xót xa, ái ngại + An ủi lão Hạc + Hiểu, trân trọng, nể phục. H: Em có nhận xét gì về nghệ thuật của truyện? H: Cảm nhận của em sau khi học xong văn bản? GV đưa ra ghi nhớ. Gọi HS đọc ghi nhớ. Dặn học thuộc. GV: Tóm lại, truyện ngắn "Lão Hạc"đã thể hiện một cách chân thực, cảm động số phận đau thương và phẩm chất cao quý của người nông dân cùng khổ trong XH thực dân nửa PK ở nước ta trước CM tháng 8/1945 - Cái XH mà "Hạnh phúc chỉ là 1 cái chăn quá hẹp. Người này co thì người kia bị hở" (Mua nhà- Nam Cao). Lão Hạc, vì tình thương con sâu nặng đã chấp nhận những giá lạnh cuộc đời để nhường chút hơi ấm của tấm chăn hạnh phúc cho người con xa nhà. Cũng qua câu chuyện về lão Hạc, nhà văn đã thể hiện lòng thương yêu, thái độ trân trọng đối với những con người bất hạnh nhưng vẫn cao thượng chất phác, đôn hậu và đáng kính. 3. Nghệ thuật: - Kết hợp tốt tự sự, miêu tả và biểu cảm. - Kể chuyện tự nhiên, linh hoạt, khách quan. - Xây dựng nhân vật: tiêu biểu, điển hình. - Kết hợp triết lí và trữ tình. * Ghi nhớ (SGK - 48) 4. Củng cố: GV hệ thống kiến thức 2 tiết học: - Nhân vật lão Hạc - Nhân vật ông giáo- hoá thân của nhà văn Nam Cao. 5. Hướng dẫn học bài: - Đọc lại văn bản. - Học thuộc ghi nhớ - Nắm chắc kiến thức cơ bản trong vở ghi. - Soạn bài: Từ tượng hình, từ tượng thanh. VI/ RÚT KINH NGHIỆM: .......................................................................................................................................................................................................................................................................... Ngày soạn 25/8/2014: Tuần 4 Tiết 16: TỪ TƯỢNG HÌNH - TỪ TƯỢNG THANH I/ MỤC TIÊU: 1. Kiến thức - Đặc điểm của từ tượng hình, từ tượng thanh. - Công dụng của của từ tượng hình, từ tượng thanh. 2. Kỹ năng: - Nhận biết của từ tượng hình, từ tượng thanh và giá trị của chúng trong văn miêu tả. - Lựa chọn, sử dụng của từ tượng hình, từ tượng thanh phù hợp với hoàn cảnh nói, viết. 3. Thái độ: Có ý thức sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh để tăng thêm tính hình tượng, tính biểu cảm trong giao tiếp. II/ CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: Nghiên cứu nội dung, thiết kế bài dạy Ghi ví dụ ra bảng phụ. 2. Học sinh: Đọc các ví dụ, trả lời câu hỏi vào vở soạn. III/ CÁC BƯỚC LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: H: Thế nào là trường từ vựng? Nêu một vài trường từ vựng mà em biết? 3. Bài mới: Giới thiệu bài: Các em đã biết, từ là đơn vị cấu tạo thành câu. Nó có ý nghĩa diễn đạt và nội dung nhất định. Nhưng ngoài ra, từ còn có rất nhiều tác dụng khác nữa trong việc biểu đạt sắc thái ý nghĩa của câu. Vậy những tác dụng đó cụ thể là gì? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay. Hoạt động của GV và HS Nội dung Hoạt động 1: * GV treo bảng phụ. Gọi HS đọc ví dụ. H: Em hãy chỉ ra các từ in đậm (được gạch chân) trong đoạn văn trên? H: Trong các từ in đậm trên, những từ nào gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái? H: Nghĩa của từng từ là gì? - Móm mém: đã rụng hết răng. - Xồng xộc: Chạy thẳng vào. - Vật vã: Trạng thái lăn lộn vì đau đớn. - Rũ rượi: Tóc bơ phờ, xoã xuống. - Xộc xệch: Quần áo lỏng lẻo, không ngay ngắn. - Sòng sọc: Mắt trợn, đảo rất nhanh. H: Những từ trên có tác dụng gì trong văn tự sự và miêu tả? GV: Gắn với nội dung văn bản đã học để giảng giải: + Gợi tả hình ảnh lão Hạc:..... + Biểu cảm:..... H: Những từ gợi tả hình ảnh cụ thể, có giá trị biểu cảm cao như trên được gọi là gì? GV: Giảng giải. H: Tiếp theo, những từ in đậm (được gạch chân) nào mô phỏng âm thanh của tự nhiên hoặc của con người? H: Nghĩa của những từ trên? - Hu hu: Khóc to, khóc 1 cách tự nhiên. - Ư ử: Rên khẽ, ấm ức. H: Những từ trên có tác dụng gợi tả như thế nào? GV: gắn với nội dung văn bản: + Âm thanh:... + Biểu cảm:... H: Những từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên hoặc của con người, có giá trị biểu cảm trong văn thơ được gọi là gì? GV: Giảng giải cho HS H: Ngoài những từ tượng thanh được in đậm trong đoạn trích trên, em hãy tìm trong đoạn trích còn có từ tượng thanh nào nữa? BTNC: GV đưa thêm ví dụ (Ghi sẵn vào bảng phụ): "Anh Dậu uốn vai ngáp dài một tiếng. Uể oải chống tay xuống phản, anh vừa rên vừa ngẩng đầu lên. Run rẩy cất bát cháo, anh mới kề vào đến miệng, Cai lệ và người nhà Lí trưởng đã sầm sập tiến vào với những roi song, tay thước và dây thừng..." (Trích "Tức nước vỡ bờ") H: Hãy chỉ ra các từ tượng hình, từ tượng thanh trong đoạn văn trên? H: Tác dụng của những từ tượng hình, tượng thanh trong đoạn văn trên? H: Em hãy lấy thêm ví dụ về những từ tượng hình, tượng thanh mà em biết? GV khái quát và đưa ra ghi nhớ. Gọi HS đọc ghi nhớ. Dặn học thuộc. I/ ĐẶC ĐIỂM VÀ CÔNG DỤNG Ví dụ: (sgk) Nhận xét: - Móm mém - Xồng xộc - Vật vã - Rũ rượi - Xộc xệch - Sòng sọc. - Hu hu - Ư ử * Ghi nhớ: (SGK - 49) Hoạt động 2: - Gọi HS đọc yêu cầu BT1. H: Tìm những từ tượng hình, từ tượng thanh trong những câu sau? - Gọi HS lên bảng chữa. - GV giải nghĩa các từ trong quá trình kiểm tra. - GV nêu yêu cầu BT2. H: Tìm ít nhất 5 từ tượng hình gợi tả dáng đi của người? Ghi kết quả vào bảng phụ. - Các nhóm nộp kết quả. GV nhận xét. - GV nêu yêu cầu bài tập 3 - Cho HS làm bài cá nhân. - Gọi từng HS trả lời. GV kết hợp ghi bảng. - Gọi HS đọc yêu cầu và các từ ngữ đã cho. - Mỗi HS đặt 1 câu, trả lời miệng. - GV nhận xét. - GV hướng dẫn học sinh cách sưu tầm. - Yêu cầu HS về nhà làm. Gợi ý: (Bài thơ Lượm) II/ LUYỆN TẬP: Bài tập 1: - Từ tượng hình: + Rón rén + Lẻo khoẻo + Chỏng quèo - Từ tượng thanh: + Soàn soạt. Bài tập 2: Từ tượng hình gợi tả dáng đi: - Lom khom - Nhẹ nhàng - Thoăn thoắt - Huỳnh huỵch - Rón rén. Bài tập 3: - Cười ha hả: cười to, tỏ ra khoái chí. - Cười hì hì: phát ra từ đằng mũi, biểu lộ sự thích thú, có vẻ hiền lành. - Cười hô hố: cười to và thô lỗ. - Cười hơ hớ: cười thoải mái, vui vẻ, không che đậy ý tứ. Bài tập 4: Đặt câu: + Gói thổi ào ào, nhưng vẫn nghe rõ tiếng cành cây khô gãy lắc rắc. + Cô ấy khóc, nước mắt rơi lã chã. + Trên cành đào cuối đông đã lấm tấm những nụ hoa bé xíu. + Đêm tối, trên con đường khúc khuỷu thấp thoáng những đốm đom đóm sáng lập loè. + Chiếc đồng hồ báo thức trên bàn kêu tích tắc suốt đêm. + Mưa rơi lộp bộp trên những tàu lá chuối. + Đàn vịt đang lạch bạch về chuồng. + Người đàn ông cất giọng ồm ồm. Bài tập 5: 4. Củng cố: GV nêu câu hỏi hệ thống kiến thức: - Thế nào là từ tượng hình? - Thế nào là từ tượng thanh? 5. Hướng dẫn học bài: - Học bài theo quá trình tìm hiểu. - Học thuộc ghi nhớ. Làm BT5. - Soạn bài: "Liên kết các đoạn văn trong văn bản". VI/ RÚT KINH NGHIỆM: .......................................................................................................................................................................................................................................................................... Ngày soạn: 25/8/2014. Tuần 4 LIÊN KẾT CÁC ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN Tiết 17 I/ MỤC TIÊU: 1. Kiến thức - Sự liên kết giữa các đoạn, các phương tiện liên kết đoạn (từ liên kết và câu nối) - Tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong quá trình tạo lập văn bản. 2. Kỹ năng: Nhận biết, sử dụng được các câu, các từ có chức năng, tác dụng liên kết các đoạn trong một văn bản. 3. Thái độ: Viết được các đoạn văn liên kết, mạch lạc và chặt chẽ. II/ CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: Nghiên cứu nội dung bài. Tham khảo tài liệu, thiết kế bài dạy. 2. Học sinh: Đọc các ví dụ, trả lời câu hỏi vào vở soạn. III/ CÁC BƯỚC: 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: H: Thế nào là đoạn văn? Các câu trong đoạn văn có nhiệm vụ gì? 3. Bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung Hoạt động 1: * Gọi HS đọc ví dụ trong SGK H: Đoạn văn (a) tả cảnh gì? H: Đoạn văn (b) cho biết cảm giác gì của nhân vật "tôi"? H: Tuy cùng viết về một ngôi trường, nhưng giữa việc tả cảnh sân trường hiện tại với cảm giác về ngôi trường ấy trước đây có sự gắn bó với nhau không? Tại sao? H: Qua đó em có nhận xét gì? * Gọi HS đọc 2 đoạn văn trong VD2. H: Hai đoạn văn trong VD2 khác 2 đoạn văn trong VD1 ở chỗ nào? H: Cụm từ "Trước đó mấy hôm" là thành phần gì trong câu? Nó bổ sung cho câu ý nghĩa gì? H: Cụm từ "Trước đó mấy hôm" giúp 2 đoạn văn liên hệ với nhau như thế nào? H: Vậy cụm từ "Trước đó mấy hôm" đóng vai trò gì? H: Qua ví dụ, em hãy cho biết tác dụng của việc liên kết đoạn văn trong văn bản? GV giảng giải, chuyển ý. I/ Tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong văn bản. 1. Ví dụ 1: 2. Ví dụ 2: - Cụm từ: "Trước đó mấy hôm" Hoạt động 3: * Gọi HS đọc 2 đoạn văn trong SGK. H: Hai đoạn văn trên liệt kê 2 khâu của quá trình lĩnh hội và cảm thụ tác phẩm văn học. Đó là những khâu nào? + Cảm thụ. H: Tìm các từ ngữ liên kết trong đoạn văn trên? H: Để liên kết các đoạn có quan hệ liệt kê, người ta thường dùng những từ ngữ như thế nào? H: Em có nhận xét gì về các từ ngữ này? * Gọi HS đọc 2 đoạn văn trong SGK. H: Tìm quan hệ ý nghĩa giữa 2 đoạn văn trên? H: Tìm từ ngữ có tác dụng liên kết trong 2 đoạn văn trên? Ngoài ra ta có thể thay bằng từ nào? H: Em có nhận xét gì về các từ ngữ này? Nó có tác dụng gì? GV giảng giải. * Cho HS đọc lại 2 đoạn văn ở mục I phần 2 (trang 50- 51) H: Hãy cho biết từ "đó" thuộc từ loại nào? "Trước đó" là khi nào? H: Phương tiện dùng để liên kết

Bạn đang đọc nội dung bài viết Giáo Án Ngữ Văn Lớp 8 Tiết 5 &Amp; 6: Văn Bản: Trong Lòng Mẹ (Trích Những Ngày Thơ Ấu) trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!