Đề Xuất 3/2023 # Giáo Án Ngữ Văn Lớp 12: Giữ Gìn Sự Trong Sáng Của Tiếng Việt # Top 6 Like | Techcombanktower.com

Đề Xuất 3/2023 # Giáo Án Ngữ Văn Lớp 12: Giữ Gìn Sự Trong Sáng Của Tiếng Việt # Top 6 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Giáo Án Ngữ Văn Lớp 12: Giữ Gìn Sự Trong Sáng Của Tiếng Việt mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Ngày soạn: GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT I-Mục tiêu cần đạt: Giúp HS – Nhận thức được sự trong sáng của tiếng Việt là một trong những phẩm chất của tiếng Việt, là kết quả phấn đấu lâu dài của ông cha ta.Phẩm chất đó được biểu hiện ở nhiều phương diện khác nhau. – Có ý thức giữ gìn và phát huy sự trong sáng của tiếng Việt, quý trọng di sản của cha ông; có thói quen rèn luyện các kĩ năng nói và viết nhằm đạt được sự trong sáng; đồng thời biết phê phán và khắc phục những hiện tượng làm vẩn đục tiếng Việt III-Phương tiện: SGK,SGV, TKBG IV- Tiến trình tiết dạy: Kiểm tra bài cũ: Giới thiệu bài mới: TIẾT 1 HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT GV: Cho HS đọc 3 ví dụ trong SGK và so sánh nội dung. Gv: Qua so sánh nội dung các ví dụ , em có nhận xét gì? GV: Trong quá trình giao tiếp, chúng ta có vay mượn hay sử dụng ngôn ngữ nước ngoài như thế nào để đảm bảo sự trong sáng của tiếng Việt? GV: Cho HS đọc đoạn văn hội thoại (SGK) và nhận xét. GV: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt là trách nhiệm của mỗi người Việt Nam, trong đó có học sinh, sinh viên.Công cuộc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt đòi hỏi mỗi người có sợ nỗ lực về các phương diện: tình cảm, nhận thức, hành động, để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt chúng ta phải có trách nhiệm như thế nào? TIẾT 2 GV hướng dẫn HS đọc và giải các bài tập trong SGK GV hướng dẫn HS tìm các phương án thích hợp để đảm bảo tính trong sáng cho đoạn văn GV giúp HS thay thế các từ ngữ lạm dụng GV hướng dẫn HS chọn và phân tích câu văn HS suy nghĩ nói lên nhận xét của mình HS suy nghĩ và nêu lên ý kiến của mình: -Có vay mượn -không lạm dụng HS đọc và nhận xét HS tự giải các bài tập và lên bảng trình bày HS tự tìm và trình bày phương án mà mình chọn HS lần lượtlàm và trình bày bài tập trên bảng I-Sự trong sáng của tiếng Việt So sánh nội dung 3 ví dụ : Câu b,c: diễn đạt rõ nội dung, quan hệ giữa các bộ phận mạch lạc: câu trong sáng * Sự trong sáng của tiếng Việt trước hết bộc lộ ở chính hệ thống các chuẩn mực và qui tắc chung ở sự tuân thủ các chuẩn mực và qui tắc đó Hệ thống chuẩn mực, qui tắc ở các lĩnh vực: ngữ âm, chữ viết,từ ngữ , câu, lời nói bài văn – Mượn tiếng nước ngoài như: tiếng Hán, tiếng Pháp… * Sự trong sáng của tiếng Việt là không lai căng,pha tạp những yếu tố của ngôn ngữ khác.Tuy nhiên, vẫn dung hợp những yếu tố tích cực đối với tiếng Việt. Qua lời nói trong đoạn hội thoại ta thấy: Lão Hạc và ông Giáo thể hiện ứng xử cóa văn hóa và lịch sự * Sự trong sáng của tiếng Việt còn được biểu hiện ở tính văn hóa, lịch sự của lời nói. II- Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt Muốn đạt được sự trong sáng khi sử dụng tiếng Việt mỗi cá nhân phải: – Có tình cảm yêu mến và ý thức quí trọng tiếng Việt – Có những hiểu biết về chuẩn mực và qui tắc của tiếng Việt ở các phương diện phát âm, chữ viết, dùng từ , đặt câu, tạo lập văn bản, giao tiếp – Có những cách sử sụng mới ,sáng tạo riêng ( VD: Bệnh viện máy tính, Ngân hàng đề thi..) III- Luyện tập Bài tập 1(tr 33):Hai nhà văn sử dụng từ ngữ nói về các nhân vật: -Kim Trọng: rất mực chung tình -Thúy Vân: cô em gái ngoan – Thúc Sinh: sợ vợ ….. Có tính chuẩn xác trong cách dùng từ ngữ Bài tập 2(tr 34): Đoạn văn đã bị lược bỏ một số dấu câu nên lời văn không gãy gọn, ý không được sáng sủa, Có thể khôi phục lại những dấu câu vaò các vị trí thích hợp sau: Tôi có lấy ví dụ về một dòng sông.Dòng sông vừa trôi chảy,vừa phải tiếp nhận- dọc đường đi của mình- những dòng sông khác.Dòng ngôn ngữ cũng vậy- một mặt nó phải giữ bản sắc cố hữu của dân tộc, nhưng nó không được phép gạt bỏ, từ chối những gì thời đại đem lại. Bài tập 3(tr34) Thay file thành từ Tệp tin Từ hacker chuyển dịch thành kẻ đột nhập trái phép hệ thống máy tính Bài tập 1(tr 44) Câu a : không trong sáng do lẫn lộn giữa trạng ngữ với chủ ngữ của động từ Câu b,c,d: là những câu trong sáng: thể hiện rõ các thành phần ngữ pháp và các quan hệ ý nghĩa trong câu Bài Tập 2(trang 44) Củng cố: – Các phương diện cơ bản về sự trong sáng của tiếng Việt – Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt 4- Dặn dò: – Nắm kĩ các kiến thức của bài học – Làm bài tập 2.tr44 – Soạn bài : NĐC, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc ***************************************

Soạn Bài Ngữ Văn Lớp 12: Giữ Gìn Sự Trong Sáng Của Tiếng Việt

Soạn bài Ngữ văn lớp 12: Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt

I. SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT Trải qua hàng ngàn năm tồn tại và phát triển, tiếng Việt đã đạt được phẩm chất trong sáng, nhưng vẫn luôn luôn đặt ra yêu cầu giữ gìn sự trong sáng mỗi khi sử dụng tiếng Việt.

Sự trong sáng của tiếng Việt được biểu lộ qua một số phương diện cơ bản như sau:

1. Nói hoặc viết đúng chuẩn mực, đúng quy tắc của tiếng Việt. Ví dụ: – Nói: Chúng tôi chúc mừng các bạn (đúng ngữ pháp)

Chuẩn mực không phủ nhận những sự chuyển đổi linh hoạt, những sự sáng tạo, không phủ nhận cái mới, miễn là cái sáng tạo, cái mới phù hợp với phương thức chung, quy tắc chung.

Lưng, áo, con được sáng tạo theo nguyên tắc chuyển nghĩa của từ theo phép ẩn dụ, nên câu chơ trên vẫn đảm bảo được sự trong sáng của tiếng Việt, hơn nữa, lại có hình ảnh và gợi cảm.

– Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.

Từ tắm đã được sử dụng với một nghĩa mới theo phương thức chuyển hóa của từ về ý nghĩa và đặc điểm ngữ pháp: câu văn không những trong sáng mà còn có giá trị biểu cảm cao.

2. Không cho phép pha tạp, lai căng một cách tùy tiện những yếu tố của một ngôn ngữ khác. Để cho tiếng Việt trong sáng, giàu có và phát triển, một mặt cần tiếp thu những tinh hoa trong các ngôn ngừ khác, đồng thời cần tránh lạm dụng, pha tạp khi không cần thiết. (Nêu ví dụ)

3. Sự trong sáng của tiếng Việt cũng biểu hiện ở chính phẩm chất văn hóa, lịch sự của lời nói. Nói năng lịch sự, có văn hóa chính là biểu lộ sự trong sáng của ngôn ngữ. Ngược lại, nói năng thô tục, thiếu văn hóa, bất lịch sự tức là làm cho tiếng Việt mất đi vẻ trong sáng vốn có của nó.

Ví dụ: Đoạn hội thoại giữa nhân vật lão Hạc và ông giáo trong truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao: lời nói của họ đều thể hiện phẩm chất văn hóa, lịch sự (xem SGK).

LUYỆN TẬP1. Tính chuẩn xác trong việc dùng từ ngữ của Hoài Thanh và Nguyễn Du khi lột tả tính cách các nhân vật trong Truyện Kiều:a) Từ ngữ của Hoài Thanh: – Chàng Kim: rất mực chung tình – Thúy Vân: cô em gái ngoan – Hoạn Thư: người đàn bà bản lĩnh khác thường, biết điều mà cay nghiệt – Thúc Sinh: anh chàng sợ vợ – Từ Hải: chợt hiện ra, chợt biến đi như một vì sao lạ. – Sở Khanh: cái vẻ chải chuốt dịu dàng – Bọn nhà chứa: cái xã hội ghê tởm đó sống nhơ nhúc…

b) Từ ngữ của Nguyễn Du: – Tú Bà: nhờn nhợt màu da – Mã Giám Sinh: mày râu nhẵn nhụi – Bạc Bà, Bạc Hạnh: (miệng thề) xoen xoét

2. Đặt lại các dấu câu vào vị trí thích hợp để đảm bảo sự trong sáng của đoạn văn: – Đặt dấu chấm (.) giữa hai từ dòng sông (ở dòng chữ đầu). – Đặt dấu chấm (.) sau những dòng nước khác (ở dòng chữ thứ hai). – Đặt dấu phẩy (,) sau dòng ngôn ngữ cũng vậy (ở dòng chữ thứ hai).

3. Câu này anh (chị) trao đổi trong nhóm học tập và tự làm. 

Soạn Bài Giữ Gìn Sự Trong Sáng Của Tiếng Việt (Tiếp Theo)

Soạn bài Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt (tiếp theo), trả lời câu hỏi bài tập trang 43 SGK Ngữ Văn lớp 12 tập 1.

Trong phần soạn bài Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt đã tìm hiểu ở tiết trước, các em đã nắm được một số phương diện cơ bản biểu hiện của sự trong sáng của tiếng Việt. Ở bài soạn này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu những trách nhiệm của bản thân mỗi người trong giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

I. Nội dung lý thuyết Giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt tiếp theo (tiếp)

Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt

– Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt đòi hỏi phải có tình cảm yêu mến và ý thức quý trọng tiếng Việt.

– Việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt cũng đòi hỏi mỗi người cần có những hiểu biết cần thiết về tiếng Việt: hiểu về chuẩn mực và quy tắc của tiếng Việt.

– Công cuộc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt đòi hỏi trách nhiệm cao của mỗi người trong chính hoạt động sử dụng tiếng Việt khi giao tiếp.

II. Soạn Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt tiếp theo

Soạn Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt tiếp theo ngắn nhất

Câu 1 trang 44 SGK Ngữ văn 12 tập 1

Chọn câu văn trong những câu văn sau và phân tích sự trong sáng đó.

Trả lời:

– Câu a từ đòi hỏi không cần thiết, nếu bỏ từ này thì câu văn sẽ đạt được sự trong sáng.

– Các câu b,c, d là những câu trong sáng do thể hiện rõ các thành phần ngữ pháp và quan hệ trong câu.

Soạn Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt tiếp theo hay nhất

Bài 1 trang 44 SGK Ngữ văn 12 tập 1

Chọn câu văn trong những câu văn sau và phân tích sự trong sáng đó.

Trả lời:

Trong 4 câu a, b, c, d thì câu a không trong sáng do từ đòi hỏi không cần thiết, nếu bỏ từ này thì câu văn sẽ đạt được sự trong sáng.

– Ba câu b, c, d là những câu trong sáng do viết đúng ngữ pháp, câu đủ thành phần, diễn đạt trong sáng.

Bài 2 trang 45 SGK Ngữ văn 12 tập 1

Trả lời:

– Từ nước ngoài không cần thiết: Valentine.

– Từ tiếng Việt có ý nghĩa và sắc thái biểu cảm thích hợp với nội dung biểu đạt: ngày lễ Tình yêu, ngày lễ Tình nhân.

-/-

Giáo Án Ngữ Văn Lớp 12

– Đặc sắc trong nghệ thuật xd hình tượng ẩn dụ, giọng thơ tha thiết, sôi nổi, nồng nàn, nhiều suy tư, trăn trở.

– Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.

– Rèn kĩ năng cảm thụ thơ.

– Giao tiếp: trình bày, trao đổi về mạch cx của bài thơ, sự thể hiện hình tượng sóng và em trong bài thơ.

– Tư duy sáng tạo: PT, SS, BL về vẻ đẹp của t/y trong thơ ca, về vẻ đẹp của gương mặt thơ XQ.

– Tự nhận thức về vẻ đẹp tình yêu trong cs, qua đó tự rút ra bài học cho cá nhân.

3/ Thái độ: Biết trân trọng tình yêu, thấu hiểu được những quy luật trong tình yêu, đặc biệt là đối với tâm trạng người phụ nữ khi yêu.

Tiết 37 - 38 Ngày dạy: ...//.. tại lớp Tuần 13 ...//.. tại lớp SÓNG Xuân Quỳnh A. MỤC TIÊU 1/ Kiến thức - Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu qua hình tượng "sóng". - Đặc sắc trong nghệ thuật xd hình tượng ẩn dụ, giọng thơ tha thiết, sôi nổi, nồng nàn, nhiều suy tư, trăn trở. 2/ Kĩ năng - Đọc - hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. - Rèn kĩ năng cảm thụ thơ. - Giao tiếp: trình bày, trao đổi về mạch cx của bài thơ, sự thể hiện hình tượng sóng và em trong bài thơ. - Tư duy sáng tạo: PT, SS, BL về vẻ đẹp của t/y trong thơ ca, về vẻ đẹp của gương mặt thơ XQ. - Tự nhận thức về vẻ đẹp tình yêu trong cs, qua đó tự rút ra bài học cho cá nhân. 3/ Thái độ: Biết trân trọng tình yêu, thấu hiểu được những quy luật trong tình yêu, đặc biệt là đối với tâm trạng người phụ nữ khi yêu. B. CHUẨN BỊ 1/ GV: soạn bài giảng ứng dụng CNTT (nếu có điều kiện). 2/ HS: tóm tắt tiểu dẫn, đọc bài thơ, chia bố cục, xác định những bpnt được sd trong bài thơ, trl các câu hỏi HDHB. C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1/ Kiểm tra bài cũ - đặt vấn đề vào bài mới O: T/y là đề tài muôn thuở của thi ca 2/ Dạy nội dung bài mới ? Mục tiêu cần đạt của bài học? HOẠT ĐỘNG CHUNG NỘI DUNG CHÍNH Hoạt động 1 (10'): Tìm hiểu chung. ? Giới thiệu vài nét về tg XQ? ? Bài thơ Sóng có xuất xứ ntn? ? Bài thơ viết về đề tài gì? Qua hình tượng sóng, tg muốn diễn tả điều gì? Hoạt động 2 (65'): Đọc - hiểu văn bản. - 1Hs đọc diễn cảm bài thơ. ? Có thể pt bài thơ theo hướng nào? ? Mở đầu bài thơ, tg đã sd thủ pháp gì để miêu tả con sóng? Qua đó, XQ muốn nói lên điều gì về trạng thái của người PN đang yêu? ? Hình ảnh ẩn dụ "sôngbể" nói lên được điều gì? ? Từ hình tượng con sóng, tg đã có sự liên tưởng ss ntn về t/y của tuổi trẻ? ? Các câu hỏi tu từ được sd liên tiếp nhau nhằm mđ gì? ? NVTT đã trl những câu hỏi đó ntn? Ý nghĩa? ? Trong khổ 5-6, tg đã sd những bnnt nào? Tác dụng? ? Nói tóm lại, "sóng và em" trong đoạn này có những nét gì tương đồng? ? Qua đó, XQ muốn nhắn nhủ với chúng ta điều gì? ? Trong những câu "Cuộc đời về xa", tg đã có cách nói ntn? Cách nói đó cho thấy yn ntn? ? XQ đã kết thúc bài thơ của mình bằng một cách nói ntn? Cách nói đó cho thấy khát vọng ntn của nhà thơ? Hoạt động 3 (10'): Tổng kết. ? Câu 1 - SGK. ? Bài thơ nói lên được điều gì về vẻ đẹp của người PN khi yêu? (Câu 4 - SGK). I. TÌM HIỂU CHUNG 1/ Tác giả - XQ là người có cuộc đời bất hạnh, luôn khao khát tình yêu, mái ấm gia đình và tình mẫu tử. - Thơ XQ là tiếng nói của người phụ nữ giàu yêu thương, khao khát hạnh phúc đời thường, bình dị nhưng cũng nhiều âu lo, day dứt, trăn trở trong t/y. 2/ Tác phẩm - Xuất xứ - hcst: Bài thơ được sáng tác trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), in trong tập thơ Hoa dọc chiến hào. + Đề tài: Tình yêu. + Chủ đề: Mượn hình tượng sóng để diễn tả t/y của người phụ nữ. Sóng là ẩn dụ cho tâm hồn người phụ nữ đang yêu - một hình ảnh đẹp và xác đáng. II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 1/ Phần 1 (6 khổ đầu): Sóng và "em" - những nét tương đồng . - Khổ 1-2: - Khổ 3-4: + Các câu hỏi tu từ: "Từ nơi nào sóng lên? Gió bắt đầu từ đâu?": mong muốn tìm được cội nguồn của t/y, muốn lí giải được t/y, khát khao hiểu được t/y, hiểu được bản thân và người mình yêu. - Khổ 5-6: + Phép lặp cú pháp + đối lập: "Con sâu / Con nước; Dẫu Bắc / Dẫu nam": những sự vận động ngược hướng, những hoàn cảnh đối lập nhau của "sóng" và "em", những trái ngang trắc trở trong t/y. 2. Phần 2 (2 đoạn cuối): Những suy tư, lo âu, trăn trở trước c/đ và khát vọng t/y. + các cặp quan hệ từ: tuy - vẫn, dẫu - vẫn - Cách nói giả định: "Làm sao được" + con số ước lệ: "trăm", "ngàn" + hình ảnh Â.D "sóng", "biển lớn t/y" III. TỔNG KẾT 1/ Nghệ thuật - Thể thơ năm chữ tạo âm điệu sâu lắng, dạt dào như âm điệu của những con sóng biển và cũng là sóng lòng của người PN khi yêu. - Cách ngắt nhịp linh hoạt, phóng túng; - Cách gieo vần, phối âm độc đáo, giàu sức liên tưởng; - Giọng thơ vừa thiết tha, đằm thắm; vừa mãnh liệt, sôi nổi; vừa hồn nhiên, nữ tính. - X/d hình tượng ẩn dụ (sóng) vừa mang nghĩa thực vừa mang nghĩa tượng trưng. - Nghệ thuật nhân hóa, ẩn dụ, đối lập, 2/ Ý nghĩa văn bản Bài thơ thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người PN trong t/y hiện lên qua hình tượng sóng: t/y thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thủy, vượt lên mọi giới hạn của đời người. 3/ Củng cố ? Bài thơ có y/n ntn với em? 4/ Hướng dẫn HS tự học ở nhà - Hướng dẫn HS học bài ở nhà: + Học thuộc lòng bài thơ. + Câu hỏi: Đọc đoạn thơ "Dữ dội tận bể" và thực hiện các yêu cầu bên dưới: 2/ Nhận xét về cách ngắt nhịp và âm hưởng của đoạn thơ. Cách ngắt nhịp và âm hưởng đó tạo nên hiệu quả nghệ thuật ntn? 3/ Biện pháp Â.D và N.H' được sử dụng ntn trong ĐT. Biện pháp đó có t/d ntn trong việc thể hiện cảm xúc của NVTT? + Đề bài: Đề 1: Nêu cảm nhận về ĐT: "Con sóng dưới lòng sâu Hướng về anh - một phương". Qua ĐT, anh chị có nhận xét gì về t/y của các bạn trẻ hiện nay? Đề 2: PT hình ảnh "sóng" và "em" trong bài thơ. Đề 3: Có người cho rằng trong hoàn cảnh ĐN còn chiến tranh thì việc XQ viết một bài thơ về t/y như "Sóng" thể hiện một tình cảm vị kỉ tiêu cực. Có người lại nhấn mạnh "Sóng" thể hiện cái nhìn lạc quan, yêu đời của Xuân Quỳnh, qua đó thể hiện một nhân sinh quan tích cực. Ý kiến của anh/chị thế nào? + Tìm những bài thơ sd hình ảnh sóng và biển để diễn tả t/y + Bài thơ được kết cấu theo cách triển khai hai hình tượng sóng đôi là "sóng" và "em". Hãy nx về yn và hiệu quả của cách k/c ấy. - Chuẩn bị bài mới: Luyện tập vận dụng: Nêu các PTBĐ thường gặp, đọc SGK trước và PT ngữ liệu trong SGK (xác định các PTBĐ được s/d trong ĐV), viết một BVNL ngắn cho đề bài ở mục 3 (SGK tr.159). * Bạn nào cần giáo án cả năm (lớp 10, 11, 12) thì liên hệ với mình qua số điện thoại: 01267.567.068. Giáo án mình soạn theo tinh thần là tinh gọn (theo hướng giảm tải cho HS) nhưng vẫn đảm bảo đủ ý, theo luận điểm, có phân tích nghệ thuật (như trên). Ngoài ra, mình còn có tài liệu ôn thi 12, giáo án phụ đạo, tự chọn cho 3 khối, sáng kiến kinh nghiệm, các bộ đề KT, tài liệu bồi dưỡng HSG cho các bạn tham khảo. Mình là GV giỏi cấp tỉnh năm 2014. Năm 2015, tỉ lệ tốt nghiệp môn Văn của mình cao hơn mặt bằng chung của trường và của tỉnh (năm ngoái mình dạy 2 lớp, 1 lớp yếu, 1 lớp TB). Cảm ơn các bạn!

Bạn đang đọc nội dung bài viết Giáo Án Ngữ Văn Lớp 12: Giữ Gìn Sự Trong Sáng Của Tiếng Việt trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!