Đề Xuất 3/2023 # Giáo Án Ngữ Văn Khối 11 # Top 6 Like | Techcombanktower.com

Đề Xuất 3/2023 # Giáo Án Ngữ Văn Khối 11 # Top 6 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Giáo Án Ngữ Văn Khối 11 mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Ngày giảng : 25/8/2009 Tiết 1: Cổng trường mở ra. ( Lí Lan) A. Mục tiêu cần đạt: – Kiến thức: HScCảm nhận được tình cảm thiêng liêng đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái. – Kĩ năng: Tìm hiểu văn bản nhật dụng. – Thái độ:Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.Trân trọng tình cảm cha mẹ dành cho mình. B. Chuẩn bị: – Giáo viên: Giáo án, SGK, SGV, STK. – Học sinh: Soạn bài. C. Tiến trình dạy-học: 1.Tổ chức lớp: Sĩ số : 7a1 7a2: 2. Kiểm tra bài cũ: Hãy đọc một đoạn thơ hoặc bài thơ nói về ngày khai trường? 3.Bài mới: Giới thiệu: Tiếng trống ngân dài đánh thức mùa thu Đánh thức cả một miền tuổi thơ kí ức. Đã bao lần ta được nghe tiếng trống khai trường tưng bừng, rộn rã. Nhưng có lẽ tiếng trống ngày tựu trường đầu tiên sẽ còn mãi ngân vang trong kí ức của cô và các em. Nhớ về ngày đầu tiên ấy, cô muốn các em hiểu rằng có biết bao ông bố bà mẹ đã quan tâm lo lắng đến bước đi đầu đời của đứa con yêu, nhưng đứa con có khi chưa hẳn đã hiểu được tấm lòng của mẹ, cha khi ấy. Vì vậy, hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu văn bản: Cổng trường mở ra để hình dung được rõ hơn tâm trạng của một bà mẹ khi con mình bước vào lớp 1. ? Văn bản có cốt truyện không? Thuộc thể loại gì? ( Truyện hay kí ?) ? Xét về tính chất nội dung văn bản được xếp vào nhóm văn bản nào ? ? Văn bản được trình bày theo phương thức biểu đạt nào là chính? ? Quan sát chú thích : Từ nào là từ thuần Việt, từ mượn ? Giải thích? ? Văn bản có thể chia làm mấy đoạn? Nội dung chính của từng đoạn? ? Nội dung chính của văn bản là gì? ? Người mẹ bày tỏ suy nghĩ của mình vào thời điểm nào? Nhân sự việc gì? ? Trong thời điểm đó mẹ và con có tâm trạng, cảm xúc ntn? Biểu hiện qua những chi tiết nào? – Trằn trọc nghĩa là thế nào? ( Bồn chồn, thao thức trở mình ) ? Tâm trạng người mẹ và con có gì khác nhau? Nhưng vì sao mẹ không ngủ được? Mẹ không ngủ có phải vì lo cho đứa con ngày mai đến trường không? Vì sao? ?Cụm từ mẹ tin nhắc lại có tác dụng gì? ? Mẹ không ngủ được vì lí do nào khác? ? Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường đầu tiên để lại dấu ấn sâu đậm trong tâm hồn người mẹ? ? Tác giả sử dụng loại từ nào để làm rõ cảm giác của người mẹ trong buổi đầu đến lớp? Vì sao người mẹ lại có ấn tượng như thế? ? Mẹ nhớ lại kỉ niệm xưa không chỉ để được sống lại tuổi thơ đẹp đẽ của mình mà còn muốn điều gì? ? Sau những hồi tưởng và mơ ng ước, người mẹ còn liên tưởng nghĩ đến sự việc gì? ở đâu? ? ở Vnam ngày khai trường được toàn xã hội quan tâm ntn? ? Qua suy nghĩ về ngày khai trường ở Nhật, mẹ muốn bày tỏ điều gì? ? Câu văn nào nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ? ( Ai) ? Sau cùng nghĩ đến ngày mai : Ngày khai trường đầu tiên của con, mẹ có tâm sự như thế nào? – Đã qua thời lớp 1. nay là hocj sinh lớp 7, em hiểu thế giới kì diệu sau cánh cổng trường là gì? ( Kì diệu: vừa lạ vừa đẹp) ? Thế giới ấy có thể có khi đứa trẻ chưa đến trường không? ? Theo em câu nói của người mẹ có ý nghĩa gì? ? Trong bài có phải người mẹ đang trực tiếp nói với con không? Theo em, người mẹ đang tâm sự với ai? ? Cách viết như vậy có tác dụng gì? ? Qua những lời tâm sự ấy của mẹ, em hiểu thế nào về tấm lòng của người mẹ và những điều mẹ muốn nhắn gửi? ? Khái quát lại nét đặc sắc về nghệ thuật của văn bản : Thể loại, phương thức biểu đạt, hình thức diễn tả tâm trạng nhân vật? ? Văn bản đề cập đến những vấn đề nào? Tác giả muốn nhắn gửi tới bạn đọc điều gì? – Gọi học sinh đọc ghi nhớ I. Tiếp xúc văn bản : 1. Đọc: Văn bản hầu như không có đối thoại, chỉ là dòng cảm xúc , tâm trạng với những cung bậc khác nhau. Khi đọc: – Từ đầu đến học : giọng nhẹ nhàng. – Tiếp đến “ bước vào” : giọng chậm, thể hiện tâm trạng bồi hồi, xao xuyến của người mẹ. – Đoạn cuối : giọng rõ ràng ; kết thúc : hạ giọng thể hiện tâm trạng xao xuyến. 2. Tìm hiểu chú thích : *Tác giả: Lí Lan. *Tác phẩm: Trích báo Yêu trẻ số 166, Thành phố Hồ Chí Minh-2000. Thể loại : Kí. – Văn bản nhật dụng. – Biểu cảm. * Từ khó : 1, 3, 5, 6, 7, 8. (SGK tr8) 3. Bố cục : 2 đoạn. – Đoạn 1: Từ đầu đến “ vừa bước vào” : Tâm trạng, suy nghĩ của mẹ và con trong buổi tối trước ngày khai trường. – Đoạn 2 : Còn lại : Vai trò lớn lao của nhà trường đối với thế hệ trẻ. 4. Đại ý : Tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con. II. Phân tích văn bản : 1. Tâm trạng của mẹ và con trong buổi tối trước ngày khai trường. – Thời gian ; Đêm trước ngày khai trường đầu tiên con vào lớp Một. * Con * Mẹ – Háo hức – Không biết làm gì nữa – Không có mối bận – Không tập trung được tâm nào khác : dậy vào việc gì. Xem lại kịp giờ. những thứ đã chuẩn bị cho con. -Giấc ngủ đến dễ dàng – Trằn trọc không ngủ được nhiên, thanh thản, vô tư được 2. Những suy nghĩ của mẹ: – Người mẹ không ngủ được không phải vì lo lắng cho con mà bởi vì mẹ tin rằng: + Con không bỡ ngỡ + Con lớn + Vào sự chuẩn bị chu đáo. – Nhớ kỉ niệm ngày khai trường đầu tiên ( Kỉ niệm sống dậy mạnh mẽ sâu sắc trong tâm tưởng ) + Tiếng đọc bài trầm bổng. + Sự nôn nao hồi hộp tới gần trường + Nỗi chơi vơi hốt hoảng, rạo rực, bâng khuâng – Người mẹ ấy nhớ lại những kỉ niệm xưa không chỉ để sống lại kỉ niệm tuổi thơ đẹp đẽ mà muốn : + Khắc sâu ấn tượng về ngày đầu tiên đi học trong lòng con ( để rồi bất cứ ngày nào đó trong đời, khi nhớ lại lòng con lại rạo rực những cảm xúc bâng khuâng, xao xuyến ) + Truyền cho cậu học trò lớp 1 những cung bậc tình cảm đẹp đẽ của cuộc đời khi lần đầu cắp sách tới trường. – Nghĩ về ngày khai trường ở Nhật : + Ngày lễ của toàn xã hội. + Không có ưu tiên nào lớn hơn ưu tiên giáo dục thế hệ trẻ. + Ai cũng biết sau này. – Tầm quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển của các thế hệ mai sau ( Mẹ hiểu và ghi nhớ trách nhiệm vinh quang và nặng nề của chính bản thân mình đối với việc chăm lo giáo dục con cái nói riêng và cả thế hệ trẻ của đất nước nói chung ) ( Như trong câu chuyện cổ tích kì diệu phía sau cánh cổng trường là cả thế giớ vô cùng hấp dẫn, những con người ham hiểu biết, yêu lao động, yêu cuộc sống. Bước qua cánh cổng trường là cả một thế giới tốt đẹp mở ra chờ đón ta : Đây là thế giới bao la của tri thức văn hóa, tri thức cuộc sống, thế giới của tư tưởng tình cảm cao đẹp, của đạo lí làm người, của tình bạn, tình thầy trò ấm cúng tha thiết, thế giới của nghị lực, niềm tin, lòng thật thà, dũng cảm, thế giới của những ước mơkhát vọng bay cao, bay xa. Bước qua cánh cỏng trường chính là từ một tuổi thơ bé nhiều khờ dại để từng bước lớn lên trưởng thành. Như vậy dù nghĩ đến cái gì rồi cuối cùng người mẹ vẫn nghĩ về đứa con, đến giây phút hệ trọng nhất của cuộc đời con, không phải lo cho con ngày mai sẽ đến trường ntn mà lo cho cả cuộc đời con, nó bắt đầu từ giây phút quyết định này) – Thể hiện niềm tin tưởng, hi vọng ở sự nghiệp giáo dục. – Khích lệ động viên con đến trường học tập. Như vậy tình yêu con sâu nặng của mẹ đã gắn liền với niềm tin vào vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người. – Tác dụng : + Vừa thể hiện được tình cảm mãnh liệt của mẹ với con. + Vừa làm nổi bật được tâm trạng, khắc họa được tâm tư, tình cảm của nhân vật, diễn đạt được những điều khó nói ra bằng lời trực tiếp. III. Tổng kết, ghi nhớ: 1. Nghệ thuật: – Thể loại kí, phương thức biểu cảm, lời văn giàu cảm xúc, thủ thỉ, tâm tình sâu lắng. – Diễn tả tâm trạng bằng độc thoại nội tâm. 2. Nội dung: – Tình yêu thương sâu nặng của cha mẹ đối với con cái. – Vai trò lớn lao của nhà trường đối với mỗi người. 4. Củng cố,hướng dẫn về nhà. * Luyện tập: Bài 1 ( SGK ) : Tán thành có thể vì nhiều lí do( Học sinh tự do phát biểu ) Bài 2 ( SGK ) – Giáo viên nhận xét cách diễn đạt. * Củng cố : – Sau khi hiểu điều tác giả muốn nhắn gửi, em có tình cảm thái độ ntn đối với cha mẹ, nhà trường, xã hội ? Em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của bản thân? – Tại sao cho rằng văn bản Cổng trường mở ra là văn bản nhật dụng? * HDVN: – Học bài. – Hoàn thành bài tập 2. – Soạn bài : Mẹ tôi. ********************************************************** Ngày soạn:23/8/2009 Ngày dạy: 27/8/2009 Tiết 2: Mẹ tôi. (ét-môn- đô – đơ A- mi- xi ) A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : – Cảm nhận được và hiểu những tình cảm thiêng liêng cao đẹp của cha mẹ đối với con cái. – Thấy được ý nghĩa lớn lao của tình cảm đẹp đẽ ấy, từ đó có tình cảm, thái độ đúng với cha mẹ. B. Chuẩn bị: – Giáo viên: Giáo án, SGK, SGV. – Học sinh : Soạn bài, sưu tầm thơ, ca dao về tình cảm gia đình. C. Tiến trình dạy- học: 1. Tổ chức lớp : Sĩ số : 7a1 7a2: 2. Kiểm tra bài cũ: Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra được từ văn bản Cổng trường mở ra là gì? 3. Giới thiệu bài, bài mới : Trong cuộc đời mỗi chúng ta, người mẹ có một vị trí và ý nghĩa lớn lao thiêng cao cả : Dẫu con đi hết cuộc đời Cũng không đi hết những lời mẹ ru. Nhưng không phải lúc nào ta cũng ý thưc được điều đó. Chỉ đến khi ta mắc lỗi lầm, ta mới nhận ra tất cả. Văn bản Mẹ tôi cho ta một bài học như thế. – Gọi học sinh đọc. – Trình bày những hiểu biết của em về tác giả ? về văn bản? ? Giải thích một số từ khó? ? Xét về mặt tính chất, nội dung văn bản này được xếp vào loại nào? ? Văn bản có hình thức của thể loại văn bản nào? Sử dụng phương thức biểu đạt nào là chính? ? Văn bản có thể chia làm mấy đoạn? Nội dung chính của từng đoạn? ? … inh dịch chưa sát nghĩa nên không khí huyền ảo của bài thơ phần nào bị giảm đi so với nguyên tácvà mqh nhân quả bị hạn chế.) Câu thơ 1 đã vẽ ra cảnh tượng núi HL ntn? ? ấn tượng đầu tiên của nhà thơ về thác nước được miêu tả ntn? Bản dịch dã không dịch chữ nào trong nguyên tác? ? Từ ấn tượng ban đầu tác giả tiếp tục miêu tả thác nước ra sao? ? Các từ: Phi, lưu, trực, há thuộc loại từ nào? Gợi em hình dung ntn về thác nước? – Con số “tam thiên xích” có phải là con số chính xác không? ở đây tác giả sử dụng biên pháp nghệ thuật gì? Dù sử dụng biện pháp khoa trương nhưng em có thấy chân thực không? Em hình dung dòng thác ra sao? ? Nhìn dòng thác đang tuôn chảy nhà thơ liên tưởng đến sự vật gì? Nhận xét về sự so sánh của tác giả? ? theo em để tạo được cảnh trí thiên nhiên sinh động như vậy cần có năng lực nào? ? Hình ảnh tác giả được xuất hiện qua những từ ngữ nào? tâm trạng tình cảm của nhà thơ trước cảnh? ? Qua viêc miêu tả đặc điểm cảnh vật em cảm nhận được điều gì về tâm hồn và nhân cách nhà thơ? I. Tiếp xúc văn bản: 1. Đọc: giọng phấn chấn hùng tráng, ngợi ca. Ngắt nhịp 4/3 hoặc 2/2/3 (Phiên âm). – Dịch nghĩa: Đọc chậm, nhẹ 2. Tìm hiểu chú thích: a. Tác giả: Lí Bạch (701-762) nhà thơ nổi tiếng Trung Quốc đời Đường được mệnh danh là “Thi tiên” ( Ông tiên trong làng thơ) Trích Tiên( Vị tiên lạc xuống cõi trần) Tửu trung tiên( ông tiên trong làng rượu) – Đặc điểm phong cách : Hình ảnh tươi sáng, kì vĩ, bút pháp lãng mạn, tâm hồn tự do phóng khoáng… viết nhiều bài thơ hay về chiến tranh, thiên nhiên, tình yêu, tình bạn. b. Tác phẩm:Sáng tác lúc cuối đời – chữ Hán- Thể thất ngôn tứ tuyệt. c. Từ khó: SGK 3. Bố cục: 1/3. 4. Đại ý: Miêu tả vẻ đẹp tráng lệ kì vĩ huyến ảo của thác núi Lư qua đó bộc lộ tình cảm cuả tác giả. II. Hướng dẫn tìm hiểu văn bản: 1. Vẻ đẹp toàn cảnh núi Lư: ( Câu thơ đầu) (Cái mới của Lí Bạch: miêu tả núi dưới những tia nắng mặt trời.Cảnh có từ lâu đời nhưng dưới con mắt thơ của LB nó trở nên kì ảo, mới mẻ: Núi trông như một lò hương k.lồ đang toả những làn khói tía. T.g dựng lên không chỉ cái hình mà cả cái thần của cảnh, những cái mà người đời đặt tên là HLô. Trước Lí Bạch 300 năm, sư Tuệ Viễn đã miêu tả: Khí bao trùm trên đỉnh núi Hương Lô mịt mù như khói hương) 2. Thác núi Hương Lô: ( Ba câu cuối) – Hình ảnh thác nước C2: Dao khan: xa nhìn Bộc bố: so sánh thác như tấm vải Quải:treo; tiền xuyên: dòng sông ở phía trước. – Nhìn dòng thác đang tuôn chảy nhà thơ liên tưởng đến dải Ngân Hà từ trên trời rơi xuống( câu 3) ** Tóm lại: chỉ với 4 câu thơ LB đã làm cho cảnhthác Núi Lưhiển hiện với đầy đủ sắc màu, hình khối và đường nétgiống một bức tranh sơn thuỷ hữu tình. Và duờng như tất cả sự huyền ảo , cái hùng vĩ cảu dòng thác được nhà thơ dồn cho câu kết. Sự liên tưởng thú vị có t.dụng tôn thêm vẻ đẹp kì vĩ của dòng thác,1 vẻ đẹp ngay giữa chốn trần gian: dòng sông bạc Ngân hà tuột khỏi mây như nối liền thiên đình với hạ giới.Khiến Tô Đông Pha nhà thơ nổi tiếng phải khen:”” Xưa nay chỉ có thơ của vị trích tiên là nói được như vậy” ? Nhận xét về nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ? ? Nội dung chủ yếu của bài thơ ? III.Tổng kết 1. Nghệ thuật: – Bút pháp lãng mạn,khoa trương, so sánh. – Hinh ảnh tráng lệ , huyền ảo, liên tưởng, tưởng tượng thú vị. 2. Nội dung: Tái hiện bức tranh thiên nhiên đẹp đẽ tráng lệ, nên thơ và tình yêu thên nhiên, tính cách mạnh mẽ, phóng khoáng của tác giả. Ghi nhớ: SGK tr 112 4* Củng cố: – Đọc diễn cảm bài thơ. – Em học tập được gì ở tác giả về gì thuật tả cảnh. 5*HDVN: – Học thuộc lòng bài thơ + Phân tích bài thơ. – Đọc: Bình giảng ngữ văn 7. Chuẩn bị bài: Từ đồng nghĩa. ****************************** Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 35: Từ đồng nghĩa A. Mục tiêu cần đạt: – Giúp học sinh hiểu được thế nào là từ đồng nghĩa, phân biệt từ đồng nghĩa hoàn toàn và từ đồng nghĩa không hoàn toàn. – Nâng cao kĩ năng sử dụng từ đồng nghĩa B. Chuẩn bị: – GV: Giáo án, SGK, SGV, STK. – học sinh: Ôn kiến kiến thức về từ đồng nghĩa đã học ở Tiểu học. C. Tiến trình lên lớp: 1. Tổ chức lớp: Sĩ số: 7a2 2 Kiểm tra bài cũ: Nêu những lỗi thường mắc khi sử dụng quan hệ từ? Cách sửa? 3. Bài mới: Trong từ Tiếng Việt có nhiều từ phát âm khác nhau nhưng nghĩa lại giống nhau. Đó là loại từ nào? Sử dụng như thế nào để có hiệu quả trong nói và viết. ? Tìm từ đồng nghĩa với mỗi từ “rọi”, “trông” ? Từ “trông” trong văn bản dịch thơ của bài “Xa trông thác Núi Lư” có nghĩa là gì? ? Ngoài ra còn có những nghĩa gì? ? Đặt câu với các từ ? Lấy ví dụ khác ? So sánh nghĩa của từ: quả, trái .? so sánh từ “bỏ mạng”, “hi sinh” (ví dụ trạng 114) ? lấy ví dụ khác: (cho, biếu.) ? Trong các câu văn nghĩa sẽ như thế nào? Quả và trái ở 2 câu CD có thay thế cho nhau được không? vì sao? Tại sao trong “Chinh phụ ngâm khúc” đoạn trích không lấy tiêu đề là” Sau phút chia tay” mà là “”Sau phút chia li”? ? sử dụng từ đồng nghĩa như thế nào? I.Bài học 1. Thế nào là từ đồng nghĩa? – Rọi = chiếu, soi – Trông: + nhìn để nhận biết: nhìn, ngó, xem, liếc, nhòm. + Coi sóc, giữ yên ổn: coi, chăm sóc, coi sóc + Mong: ngóng, hi vọng. BH1* Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác. 2. Các loại từ đồng nghĩa: BH2* Có hai loại từ đồng nghĩa: – Từ đồng nghĩa hoàn toàn (không phân biệt nhau về sắc thái) – Từ đồng nghĩa không hoàn toàn (Có sắc thái nghĩa khác nhau) 3. Sử dụng từ đồng nghĩa – Quả – trái: thay thế được cho nhau (đồng nghĩa hoàn toàn)vì cả hai từ này đều có nghĩa: Một bộ phận, cơ quan sinh sản của cây, hình thành từ bầu nhuỵ hoa, có chứa hạt) – Bỏ mạng – hi sinh: không thay thế (Đồng nghĩa không hoàn toàn) – Chia li, chia tay đều cónghĩa là: rời nhau, mỗi người đi một nơi”. Nhưng từ chia li là từ H V- Tạo sắc thái trang trọng, vừa mang sắc thái cổ xưavừa diễn tả cảnh ngộ sầu bi của người chinh phụ. BH3* Không phải bao giờ các từ đồng nghĩa cũng có thể thay thế cho nhau. Khi nói, khi viết, cần cân nhắc để chọn trong số các từ đồng nghĩa những từ thể hiện đúng thực tế khách quan và sắc thái biểu cảm. (*) Ghi nhớ: SGK Tìm từ HV đồng nghĩa? Tìm từ có gốc ấn-Âu đồng nghĩa với các từ sau? Tìm từ địa phương đồng nghĩa với từ toàn dân? Tìm từ đồng nghĩa thay thế các từ in đậm? Phân biệt nghĩa của các từ trong nhóm từ ĐN/ II. Luyện tập: Bài tập 1: – Gan dạ = dũng cảm – Nhà thơ = thi sĩ – Mổ xẻ = phẫu thuật – Của cải = tài sản – Nước ngoài = ngoại quốc – Chó biển = hải cẩu – Đòi hỏi = yêu cầu – Năm học = niên khóa – Loài người = nhân loại – Thay mặt = đại diện Bài 2: – Máy thu thanh = Ra- đi- ô – Sinh tố = vi- ta- min – Xe hơi = Ô-tô – Dương cầm = Vi-ô-lông Bài 3: – trái thơm = trái dứa – Mãng cầu = na – Sa-bô-chê = hồng xiêm – Thời = giỏ – Bầm = mẹ Bài 4: -Đưa:trao; Đưa: tiễn; Kêu: phàn nàn; Nói: phê bình; Đi: mất. Bài 5: – Ăn, xơi, chén( đều chỉ hoạt động đưa thức ăn vào miệng rồi nhai nuốt) +Ăn: Sắc thái bình thường + Xơi: sắc thái lịch sự, xã giao + Chén: Sắc thái thân mật, thông tục. – Cho, tặng, biếu + Cho: người trao vật có ngôi thứ cao hơn hoặc ngang với người nhận. 4.Củng cố: HS nhớ 3 bài học: KN từ ĐN; Các loại từ ĐN; Sử dụng từ ĐN. 5.HDVN: – BT: Dựa vào kiến thức đã họcvề từ Hán Việt, xác định từ ĐN ở 2 bài thơ””Xa ngắm thác Núi Lư” và “Đêm đỗ thuyền ở bến Phong Kiều” Gợi ý: Tiền xuyên: dòng sông phía trước. Ngân Hà: Sông Ngân Giang phong: Lùm cây bên sông – Làm BT còn lại – Chuẩn bị bài “Cách lập ý của bài văn biểu cảm” ************************************************ Tiết 36: Cách lập ý của bài văn biểu cảm A. Mục tiêu cần đạt Giúp học sinh tìm hiểu những cách lập dàn ý đa dạng của bài văn biểu cảm để có thể mở rộng phạm vi kĩ năng làm văn Tiếp xúc với nhiều dạng bài biểu cảm Nhận ra cách viết của mỗi đề văn B. Chuẩn bị: – Thầy: Đề văn, dàn bài, hệ thống câu hỏi – Trò: Đọc, làm bài tập, trả lời câu hỏi C. Tiến trình lên lớp: 1. Tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: thế nào là văn biểu cảm cách làm một bài văn biểu cảm 3. Giới thiệu bài mới:

Giáo Án Ngữ Văn 11

– Sống vào khoảng TKXVIII, quê làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.

– Sống chủ yếu ở Thăng Long, có 1 ngôi nhà tên Cổ Nguyệt Đường.

– Con vợ lẻ, tính tình phóng túng, đi nhiều nơi, kết giao nhiều bạn bè, thân thiết với nhiều danh sĩ.

– Là 1 thiên tài kì nữ nhưng cuộc đời, tình duyên lại gặp nhiều bất hạnh, ngang trái.

– Sáng tác cả chữ Nôm và chữ Hán.

– Được mệnh danh là Bà chúa thơ Nôm (Xuân Diệu).

– Là 1 trong những nhà thơ tiêu biểu cho trào lưu nhân đạo chủ nghĩa của VHVN nửa cuối TK XVIII – nửa đầu TK XIX.

– Nội dung sáng tác: chủ yếu là tiếng nói cảm thương đối với người phụ nữ, đề cao vẻ đẹp và khát vọng của họ.

a. Xuất xứ: Nằm trong chùm Tự tình (3 bài).

b. Hoàn cảnh sáng tác: Nếu bài thơ “Mời trầu” được HXH sáng tác ở giai đoạn đầu khi nữ sĩ mới bước vào con đường tình duyên thì “Tự tình” có lẽ ra đời trong giai đoạn bà đã trải qua quá nhiều sóng gió trong đời sống hôn nhân.

II. Đọc – hiểu văn bản:

1. Hai câu đề: Cảnh cô đơn trong đêm khuya vắng:

– Hai câu đề mở ra thời gian, không gian và hoàn cảnh mang tính bi kịch của nhân vật.

– TG: đêm khuya  thanh vắng, thời điểm thích hợp để con người đối diện với chính mình, để thương xót, để tự vấn, để nhìn ngắm lại bản thân mình.

TỰ TÌNH II --Hồ Xuân Hương- I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: - Sống vào khoảng TKXVIII, quê làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. - Sống chủ yếu ở Thăng Long, có 1 ngôi nhà tên Cổ Nguyệt Đường. - Con vợ lẻ, tính tình phóng túng, đi nhiều nơi, kết giao nhiều bạn bè, thân thiết với nhiều danh sĩ. - Là 1 thiên tài kì nữ nhưng cuộc đời, tình duyên lại gặp nhiều bất hạnh, ngang trái. - Sáng tác cả chữ Nôm và chữ Hán. - Được mệnh danh là Bà chúa thơ Nôm (Xuân Diệu). - Là 1 trong những nhà thơ tiêu biểu cho trào lưu nhân đạo chủ nghĩa của VHVN nửa cuối TK XVIII - nửa đầu TK XIX. - Nội dung sáng tác: chủ yếu là tiếng nói cảm thương đối với người phụ nữ, đề cao vẻ đẹp và khát vọng của họ. 2. Tác phẩm: a. Xuất xứ: Nằm trong chùm Tự tình (3 bài). b. Hoàn cảnh sáng tác: Nếu bài thơ "Mời trầu" được HXH sáng tác ở giai đoạn đầu khi nữ sĩ mới bước vào con đường tình duyên thì "Tự tình" có lẽ ra đời trong giai đoạn bà đã trải qua quá nhiều sóng gió trong đời sống hôn nhân. II. Đọc - hiểu văn bản: 1. Hai câu đề: Cảnh cô đơn trong đêm khuya vắng: - Hai câu đề mở ra thời gian, không gian và hoàn cảnh mang tính bi kịch của nhân vật. - TG: đêm khuya ® thanh vắng, thời điểm thích hợp để con người đối diện với chính mình, để thương xót, để tự vấn, để nhìn ngắm lại bản thân mình. - KG: vắng lặng, mênh mông, chỉ có tiếng trống canh báo hiệu thời gian đã trôi qua. + văng vẳng: từ láy (mô típ quen thuộc) ® cảm nhận sự trôi đi của thời gian bằng thính giác. + trống canh dồn ® bước đi dồn dập của thời gian và sự rối bời của tâm trạng. ® Bút pháp lấy động tả tĩnh quen thuộc trong thơ cổ. ® Cảm nhận rất Á Đông của 1 người thiếu phụ đối điện với nước non nghìn trùng trong đêm vắng đang lắng nghe từng giọt buồn. (Liên hệ: Văng vẳng tai nghe tiếng khóc gì - "Bỡn bà lang khóc chồng" Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom - "Tự tình I") - Con người: + Trơ: đảo ngữ ® nhấn mạnh: Ÿ Trơ trọi, cô đơn ® tủi hổ, bẽ bàng (Đuốc hoa để đó, mặc nàng nằm trơ - "TK".ND) Ÿ Thách thức ® bản lĩnh (Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt - "Thăng Long thành hoài cổ".BHTQ) + cái hồng nhan ® rẻ rúng, mỉa mai ® thân phận nhỏ bé. + nước non ® KG rộng lớn, con người xuất hiện trong tư thế đối lập với KG mênh mông, cái cá thể trơ trọi trước cái vô cùng, cái rộng lớn. ® Các yếu tố nghệ thuật hô ứng nhau nhằm nhấn mạnh nỗi niềm trơ trọi, cô đơn đến tận cùng của người phụ nữ - ý thức nỗi đau thân phận. ® Nhịp 1/3/3 + đối ® Bên ngoài là bản lĩnh, bên trong là nỗi đau ® tâm trạng cô đơn, buồn tủi, bẽ bàng về duyên phận. ð Trong đêm khuya vắng, người phụ nữ cô đơn cảm thấy thương cho thân phận mình. 2. Hai câu thực: Nỗi niềm cay đáng, chán chường: - Chén rượu hương đưa ® mượn rượu giải sầu cho quên sự đời. - say lại tỉnh ® lúc tỉnh ra, người phụ nữ cô đơn, trơ trọi ấy chẳng thể vơi bớt nỗi sầu. ® Người phụ nữ cô đơn tìm men rượu che giấu nỗi buồn nhưng nỗi buồn không thể nhạt phai. ® Cái vòng lẩn quẩn, tình duyên thành trò đùa của con tạo ® càng cảm nhận nỗi đau thân phận. (Rút kiếm chém nước, nước càng chảy mạnh. Nâng chén tiêu sầu, sầu càng sầu - Lí Bạch). ® Uống rượu để giải sầu, để sẻ chia nhưng say lại tỉnh, nỗi đau khổ nhân lên vạn lần (Liên hệ: Khi tỉnh rượu, lúc tàn canh, Giật mình, mình lại thương mình xót xa - chúng tôi Rượu ngon không có bạn hiền, Không mua không phải không tiền không mua - KDK.NK) - Vầng trăng: tượng trưng cho niềm vui, hạnh phúc. - bóng xế khuyết chưa tròn ® hình tượng chứa hai lần bi kịch: trăng sắp tàn vẫn chưa tròn - tình duyên chưa vẹn. ð Ngoại cảnh cũng là tâm cảnh thể hiện tâm trạng sầu muộn, xót xa khi tuổi thanh xuân đã trôi qua mà nhân duyên vẫn không trọn vẹn - nỗi đau về tuổi lỡ thời. 3. Hai câu luận: Nỗi niềm phẫn uất, muốn bức phá: - rêu, đá ® trong thơ xưa rêu, đá vốn mềm yếu, trong tư thế tĩnh nhưng ở thơ HXH rêu, đá không chịu mềm yếu, muốn rắn chắc hơn với tư thế tấn công. ® Cảnh thiên nhiên hiện lên đầy sức sống, sinh động, mạnh mẽ. Đó là hình ảnh của tâm trạng, 1 tâm trạng bị dồn nén, muốn được giải thoát khỏi sự cô đơn, chán chường, thể hiện khao khát hạnh phúc. - Xiêng ngang, Đâm toạc: ngôn ngữ dân gian bình dị mà giàu sức gợi: + Động từ mạnh mẽ kết hợp bổ ngữ độc đáo, thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh. + Đảo ngữ làm nổi bật sự phẫn uất của tâm trạng. ® Nhịp 4/3 + NT đối, nhịp thơ vút lên ® HXH mang 1 tính cách mạnh mẽ, ý thức về cái tôi cá nhân luôn hiện hữu, bà không cam chịu, tâm trạng bị dồn nén muốn phản kháng, muốn vượt khỏi số phận hẩm hiu. ® Cảnh vật hiện lên với những nét vẻ "phá cách" ® PC thơ Nôm HXH: Cảm xúc và ý thức phản kháng đã mang đến cho cảnh sắc trong thơ HXH 1 trạng thái động, khác hẳn phong vị thơ cổ. ð Cách dùng từ độc đáo thể hiện cá tính mạnh mẽ, tài năng của tác giả: cảnh vật hiện lên sinh động, đầy sức sống dù trong tình huống bi thương vẫn không cam chịu, luôn khát khao hạnh phúc. 4. Hai câu kết: Tâm trạng chán chường, buồn tủi mà cháy bỏng khát vọng hạnh phúc: - Ngán: từ dân gian ® chán ngán nỗi đời éo le, bạc bẽo. - xuân (mùa xuân, tuổi xuân) ® điệp từ ® sự tuần hoàn của tạo hóa: mùa xuân đi rồi trở lại nhưng tuổi xuân qua rồi thì không bao giờ trở lại. - lại ® từ đồng âm: lại [1] - phụ từ (thêm lần nữa), lại [2] - động từ (trở lại) ® vòng lẩn quẩn của tạo hóa: sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân. ® Thời gian cứ vô tình trôi lặng lẽ, biết bao mùa xuân mang theo chút hy vọng mong manh rồi cũng đi qua, tuổi xuân của 1 đời người con gái cũng lặng lẽ phôi pha cùng năm tháng. - Mảnh tình: tình cảm ít ỏi, nhỏ bé. - san sẻ ® động từ ® chia sẻ cho người khác. - tí con con ® từ đồng nghĩa ® tình cảm được hưởng thật mong manh. ® NT tăng tiến thể hiện tâm trạng ngao ngán, chán chường, xuất phát từ sự không phù hợp giữa khát vọng tình yêu nồng thắm với hiện thực lẻ mọn, hẩm hiu; nhấn mạnh sự nhỏ bé của thân phận lẻ mọn. Đó cũng là nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội xưa. Với hạnh phúc luôn là chiếc chăn quá hẹp (Liên hệ: Kẻ đắp chăn bông kẻ lạnh lùng, Chém cha cái kiếp lấy chồng chung - "Làm lẻ" - HXH) ð Lời than thở thể hiện khát khao hạnh phúc của HXH. ® Ý nghĩa nhân văn: trong buồn tủi, người phụ nữ gắng gượng vượt lên trên số phận nhưng cuối cùng vẫn rơi vào bi kịch. III. Tổng kết: 1. Ý nghĩa VB: Bản lĩnh HXH được thể hiện qua tâm trạng đầy bi kịch: vừa buồn tủi vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le, vừa cháy bỏng khao khát được hạnh phúc. 2. Nội dung: Bài thơ thể hiện tâm trạng, thái độ của HXH: vừa đau buồn, vừa phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch. Bài thơ cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và phê phán gay gắt chế độ đa thê phong kiến, đồng thời cũng thể hiện thái độ chống đối lại số phận nhưng bất lực. 3. Nghệ thuật: Tài năng độc đáo của Bà chúa thơ Nôm trong nghệ thuật sử dụng từ ngữ và xây dựng hình ảnh; sử dụng những từ ngữ giản dị mà đặc sắc, hình ảnh giàu sức gợi. ---HẾT---

Giáo Án Đại Số Khối 11

– Nắm được định nghĩa hàm số : y=sinx.

– Nắm được tính chất và biết cách vẽ đồ thị hàm số: y=sinx.

– HS nhận biết được hình dạng và vẽ được đồ thị hàm số: y=sinx.

– Phát triển khả năng tư duy lôgic, tính sáng tạo trong học tập.

– Nghiêm túc, tích cực và tự giác.

II, CHUẨN BỊ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:

– Kiến thức cũ về hệ trục toạ độ.

– Định nghĩa giá trị lượng giác của một góc (cung).

2, Phương tiện:

– Thước kẻ, các hình vẽ và các phiếu học tập chuẩn bị sẵn.

– PC có cài đặt phần mềm Cabri 2D, Projecter.

Ngày sọan: 03/09/2007 Ngày giảng: 06/09/2007 Tiết soạn: 01 Tên bài: hàm số lượng giác . I, Mục tiêu: 1, Về kiến thức: – Nắm được định nghĩa hàm số : y=sinx. – Nắm được tính chất và biết cách vẽ đồ thị hàm số: y=sinx. 2, Về kỹ năng: – HS nhận biết được hình dạng và vẽ được đồ thị hàm số: y=sinx. 3, Về tư duy – Phát triển khả năng tư duy lôgic, tính sáng tạo trong học tập. 4, Về thái độ: – Nghiêm túc, tích cực và tự giác. II, Chuẩn bị phương tiện dạy học: 1, Thực tiễn: – Kiến thức cũ về hệ trục toạ độ. – Định nghĩa giá trị lượng giác của một góc (cung). 2, Phương tiện: – Thước kẻ, các hình vẽ và các phiếu học tập chuẩn bị sẵn. – PC có cài đặt phần mềm Cabri 2D, Projecter. 3, Phương pháp: – Đàm thoại, gợi mở kết hợp hoạt động nhóm HT. III, Tiến trình bài dạy và các hoạt động. A, Các hoạt động dạy học: Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ. Hoạt động 2:Định nghĩa các hàm số LG y=sinx và y=cosx. Hoạt động 3:Tính chất tuần hoàn của các hàm số y=sinx và y=cosx. Hoạt động 4: Sự biến thiên và đồ thị của hàm số y=sinx. Hoạt động 5: Củng cố toàn bài. B, Tiến trình bài dạy: Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ. 1, Kiểm tra bài cũ: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nêu câu hỏi kiểm tra kiến thức cũ: Câu hỏi 1: Trên hình vẽ sau, hãy chỉ ra các đoạn thẳng có độ dài bằng sinx, bằng cosx. Câu hỏi 2: Tính , , , ? Nghe, hiểu câu hỏi và trả lời. Gợi ý 1: Ta có OK = sinx. OH = cosx. Một cách chính xác, ta có: và . Gợi ý 2: , , 2, Dạy bài mới: Hoạt động 2: Định nghĩa các hàm số LG y=sinx và y=cosx. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Để định nghĩa được các hàm số , , GV cần nhắc lại: – Đơn vị đo góc và cung lượng giác (nhấn mạnh đơn vị đo radian) – Mối quan hệ tương ứng mỗi số thực x và một điểm M trên đường tròn lượng giác thoả mãn: . Vậy tồn tại tương ứng: -?. Em có nhận xét gì về tính chẵn, lẻ của hàm số: , , vì sao? – GV nhắc lại tính chất đồ thị của các hàm số chẵn , lẻ. Phát biểu và ghi nhớ định nghĩa các hàm số , . Định nghĩa: Sách giáo khoa ĐS và GT 11 trang 4. Tập xác định của các hàm số , là . Do đó các hàm số sin và cosin được viết là: sin: và cos: . . Hàm số là hàm số lẻ. Hàm số là hàm số chẵn. Hoạt động 3: Tính chất tuần hoàn của các hàm số y=sinx và y=cosx. Hoạt động của GV Hoạt động của HS GVnêu tính tuần hoàn của h.số y=sin x. Ta có: “x ẻ R thì x + 2p ẻ R và f(x + 2p) = sin (x + 2p) = sinx= f(x). Vậy, Hàm số y = sinx tuần hoàn GV HD chứng minh : Chu kỳ tuần hoàn của hàm số y = sinx nó là 2p. ?. Hãy nêu tính tuần hoàn và xác định chu kỳ tuần hoàn của hàm số y=cosx G. Hàm số y = Sinx Vậy, Hàm số y = sinx tuần hoàn Chứng tỏ : Hsố y=sinx tuần hoàn với chu kỳ 2p. G. Hsố y=cosx tuần hoàn, chu kỳ 2p. Hoạt động 4: Sự biến thiên và đồ thị của hàm số y=sinx. Hoạt động của GV Hoạt động của HS GV Huớng dẫn HS: Hãy xác định sự biến thiên của hsố trên đoạn [-p ; 0]? Ta xét 2 trường hợp : ã 0 < x1< x2 < ị Sinx1 < Sinx2 Vậy : y = Sinx đồng biến [0 ;] ã Sinx2 Vậy : y = Sinx nghịch biến [p ;] ? Nêu kết luận sự biến thiên của hsố trên đoạn [-p ; 0]? ? Hãy lập bảng biến thiên của hàm số? GV yêu cầu HS dựa vào bảng biến thiên đã có để vẽ đồ thị của hàm số y = sinx trên [-p; p]. Yêu cầu HS tịnh tiến phần đồ thị đã vẽ sang trái (phải) những đoạn có độ dài 2p. Như vậy ta đã có đồ thị hàm số y = sinx: GV treo bảng phụ số 1: Đồ thị hàm số y=sin x. Cho HS quan sát đồ thị và trả lời các câu hỏi sau: ?1: Nhận xét gì về giá trị của hàm số y = sinx? ?2: Sự biến thiên của hàm số trên R? – Yêu cầu HS trả lời ? c. Đồ thị hàm số: y = sinx Xét hàm số y=sinx trên một đoạn có độ dài 2p (chu kỳ) chẳng hạn [-p; p] Mặt khác , “xẻ R ta có: sin(-x) = – sinx Nên y = sinx còn là một hàm số lẻ, đồ thị nó đối xứng qua O(0; 0) Do đó ta chỉ cần khảo sát và vẽ đồ thị nó. Trên [0 ; p] rồi lấy đối xứng qua gốc toạ độ để được kết quả trên [-p ; 0] Vậy : y = Sinx đồng biến [0 ;] và nghịch biến [p ;] Bảng biến thiên : x 0 p/2 p y 1 0 0 2. Đồ thị : a) Bảng giá trị (SGK) b) Đồ thị trên [-p; p] c) Đồ thị hàm số y = Sinx. Thực hiện phép tịnh tiến đồ thị trên [-p; p] theo trục Ox (SGK). Nhận xét: 1.Tập giá trị của h.số y = sinx là: [-1; 1]. 2. Hàm số y = sinx đòng biến trên mỗi khoảng: 3. Củng cố bài dạy: Hoạt động 5: 1. Yêu cầu HS lần lượt điền khuyết vào bảng sau 2. Từ đồ thị hàm số y=sinx, hãy vẽ đồ thị hàm số y=-sinx rồi suy ra sự biến thiên của hàm số y=-sinx 4, Hướng dẫn HS học ở nhà: – Học sinh ôn lại bài cũ. – Giải bài tập: Xét tính chẵn lẻ và vẽ đồ thị các hàm số: a, b, Từ đồ thị hãy xác định sự biến thiên của mỗi hàm số. – Chuẩn bị cho tiết học sau: Sự biến thiên và đồ thị hàm số y=cosx. Bảng phụ số 1. Bảng phụ số 2: Tính chất Nội dung 1. Tập xác định. 2. Tập giá trị. 3. Sự biến thiên. Đồng biến trên các khoảng: Nghịch biến trên các khoảng: 4. Tính chất của đồ thị: Hình dạng: Giới hạn: Tính đối xứng:

Giáo Án Môn Ngữ Văn Lớp 11

? Em cho biết một vài nét chính về cuộc đời tác giả Thạch Lam?

HS trả lời, GV khái quát lại

– TL có bút danh khác là Việt Sinh.

– Phố huyện Cẩm Giàng dã tạo không gian nghệ thuật và trở đi trở lại trong nhiều sáng tác của T. Lam.

GV. TL là em ruột của Nhất Linh và Hoàng Đạo. Tuy là thành viên của nhóm tự lực văn đoàn nhưng ông lại có tư tưởng thẳm mĩ riêng

+ đề tài: – Cuộc sống cơ cực, bế tắc của người nông dân, TTS, thị dân nghèo ( Đói, Nhà mẹ Lê )

Tiết37 Hai đứa trẻ Thạch Lam Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt HS đọc tiểu dẫn SGK ? Em cho biết một vài nét chính về cuộc đời tác giả Thạch Lam? HS trả lời, GV khái quát lại - TL có bút danh khác là Việt Sinh. - Phố huyện Cẩm Giàng dã tạo không gian nghệ thuật và trở đi trở lại trong nhiều sáng tác của T. Lam. GV. TL là em ruột của Nhất Linh và Hoàng Đạo. Tuy là thành viên của nhóm tự lực văn đoàn nhưng ông lại có tư tưởng thẳm mĩ riêng + đề tài: - Cuộc sống cơ cực, bế tắc của người nông dân, TTS, thị dân nghèo ( Đói, Nhà mẹ Lê) - Khía cạnh bình thường của cuộc sống. (Gió lạnh đầu mùa, đứa con đầu lòng,.) + Thế giới nhân vật là những lớp người nghèo khổ, có cuộc sống cơ cực, bế tắc. không gian lựa chọn thường là nơi phố huyện nghèo, tiêu điều xơ xác hoặc của những xóm nghèo ngoại ô HN ? Em hãy kể tên một số tác phẩm chính mà em biết? Bố cục: 2p - P1: Cảnh chiều tàn và tâm trạng của Liên. ( từ đầu cho chúng. - P2: Cảnh đêm tối và tâm trạng của chị em Liên ( chủ yếu của Liên). 3p: P1- ( từ đầu. Dần về phía lang)- Tâm trạng của L trước cảnh chiều tàn. P2: ( mơ hồ không hiểu)- Tâm trạcg của L khi đêm xuống. P3: tâm trạng của L trước cảnh đoàn tàu đi qua phố huyện. HS đã chuẩn bị ở nhà, do thời lượng tiết dạy nên HS chỉ đọc 1 số đoạn. VD: Đ1- từ đầu đến của ngày tàn. Đ2: Chợ họp giữa phố vãn từ lâu có ăn thua gì.) Đ3; Đêm tối đối với L quen lắm chưa có khách nghe. GV tóm tắt khái quát. HS hoạt động nhóm. Chia 4 nhóm. - Nhóm 1: tìm những chi tiết miêu tả cảnh chiều tàn? cảnh đó gợi lên điều gì? - Nhóm 2: tìm các chi tiết miêu tả cảnh chợ tàn? cảnh đó gợi lên đièu gì? - Nhóm 3; Tìm các chi tiết miêu tả về con người nơi phố huyện lúc chiều tàn? Những cuộc đời đó gợi lên điều gì? - Nhóm 4: Tìm các chi tiết miêu tả tâm trạng của Liên trước cảnh chiều tàn? ( Có thể trình bày bằng bảng phụ hoặc trình bày trước lớp). GV giảng: - âm thanh: tiếng trống thu không, tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng, - Hình ảnh: phương tây đỏ rực như lửa cháy, - màu sắc: đỏ rực như lửa cháy, ánh hồng như hòn than sắp tàn, đen kịt lại, ngập đầy bóng tối, đó là màu sắc trước giây phút sắ lụi tàn, nó gây cảm giác buồn thương, tiếc nuối. * Một ngày sắp tàn, mọi thứ đều trở nên lặng lẽ, khẽ khàng trong yên ả. Đó à khung cảnh của không gian, thời gian báo hiệu một ngày sắp hết. Còn cuộc sống của con người trong bức tranh phố huyện lức chiều tàn lại được miêu tả bằng cảnh chợ tàn GV liên hệ: trong văn chương cũng gặp nhiều cảnh chợ tàn: " Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều" - Huy Cận; " Lá đa rụng tơi bời bên quán chợ" - Đoàn Văn Cừ. TL đã chọn giờ khắc của một ngày tàn để chuẩn bị miêu tả những con người bé nhỏ nơi phố huyện khuất lấp sau bóng thị thành. Cái thế giới của họ dường như càng buồn bã hơn khi đêm tối bắt đầu buông xg. Đó là những cảnh đời méo mó, tàn tạ, cảnh sống tiêu điều, xơ xác, tàn lụi. Là tiếng chuông cảnh báo đối cho tương lai của những con người trong phố huyện. Tất cả thể hịên trong tâm trạng buồn thương, day dứt của nhân vật Liên trước những kiếp người sống lụi tàn nơi phố huyện. Chi tiết: - Liên ngồi yên lặng bên mấy quả thuốc sơn đen lòng buồn man mác. - thương những đứa trẻ nhà nghèo không có tiền cho chúng, cảm nhận được cái "mùi riêng của quê hương" * Cảnh chiều hồm đã khép lại, một ngày đã tàn nhường chỗ cho một thế giới khác, thế giới của đêm tối nơi phố huyện nghèo. A. Tiểu dẫn 1. Tác giả - Thạch Lam ( 1910-1942) - Tên khai sinh: Ngưyễn Tường Vinh, sau đổi thành Nguyễn Tường Lân. - Sinh và mất tại Hà Nội, nhưng thửa nhỏ sống ở phố huyện Cẩm Giàng- Hải Dương. - Sau khi đỗ tú tài PI, ông ra làm báo, viết văn - Là người thông minh, trầm tĩnh, điềm đạm, đôn hậu và rất tinh tế. 2. Sự nghiệp sáng tác. - Là cây bút tiêu biểu của nhóm Tự lực văn đoàn, nhưng tư tưởng thẩm mĩ của ông lại theo một hướng riêng. ông có quan niệm văn chương lành mạnh, tiến bộ. - Là cây bút viết truyện ngắn tài hoa, xuất sắc. (Đặc điểm truyện ngắn TL : là loại truyện không có cốt truyện hoặc có cốt truyện đơn giản. yếu tố hiện thực và trữ tình đan xen.) - các sáng tác chính: Gió đầu mùa, Nắng trong vườn, Tuỳ bút HN 36 phố phường. - Truyện ngắn Hai đứa trẻ. + Xuất xứ: Rút từ tập Nắng trong vườn - 1938. + Bố cục: có nhiều cách chia: 2phần 3 phần. B. Đọc - hiểu tác phẩm I. Đọc và tóm tắt truyện ngắn - Đọc . - Tóm tắt: Tác phẩm khó tóm tắt vì đây là loại truyện không có cốt truyện, chỉ có tâm trạng của nhân vật. II.Tìm hiểu truyện ngắn. 1. Bức tranh đời sống nơi phố huyện nghèo lúc chiều tàn và tâm trạng của Liên. a. Cảnh chiều tàn. - Âm thanh: tiếng trống thu không, tiếng ếch nhái kêu, tiếng muỗi vo ve,( âm thanh điểm nhịp đi của thời gian buồn bã, tẻ nhạt của những phút cuối trong ngày, quạnh hiu, xa vắng đến nao lòng). - Hình ảnh: phương tây đỏ rực như lửa chát, dãy tre làng đen lại, phiên chợ tàn,.. - Màu sắc: đỏ rực, đen lại, bóng tối, b. Cảnh chợ tàn. - Chợ đã vãn từ lâu, không một tiếng ồn ào, ngưòi cũng về hết, - Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, - Mấy đứa trẻ nhặt nhạnh những thứ còn xót lại trên đất. - Mùi ẩm mốc bốc lên -. Mùi riêng của đất. c. Hình ảnh con người nơi phố huyện lúc chiều tàn. - Mấy đứa trẻ nhà nghèo đang nhặt nhạnh sau phiên chợ. - Mẹ con chị Tý với gánh hàng lèo tèo, ế ẩm. - Chị em Liên với của hàng nhỏ xíu cũng chẳng bán được là bao. - bà cụ Thi điên nghiện rượu. d. Tâm trạng của Liên trước cảnh chiều tàn. - Liên có tâm trạng buồn man mác, dịu nhẹ và có sự gắn bó với quê hương. - Liên cảm nhận được mùi vị quen thuộc của quê hương. - Thương những đứa trẻ nhà nghèo, Củng cố: - Những nét cơ bản về Thạch Lam Cảnh chiều tàn nơi phố huyện tiêu điều, xơ xác, tù túng và những con người nghèo khổ, quẩn quanh. đặc biệt là ttam trạng của nhân vật Liên trước bức tranh phố huyện lúc chiêù tàn. Dặn dò: - Học bài và soạn tiết 2 bài Hai đứa trẻ. Tiết38 - Đọc văn Hai đứa trẻ ( Tiết 2) Thạch Lam. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt HS hoạt động nhóm: chia 2 nhóm. - nhóm 1: Tìm các chi tiết đặc tả bóng tối? - Nhóm 2: Tìm những chi tiết miêu tả ánh sáng? GV giảng: Bóng tối như cái nền không gian nghệ thuật của tác phẩm, không gian xã hội của con người. Cuộc sống sinh hoạt của con người lúc này thu hẹp vào những ngọn đèn tù mù, leo lét của chóng hàng chị Tý, của Gánh phở bác Siêu, của cửa hàng chị em Liên. Chi tiết: - ánh mặt trời như hòn than sắp tàn - ánh sáng của sao, của đom đóm, của hòn đá, hạt cát,.. - ánh sáng của ngọn đèn con. - ánh sáng của đoàn tàu. * Bóng tối đã vượt qua ranh giới của thiên nhiên, thấm vào da thịt của con người. Nó đem theo nỗi buồn của buổi chiều quê thấm thía tới tận chỗ sâu kín nhất của tâm hồn con người. ? Trong đêm tối, con người xuất hiện như thế nào? All những con người nơi phố huyện nghèo được miêu tả với những đặc trưng riêng, mỗi người một nghề nhưng họ đều có chung một cái nghèo và ai cũng có một chút thoi thóp như thư ánh sáng kia, ai cũng có 1 nỗi chờ đợi - nỗi chờ đợi dường như tẻ nhạt, vô vị và đầy bất trắc. GV: CS của những người dân phố huyện như chìm dần vào đêm tối mênh mông, chỉ còn leo lét ngọn đèn của mẹ con chị Tý, gánh phở bác Siêu, những thứ ánh sáng yếu ớt " tất cả phố xá giờ thu hẹp nơi hàng nước chị Tý, gánh phở bác Siêu, những thứ ánh sáng yếu ớt, " Tất cả phố xá bây giờ thu hẹp nơi hàng nước chị Tý" ? Hàng nước chị Tý có dặc điểm gì? Nó gợi lên điều gì? - Hàng nước chị Tý xuất hiện ánh sáng, thứ ánh sáng le lói "thân mật xung quanh ngọn đèn trên chõng hàng chị Tý" - Hình ảnh ngọn đèn trở đi trở lại, ngọn đèn đi vào giấc ngủ của Liên, xoáy sâu vào lòng người đọc. - Trong ánh sáng lờ mờ, những con người nhỏ bé hiện ra thật tội nghiệp, Cuộc sống của họ lặp đi lặp lại một cách quẩn quanh, tù túng, đơn điẹu, tẻ nhạt và không hi vọng. ( tác giả ví nó như cái ao đời phẳng lặng), tuy nhiên, họ vẫn chờ đợi một điều gì đó mơ hò không rõ. ?) Cảnh đợi tàu được miêu tả ntn? (?) Vì sao họ cố thức để đợi chuyến tàu đi qua? Hình ảnh đoàn tàu được miêu tả ntn? Qua tâm trạng mong chờ của chị em Liên, hình ảnh đoàn tàu được tác giả miêu tả kĩ lưỡng theo trình tự thời gian, không gian bằng nhiều giác quan, đan xen giữa quá khứ và hiện tại. T.Lam nhìn thấy ở những con người nơi phố huyện lấp lánh ước mơ, khát vọng. Họ mơ ước về một cuộc sống tươi sáng hơn. Và hình ảnh đoàn tàu đêm đêm từ HN mang đến cho cả phố huyện cái thế giới tươi sáng hơn. Nó trơ thành nỗi chờ đợi thường trực trong họ - nỗi chờ đợi vật chất. II. Tìm hiểu truyện ngắn. 2. Cảnh đêm tối và tâm trạng đợi tàu của chị em Liên. a. Tương quan giữa ánh sáng và bóng tối. * Bóng tối. * ánh sáng: - Chỉ là những hột sáng, chấm sáng, khe sáng, đốm sáng, ánh sáng yếu ớt, lụi tàn khong đủ sức đẩy lùi bóng tối mà càng làm cho bóng tối dày đặc thêm. b. Nhịp sống của người dân phố huyện lúc đêm tối. * Hình ảnh con người - Gánh phở bác Siêu- một thứ quà xa xỉ với người dân phố huyện. - Gia đình bác xẩm ế khách với cái thau trắng chỏng chơ và thằng bé bò lê ra đất - Chị Tý ngán ngẩm chờ mãi được vài ba khách mua hàng. - chị em Liên buồn ngủ rũ cả mắt * Nhịp sống nơi phố huyện nghèo lúc đêm tối. - Nhịp sống của người dân phố huyện chìm vào trong đêm tối. - Tất cả phố xá giờ thu hẹp nơi hàng nước chị Tý. - Xuất hiện ánh sáng của ngọn đèn leo lét. Nó gợi lên kiếp sống tàn tạ, leo lét, tù túng trong đêm tối mênh mông của đời người - một kiếp sống nghèo nàn không lối thoát. Tác giả thể hiện sự thông cảm, lắng nghe tất cả những khát vọng của họ và xót xa cho những cuộc đời bé nhỏ. c. Tâm trạng đợi tàu của chị em Liên. - Đêm nào cũng vậy, chị em Liên và những người dân phố huyện cũng cố thức để đợi chuyến tàu đi qua. - "Đoàn tàu từ Hà Nội " với những toa đèn sáng trưng, những toa hạng trên sang trọng, lố nhố người, đồng và kền lấp lánh". Nó hoàn toàn đối lập với cuộc sống mòn mỏi, nghèo nàn, tăm tối và quẩn quanh của ngườ dân phố huyện. * Với người dân phố huyện;+ Họ háo hức chờ tàu với nỗi chờ đợi thường trực - nỗi chờ đợi vật chất. + Họ khát khao mong mỏi có một chút ánh sáng của thế giới khác mang lại làm sáng lên cuộc sống vốn tăm tối hàng ngày. * Với chị em Liên.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Giáo Án Ngữ Văn Khối 11 trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!