Đề Xuất 3/2023 # Giáo Án Ngữ Văn 9 Tiết 59: Văn Bản: Ánh Trăng (Nguyễn Duy) # Top 7 Like | Techcombanktower.com

Đề Xuất 3/2023 # Giáo Án Ngữ Văn 9 Tiết 59: Văn Bản: Ánh Trăng (Nguyễn Duy) # Top 7 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Giáo Án Ngữ Văn 9 Tiết 59: Văn Bản: Ánh Trăng (Nguyễn Duy) mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Tiết: 59 Ngày dạy: 09/11/2011 Vaên baûn: AÙNH TRAÊNG (Nguyeãn Duy) A.Muïc tieâu caàn ñaït: a. Kieán thöùc: Giuùp hoïc sinh caûm nhaän ñöôïc : Kỷ niệm về một thời gian lao nhưng nặng nghĩa tình của người lính. Sự kết hợp các yếu tố tự sự, nghị luận trong một tác phẩm thơ Việt Nam hiện đại. Ngôn ngữ, hình ảnh giàu suy nghĩ, mang ý nghĩa biểu tượng. b. Kỹ năng Đọc, hiểu văn bản thơ được sáng tác sau năm 1975. Vận dụng các kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm thơ để cảm nhận một văn bản trữ tình hiện đại. c. Thaùi ñoä: Giaùo duïc cho hoïc sinh thaùi ñoä “uoáng nöôùc nhôù nguoàn.” B. Chuaån bò : GV: Giáo án , sách giáo khoa, máy chiếu, màn hình HS: Đoïc vaø traû lôøi caâu hoûi SGK C.Tieán trình toå chöùc caùc hoaït ñoäng daïy hoïc 1. Ổn định lớp. Baøi môùi: Gv giới thiệu vào bài. Trong “Việt Bắc”, bản tình ca cách mạng, nhà thơ Tố Hữu đã từng viết: Mình về thành thị xa xôi Nhà cao còn nhớ núi đồi nữa chăng Phố đông còn nhớ bản làng Sáng đèn còn nhớ mảnh trăng giữa rừng? Đó là lời nhắn nhủ ân tình của người dân Việt Bắc đối với những anh lính Cụ Hồ khi rời khỏi căn cứ cách mạng, trở về thành phố. Liệu các anh có còn nhớ những năm tháng gian lao, tình nghĩa với mảnh trăng giữa rừng, với những người đã từng nhường cơm sẻ áo cho mình. Cùng nằm trong mạch cảm xúc ấy, Nguyễn Duy một nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, cũng có một bài thơ với nhan đề “ánh trăng”. Ánh trăng không chỉ là hình ảnh của thiên nhiên đẹp đẽ, cuốn hút bao tâm hồn thi sĩ, mà còn là biểu tượng cho nghĩa tình, cho tri kỷ, và là lời nhắn nhủ về đạo lý làm người. “Ánh trăng” là bài thơ mà chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay. HĐ cuûa giaùo vieân HĐ cuûa hoïc sinh Nội dung * Hoaït ñoäng 1: Höôùng daãn học sinh tìm hieåu chung . ? Dựa vào những hiểu biết của em và phần chú thích trong SGK, em nào cho cô biết những nét chính về tác giả Nguyễn Duy ? Bài thơ được sáng tác vào thời gian nào ? Em hãy cho cô biết xuất xứ của bài thơ ? Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào ? Các em đã soạn bài ở nhà rồi, vậy em nào cho cô biết bài thơ kết hợp các phương thức biểu đạt chính nào. Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu văn bản Yêu cầu học sinh đọc to, rõ ràng, giọng chậm, kể chuyện Khổ 4: Giọng sững sờ Khổ 5-6: Giọng suy tư ăn năn. Gv đọc mẫu. Gv nhận xét cách đọc của học sinh. ? Bài thơ có thể chia làm mấy phần. Nêu ý chính từng phần. Gv trình chiếu bố cục Hs đọc lại khổ 1 ? Hình ảnh vầng trăng gắn bó với nhân vật trữ tình trong những khoảng thời gian nào của cuộc đời ? Hồi nhỏ và hồi chiến tranh, tác giả sống ở đâu và gắn liền với điều gì ? Trong ba câu thơ này, tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì ? Các điệp từ “hồi” “với”, cùng các hình ảnh đồng, sông, bể, rừng gợi lên cuộc sống của con người ở đây như thế nào ? Lúc này, vầng trăng và con người có mối quan hệ với nhau như thế nào ? Em hiểu như thế nào là tri kỷ Gv: Người chiến sĩ rời xa gia đình và quê hương đi lên chiến trường chiến đấu để bảo vệ Tổ quốc, thiếu thốn vật chất lẫn tinh thần. Trăng như một nhân chứng nghĩa tình, chứng kiến biết bao nỗi buồn vui gian khổ của cuộc đời người lính. ? Em hãy chỉ ra thủ pháp nghệ thuật trong câu thơ này ? Biện pháp nghệ thuật này đã diễn tả tình cảm gì của con người với vầng trăng Xem tiếp khổ 2 ? Khổ thơ thứ hai, tác giả sử dụng nghệ thuật gì ? Nghệ thuật so sánh này có tác dụng gì trong việc khắc họa cuộc sống của người lính. Gv bình: Cuộc sống hồn nhiên, vô tư, chân tình, mộc mạc. Trăng và người đồng điệu tâm hồn, thấu hiểu sâu sắc tâm tư, nỗi lòng của nhau. Trăng không chỉ là tri kỷ mà còn nặng tình, nặng nghĩa.Con người thật sự có ơn nghĩa với trăng. Mối tình đó bền chặt tưởng như không bao giờ có thể quên được ? Mối tình bền chặt giữa người và trăng được khẳng định qua câu thơ nào Gv chuyển: Trong quá khứ trăng và người là bạn tri kỷ, là tình nghĩa, còn trong hiện tại thì tình cảm giữa con người và vầng trăng như thế nào, ta chuyển sang phần 2 Gv trình chiếu khổ 3 và khổ 4 ? Hòa bình, trở về thành phố thì hoàn cảnh sống của nhân vật trữ tình thay đổi ra sao ? Ánh điện, cửa gương trong thời bình tượng trưng cho một cuộc sống như thế nào ? Trong hoàn cảnh sống tiện nghi thì tình cảm giữa con người và vầng trăng có gì thay đổi ? Để diễn tả sự thay đổi thái độ tình cảm của con người đối với vầng trăng, tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì ? Tại sao hồi nhỏ và hồi chiến tranh, con người thân thiết với trăng, còn khi trở về thành phố thì con người lại lạnh nhạt với vầng trăng. Gv bình, lên hệ thực tế: Do tác động của hoàn cảnh sống, được sống nơi phồn hoa đô thị. Một số người đã bị cuốn hút, bởi đồng tiền, sự sang giàu và những tiện nghi vật chất hiện đại, nên họ đã dễ dàng quên đi tình nghĩa, quên đi quá khứ nhọc nhằn gian khổ, họ đã phản bội lại chính mình. Đó là sự thực phũ phàng, tàn nhẫn trong xã hội hiện nay. Gv chuyển: Trăng vẫn cứ tồn tại vĩnh hằng, còn cuộc sống con người dù có hiện đại bao nhiêu nhưng cũng có lúc gặp khó khăn bất trắc. ? Em nào cho cô biết, tình huống bất ngờ gặp lại vầng trăng đó là tình huống gì ? Tình huống này dẫn đến tâm trạng con người như thế nào ? Từ ngữ nào đã diễn tả tâm trạng bức bối đó ? Tình huống gặp gỡ bất ngờ này đã tạo ra sự nhận thức trong con người như thế nào. Gv chuyển: Khi gặp lại vầng trăng thì cảm xúc và tâm trạng của nhân vật trữ tình ra sao, cô trò chúng ta cùng tìm hiểu phần 3 Gv trình chiếu khổ 5 và 6 ? Tại sao nhà thơ lại viết ngửa mặt lên nhìn mặt mà không viết ngửa mặt lên nhìn trăng Gv bình: Tư thế đối diện đàm tâm. Trăng với người là tri kỷ, nhìn trăng cũng như nhìn lại mặt mình chợt thấy mình không thủy chung với mình trong quá khứ. Mình sống ngày hôm nay nhưng đã quên đi mình của ngày hôm qua. Nhìn lại những giá trị mà mình đã vội lãng quên. ? Nhìn trăng thấy rưng rưng. Em hiểu như thế nào là rưng rưng ? Chính lúc rưng rưng xúc động ấy, con người đang nghĩ tới điều gì Gv: Bao nhiêu kỷ niệm ùa về trong tâm trí của con người. Đó là những kỷ niệm đẹp đẽ thời quá khứ, cuộc sống còn nghèo nàn, gian lao. Con người với vầng trăng là tình nghĩa. Lúc này con người đã trở về là con người đích thực của ngày xưa.Con người cảm thấy rất đau lòng. ? Để diễn tả nỗi nhớ này, tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì Phân tích ý nghĩa biểu tượng và chiều sâu tư tưởng của hình ảnh vầng trăng ở khổ thơ cuối. ? Trăng tròn vành vạnh biểu tượng cho điều gì ? Trăng cứ tròn vành vạnh. Kể chi người vô tình Em hiểu ý thơ này như thế nào ? Em hiểu như thế nào về câu thơ Ánh trăng im phăng phắc ? Chính sự im lặng của trăng đã tác động đến con người như thế nào ? Cái giật mình đó nói lên điều gì Gv liên hệ thực tế Dù được sống trong nhung lụa, nhưng đến một lúc nào đó họ sực tỉnh và nhận ra rằng mình kiếm tiền nhiều để làm gì trong khi sống trong cô độc, xa lánh bạn bè và rồi ai đã cho mình có cuộc sống ngày hôm nay. Đó là sự giác ngộ sớm hay muộn mà thôi. Của cải chỉ là phù du. Cái chính là tình cảm, là lương tâm đạo đức của con người, là lối sống thủy chung tình nghĩa. Lúc đó, họ mới bắt đầu hối hận, tự trách mình. Nên người ta xây nghĩa trang liệt sĩ để làm gì? Phải chăng đó là thể hiện lòng thành kính, biết ơn của nhân dân ta với các anh hùng liệt sĩ, với lịch sử oai hùng của dân tộc. Sự thức tỉnh của nhân vật trữ tình cũng là đánh thức mỗi chúng ta, thế hệ hôm nay và mai sau. Đó là thái độ sống uống nước nhớ nguồn, thủy chung tình nghĩa cũng là tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh mà chúng ta cần phải học tập. ? Biện pháp nghệ thuật mà tác giả sử dụng chủ yếu trong khổ thơ này là gì ? Tại sao mở đầu bài thơ tác giả viết là vầng trăng mà kết thúc bài thơ lại viết là ánh trăng. Gv: Ánh trăng là những tia sáng mới có sức soi rọi cả những góc tối trong tâm hồn con người. Hoạt động 3: Hướng dẫn hs tổng kết. ? Qua phân tích bài thơ, em có nhận xét gì về kết cấu và giọng điệu của bài thơ ? Nhà thơ đã sáng tạo ra hình ảnh gì mang nhiều tầng ý nghĩa ? Em có nhận xét gì về ngôn từ của bài thơ Gv trình chiếu sơ đồ tư duy chốt phần nghệ thuật. ? Qua câu chuyện riêng của nhân vật trữ tình, bài thơ muốn nhắc nhở chúng ta điều gì Gv trình chiếu nội dung bài học Gv gọi hs đọc ghi nhớ SGK trang 156 Hs xem chú thích SGK trả lời. Hs trả lời Hs trả lời Hs trả lời Hs trả lời Một hs đọc Hai khổ thơ đầu: Hình ảnh vầng trăng trong quá khứ. Hai khổ thơ tiếp: Hình ảnh vầng trăng trong hiện tại Hai khổ cuối: Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả. – Hồi nhỏ và hồi chiến tranh. – Đồng, sông, bể, rừng. – Hs trả lời – Một cuộc sống gian khổ, bình dị chân thật, mộc mạc, gắn bó, chan hòa với thiên nhiên. -Vầng trăng thành tri kỷ – Tri kỷ: hiểu biết, yêu quý nhau, chia vui sẻ ngọt, hiểu trăng như hiểu chính bản thân mình. Vầng trăng là bạn bè thân thiết với con người. – Hs trả lời – Sự gắn bó thân thiết của con người với thiên nhiên và với vầng trăng – Hs trả lời – Hs trả lời Ngỡ không bao giờ quên Cái vầng trăng tình nghĩa. . Hs trả lời Hs trả lời – Xa lạ, lạnh nhạt, dửng dưng với vầng trăng – Nghệ thuật so sánh, nhân hóa, trăng giống như người bạn thân bị bỏ rơi, bị quên lãng giữa dòng đời xuôi ngược -Hs trả lời Hs trả lời. – Khó chịu, bức bối – “Thình lình”, “vội”, “đột ngột”, “bật”, “tung” diễn tả hành động hối hả, khẩn trương của con người đi tìm nguồn sáng và vầng trăng đã hiện ra. – Hs trả lời. Hs đọc lại khổ 5 và 6 – Hs trả lời. – Thổn thức, sắp khóc, không nói nên lời – Đồng, bể, sông, rừng – So sánh, điệp từ khắc sâu những hình ảnh của quá khứ. Đặc tả cảm xúc đang cuồn cuộn ào ạt, tuôn chảy trong tâm trạng con người không thể kìm nén được. – Biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, tròn đầy, thủy chung, sự vĩnh hằng của thiên nhiên đất nước. – Sự bao dung nhân hậu vị tha, mặc dù cuộc sống có đổi thay hay lòng người thay đổi trăng vẫn cứ bình dị, thủy chung, là vẻ đẹp vĩnh hằng của đời sống, của quá khứ tròn đầy. – Hs trả lời – Giật mình – Sự thức tỉnh, nhận ra cái sai sót trong hành vi của mình, tự trách mình quay lưng lại quá khứ, nhận ra giá trị đích thực của cuộc sống. – Nhân hóa, ẩn dụ tượng trưng, hình ảnh đối lập nhằm khắc sâu tư thế, tâm trạng của con người. – Hs trả lời Hs trả lời Hs trả lời Hs trả lời Hs trả lời Hs trả lời I.Tìm hieåu chung. 1.Taùc giaû – Nguyễn Duy tên thật là Nguyễn Duy Nhuệ, sinh năm 1948 tại Thanh Hóa. – Ông là nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. 2.Tác phẩm a, Hoàn cảnh sáng tác. – Bài thơ được sáng tác năm 1978 tại thành phố Hồ Chí Minh b, Xuất xứ – Bài thơ “Ánh trăng” được rút trong tập thơ cùng tên. c, Thể thơ: 5 chữ d, Phương thức biểu đạt: Tự sự, biểu cảm II. Đọc- hiểu văn bản. 1. Vầng trăng trong quá khứ – Hồi nhỏ: Sống với đồng, với sông, với bể. – Hồi chiến tranh: Rừng – Điệp từ “hồi” “với” Cuộc sống mộc mạc, giản dị, chan hòa với thiên nhiên. – Nghệ thuật nhân hóa – Vầng trăng trở thành bạn bè tri kỷ của con người. – Nghệ thuật so sánh, ẩn dụ Cuộc sống hồn nhiên, trong sáng, vô tư gắn bó với thiên nhiên * Vầng trăng đã trở thành vầng trăng tình nghĩa biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình 2, Vầng trăng trong hiện tại. * Cuộc sống hiện tại: – Có ánh điện, cửa gương. – Đầy đủ, tiện nghi. – Nghệ thuật so sánh, nhân hóa: Con người lạnh nhạt, coi vầng trăng như người dưng qua đường – Tình huống bất ngờ: Điện tắt, phòng tối Gặp lại vầng trăng. 3, Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả. – Tư thế ngửa mặt: Nhìn nhận lại những giá trị đã từng bị lãng quên. – Tâm trạng: Thổn thức, không nói nên lời. – Nghệ thuật so sánh, điệp ngữ – Những kỷ niệm quá khứ ùa về làm sống lại nghĩa tình sâu nặng – Nghệ thuật ẩn dụ tượng trưng – Trăng tròn vành vạnh: Quá khứ nghĩa tình, tròn đầy, thủy chung. – Trăng im phăng phắc (Nhân hóa-ẩn dụ) – Nghiêm khắc, nhắc nhở người vô tình: Hãy sống thủy chung, ân nghĩa. – Con người thức tỉnh, giác ngộ. III. Tổng kết. 1. Nghệ thuật. – Kết cấu như một câu chuyện, có sự kết hợp hài hòa các yếu tố tự sự, biểu cảm, nghị luận. – Giọng điệu tâm tình trầm lắng. – Sáng tạo hình ảnh vầng trăng mang nhiều tầng ý nghĩa – Ngôn từ bình dị 2. Nội dung. – Thái độ tình cảm đối với những năm tháng gian lao, đối với quá khứ, đối với thiên nhiên đất nước. – Nhắc nhở đạo lý thủy chung tình nghĩa, uống nước nhớ nguồn. * Ghi nhớ(SGK/156) * Hoaït ñoäng 4: Hướng dẫn tự học. – Gv trình chiếu sơ đồ tư duy chốt phần nghệ thuật. – Gv trình chiếu sơ đồ tư duy chốt phần nội dung bài học. – Nếu còn thời gian cho hs vẽ sơ đồ tư duy bài học. – Daën doø: Veà nhaø học thuoäc loøng baøi thô. – Chuaån bò baøi mới cho tiết sau: Bài “ Làng”- Kim Lân

Hướng Dẫn Soạn Văn Ánh Trăng Của Nguyễn Duy

Hướng dẫn soạn văn Ánh trăng của Nguyễn Duy – Chương trình Ngữ văn lớp 9

1. Em có nhận xét gì về bố cục của bài thơ?

-Bố cục của bài thơ theo trình tự từ quá khứ đến hiện tại. Dòng cảm nghĩ của nhà thơ cũng men theo dòng tự sự của câu chuyện được kể theo trình tự thời gian. Có một sự thay đổi rất lớn: hồi nhỏ sống trong thời chiến tranh, sống hồn nhiên và gần gũi với thiên nhiên, tưởng chừng như không bao giờ quên “cái vầng trăng tình nghĩa” ấy thế mà từ ngày về thành phố hiện đại, vầng trăng đã “như người dưng qua đường”.

-Trong dòng diễn biến theo thời gian, bước ngoặt để tác giả bộc lộ cảm xúc thể hiện ở khổ thơ thứ 4: coi vầng trăng như người dưng, thì bỗng dưng mất điện, gặp lại vầng trăng. Trăng vẫn tròn, vẫn lặng im soi sáng, không kể gì đến sự vô tình của con người. Chính lúc đó, con người đã thức tỉnh.

2. Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều tầng ý nghĩa. Hãy phân tích điều ấy. Khổ thơ nào trong bài thể hiện tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng, chiều sâu tư tưởng mang tính triết lí của tác phẩm?

Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều tầng ý nghĩa:

-Trăng chính là biểu tượng của thiên nhiên tươi đẹp gần gũi, gắn bó với con người trong gian khó.

-Trăng cũng chính là tuổi thơ ngọt ngào, tươi vui: “Trần trụi với thiên nhiên – Hồn nhiên như cây cỏ”

-Trăng còn gợi về quá khứ thời chiến đấu: quan hệ thân tình khăng khít.

-Trăng biểu hiện cho tình nghĩa thủy chung: tình nghĩa trọn vẹn trong sáng trong những năm tháng chiến đấu.

Khổ thơ cuối thể hiện tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng, chiều sâu tư tưởng mang tính triết lí của tác phẩm. “Trăng cứ tròn vành vạnh” – đó là quá khứ đẹp đẽ, vẹn nguyên chẳng thể phai mờ. “Ánh trăng im phăng phắc” – đó là người bạn đang nhắc nhở nhà thơ. Con người có thể lãng quên thiên nhiên, nhưng nghĩa tình quá khứ thì luôn luôn tròn đầy và bất diệt.

-Giọng điệu tâm tình, thủ thỉ, khi ngân nga, khi trầm lắng suy tư.

-Tác dụng của kết cấu và giọng điệu: góp phần bộc lộ những cảm xúc sâu xa của một người lính khi nghĩ về chiến tranh, về quá khứ.

-Thời điểm ra đời của bài thơ: bài thơ được sáng tác sau đại thắng mùa xuân 1975, khi người lính từ chiến khu trở về thành phố.

-Chủ đề bài thơ: gợi nhắc lại những năm tháng gian lao đã qua của đời người lính. Đó là lời nhắc nhở về thái độ sống thủy chung, nghĩa tình, trân trọng những tình cảm thiêng liêng, tốt đẹp của những năm tháng gian khổ đấu tranh.

II. Luyện tập

Tưởng tượng mình là nhân vật trữ tình trong Ánh trăng, em hãy diễn tả dòng cảm nghĩ trong bài thơ thành một bài tâm sự ngắn

Gợi ý:

Thiên nhiên tươi đẹp biết bao! Đối với tôi, trăng như người bạn tri kỉ đã cùng tôi đi qua những năm tháng thăng trầm của cuộc đời. Thời chiến tranh, giữa mưa bom bão đạn, trăng hiền hòa, gần gũi với cuộc sống, gắn liền với tuổi thơ hồn nhiên, mơ mộng nơi thôn dã. Nhưng khi hòa bình lập lại, về thành phố sống với những tiện nghi, hiện đại, tôi đã quên mất đi vầng trăng nghĩa tình. Và rồi, khi thành phố mất điện, tôi bật tung cửa sổ, vầng trăng ngày nào vẫn còn đó, vẫn tròn, vẫn sáng vành vạnh. Trăng không thay đổi, chỉ có con người đổi thay. Trong phút chốc, những kỉ niệm thời chiến đấu ùa về, tôi nhận ra mình đã quá vô tình với vầng trăng nghĩa tình ấy.

Theo chúng tôi

Soạn Bài Ánh Trăng Của Nguyễn Duy

Bài thơ là một lời tự nhắc nhở của tác giả về những năm tháng gian lao của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu.

Gợi nhắc, củng cố ở người đọc thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ.

Thể thơ 5 chữ, phương thức biểu đạt tự sự kết hợp với trữ tình.

Giọng thơ mang tính tự bạch, chân thành sâu sắc.

Hình ảnh vầng trăng – “ánh trăng” mang nhiều tầng ý nghĩa.

Bài thơ có bố cục ba phần, ở mỗi phần có sự thay đổi giọng thơ:

Phần 1: Ba khổ thơ đầu, giọng kể, nhịp thơ trôi chảy bình thường.

Phần 2: Khổ thơ thứ tư: Giọng thơ đột ngột rất cao, ngỡ ngàng với bước ngoặt của sự việc, của sự xuất hiện vầng trăng.

Phần 3: Khổ năm và sáu: Giọng thơ thiết tha rồi trầm lắng cùng với những cảm xúc, suy tư lặng lẽ.

“Ánh trăng” có sự kết hợp giữa tự sự với trữ tình. Bài thơ mang dáng dấp một câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời gian. Dòng cảm nghĩ trữ tình của nhà thơ cũng theo dòng tự sự này mà bộc lộ. Thời gian, quá khứ đã có những biến đổi, một sự thực đáng chú ý: Hồi nhỏ, hồi chiến tranh sống giữa thiên nhiên thường không bao giờ quên “Vầng trăng tình nghĩa” vậy mà: “từ hồi” về “thành phố” quen sống cùng với tiện nghi, hiện đại, vầng trăng xưa, nay “như người dưng qua đường“.

Câu 2. Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều tầng ý nghĩa. Hãy phân tích điều ấy. Khổ thơ nào trong bài thể hiện tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng, chiều sâu tư tưởng mang tính triết lí của tác phẩm.

Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ là một hình tượng đa nghĩa.

Trước hết, vầng trăng là hình ảnh của thiên nhiên khoáng đạt, hồn nhiên, tươi mát. Trong hai khổ đầu, vầng trăng hiện ra trong không gian của ruộng đồng, sông biển, núi rừng. Lúc ấy, con người sống bình dị, “trần trụi với thiên nhiên“, “hồn nhiên như cây cỏ“. Vầng trăng trở thành tri kỉ, vầng trăng tình nghĩa gắn liền với thuở thơ ấu ở quê nhà và trong những năm tháng chiến tranh khốc liệt.

Đến khi về thành phố, quen với “ánh điện cửa gương“, vầng trăng ngày xưa đã bị con người quên lãng. Cho đến một đêm nào đó, “thình lình đèn điện tắt – Phòng buyn – đinh tối om” thì mới nhận thấy vầng trăng ngày xưa. Khoảnh khắc “gặp lại cố nhân” đó, bỗng gợi lại những kỉ niệm, làm tỉnh dậy trong tâm trí con người những hình ảnh ngày xưa của tuổi thơ, của quê hương, của đất nước.

Vầng trăng trong bài thơ có ý nghĩa biểu tượng: biểu tượng cho quá khứ trữ tình, biểu tượng cho vẻ đẹp bình dị và vĩnh hằng của đời sống.

Khổ thơ cuối là nơi tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng: mặc cho con người vô tình vô nghĩa quên đi tất cả, “trăng cứ tròn vành vạnh“. Đó là hình ảnh tượng trưng cho quá khứ đẹp đẽ, vẹn nguyên chẳng thể phai mờ. Phép nhân hóa ” ánh trăng im phăng phắc” khiến hình ảnh vầng trăng hiện ra như một người cụ thể, một người bạn, một nhân chứng, rất tình nghĩa nhưng cũng vô cùng nghiêm khắc đang nhắc nhở con người đừng quên đi quá khứ. Ánh trăng “im phăng phắc” nhưng cũng đủ làm người ta “giật mình“. Con người có vô tình, nhưng quá khứ vẫn vẹn nguyên.

Bài thơ hấp dẫn người đọc bằng vẻ đẹp dung dị của một câu chuyện riêng, một tâm tình riêng. Nhà thơ vừa kể chuyện, vừa bộc lộ cảm xúc một cách tự nhiên và chân thành.

Những câu thơ năm chữ đều đặn cũng góp phần làm nên giọng điệu tâm tình sâu lắng của bài thơ. Ở ba khổ đầu, nhịp thơ trôi chảy tự nhiên, nhịp nhàng theo lời kể. Khổ thứ 4, giọng thơ chợt cất cao trước một bước ngoặt mang tính kịch tính. Giọng thơ trở nên ngân nga thiết tha cảm xúc ở khổ thứ 5 và cuối cùng trầm lắng, suy tư ở khổ cuối.

Bài thơ “Ánh trăng” được viết năm 1978 ở Thành phố Hồ Chí Minh, in trong tâm “Ánh trăng“. Nguyễn Duy từng tham gia chiến đấu, sau khi đất nước thống nhất, ông sinh sống và làm việc ở các tỉnh phía nam thành phố Hồ Chí Minh.

Nguyễn Duy viết bài thơ này vào lúc cuộc kháng chiến đã khép lại được 3 năm. Ba năm sống trong hòa bình, không phải ai cũng còn nhớ những gian khổ và kỉ niệm nghĩa tình trong quá khứ. Nguyễn Duy viết “Ánh trăng” như một lời tâm sự, một lời nhắn nhủ ân tình với chính mình về lẽ sống chung thủy, nghĩa tình, về truyền thống uống nước nhớ nguồn của dân tộc.

bài giảng Ánh trăng – Nguyễn Duy.

Bài thơ “Ánh trăng” in trong tập thơ cùng tên, được Nguyễn Duy sáng tác vào nãm 1978, tại thành phố Hồ Chí Minh. Bài thơ ca ngợi vầng trăng tri kỉ của tuổi thơ, của người lính một thời trận mạc, đồng thời gợi nhắc mọi người biết sống ân nghĩa thủy chung, giữ tròn đạo lí tốt đẹp. Để nắm được nội dung bài học cũng như cách triển khai một bài văn viết hoàn chỉnh về tác phẩm này này, các em có thể tham khảo một số bài văn mẫu sau:

Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.

Hướng dẫn soạn Ánh trăng

Hướng dẫn soạn bài ” Ánh trăng” – Nguyễn Duy – Văn lớp 9

Giáo Án Bài Ánh Trăng

2. Kĩ năng 3. Thái độ 1. Giáo viên 2. Học sinh 1. Ổn định tổ chức

* Kiểm diện: Sĩ số

9A:

9C:

2. Kiểm tra 3. Bài mới

Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt

HĐ1. HDHS đọc- tìm hiểu chú thích:

– GV hướng dẫn hs đọc: to, rõ, truyền cảm, ngắt nhịp đúng, thay đổi giọng đọc cho phù hợp:

+ Ba khổ thơ đầu giọng kể , nhịp thơ trôi chảy,bình thường:

+ khổ 4: giọng đột ngột ngất cao ngỡ ngàng với bước ngoặt của sự việc(sự xuất hiện của vầng trăng)

+ Khổ 5-6: giọng điệu thiết tha rồi trầm lắng cùng xúc cảm và suy tư lặng lẽ.

I. Đọc – tìm hiểu chú thích:

1. Đọc:

H: Nêu những hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Duy?

2. Tìm hiểu chú thích:

a) Tác giả:

– Nguyễn Duy (1948)

– Tên khai sinh : Nguyễn Duy Nhuệ

– Quê: Thanh Hoá.

– Nguyễn Duy thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong thời kì khỏng chiến chống Mỹ cứu nước.

– Từ năm 1977 ông là đại diện thường trú của báo Văn nghệ tại TPHCM.

– Được nhận giải nhất cuộc thi thơ của báo Văn nghệ năm 1972-1973.

H: Giới thiệu nét chính về tác phẩm, hoàn cảnh ra đời của bài thơ?.

b) Tác phẩm:

– Bài thơ: “Ánh trăng” được sáng tác năm 1978(ba năm sau khi nước nhà thống nhất) tại thành phố Hồ Chí Minh.Bài thơ được in trong tập thơ từng được tặng giải A của hội nhà văn Việt Nam năm 1984.

c) Từ khó:

– Tri kỉ

– Buyn đinh

– Người dưng

HĐ2. HDHS đọc- hiểu văn bản:

H: Bài thơ được viết theo thể thơ nào? giống bài thơ nào đã học ở lớp dưới?

II. Đọc – hiểu văn bản:

1. Thể loại, phương thức biểu đạt:

– Thơ 5 chữ ( mang dáng dấp một câu chuyện nhỏ kể theo trình tự thời gian, không gian. Mỗi khổ như một câu thơ, chỉ, viết hoa chữ cái đầu tiên ) khổ

– Đề tài: “ánh trăng” → đề tài quen thuộc trong thơ ca.

H: Tìm bố cục của bài thơ, nêu nội dung chính của từng phần?

2. Bố cục: 3 đoạn

+ Đoạn 1: 2 khổ đầu → Quan hệ giữa người và trăng trong quá khứ.

+ Đoạn 2: Khổ thứ 3 – 4 → quan hê giữa người và trăng trong hiện tại.

+ Đoạn 3: Khổ 5 – 6 → Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả.

1 HS đọc 2 khổ thơ đầu.

H: Trăng gắn bó với nhân vật trữ tình trong những hoàn cảnh nào? (em nhận xét như thế nào về phạm vi không gian trong các hình ảnh thơ:sông , đồng, bể)

H: Lúc ấy tình cảm người và trăng như thế nào?

H: Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào để nói về tình cảm giữa người và trăng?

H: Vì sao khi ấy người cảm nhận trăng là tri và con người có tình nghĩa với trăng? Lúc ấy phong cách sống của con người như thế nào?

– Liên hệ bài thơ “Đồng chí” : “Đầu súng trăng treo”

H: Hai khổ thơ đầu cho em cảm nhận về vầng trăng trong quá khứ của nhà thơ là vầng trăng như thế nào?để người: ” ngỡ không bao giờ quên”

3. Phân tích

” Hồi nhỏ sống với đồng

với sông rồi với bể

hồi chiến tranh ở rừng

vầng trăng thành tri kỉ”

– Vầng trăng gắn với tuổi thơ trải rộng trên một không gian bao la( sống với đồng, sông , bể)

– Trăng gắn với những năm tháng quân ngũ ở rừng.

⇒ Trăng trở thành người bạn tri kỉ.

– Nghệ thuật: nhân hoá → trăng gần gũi thân thiết gắn bó với người

– Khi đó con người sống giản dị, thanh cao,chân thật trong sự hoà hợp, gần gũi với thiên nhiên: ” Trần trụi với thiên nhiên…. cây cỏ”

⇒ Đó là ánh trăng tri kỉ đẹp đẽ ân tình, gắn với hạnh phúc và gian lao của mỗi người, của đất nước.

– Gọi hs đọc 1 khổ thơ tiếp.

H: Rời xa quân ngũ, người lính về với cuộc sống hiện tại, qua các từ “ỏnh điện” và “cửa gương”, ” phòng buyn-đinh” em thấy lúc này người lính năm xưa có cuộc sống như thế nào?

H: Lúc này quan hệ giữa người và trăng như thế nào? Thế nào là người dưng và người dưng qua đường?

– Người dưng: người lạ không quen biết

– Người dưng qua đường: hoàn toàn là người xa lạ không hề quen biết với mình

H: Theo em tại sao lại có sự lãng quên như vậy?

H: Từ nguyên nhân dẫn đến sự xa lạ giữa người và trăng, tác giả muốn nói với chúng ta điều gì ?

b) Cảm nghĩ về vầng trăng hiện tại

” Từ hồi về thành phố

Quen ánh điện cửa gương

vầng trăng đi qua ngõ

như người dưng qua đường”

– Người sống ở những buyn – đinh cao tầng,có đầy đủ tiện nghi hiện đại, có điện thắp sáng suốt ngày đêm.

– Trăng trở nên xa lạ, không còn gắn bó với người như trước nữa, thậm chí cả 2 đều tự thấy xa lạ với nhau

– Thời gian, không gian sống đổi thay, điều kiện sống cũng khác: con người có ánh điện,cửa gương nên coi thường, dửng dưng,vì không còn cần đến trăng.

⇒ Cuộc sống hiện đại,tiện nghi dễ làm con người ta quên đi những giá trị trong quá khứ.

– Gọi hs đọc khổ thơ thứ 4

H: Tình huống nào khiến con người gặp lại trăng, đối diện với trăng?

H: Trong tình huống ấy vầng trăng hiện lên như thế nào?

” Thình lình đèn điện tắt

phòng buyn-đinh tối om

vội bật tung cửa sổ

đột ngột vầng trăng tròn”

” vội bật tung cửa sổ”

⇒ Trăng hiện lên bất ngờ: một vầng trăng tròn đầy, vẹn nguyên.

– Gọi hs đọc 2 khổ thơ cuối.

H: Trong tư thế đối diện với vầng trăng tròn đầy vẹn nguyên con người có cảm xúc như thế nào?

H: Em hãy diễn tả lại cảm xúc dưng dưng?

H: Nguyên nhân nào khiến nhân vật trữ tình xúc động như vậy?

H: Khổ thơ có điệp từ “là” cùng với hình ảnh (sông, đồng, bể, rừng) xuất hiện liên tiếp có ý nghĩa gì? (đó là kỉ niệm tuổi thơ hồn nhiên trong sáng, kỉ niệm thời quân ngũ với những lời thề đồng đội khắc cốt ghi xương, những nơi anh đã sống, đã gắn bó, đã đi qua tất cả đều gắn bó với vầng trăng ân nghĩa, thuỷ chung)

H: “Trăng cứ tròn vành vạnh

kể chi người vô tình”

Những câu thơ này cho em cảm nhận được vẻ đẹp nào của trăng?(trăng ở đây mang mấy tầng ý nghĩa?)

H: Em cảm nhận như thế nào về nghĩa của câu thơ ” ánh trăng im phăng phắc, đủ cho ta giật mình?

H: Tại sao nhà thơ lại giật mình?ý nghĩa của cái giật mình ấy?

H: Nếu trăng tượng trưng cho vẻ đẹp và những giá trị tốt đẹp của quá khứ thì cái giật mình của con người trước trăng có ý nghĩa nhắc nhở chúng ta điều gì?

c) Cảm xúc và suy ngẫm của nhân vật trữ tình.

“Ngửa mặt lên nhìn mặt

có cái gì dưng dưng

như là đồng là bể

như là sông là rừng

Trăng cứ tròn vành vạnh

kể chi người vô tình

ánh trăng im phăng phắc

đủ cho ta giật mình.”

– Cảm xúc ” có cái gì dưng dưng”

– dưng dưng” → niềm xúc động dâng trào, dung động,xao xuyến, gợi nhớ thương.

+ Gặp lại người bạn tri kỉ,tình nghĩa thuỷ chung ngày nào.

+ ánh trăng tròn đầy,vẹn nguyên làm sống dậy một thời quá khứ đẹp đẽ.

– Điệp từ “là”, phép liệt kê(sông, đồng, bể, rừng ) liên tiếp dồn dập diễn tả kỉ niệm trong quá khứ ùa về.

– Trăng luôn là vẻ đẹp vĩnh hằng của thiên nhiên.

– Trăng bao dung độ lượng, tình nghĩa thuỷ chung không đòi hỏi đền đáp.

– Trăng ” im phăng phắc”: sự nghiêm khắc nhắc nhở,sự trách móc trong im lặng.

– Cái “giật mình” đáng trân trọng của con người đi tìm lại chính mình, tự thấy phải thay đổi cách sống để tự hoàn thiện mình.

⇒ Con người phải biết trân trọng những giá trị truyền thống tốt đẹp trong quá khứ.

HĐ3. HDHS tổng kết:

III. Tổng kết:

1. Nghệ thuật:

– Kết cấu: Giống như một câu chuyện nhỏ kể theo trình tự thời gian, không gian có diễn, có nhân vật và sự việc.

– Giọng thơ: lúc tâm tình tự nhiên, khi dâng cao ngỡ ngàng, khi thiết tha trầm lắng suy tư.

– Thể thơ năm chữ: kết hợp hài hoà tự sự,trữ tình, nghị luận;tiết tấu nhịp nhàng, mỗi khổ viết liền mạch như một câu thơ, tạo sức truyền cảm.

– Sử dụng nhiều biện pháp tu từ: So sánh, nhân hoá, điệp từ.

– H/ả “ánh trăng” mang ý nghĩa biểu tượng.

– Từ một tâu chuyện riêng, bài thơ như một lời nhắc nhở chính mình, củng cố, cảnh tỉnh ở người đọc về thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thuỷ chung với qúa khứ.

* Ghi nhớ (SGK/157)

4. Củng cố – luyện tập

– GV hệ thống lại bài.

300 BÀI GIẢNG GIÚP CON LUYỆN THI LỚP 10 CHỈ 399K

Phụ huynh đăng ký mua khóa học lớp 9 cho con, được tặng miễn phí khóa ôn thi học kì. Cha mẹ hãy đăng ký học thử cho con và được tư vấn miễn phí. Đăng ký ngay!

Tổng đài hỗ trợ đăng ký khóa học: 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giáo án Ngữ văn lớp 9 chuẩn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Ngữ văn 9 Tập 1 và Tập 2 theo chuẩn Giáo án của Bộ GD & ĐT.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Giáo Án Ngữ Văn 9 Tiết 59: Văn Bản: Ánh Trăng (Nguyễn Duy) trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!