Đề Xuất 6/2023 # Giáo Án Ngữ Văn 8 Tiết 21 # Top 13 Like | Techcombanktower.com

Đề Xuất 6/2023 # Giáo Án Ngữ Văn 8 Tiết 21 # Top 13 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Giáo Án Ngữ Văn 8 Tiết 21 mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Tiết 21 – 22 Cô bé bán diêm A. Mục tiêu cần đạt 1-Kiến thức: – Giúp h/s khám phá nghệ thuật kể truyện hấp dẫn, có sự đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng với các tình tiết diễn biến hợp lý của truyện “cô bé bán diêm”, qua đó An – đéc – xen truyền cho người đọc lòng thương cảm của ông đối với em bé bất hạnh. 2-Kỹ năng: – Rèn kỹ năng tóm tắt đọc diễn cảm ,,phân tích nhân vật và hành động qua lời kể, phân tích tác dụng của biện pháp đối lập tương phản,nêu cảm nghĩ về 1 đoạn truyện. 3- Thái độ: Biết yêu thương quý trọng con người đăc biệt là người nghèo khổ. B-Chuẩn bị:- GV:Soạn giáo án,bảng phụ. – HS: Học bài cũ,chuẩn bị bài trước ở nhà B. Tổ chức các hoạt động dạy học * Bước1 : 1-ổn định : 2- Kiểm tra bài cũ : ?Trình bày ngắn gọn nguyên nhân và ý nghĩa cái chết của lão Hạc? * Bước2: Bài mới: Hoạt động của GV-HS Kiến thức cơ bản Hoạt động 1 : MT:HS nắm được những nét chính về t/g và t/p, cacgs đọc, túm tắt, thể loại, bố cục PP: Vấn đáp,thuyết trỡnh,nêu vấn đề… -HS đọc chú thích SGK. * ? Trình bày hiểu biết của em về An- đéc- xen? ? Em hiểu gì về đoạn trích “cô bé bán diêm”? .? G/v hướng dẫn cỏch đọc,đọc mẫu 1đoạn – Gọi 2 HS đọc hết văn bản .-Nhận xét . Gv tóm tắt văn bản mẫu: Em bộ mồ cụi mẹ phải đi bỏn diờm trong đờm giao thừa rột buốt. Em chẳng giỏm về nhà vỡ sợ bố đỏnh, đành ngồi nộp vào gốc tường, liờn tục quạt diờm để sưởi. Hết một bao diờm thỡ em bộ chết cúng trong giấc mơ cựng bà nội lờn trời. Sỏng hụm sau mồng 1 tết, mọi người qua đường vẫn than rnhiờn, nhỡn cảnh tượng thương tõm. ? Cho biết thể loại của truyện? ? Theo em đoan trớch cú thể được chia thành mấy phần ? Nội dung từng phần là gỡ? HĐ2 : Hướng dẫn tìm hiểu VB. MT: Thấy được hoàn cảnh và giấc mộng, cỏi chết của em bộ ? ? Gia cảnh cô bé có gì đặc biệt? ? Em thấy gia cảnh của em bộ như thế nào? Theo dõi phần đầu văn bản ? Hình ảnh cô bé bán diêm trong đêm giao thừa được tác gỉa khắc hoạ ntn? và bằng nghệ thuật gì?Tác dụng? GV treo tranh em bộ bỏn diờm HS quan sỏt trả lời. GV yờu cầu HS chỉ ra nghệ thuật đú. – GV Yờu cầu HS phỏt hiện cỏi hiờn tại – quỏ khứ.(dẫn chứng) HT QK xinh xắn, cú dõy thường xuõn bao quanh – Phong cảnh cụ bộ thiờn nhiờn / / giỏ rột, tuyết rơi đầu trần chõn đất ? Qua tỡm hiểu phần trờn em thấy hỡnh ảnh em bộ bỏn diờm trong đờm giao thừa được hiện lờn ntn? GV: Em bộ trong hoàn cảnh như vậy nhưng khụng nhận được sự quan tõm nào GV tiểu kết tiết 21 chuyển ý sang tiết 2 Phần 2 là phần trọng tâm (có thể chia làm 5 đoạn nhỏ căn cứ vào các lần quẹt diêm) H/s đọc phần 2 ? Chi tiết nào được lặp đi lặp lại trong bài? 5lần quẹt diêm. Vì sao em phải quẹt diêm? G/v bình H. Trong lần quẹt diêm thứ nhất em bé thấy những gì? ? Đó là 1 cảnh tượng như thế nào? ? Điều đó cho thấy mong ước nào của cô bé? ? Em có nhận xét gì về lần mộng tưởng này? H. ở lần thứ hai em đã thấy gì? ? Cảm nhận của em về mộng tưởng của cô bé bán diêm, sau lần quẹt diêm thứ hai ? Thực tế đã thay đổi mộng tưởng như thế nào sau lần quẹt diêm thứ hai? H. Trong lần quẹt diêm thứ ba em có thấy gì? ? Em đọc mơ ước nào từ cảnh tượng ấy? G/v giải thích phong tục đón tết Nô en ở các nước châu âu. H. Có gì đặc biệt trong lần quẹt diêm thứ tư? ? Em bé đã mong ước điều gì và vì sao như vậy? ? Em có suy nghĩ gì về những mong ước của cô bé qua 4 lần quẹt diêm? * Cả 4 lần : Đều là những mong ước chân thành, chính đáng, giản dị, của bất cứ đứa trẻ nào trên thế gian này H. Lần quẹt diêm thứ 5 có gì khác so với 4 lần trước ? ? Em đã nhìn thấy những gì? ? Khi tất cả những que diêm còn lại cháy lên là lúc cô bé bán diêm thấy mình được bay lên cùng bà chẵng còn đói rét,đau buồn nào đe doạ nữa. Điều đó có ý nghĩa gì? ? Tất cả điều kể trên đã nói với chúng ta về em bé như thế nào? * Cô bé bán diêm bị bỏ rơi, đói rét, cô đọc. – Luôn khao khát được ấm no yên vui, thương yêu H. Nhận xột nghệ thuật kể chuyện của An – độc – xen? ? Tình cảm của tác giả đối với em bé? ? Phần cuối của truyện cho ta thấy cảnh tượng gì? GV treo tranh cảnh tượng em bộ chết – phúng to ? Cảnh em bé chết vì giá rét trong đêm giao thừa gợi cho em cảm xúc gì? ? Tình cảm của mọi người đối với cảnh tượng ấy như thế nào? ? Cảm nhận của em về cảnh thương tâm này? Tấm lòng của tác giả muốn gửi gắm qua truyện ngắn này là gì? GV bình: Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết-ghi nhớ. MT:Nắm chắc được ND,NT,ý nghĩa của truyện. PP :vấn đáp,tái hiện,tổng hợp… -Gv nêu câu hỏi HS trả lời. * H/s đọc ghi nhớ I. Tỡm hiểu chung : 1. Tỏc giả : – An – độc – xen (1805 – 1875), là nhà văn Đan Mạch nổi tiếng với loại truyện kể cho trẻ em. 2. Tỏc phẩm : Sỏng tỏc 1948 (trớch gần hết truyện ngắn Cụ bộ bỏn diờm) 3. Đọc – tóm tắt : – Thể loại : Cổ tích. – Bố cục : 3 phần. – Cũn lại (Cỏi chết của cụ bộ) II-Đọc-hiểu văn bản : 1. Hoàn cảnh của cụ bộ bỏn diờm : * Gia cảnh : – Mồ cụi mẹ, bà mất. – Nhà nghốo. – Sống chui rỳc trong một xú tối tăm. – Luụn bị bố mắng nhiếc, chửi rủa. – Phải đi bỏn diờm kiếm sống * Đờm giao thừa: Cụ bộ bỏn diờm Xung quanh – Đầu trần, chõn đất Cửa số mọi nhà – Bụng đúi rột sỏng rực ỏnh đốn gốc tường ngỗng quay – Khụng giỏm về nhà (sợ bố đỏnh) / / Thiếu thốn, đúi rột Vui vẻ, ấm ỏp sợ hói no đủ b. Thực tế và mộng tưởng Mộng tưởng ước mong Thực tại – L1: lũ sưởi được sưởi ấm em đang rột – L2: bàn ăn thịnh soạn được ăn no em đang đúi – L3: cõy thụng nụ en được vui chơi em đang buồn tủi, cụ độc, khổ đau – L4: bà xuất hiện được yờu thương em đang thiếu tỡnh thương, gđ – L5: bà cầm tay em và hai bà chỏu vụt bay lờn trời khụng cũn đúi rột, đau buồn đe dọa bà biến mất 3. Cỏi chết của em bộ bỏn diờm. III. Tổng kết: 1. Nội dung : 2. Nghệ thuật : 3-ý nghĩa: * HĐ4: Hướng dẫn luyện tập MT: HD HS khắc sâu nd bài học. ?. Nhận định nào nói đúng nhất nội dung của truyện ” Cô bé bán diêm” ? A. Kể về số phận bất hạnh của một em bé nghèo khổ phải đi bán diêm cả vào đêm giao thừa. B. Gián tiếp nói lên bộ mặt của xã hội nơi cô bé bán diêm sống, đó là một cõi đời không có tình người. C. Thể hiện niềm thương cảm của nhà văn đối với những em bé nghèo khổ D. Cả 3 nội dung trên đều đúng. ?. Em viết đoạn văn ngắn nờu cảm nghĩ của em về cỏi chết của em bộ bỏn diờm. * Bước 3: Hướng dẫn học ở nhà Làm câu hỏi số 4 (sgk) vào giấy Soạn bài tiếp theo

Giáo Án Ngữ Văn 8

Có những sự việc nào xoay quanh nhân vật này? + Lão Hạc với con chó + Lão Hạc với anh con trai + Cái chết của Lão Hạc GV: Ngoài ra, truyện còn có thêm nhân vật ông giáo. Đây chính là người hàng xóm- người chia ngọt xẻ bùi với lão Hạc- và cũng chính là hoá thân của nhà văn Nam Cao. Trước hết chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về lão Hạc- nhân vật chính của câu chuyện này. III/ĐỌC-TÌM HIỂU VĂN BẢN 1/ Cấu trúc: - Thể loại: Truyện ngắn. - Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả và biểu cảm người kể chuyện? - Người kể chuyện: Nhân vật "tôi" Hoạt động 3: H: Tác giả đã giới thiệu như thế nào về hoàn cảnh của Lão Hạc? GV: Vợ mất sớm, lão Hạc sống trong cảnh "Gà trống nuôi con". Đó là 1 nỗi đau lớn trong cuộc đời lão. Thế nhưng vì hoàn cảnh của lão lại quá nghèo, và cũng vì quá nghèo không đủ tiền thách cưới mà không lấy được vợ cho con trai. Anh con trai lão phẫn chí, bỏ nhà đi làm ở đồn điền cao su. Dân ta đã có câu: "Cao su đi dễ khó về Khi đi trai tráng, khi về bủng beo" Lúc này, lão Hạc phải chịu thêm nỗi đau lớn thứ 2 trong đời bởi lão phải rời xa con. Lão sống lủi thủi một mình từ đó. H: Em có suy nghĩ gì về gia cảnh của lão Hạc? GV: Không còn vợ, con cũng chẳng có nhà, lão Hạc chỉ có một niềm vui duy nhất đó là con chó vàng- con vật nuôi gắn bó với con trai lão và bây giờ là với lão. Vậy tình cảm của lão đối với con chó được biểu hiện như thế nào? H: Lão Hạc đã gọi con chó của mình là gì và đối xử với nó như thế nào? H: Cách xưng hô và cư xử của lão Hạc chứng tỏ được điều gì trong tình cảm của lão với con chó? H: Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ? H: Mặc dù yêu quý cậu Vàng như vậy, nhưng vì nguyên nhân nào mà lão Hạc đành phải bán nó đi? + ốm một trận 2 tháng 18 ngày, không làm ra mà vẫn phải ăn, phải uống. + Việc làm thì khó khăn, tiền công rẻ. + Bão to, hoa màu bị phá sạch. + Gạo đắt, chó ăn khoẻ hơn người. H: Theo em, vì sao lão Hạc lại đắn đo, suy tính? GV: Thế nhưng, lão vẫn phải bán chó. Lão vốn cô đơn, buồn tủi là thế, lại còn nghèo khó, chỉ có cậu Vàng là người bạn duy nhất trong lúc lão một mình để lão tâm sự sớm khuya. Lão coi cậu Vàng như con, như cháu, như một kỉ vật... Vì vậy chắc chắn rằng sau khi bán nó đi rồi, tâm trạng của lão sẽ có biết bao thay đổi. H: Sau khi bán chó xong, lão Hạc kể lại chuyện cho ông giáo nghe. Tâm trạng của lão lúc này ra sao? Được thể hiện qua những chi tiết miêu tả nào? H: Những biểu hiện đó giúp em hiểu được điều gì trong nỗi lòng của lão Hạc? H: Vì sao lão Hạc lại xót xa, ân hận? GV: Nỗi đau đớn, quằn quại, thê thảm trong tận cõi lòng được gợi tả trên khuôn mặt cũ kĩ, già nua, khô héo và nhăn nhúm. Một tâm hồn đau khổ đến cạn kiệt cả nước mắt. Người ta thường nói: "Tuổi già nước mắt như sương" (nghĩa là nước mắt rất ít, rất hiếm hoi) thế mà giọt nước mắt ấy vẫn chảy ra đầm đìa 2 bên má. Lão hu hu khóc...Mấy câu văn ngắn ngủi đặc tả ngoại hình nhân vật thật ấn tượng. H: Tác giả đã sử dụng những từ tượng hình, tượng thanh nào để khắc hoạ hình ảnh lão Hạc? Tác dụng của nó? H: Những nét tâm lí ấy đã giúp em hiểu thêm điều gì về con người lão Hạc? CHNC: Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả tâm lí của tác giả trong đoạn trên? GV: Tấm lòng người lão nông dân ấy bao la, sâu nặng biết nhường nào. Con chó Vàng sẽ bị người ta giết thịt. Lão Hạc dự cảm rõ điều đó. Chính vì vậy chúng ta thấy xót thương biết bao khi thấy ông lão khốn khổ và nhân hậu ấy rơi vào bi kịch. Vì hạnh phúc của người con này, lão Hạc đã phải chứng kiến cái chết của "người con" khác - phải tự huỷ diệt 1 niềm vui, 1 kỉ vật thân thương của đời mình. Nêu ra sự việc lão Hạc bán chó, rồi đau khổ vật vã tự trách mình, ngòi bút Nam Cao đã lay động tận nơi sâu thẳm tình cảm của bạn đọc chúng ta. GV: Xung quanh việc lão Hạc bán "cậu Vàng", chúng ta đã nhận ra đây là 1 con người sống rất tình nghĩa, thuỷ chung... H: Vậy tình thương của lão Hạc dành cho anh con trai của mình được biểu hiện qua những chi tiết nào? GV: Mặc dù trong văn bản không có đoạn nào lão Hạc đối thoại với con, song những tình cảm của lão dành cho con mình xen vào từng chi tiết trong tác phẩm. Chính vì thương con nên lão không quản tuổi cao sức yếu, làm thuê làm mướn để dành tiền cho con. H: Sau khi ốm dậy, lão phải bán đi con chó yêu quý của mình. Và mục đích cuối cùng của việc bán chó là để làm gì? H: Sau khi bán chó với ý định như vậy, lão còn có việc làm gì? GV: Lão Hạc quả là một người cha biết lo xa. Liệu sức mình đã yếu, lão đã sang gửi ông giáo mảnh vườn và chút tiền cho con. Lão nhờ ông giáo giữ hộ để sau này con về còn có cái sinh nhai. H: Đã gửi hết tiền và mảnh vườn, cuộc sống của lão Hạc trở nên như thế nào? H: Em có nhận xét gì về cuộc sống này? Lão sống như vậy là vì ai? H: Qua những chi tiết, hành động, việc làm của lão Hạc em hiểu tình cảm của lão Hạc đối với con trai của mình như thế nào? GV: Bằng những việc làm cụ thể, lão Hạc đã cho ta thấy tình yêu thương con của lão thật là sâu sắc. Đó là 1 con người coi trọng bổn phận làm cha, coi trọng danh giá làm người. Vậy cuộc sống ép xác của người cha đáng thương này sẽ tồn tại được bao lâu? Kết quả của nó sẽ ra sao? H: Theo dõi văn bản, em thấy lão Hạc đã chuẩn bị như thế nào cho cái chết của mình? H: Ông giáo đã chứng kiến và miêu tả cái chết của Lão Hạc như thế nào? H: Để đặc tả cái chết của lão Hạc, tác giả đã sử dụng liên tiếp các từ tượng hình, từ tượng thanh nào? H: Các từ tượng hình, từ tượng thanh đó có tác dụng gì? H: Em hình dung và suy nghĩ gì về cái chết của lão Hạc? GV: Đến cuối câu chuyện, tất cả mọi dồn nén như cùng oà ra. Lão Hạc đã chọn một cái chết dữ dội, bất ngờ. Một cảnh tượng rùng rợn thảm thương bày ra trước mắt ta: Vật vã, long sòng sọc, giật giật... H: Tại sao lão lại chọn cái chết là ăn bả chó trong khi lão vẫn còn mấy chục đồng bạc? GV: Tình cảnh khốn khổ, túng quẫn đã đẩy lão Hạc đến cái chết như 1 hành động tự thoát. Nếu lão là người tham sống, lão còn có thể sống được, thậm chí sống lâu nữa là đằng khác. Vì lão còn đến 30 đồng và 3 sào vườn... và nếu lão đi đánh bả chó để ăn hoặc bán đi thì cũng vẫn có tiền để duy trì sự sống. Vậy mà lão Hạc vẫn chọn cái chết. CHNC: Theo em, cái chết của lão Hạc đã bộc lộ thêm điều gì trong nhân cách lão? GV: + Không những lo cho con, lão Hạc còn lo cho cái chết của mình một cách chu đáo. Không muốn tiêu vào tiền của con, không muốn nhận sự bố thí của xóm làng...Cái chết dữ dội nhưng mang tính tự nguyện của lão xuất phát từ lòng thương con âm thầm mà lớn lao, từ lòng tự trọng đáng kính. + Cái chết của lão Hạc là một bản án đanh thép tố cáo xã hội thực dân nửa phong kiến. Cái chết của lão Hạc trở nên bất hủ. Hình ảnh một ông gì bên con chó vàng hiền hậu và hình ảnh ông già đang giãy giụa đau đớn ở trên giường đã gây ấn tượng mạnh cho người đọc. CHNC: Qua số phận của chị Dậu và của cả lão Hạc em thấy họ tiêu biểu cho giai cấp nào trong xã hội ta trước cách mạng? 2/ Nội dung văn bản a. Nhân vật lão Hạc: a1) Hoàn cảnh: - Nhà nghèo - Vợ mất sớm, một mình nuôi con. - Con trai phẫn chí, đi làm ở đồn điền cao su. a2) Tình cảm đối với con chó. - Gọi: Cậu Vàng- xưng ông. - Bắt rận, tắm, cho ăn vào bát, gắp thức ăn... - Trò truyện, cưng nựng * Trước khi bán chó: - Đắn đo, suy tính. - Bàn bạc với ông giáo * Sau khi bán chó: - Cố làm ra vui vẻ, cười như mếu. - Mắt: ầng ậng nước. - Mặt: co rúm lại - Đầu: nghoẹo về một bên - Miệng: móm mém, mếu như con nít. - Hu hu khóc. - NT: Miêu tả diễn biến tâm lí tài tình, biết chọn lọc chi tiết tiêu biểu. c) Lão Hạc với anh con trai: - Thương con nghèo không lấy được vợ - Mong ngóng tin con - Lúc nào cũng nghĩ đến con - Bán chó để tiền cho con - Gửi vườn, gửi tiền lại cho con. - Sống khổ cực, ép xác, thà nhịn đói chứ không tiêu đến tiền để dành cho con. d) Cái chết của lão Hạc: - Đầu tóc rũ rượi - Quần áo xộc xệch - Vật vã - Hai mắt long sòng sọc - Miệng tru tréo, bọt mép sùi ra - Chốc chốc lại giật... H: Ông giáo có quan hệ như thế nào với lão Hạc? Là người chia sẻ niềm vui, nỗi buồn với lão Hạc. H: Em thấy thái độ và tình cảm của nhân vật ông giáo đối với lão Hạc trước khi bán chó như thế nào? H: Khi nghe lời Binh Tư kể chuyện lão Hạc xin bả chó, ông giáo đã đánh giá lão Hạc như thế nào? H: Về sau, biết nguyên nhân lão Hạc phải bán chó thấy thái độ của lão, thấy cuộc sống ép xác của lão...tình cảm của ông giáo dành cho lão Hạc thay đổi như thế nào? H: Câu chuyện kết thúc, cái chết của lão Hạc đã làm thay đổi toàn bộ nhận thức, thái độ, tình cảm của ông giáo như thế nào? GV: Đến lúc này, ông giáo mới chợt nhận ra lão Hạc không phải là người "Tự lão làm lão khổ" như lời vợ mình nói. Và lại càng không phải là một người "Tẩm ngẩm tầm ngầm..." như lời Binh Tư. Lão đã tự tử bằng bả chó. Cái chết của lão là một bằng chứng cho lương tâm lão. CHNC: Lời bộc bạch: "Chao ôi, đối với những người ở xung quanh ta..." đã thể hiện quan điểm gì của nhà văn? CHNC: Em có nhận xét gì về quan niệm này? GV: Quan điểm của nhà văn là một quan điểm hết sức tiến bộ. Nó cảnh tỉnh độc giả chúng ta không nên đánh giá mọi người xung quanh bằng một cái nhìn phiến diện b/ Nhân vật ông giáo - Trước: + Rất dửng dưng với lão Hạc + Chỉ yêu quý sách + Hiểu sai về lão Hạc. - Sau: + Thấy xót xa, ái ngại + An ủi lão Hạc + Hiểu, trân trọng, nể phục. H: Em có nhận xét gì về nghệ thuật của truyện? H: Cảm nhận của em sau khi học xong văn bản? GV đưa ra ghi nhớ. Gọi HS đọc ghi nhớ. Dặn học thuộc. GV: Tóm lại, truyện ngắn "Lão Hạc"đã thể hiện một cách chân thực, cảm động số phận đau thương và phẩm chất cao quý của người nông dân cùng khổ trong XH thực dân nửa PK ở nước ta trước CM tháng 8/1945 - Cái XH mà "Hạnh phúc chỉ là 1 cái chăn quá hẹp. Người này co thì người kia bị hở" (Mua nhà- Nam Cao). Lão Hạc, vì tình thương con sâu nặng đã chấp nhận những giá lạnh cuộc đời để nhường chút hơi ấm của tấm chăn hạnh phúc cho người con xa nhà. Cũng qua câu chuyện về lão Hạc, nhà văn đã thể hiện lòng thương yêu, thái độ trân trọng đối với những con người bất hạnh nhưng vẫn cao thượng chất phác, đôn hậu và đáng kính. 3. Nghệ thuật: - Kết hợp tốt tự sự, miêu tả và biểu cảm. - Kể chuyện tự nhiên, linh hoạt, khách quan. - Xây dựng nhân vật: tiêu biểu, điển hình. - Kết hợp triết lí và trữ tình. * Ghi nhớ (SGK - 48) 4. Củng cố: GV hệ thống kiến thức 2 tiết học: - Nhân vật lão Hạc - Nhân vật ông giáo- hoá thân của nhà văn Nam Cao. 5. Hướng dẫn học bài: - Đọc lại văn bản. - Học thuộc ghi nhớ - Nắm chắc kiến thức cơ bản trong vở ghi. - Soạn bài: Từ tượng hình, từ tượng thanh. VI/ RÚT KINH NGHIỆM: .......................................................................................................................................................................................................................................................................... Ngày soạn 25/8/2014: Tuần 4 Tiết 16: TỪ TƯỢNG HÌNH - TỪ TƯỢNG THANH I/ MỤC TIÊU: 1. Kiến thức - Đặc điểm của từ tượng hình, từ tượng thanh. - Công dụng của của từ tượng hình, từ tượng thanh. 2. Kỹ năng: - Nhận biết của từ tượng hình, từ tượng thanh và giá trị của chúng trong văn miêu tả. - Lựa chọn, sử dụng của từ tượng hình, từ tượng thanh phù hợp với hoàn cảnh nói, viết. 3. Thái độ: Có ý thức sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh để tăng thêm tính hình tượng, tính biểu cảm trong giao tiếp. II/ CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: Nghiên cứu nội dung, thiết kế bài dạy Ghi ví dụ ra bảng phụ. 2. Học sinh: Đọc các ví dụ, trả lời câu hỏi vào vở soạn. III/ CÁC BƯỚC LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: H: Thế nào là trường từ vựng? Nêu một vài trường từ vựng mà em biết? 3. Bài mới: Giới thiệu bài: Các em đã biết, từ là đơn vị cấu tạo thành câu. Nó có ý nghĩa diễn đạt và nội dung nhất định. Nhưng ngoài ra, từ còn có rất nhiều tác dụng khác nữa trong việc biểu đạt sắc thái ý nghĩa của câu. Vậy những tác dụng đó cụ thể là gì? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay. Hoạt động của GV và HS Nội dung Hoạt động 1: * GV treo bảng phụ. Gọi HS đọc ví dụ. H: Em hãy chỉ ra các từ in đậm (được gạch chân) trong đoạn văn trên? H: Trong các từ in đậm trên, những từ nào gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái? H: Nghĩa của từng từ là gì? - Móm mém: đã rụng hết răng. - Xồng xộc: Chạy thẳng vào. - Vật vã: Trạng thái lăn lộn vì đau đớn. - Rũ rượi: Tóc bơ phờ, xoã xuống. - Xộc xệch: Quần áo lỏng lẻo, không ngay ngắn. - Sòng sọc: Mắt trợn, đảo rất nhanh. H: Những từ trên có tác dụng gì trong văn tự sự và miêu tả? GV: Gắn với nội dung văn bản đã học để giảng giải: + Gợi tả hình ảnh lão Hạc:..... + Biểu cảm:..... H: Những từ gợi tả hình ảnh cụ thể, có giá trị biểu cảm cao như trên được gọi là gì? GV: Giảng giải. H: Tiếp theo, những từ in đậm (được gạch chân) nào mô phỏng âm thanh của tự nhiên hoặc của con người? H: Nghĩa của những từ trên? - Hu hu: Khóc to, khóc 1 cách tự nhiên. - Ư ử: Rên khẽ, ấm ức. H: Những từ trên có tác dụng gợi tả như thế nào? GV: gắn với nội dung văn bản: + Âm thanh:... + Biểu cảm:... H: Những từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên hoặc của con người, có giá trị biểu cảm trong văn thơ được gọi là gì? GV: Giảng giải cho HS H: Ngoài những từ tượng thanh được in đậm trong đoạn trích trên, em hãy tìm trong đoạn trích còn có từ tượng thanh nào nữa? BTNC: GV đưa thêm ví dụ (Ghi sẵn vào bảng phụ): "Anh Dậu uốn vai ngáp dài một tiếng. Uể oải chống tay xuống phản, anh vừa rên vừa ngẩng đầu lên. Run rẩy cất bát cháo, anh mới kề vào đến miệng, Cai lệ và người nhà Lí trưởng đã sầm sập tiến vào với những roi song, tay thước và dây thừng..." (Trích "Tức nước vỡ bờ") H: Hãy chỉ ra các từ tượng hình, từ tượng thanh trong đoạn văn trên? H: Tác dụng của những từ tượng hình, tượng thanh trong đoạn văn trên? H: Em hãy lấy thêm ví dụ về những từ tượng hình, tượng thanh mà em biết? GV khái quát và đưa ra ghi nhớ. Gọi HS đọc ghi nhớ. Dặn học thuộc. I/ ĐẶC ĐIỂM VÀ CÔNG DỤNG Ví dụ: (sgk) Nhận xét: - Móm mém - Xồng xộc - Vật vã - Rũ rượi - Xộc xệch - Sòng sọc. - Hu hu - Ư ử * Ghi nhớ: (SGK - 49) Hoạt động 2: - Gọi HS đọc yêu cầu BT1. H: Tìm những từ tượng hình, từ tượng thanh trong những câu sau? - Gọi HS lên bảng chữa. - GV giải nghĩa các từ trong quá trình kiểm tra. - GV nêu yêu cầu BT2. H: Tìm ít nhất 5 từ tượng hình gợi tả dáng đi của người? Ghi kết quả vào bảng phụ. - Các nhóm nộp kết quả. GV nhận xét. - GV nêu yêu cầu bài tập 3 - Cho HS làm bài cá nhân. - Gọi từng HS trả lời. GV kết hợp ghi bảng. - Gọi HS đọc yêu cầu và các từ ngữ đã cho. - Mỗi HS đặt 1 câu, trả lời miệng. - GV nhận xét. - GV hướng dẫn học sinh cách sưu tầm. - Yêu cầu HS về nhà làm. Gợi ý: (Bài thơ Lượm) II/ LUYỆN TẬP: Bài tập 1: - Từ tượng hình: + Rón rén + Lẻo khoẻo + Chỏng quèo - Từ tượng thanh: + Soàn soạt. Bài tập 2: Từ tượng hình gợi tả dáng đi: - Lom khom - Nhẹ nhàng - Thoăn thoắt - Huỳnh huỵch - Rón rén. Bài tập 3: - Cười ha hả: cười to, tỏ ra khoái chí. - Cười hì hì: phát ra từ đằng mũi, biểu lộ sự thích thú, có vẻ hiền lành. - Cười hô hố: cười to và thô lỗ. - Cười hơ hớ: cười thoải mái, vui vẻ, không che đậy ý tứ. Bài tập 4: Đặt câu: + Gói thổi ào ào, nhưng vẫn nghe rõ tiếng cành cây khô gãy lắc rắc. + Cô ấy khóc, nước mắt rơi lã chã. + Trên cành đào cuối đông đã lấm tấm những nụ hoa bé xíu. + Đêm tối, trên con đường khúc khuỷu thấp thoáng những đốm đom đóm sáng lập loè. + Chiếc đồng hồ báo thức trên bàn kêu tích tắc suốt đêm. + Mưa rơi lộp bộp trên những tàu lá chuối. + Đàn vịt đang lạch bạch về chuồng. + Người đàn ông cất giọng ồm ồm. Bài tập 5: 4. Củng cố: GV nêu câu hỏi hệ thống kiến thức: - Thế nào là từ tượng hình? - Thế nào là từ tượng thanh? 5. Hướng dẫn học bài: - Học bài theo quá trình tìm hiểu. - Học thuộc ghi nhớ. Làm BT5. - Soạn bài: "Liên kết các đoạn văn trong văn bản". VI/ RÚT KINH NGHIỆM: .......................................................................................................................................................................................................................................................................... Ngày soạn: 25/8/2014. Tuần 4 LIÊN KẾT CÁC ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN Tiết 17 I/ MỤC TIÊU: 1. Kiến thức - Sự liên kết giữa các đoạn, các phương tiện liên kết đoạn (từ liên kết và câu nối) - Tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong quá trình tạo lập văn bản. 2. Kỹ năng: Nhận biết, sử dụng được các câu, các từ có chức năng, tác dụng liên kết các đoạn trong một văn bản. 3. Thái độ: Viết được các đoạn văn liên kết, mạch lạc và chặt chẽ. II/ CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: Nghiên cứu nội dung bài. Tham khảo tài liệu, thiết kế bài dạy. 2. Học sinh: Đọc các ví dụ, trả lời câu hỏi vào vở soạn. III/ CÁC BƯỚC: 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: H: Thế nào là đoạn văn? Các câu trong đoạn văn có nhiệm vụ gì? 3. Bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung Hoạt động 1: * Gọi HS đọc ví dụ trong SGK H: Đoạn văn (a) tả cảnh gì? H: Đoạn văn (b) cho biết cảm giác gì của nhân vật "tôi"? H: Tuy cùng viết về một ngôi trường, nhưng giữa việc tả cảnh sân trường hiện tại với cảm giác về ngôi trường ấy trước đây có sự gắn bó với nhau không? Tại sao? H: Qua đó em có nhận xét gì? * Gọi HS đọc 2 đoạn văn trong VD2. H: Hai đoạn văn trong VD2 khác 2 đoạn văn trong VD1 ở chỗ nào? H: Cụm từ "Trước đó mấy hôm" là thành phần gì trong câu? Nó bổ sung cho câu ý nghĩa gì? H: Cụm từ "Trước đó mấy hôm" giúp 2 đoạn văn liên hệ với nhau như thế nào? H: Vậy cụm từ "Trước đó mấy hôm" đóng vai trò gì? H: Qua ví dụ, em hãy cho biết tác dụng của việc liên kết đoạn văn trong văn bản? GV giảng giải, chuyển ý. I/ Tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong văn bản. 1. Ví dụ 1: 2. Ví dụ 2: - Cụm từ: "Trước đó mấy hôm" Hoạt động 3: * Gọi HS đọc 2 đoạn văn trong SGK. H: Hai đoạn văn trên liệt kê 2 khâu của quá trình lĩnh hội và cảm thụ tác phẩm văn học. Đó là những khâu nào? + Cảm thụ. H: Tìm các từ ngữ liên kết trong đoạn văn trên? H: Để liên kết các đoạn có quan hệ liệt kê, người ta thường dùng những từ ngữ như thế nào? H: Em có nhận xét gì về các từ ngữ này? * Gọi HS đọc 2 đoạn văn trong SGK. H: Tìm quan hệ ý nghĩa giữa 2 đoạn văn trên? H: Tìm từ ngữ có tác dụng liên kết trong 2 đoạn văn trên? Ngoài ra ta có thể thay bằng từ nào? H: Em có nhận xét gì về các từ ngữ này? Nó có tác dụng gì? GV giảng giải. * Cho HS đọc lại 2 đoạn văn ở mục I phần 2 (trang 50- 51) H: Hãy cho biết từ "đó" thuộc từ loại nào? "Trước đó" là khi nào? H: Phương tiện dùng để liên kết

Giáo Án Ngữ Văn Lớp 8

Tuần 27 - bài 25 Ngày soạn: 25/02/2011 Ngày dạy: 8A: 8B : Tiết 101 : Bàn luận về pháp học (Luận học pháp - Nguyễn Thiếp) A.Mục tiêu cần đạt * Giúp học sinh: 1.Về kiến thức - Hiểu biết bước đầu về tấu. - Quan điểm tư tưởng tiến bộ của tác giả về mục đích , phương pháp học và mối quan hệ của việc học với sự phát triển của đất nước. - Đặc điểm hình thức lập luận của văn bản. 2.Về kỹ năng - Đọc , hiểu văn bản viết theo thể tấu. - Nhận ra, phân tích cách trình bày luận điểm trong đoạn văn diễn dịch và quy nạp, cách sắp xếp và trình bày luận điểm trong văn bản. B.Chuẩn bị . + GV: Nội dung bài học. + HS: Đọc và trả lời câu hỏi. C.Tổ chức hoạt động dạy học Hoạt động 1: Khởi động 1.Tổ chức: Sĩ số: 8A: 8B: 2.Kiểm tra: Câu hỏi : Đọc thuộc lòng văn bản Nước Đại Việt ta của Nguyễn Trãi và Phân tích những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật trong văn bản? 3.Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Nêu mục đích học tập, phương pháp học tập là một vấn đề hết sức quan trọng. Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản I. Tiếp xúc văn bản - Giáo viên yêu cầu đọc, đọc mẫu 1. Đọc: - Yêu cầu: Rõ ràng, nghiêm trang, chậm 2. Tìm hiểu chú thích: - Đọc chú thích sgk trang 78 - Giáo viên khái quát 1 số điểm về tác giả, tác phẩm? - Tác giả: + Nguyễn Thiếp - La Sơn Phu Tử (1723 - 1804) quê Hà Tĩnh là người có tài, học rộng hiểu sâu, đỗ đạt làm quan dưới triều Lê. - Được vua Quang Trung - Nguyễn Huệ trọng dụng, giúp vua xây dựng, phát triển văn hoá giáo dục - Em hiểu như thế nào về thể tấu? So sánh với chiếu, hịch, cáo? - Văn bản : + Bàn luận về phép học được trích từ phần 3 của bài tấu gửi vua Quang Trung - Giải thích từ khó : sgk/78 - Đoạn trích có thể chia làm mấy phần? Nội dung? 3. Bố cục: 3P - P1 (Từ đầutệ hại ấy): Bàn về mục đích của việc học - P2( Tiếpchớ bỏ qua): Bàn về cách học. - P3 ( Còn lại): Tác dụng của phép học. II. Phân tích văn bản: - Học sinh đọc đoạn 1. 1. Bàn về mục đích của việc học - Câu châm ngôn có ý nghĩa gì? - Câu châm ngôn: "Ngọc không màikhông biết rõ đạo" - Theo quan niệm của tác giả, mục đích của việc học là gì? - Sau khi xác định mục đích của việc học, tác giả soi vào thực tế đương thời để phê phán những lệch lạc, sai trái trong việc học là gì? - Phê phán lối học lệch lạc + Lối học chuộng hình thức, không hiểu nội dung + Lối học mưu cầu danh lợi: Học để có danh tiếng, lợi lộc, đợc trọng vọng, nhàn nhã. Tác hại: - Tác giả đã chỉ rõ tác hại của lối học trên nh thế nào? (Liên hệ thực tế) 2. Bàn về cách học: - Học sinh đọc đoạn văn tiếp theo - Khi bàn về phép học, tác giả đã đề xuất những ý kiến nào? - Từ phân tích trên tác giả đã khẳng định quan điểm và phương pháp đúng đắn trong học tập. - Việc học phải được phổ biến rộng khắp: Mở thêm trường, mở rộng thành phần người học, tạo điều kiện thuận lợi cho người đi học. (Liên hệ tinh thần hiếu học của nhân dân ta, chính sách khuyến học của Nhà nước) - Việc học phải bắt đầu từ những kiến thức cơ bản có tính chất nền tảng. - Phương pháp học phải: + Tuần tự tiến lên, từ thấp đến cao. + Học rộng, nghĩa sâu, biết tóm lược những điểm cơ bản, cốt yếu nhất. - HS đọc đoạn 3 3. Tác dụng của việc học - Qua những kế sách mới của việc học mà Nguyễn Thiếp đa ra có tác dụng to lớn nh thế nào? - Tác dụng: + Tạo được nhiều nhân tài cho đất nước, người tốt nhiều. + Chế độ vững mạnh, quốc gia hưng thịnh. - Kết luận: Mong được vua xem xét, ban lệnh thực thi. III. Tổng kết: Ghi nhớ: SGK trang 79. Mục đích chân chính của việc học K/đ quan điểm phơng pháp học tập đúng đắn Phê phán những lệch lạc, sai trái - Có thể khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật bằng sơ đồ sau? - Sơ đồ lập luận bài văn: Hoạt động 3: Luyện tập Phân tích sự cần thiết và tác dụng của phơng pháp: Học đi đôi với hành. Học sinh liên hệ với 1 số môn văn hoá. Hoạt động 4: Củng cố, HDVN 4. Củng cố: - Giáo viên hệ thống khái quát lập luận bằng sơ đồ 5. HDVN - Học thuộc ghi nhớ, hoàn chỉnh bài tập phần luyện tập. - Soạn: Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm Ngày soạn: 25/02/2011 Ngày dạy: 8A: 8B : Tiết 102 : Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm A.Mục tiêu cần đạt * Giúp học sinh: 1.Về kiến thức - Cách xây dựng và trình bày luận điểm theo phương pháp diễn dịch, quy nạp. Vận dụng trình bày luận điểm trong một bài văn nghị luận. 2.Về kỹ năng - Nhận biết sau hơn về luận điểm. - Tìm các luận cứ, trình bày luận điểm thuần thục hơn B.Chuẩn bị . + GV: Nội dung bài học. + HS: Đọc và trả lời câu hỏi. C.Tổ chức hoạt động dạy học Hoạt động 1: Khởi động 1.Tổ chức: Sĩ số: 8A: 8B: 2.Kiểm tra: Câu hỏi : : Luận điểm là gì? Nêu các mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận? 3.Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Dựa vào yêu cầu của bài Hoạt động 2: Hình thành kiến thức I. Chuẩn bị ở nhà: Giáo viên làm bài tập ở nhà. - Đề bài: Hãy viết một bài báo tường để khuyên một số bạn trong lớp cần phải chăm chỉ học tập hơn II. Luyện tập trên lớp: 1. Xây dựng hệ thống luận điểm - Bài làm cần sáng tỏ vấn đề gì? Cho ai? Nhằm mục đích gì? - Vấn đề chính: Cần phải học tập chăm chỉ hơn - Luận điểm a: Không phù hợp - Để đạt những yêu cầu trên cần đưa ra những luận điểm nào? + Còn thiếu: Đất nước rất cần những người tài giỏi hay phải học chăm mới thành học giỏi, thành tài. - Các luận điểm đó cần được sắp xếp như thế nào cho hợp lý? + Sắp xếp không hợp lý: Luận điểm b làm cho bài văn thiếu mạch lạc. - Cần bổ xung thêm 1 số luận điểm cho phù hợp? + Luận điểm d không nên đứng trước luận điểm e. - Sắp xếp: a. Đất nước đang rất cần những người tài giỏi để đẩy nhanh nhịp độ xây dựng, phát triển về mọi mặt. b. Trên đất nước ta đã và đang có nhiều bạn học sinh học tập chăm chỉ là những tấm gương sáng cho chúng ta noi theo. c. Nhưng muốn học giỏi, đòi hỏi người học phải chuyên cần, siêng năng, chăm chỉ. d. Đáng tiếc là trong lớp ta, 1 số bạn còn ham chơi, cha mẹ phiền lòng. e. Vậy các bạn nên bớt vui chơi, chịu khó học tập chăm chỉ để trở thành học sinh giỏi, những công dân có ích cho đất nước, làm vui lòng cha mẹ, thầy cô. 2. Trình bày luận điểm: - Khi trình bày luận điểm cần qua mấy bước? Cần chú ý đến điểm nào? - Chuyển đoạn + Nêu luận điểm? - Đưa ra các luận cứ và sắp xếp hợp lý. a. Giới thiệu luận điểm: - Câu 2: Sai, xác định sai mối quan hệ giữa các luận điểm. - Hãy giúp học sinh chọn luận điểm cho đúng? Câu 1: Đúng, dễ làm. Câu 3: Đúng, gần gũi, thân thiết b. Đưa luận cứ: c. Kết đoạn: - Kết đoạn bằng câu hỏi. - Kết bằng Phân - Tổng - Hợp. d. Trình bày đoạn văn: Theo 2 cách - Diễn dịch - Quy nạp Hoạt động 3: Luyện tập Hoạt động 4: Củng cố, HDVN 4. Củng cố: - Giáo viên khái quát nội dung cơ bản của bài 5. HDVN - Đọc và suy nghĩ 1 số bài văn mẫu trong các sách tuyển chọn - Viết 1 số đoạn văn trọn vẹn - Ôn luyện kĩ về văn nghị luận, chuẩn bị giấy viết bài TLV số 6. Ngày soạn: 25/02/2011 Ngày dạy: 8A: 8B : Tiết 103 + 104 : Viết bài tập làm văn số 6 A. Mục tiêu cần đạt: - Giúp học sinh vận dụng kỹ năng trình bày luận điểm vào việc viết bài văn chứng minh (giải thích) một vấn đề xã hội hoặc vấn đề văn học gần gũi với các em. - Tự đánh giá chính xác hơn trình độ TLV nghị luận của bản thân, tự rút ra những kinh nghiệm cần thiết để làm các bài văn sau đạt kết quả tốt hơn. B. Chuẩn bị: - Giáo viên: Soạn bài + ra đề bài TLV - Học sinh: Ôn luyện văn nghị luận, tập viết ở nhà, chuẩn bị giấy kiểm tra C.Tổ chức hoạt động dạy học Hoạt động 1: Khởi động 1.Tổ chức: Sĩ số: 8A: 8B: 2.Kiểm tra: Sự chuẩn bị của HS 3.Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Dựa vào yêu cầu của bài Hoạt động 2: Đề bài I. Đề bài: - Giáo viên đọc và chép đề bài lên bảng. " Từ bài luận về phép học của La Sơn phu tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa học với hành". - Nêu yêu cầu khái quát của * Yêu cầu: bài viết . - Viết đúng thể loại, ngắn gọn, súc tích - Giải thích được ý nghĩa của những từ: học, hành - Có hệ thống luận điểm hợp lý. - Lời văn không có lỗi dùng từ, ngữ pháp và chữ viết đúng chính tả. 2. Đáp án và Thang điểm a. Mở bài: (1 điểm) - Giới thiệu và dẫn ra được luận điểm cần trình bày. MQH giữa học với hành. - Trích dẫn. b. Thân bài: 8 điểm - Giải thích sơ lược về MQH giữa học với hành - Mục đích của học tập - Cách học như thế nào đạt được hiệu quả nhất - Tác dụng của việc học trong đời sống con người. c. Kết bài: 1 điểm - Khẳng định ý nghĩa, tác dụng của MQH giữa học với hành - Liên hệ bản thân - rút ra bài học 3. Học sinh làm bài: Hoạt động 3 II. Thu bài Giáo viên nhận xét ý thức làm bài của học sinh Hoạt động 4: Củng cố, HDVN 4. Củng cố: - Giáo viên hệ thống khái quát lại những kiến thức cơ bản đã học. 5. HDVN - Đọc 1 số bài văn tham khảo. - Soạn: Thuế máu

Giáo Án Ngữ Văn 10 Tiết 26

A. Mục tiêu bài học.

Giúp học sinh:

– Cảm nhận được tiếng hát than thân và lời ca yêu thương tình nghĩa của người bình dân trong xã hội phong kiến qua nghệ thuật đậm màu sắc dân gian của ca dao.

– Trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của người lao động và yêu quý những sáng tác của họ.

B. Phương tiện dạy học.

– Sách giáo khoa, sách giáo viên, thiết kế bài giảng.

C. Phương pháp giảng dạy.

Tiết 26- 27 (Đọc văn) CA DAO THAN THÂN, YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA. A. Mục tiêu bài học. Giúp học sinh: - Cảm nhận được tiếng hát than thân và lời ca yêu thương tình nghĩa của người bình dân trong xã hội phong kiến qua nghệ thuật đậm màu sắc dân gian của ca dao. - Trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của người lao động và yêu quý những sáng tác của họ. B. Phương tiện dạy học. - Sách giáo khoa, sách giáo viên, thiết kế bài giảng. C. Phương pháp giảng dạy. D. Tiến trình lên lớp. 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ. 3. Giới thiệu bài mới. 4. Bài mới. Hoạt động của GV (1) Hoạt động của HS (3) Nội dung cần đạt (3) Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung. HS tìm hiểu chung. Học sinh đọc tiểu dẫn và rút ra nội dung chính. I. Giới thiệu chung. 1. Khái niệm. - Ca dao là lời thơ trữ tình dân gian. 2. Nội dung của ca dao. - Diễn tả tâm hồn, tư tưởng , tình cảm của nhân dân. 3. Nghệ thuật của ca dao. - Lời ca dao ngắn gọn, phần lớn được sáng tác theo thể lục bát, ngôn ngữ gần gũi với lời nói hằng ngày. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản. Gọi HS đọc chùm bài ca dao. Gọi HS xác định nét chung của chùm bài và nét riêng của từng bài. Hướng dẫn đọc hiểu bài ca dao số 1 và số 2. + Nhân vật trữ tình. + Giá trị nội dung. + Hình thức nghệ thuật. GV củng cố và hoàn thiện nội dung bài học. HS đọc hiểu văn bản. HS đọc chùm bài ca dao. HS xác định nét chung của chùm bài và nét riêng của từng bài. HS đọc hiểu bài ca dao số 1 và bài ca dao số 2. II. Đọc hiểu văn bản. 1. Đọc. Chùm ca dao gồm có 6 bài. Trong đó: Bài số 1, số 2 là lời than thân của người con gái. Bài số 3 là lời than thở khi tình duyên tan vỡ. Bài số 4 diễn tả nỗi nhớ thương. Bài số 5 diễn tả niềm mong ước được kết duyên. Bài số 6 nói về tình cảm thủy chung trong đời sống vợ chồng. 2. Phân tích. a. Bài ca dao số 1 và số 2: - Lời than thân của người con gái ngày xưa. - Nhân vật trữ tình: Người con gái. - Nghệ thuật: + Lối diễn đạt bằng công thức: Mở đầu bằng cụm từ "Thân em " + Nghệ thuật so sánh: Bài 1: "Tấm lụa đào" Ê Vừa cho thấy vẻ đẹp, vừa thể hiện thân phận bị phụ thuộc (Như món hàng) của người con gái trong xã hội cũ. Bài 2 "Củ ấu gai" Ê Khẳng định vẻ đẹp tiềm ẩn bên trong (Đối lập giữa hình thức với tính cách) của cô gái. Hướng dẫn HS đọc hiểu bài ca dao số 3. HS đọc hiểu bài ca dao số 3. b. Bài ca dao số 3: - Lời than thở của người lỡ duyên: - Nhân vật trữ tình : người bị lỡ duyên (Có thể là chàng trai hoặc cô gái). - Tâm trạng của chủ thể trữ tình: + Bối rối. + Đau đớn, chua xót. + Oán trách. - Nghệ thuật bộc lộ cảm xúc. + Hai câu đầu: Sử dụng kết hợp việc dùng đại từ phiếm chỉ "Ai" với câu hỏi tu từ và nghệ thuật chơi chữ vừa bày tỏ được nỗi chua xót khi lỡ duyên và thái độ trách móc, oán giận của chủ thể trữ tình. + Bốn câu cuối: Sử dụng nhiều cặp hình ảnh đối lập: Ê Thể hiện sự xa cách khi lỡ duyên đồng thời khẳng định tấm lòng chung thủy của nhân vật trữ tình. Duyên phận không trọn vẹn nhưng tình cảm vẫn bền vững, sắt son. Hướng dẫn HS đọc hiểu bài ca dao số 4. HS đọc hiểu bài ca dao số 4. c. Bài ca dao số 4: Nỗi thương nhớ, tương tư của người đang yêu. - Nhân vật trữ tình: Cô gái đang yêu. - Tâm trạng chủ thể trữ tình. Được bộc lộ bằng các câu hỏi tu từ: + Hỏi khăn. + Hỏi đèn. + Hỏi mắt. Ê Nỗi nhớ nhung tăng dần. - Nghệ thuật: Nhân hóa và hoán dụ bằng các hình ảnh "Khăn", "Đèn", "Mắt", kết hợp với hình thức lặp cú pháp. Ê Có tác dụng tô đậm nỗi nhớ thương dằng dặc không nguôi của cô gái. - Hai câu cuối: Chi tiết "Không yên một bề" thể hiện sự chuyển hóa trong tâm trạng của cô gái. Tâm trạng cô gái chuyển hóa từ nỗi nhớ sang nỗi lo sợ. Ê Cô gái nhớ thương người yêu như vẫn lo lắng cho số phận của mình. Trong cuộc sống lúc bấy giờ, tình yêu khó có thể dẫn tới hôn nhân. Hướng dẫn HS đọc hiểu bài ca dao số 5. HS đọc hiểu bài ca dao số 5. d. Bài ca dao số 5: - Ước muốn mãnh liệt của người bình dân về tình yêu. - Tâm trạng chủ thể trữ tình: + Mong ước thu hẹp khoảng cách để hai bờ sông được gần nhau. - Nghệ thuật: Ẩn dụ "Cầu dải yếm" một hình ảnh phi lý nhưng đẹp đẽ, thi vị, ngộ nghĩnh diễn tả ước muốn mạnh mẽ, táo bạo của cô gái. Cầu dải yếm chính là nhịp cầu tình cảm. Cô gái mong ước được kết đôi. Hướng dẫn HS đọc hiểu bài ca dao số 6. HS đọc hiểu bài ca dao số 6. e. Bài ca dao số 6: - Tiếng hát tình nghĩa, thủy chung: - Nội dung: Lời nguyện ước thủy chung. - Nghệ thuật: Vận dụng linh hoạt sáng tạo các thành ngữ. Ê Thể hiện nghĩa tình sâu nặng, bền chặt của tình cảm vợ chồng. 5. Củng cố. 6. Dặn dò. - Soạn bài "Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết". 7. Rút kinh nghiệm.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Giáo Án Ngữ Văn 8 Tiết 21 trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!