Cập nhật nội dung chi tiết về Giáo Án Ngữ Văn 12 Nâng Cao Tiết 106: Thân Bài mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Tiết : 106 THÂN BÀI ® A/. MỤC TIÊU: Giúp H: – Giúp học sinh nắm được một số đặc điểm và yêu cầu của phần thân bài. – Có kỹ năng viết thân bài nhanh, đáp ứng các yêu cầu của phần thân bài. B/.CHUẨN BỊ: *GV: SGK, SGV, Thiết kế bài học. *HS: SGK, k/thức c/bản về “Thân bài” C/.PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: D/. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1 On định tổ chức: Kiểm diện HS 2. Kiểm tra bài cũ: – Nêu đặc điểm và yêu cầu của phần mở bài? (I.1) – Trình bày cách mở bài? (I.2) 3.Giảng bài mới: * Giới thiệu HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC – Tìm hiểu đặc điểm, yêu cầu của phần thân bài HS đọc vấn đề . GV tổ chức cho HS thực hiện các yêu cầu (SGK) – Yêu cầu cần đạt khi viết thân bài? – Các vấn đề cần tránh khi viết thân bài? – Tìm hiểu kết cấu thân bài qua VB – Đặc điểm kết cấu của từng đoạn văn? – Xác định ba phần mở, thân, kết của VB? I. LÝ THUYẾT: 1. Đặc điểm và yêu cầu của phần thân bài: – Thân bài – giải quyết vấn đề, là phần chính, quan trọng, dài nhất bài văn. – Cấu trúc phần thân bài gồm các luận điểm cụ thể hóa vấn đề được đặt ra ở phần mở bài. Mỗi luận điểm được phát triển bằng luận cứ, được làm sáng tỏ bằng những lí lẽ và dẫn chứng cụ thể, và được triển khai bằng một đoạn văn. – Cách tổ chức đoạn văn phần thân bài thường đi theo cấu trúc diễn dịch, quy nạp hoặc tổng – phân – hợp. Việc chuyển đoạn thường sử dụng câu, từ, cụm từ để tạo ý liền mạch. 2. Phân tích đặc điểm của thân bài qua một văn bản cụ thể: – Văn bản: Khan hiếm nước ngọt ( Trịnh Văn ) Kết cấu 3 phần: A. mở bài; B thân bài; C kết bài. Thân bài gồm 4 đoạn văn: II. LUYỆN TẬP: * VB : Lợi thế người đi sau – Mở bài: Một quốc gia, dân tộc chậm phát triển hoàn toàn có thể đuổi kịp các nước phát triển nếu biết học hỏi kinh nghiệm các dân tộc, quốc gia đi trước. – Thân bài: gồm 4 đoạn + Đoạn 1: Phân tích, chứng minh nước ta đã đổi mới. + Đoạn 2: Phân tích, chứng minh, VN vì đi sau nên nhìn rõ các cơ hội và thách thức khi gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới. + Đoạn 3: Phân tích, chứng minh VN vì đi sau nên thấy được các vấn đề phải ứng phó, giải quyết để phát triển nhanh, bền vững. + Đoạn 4: Chỉ ra những trì trệ, lạc hậu của tình hình đất nước như là những báo động. – Kết bài: Rút ra bài học cho người đi sau là không chỉ học làm giàu mà phải biết rút kinh nghiệm, đề ra các biện pháp hữu hiệu phòng chống tiêu cực trong mọi lĩnh vực đời sống. 4/. Củng cố và luyện tập: – Tổng kết nội dung đã học. – Giới thiệu một số thân bài đặc sắc. 5/. Hướng dẫn H tự học ở nha: ♦ Học bài. Chuẩn bị bài lý luận: Số phận con người. + Đọc VB; Tìm hiểu tiểu dẫn, chú thích, tri thức đọc hiểu. + Trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài. E/. RÚT KINH NGHIỆM:
Giáo Án Ngữ Văn 7 Tiết 105+ 106: Sống Chết Mặc Bay
– Phạm Duy Tốn –
a. Về kiến thức:
– Sơ giản về tác giả Phạm Duy Tốn.
– Hiện thực về tình cảnh khốn khổ của nhân dân trước thiên tai .
– Hiểu được giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo cũng như thành công nghệ thuật mà truyện ngắn: sống chết mặc bay
– Đọc hiểu một truyện ngắn hiện đại đầu thế kỉ XX.
– Kể tóm tắt truyện.
– Phân tích nhân vật, tình huống truyện qua các cảnh đối lập, tăng cấp.
– Giáo dục các em thái độ cảm thông với nhân dân và lên án đối với bọn quan lại thời xưa .
Ngày soạn: Ngày giảng TiÕt 105 V¨n b¶n Sèng chÕt mÆc bay - Ph¹m Duy Tèn - MỤC TIÊU Về kiến thức: - Sơ giản về tác giả Phạm Duy Tốn. - Hiện thực về tình cảnh khốn khổ của nhân dân trước thiên tai . - Hiểu được giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo cũng như thành công nghệ thuật mà truyện ngắn: sống chết mặc bay Về kĩ năng: - Đọc hiểu một truyện ngắn hiện đại đầu thế kỉ XX. - Kể tóm tắt truyện. - Phân tích nhân vật, tình huống truyện qua các cảnh đối lập, tăng cấp. c. Thái độ: - Giáo dục các em thái độ cảm thông với nhân dân và lên án đối với bọn quan lại thời xưa . CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH a. Chuẩn bị của GV: - Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. b. Chuẩn bị của HS : - Bài soạn,SGK,... TIẾN TRÌNH BÀI DẠY a. Kiểm tra bài cũ. (4') - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh. * Giới thiệu bài (1') b. Dạy nội dung bài mới Hoạt động của Gv và Hs Nội dung ghi bảng ? Gv ? Gv Gv ? Hs ? Hs ? Hs Gv ? Hs Hs ? ? Hs ? Hs ? Gv ? Hs ? Gv ? ? ? Gv ? Nêu những hiểu biết của em về tác giả? Giới thiệu bổ sung về tg. Thể loại, đặc điểm thể loại của truyện? Giới thiệu nhanh các đặc điểm: - Truyện ngắn? - TNHĐ: + sự khác biệt với truyện trung đại và tiểu thuyết; + cốt truyện, kết cấu, tình huống, nhân vật, bút pháp trần thuật. + H.thành ở VN: chủ yếu từ đầu thế kỉ 20. Tp này kể về chuyện gì? Vào thời kì nào? Truyện hướng tới khắc họa hiện tượng gì trong xã hội thời đó? Truyện có thể đc chia thành mấy phân? Mỗi phần nói gì? Trả lời Gv đưa bố cục lên m/h Với bố cục này, trọng tâm miêu tả nằm ở phần nào? Theo dõi đoạn: "Từ đầu....hỏng mất" Cảnh nd hộ đê chống lũ đc diễn ra vào thời gian nào? Thời gian đó có ý nghĩa ntn? Xác định thời gian như thế nhà văn muốn nói gì với chúng ta? Trong khi đó, thời tiết ntn? Giữa cảnh trời nước như thế, công cuộc hộ đê của nd diễn ra ntn? Cùng với đó là những âm thanh gì? Cùng với những câu văn tả thực, nhà văn cũng không kìm nổi xúc động"xem chứng núng thế lắm, không khéo thì vỡ mất..Tình cảnh trông thật là thảm...Than ôi! Sức người khó lòng địch nổi với sức trời. Lo thay!Nguy thay!..." Qua những chi tiết ấy, tg cho chúng ta thấy đc điều gì nữa? Nhận xét cách sử dụng từ ngữ miêu tả của tác giả? (Gạch chân). Qua đó, giúp em hình dung ntn về cảnh tượng đó? Cách dùng từ ngữ, h/a miêu tả của tg khiến cho người đọc có cảm tưởng như đc trực tiếp nhìn thấy, nghe thấy, và đang sống giữ một cuộc đắp đê chống bão lũ có thật. Để miêu tả cảnh này, tg đã sd rất thành công 1 phép NT của TNHĐ, đó là phép tăng cấp. Tác dụng? HẾT TIẾT 1 I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả. (sgk - 79) 2. Tác phẩm a. Thể loại - Truyện ngắn hiện đại. b. Đọc văn bản c. Bố cục: 3 phần II. Phân tích 1. Cảnh nhân dân chống bão lụt. - Thời gian: gần một giờ đêm - Mưa mỗi lúc một nhiều, nước sông mỗi lúc một dâng cao. - Hàng trăm nghìn con người: thuổng, cuốc, đội đất, vác tre, đắp, cừ...bì bõm dưới bùn lấy...ướt lướt thướt như chuột lột. - Âm thanh: trống đánh, ốc thổi, người gọi nhau mỗi lúc một ầm ĩ. - Sức người mỗi lúc một đuối. c. Củng cố và luyện tập. (2') - Hs tóm tắt lại nội dung tác phẩm d. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà. (3') Nắm được những nét cơ bản về tg, tp (đặc điểm của thể loại TNHĐ). Nắm chắc nội dung phân tích phần 1. Chuẩn bị cho tiết 2: Cảnh quan phủ và bọn nha lại đi hộ đê. * RÚT KINH NGHIỆM SAU KHI GIẢNG Thời gian: . . Nội dung: . . Phương pháp. - Truyện ngắn: là tp tự sự cỡ nhỏ. Nội dung bao trùm hầu hết các phương diện của đ/s: đời tư, thế sự hay sử thi... - Truyện ngắn hiện đại: Là một kiểu tư duy nghệ thuật mới (nghĩa là có khác phần nào so với kiểu tư duy đã sản sinh ra truyện trung đại): một bên viết bằng chữ Hán, một bên viết bằng văn xuôi tiếng Việt hiện đại. Một bên thiên về hư cấu, cốt truyện đơn giản, thiên về giáo huấn; một bên thiên về kể chuyện thật, việc thật, do đó còn gần với kí, với sử. Cốt truyện p.tạp hơn, tập trung khắc họa hình tượng, bản chất nhân vật....TNHĐ cũng khác tiểu thuyết: chỉ khắc họa một hiện tượng, p/a một nét bản chất nê nhân vật ít hơn, sự kiện ít phức tạp hơn. * Đặc điểm TNHĐ: - Cốt truyện: diễn ra trong 1 thời gian và không gian hạn chế nên không phức tạp, chỉ cốt làm nổi bật một vấn đề. - Kết cấu: không chia thành nhiều tầng, nhiều tuyến mà kết cấu theo nguyên tắc tương phản và liên tưởng. - Tình huống: thường đặc sắc, chỉ vừa đủ cho việc khắc họa một nét bản chất nào đó của con người. - Nhân vật: thường ít, đc kết dệt bằng những chi tiết cô đúc và thường là hiện thân cho 1 trạng thái quan hệ xã hội, ý thức xã hội hoặc một trạng thái tồn tại của con người. - Bút pháp trần thuật: thường là kể người thật, việc thật, gần với kí, với sử. Ngày soạn: Ngày giảng TiÕt 106 V¨n b¶n Sèng chÕt mÆc bay (tiếp) - Ph¹m Duy Tèn - MỤC TIÊU Về kiến thức: - Thấy được hình ảnh tên quan phủ vô trách nhiệm, táng tận lương tâm để mặc người dân chống chọi với thiên tai trong tuyệt vọng, còn hắn thì ung dung ngồi bên trong đình trên mặt đê cùng lũ tay chân đánh tổ tôm để tiêu khiển. b. Về kĩ năng: - Tiếp tục phân tích nhân vật, tình huống truyện qua các cảnh đối lập, tăng cấp. c. Thái độ: - Giáo dục các em thái độ cảm thông với nhân dân và lên án đối với bọn quan lại thời xưa . * THKNS: Tự nhận thức giá trị của tinh thần trách nhiệm với người khác. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH a. Chuẩn bị của GV: - Nội dung trình chiếu , SGK, SGV, giáo án. b. Chuẩn bị của HS : - Bài soạn,SGK,... TIẾN TRÌNH BÀI DẠY a. Kiểm tra bài cũ. (4') - Cảnh dân chúng hộ đê được tg miêu tả ntn? - Tg sd thành công phép NTN gì? Tác dụng? b. Dạy nội dung bài mới Hoạt động của Gv và Hs Nội dung ghi bảng Gv Hs ? ? ? ? Hs ? ? ? Hs ? ? Gv Gv Hs ? ? Gv ? Gv Gv ? Hs ? Gv ? Gv ? Hs ? ? ? ? Hs Gv Gv ? Gv ?g Gv ? ? ? Gv ? Hs Gv ? Gv Hs ? Hs Gv ? Hs Gv ? Gv ? - Tóm tắt khái quát lại nội dung phần 1 Trong lúc trăm nghìn người dân đang đánh đổi cả tính mạng để cứu đê, quan phủ và bọn nha lại đang ở đâu? Không khí và quang cảnh trong đó ra sao? So với cái cảnh trăm họ đang vất vả, gội gió tắm mưa như đàn sâu lũ kiến ngoài kia thì ở đây là một nơi ntn? Và nổi bật trong khung cảnh đó là h/a của nhân vật nào? Theo dõi đoạn: "Trên sập...ngồi hầu bài" H/a quan phụ mẫu hiện lên qua những chi tiết nào? Đồ dùng xung quanh chỗ quan ngồi gồm những gì? Em có nhận xét gì về những đồ dùng, vật dụng quan mang theo? Điều đó cho thấy đây là một người ntn? Theo dõi tiếp từ "Ngoài kia...vì phúc tinh" Không khí lúc này đc tg miêu tả ntn? H/a quan cùng bọn nha lại đc miêu tả ra sao? Sự say mê đánh bài của quan đc tg miêu tả qua những câu văn nào? Quan thì như vậy, còn thái độ của bọn tay chân hầu bài khi quan ù thông? Qua đó cho thấy chúng là hạng người ntn? - Người đầu cánh, kẻ cuối tay... (tạo đk...) Không khí, quang cảnh đó cùng thái độ của bọn tay chân nói lên điều gì về vị thế của quan? Ù xong ván bài, quan xơi bát yến, ngồi khểnh vuốt râu, rung đùi và tiếp tục bước vào ván bài tiếp theo. Đúng lúc đó điều gì đã xảy ra? Thái độ của mọi người lúc đó? Còn thái độ của quan? Vì sao? Khi có người bẩm báo : Bẩm, dễ có khi đê vỡ, quan có thái độ và hđộng gì? Thái độ cau mặt, kèm theo đó là câu gắt "mặc kệ" cho ta hiểu gì về thái độ của quan ở thời điểm này? Quan ham mê tới mức: chỉ vì chờ 1 con bài ù mà quên hết nhiệm vụ. Ngoài đánh bài ra, mọi việc đối với quan lúc này dường như không quan trọng và đều khiến quan cảm thấy khó chịu. Cho nên quan mới cáu, gắt. Gắt xong, quan lại quay gối, dựa sang bên tay phải, thái độ rất điềm nhiên như không có chuyện gì xảy ra, nghiêng mình bảo thầy đề: Có ăn không thì bốc chứ.... Trong khi đó, ngoài kia điều khủng khiếp nhất cũng đã xảy ra: Đê vỡ thật. Cảnh đê vỡ đc miêu tả bằng những h/a, âm thanh nào ? Cảnh diễn ra khi đê vỡ đc tg miêu tả bằng một loạt h/a, âm thanh, song các em chú ý vào h/a người nhà quê, mình mẩy lấm láp.... H/a này cho em suy nghĩ gì? Khi con dân vào kêu cứu, quan cha mẹ đã có thái độ và hành động ntn? Vì sao quan lại đỏ mặt, quát? Có phải vì lo đê vỡ, dân trôi không? Em có suy nghĩ gì về thái độ của quan phụ mẫu qua những chi tiết trên? Trong khi quan ù to, cũng là lúc cảnh tượng khủng khiếp nào đã xảy ra? Ở phần này, mọt lần nữa tg lại sử dụng thủ pháp nghệ thuật gì? Thủ pháp NT đó diễn tả điều gì? - Mê bài bạc do không trực tiếp chứng kiến cảnh hộ đê đã đành, nhưng ngay cả khi trước sân đình, mưa đổ xuống mỗi lúc 1 tăng mà coi như không biết gì thì độ mê mải bài bạc đã quá lớn. Nếu coi đây là 2 bức tranh đời thì tg đã sd rất thành công biện pháp nghệ thuật gì để miêu tả? Cùng với phép tương phản, trong mỗi nội dung, tg sd rất thành công BPNT gì? Đó chính là một trong các giá trị NT làm nên sự thành công của tác phẩm à III MC G.trị NT - Vận dụng và kết hợp...... Thông qua 2 bức tranh đời đó, tg muốn phản ánh điều gì về cuộc sống và XHVN những năm ...thế kỉ XX? MC G.trị hiện thực Sau bức tranh về 1 cảnh đời bi hài, thấp thoáng có bóng hình tác giả. Tác phẩm thể hiện thái độ gì của tác giả (đối với người dân? Đối với bọn quan lại cầm quyền? MC G.trị nhân đạo * Học ghi nhớ sgk * Tóm tắt nội dung phần 1 (1') 2. Cảnh quan phủ và bọn nha lại (25') - Ở trong đình cao, vững chãi. - Đèn sáng trưng - Lính tráng, kẻ hầu đi lại rộn ràng. * H/a quan phụ mẫu: - Uy nghi, chễm chện ngồi - Tay trái tựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng - người nhà quỳ gãi. - Xung quanh: bát yến hấp, khay khảm, tráp đồi mồi....đồng hồ vàng, dao chuôi ngà, ống vôi chạm bạc... - Trong cuộc tổ tôm: + Tĩnh mịch, trang nghiêm. + Trừ quan ra, không ai dám to tiếng. + Th/thoảng nghe tiếng quan gọi - Khi đê sắp vỡ: + Mọi người giật nảy mình + Quan: điềm nhiên, chờ bốc bài vì sắp ù. - Khi đê vỡ: + Tiếng người, tiếng nước, tiếng gà,chó,trâu, bò - tứ phía. + Trong đình, ai nấy đều nôn nao sợ hãi. + Người nhà quê lấm láp, thở không ra lời vào bẩm báo... * Hậu quả: Đê vỡ, dân trôi. III. Tổng kết (7') Giá trị nghệ thuật. 2. Giá trị hiện thực 3. Giá trị nhân đạo c. Củng cố và luyện tập. (6') ? MC: Qua bài học, em hiểu gì về nhan đề Sống chết mặc bay của văn bản? Trong đời sống xã hội Thành ngữ sống chết mặc bay, tiền thầy bỏ túi đc dùng để chỉ những người vô trách nhiệm chỉ biết hưởng lợi, không quan tâm người ta khốn khó ra sao, như lão lang băm chữa bệnh cho người chỉ chăm chăm móc túi con bệnh, mặc người bệnh năng sống chết ra sao. - Qua bài này, cô mong các em phải biết sống có trách nhiệm, trước hết là trách nhiệm với bản thân mình, sau là trách nhiệm với mọi người: thầy cô, bạn bè, gia đình, làng xóm.... (đơn giản là người có trách nhiệm là khi bạn làm điều sa phải biết khuyên can, không bao che. Người có trách nhiệm là biết quan tâm, động viên, chia sẻ, giúp đỡ khi bạn gặp khó khăn trong học tập cũng như trong c/s. Sống có trách nhiệm là không thờ ơ trước khó khăn, hoạn nạn của người khác mà trước hết là những người ở xung quanh mình. Sống phải có nhân, có nghĩa Có như vậy c/sống của các em mới thực sự có ích. Bởi vì chúng ta ai cũng chỉ sống 1 cuộc đời, hãy sống sao cho không uổng, không phí.... Hs xem clip: Tình nghĩa xóm làng - Tự suy ngẫm về cách đối nhân xử thế(nếu còn t/gian) d. MC:Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà. (1') Nắm được nội dung bài học. Làm bài tập sgk. Chuẩn bị cho tiết sau: Viết bài số 6 * RÚT KINH NGHIỆM SAU KHI GIẢNG Thời gian: . . Nội dung: . . Phương pháp.Giáo Án Ngữ Văn 12 Tiết 79, 80: Vợ Nhăt
– Hình dung cụ thể sự khủng khiếp của nạn đói ở nước ta năm 1945 và tội ác diệt chủng của bọn thực dân Pháp, phát xít Nhật.
– Hiểu được niềm khao khát hạnh phúc gia đình và niềm tin vào cuộc sống của người dân lao động.
– Hiểu được sáng tạo xuất sắc và độc đáo của tác giả ở thiên truyện, đặc biệt là trong nghệ thuật trần thuật, việc tổ chức tình huống, diễn tả tâm lí nhân vật, tạo không khí và dựng đối thoại.
– Rèn luyên kĩ năng phân tích tác phẩm truyện, chủ yếu là phân tích nhân vật và chi tiết nghệ thuật quan trọng.
– Đồng cảm với con người trong hoàn cảnh éo le, trân trọng khát vọng hạnh phúc của con người .
* GV:SGK, SGV, thiết kế bi học.
* HS:SGK; đọc hiểu bài “Vợ nhặt”, tiểu dẫn, phần chú thích và tri thức đọc – hiểu.
C/.PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Tiết: 79,80 Ngày dạy: Vợ nhaët Kim Lân A/.MỤC TIÊU: Giúp H: - Hình dung cụ thể sự khủng khiếp của nạn đói ở nước ta năm 1945 và tội ác diệt chủng của bọn thực dân Pháp, phát xít Nhật. - Hiểu được niềm khao khát hạnh phúc gia đình và niềm tin vào cuộc sống của người dân lao động. - Hiểu được sáng tạo xuất sắc và độc đáo của tác giả ở thiên truyện, đặc biệt là trong nghệ thuật trần thuật, việc tổ chức tình huống, diễn tả tâm lí nhân vật, tạo không khí và dựng đối thoại. - Rèn luyên kĩ năng phân tích tác phẩm truyện, chủ yếu là phân tích nhân vật và chi tiết nghệ thuật quan trọng. - Đồng cảm với con người trong hoàn cảnh éo le, trân trọng khát vọng hạnh phúc của con người. B/.CHUẨN BỊ: * GV:SGK, SGV, thiết kế bi học. * HS:SGK; đọc hiểu bài "Vợ nhặt", tiểu dẫn, phần chú thích và tri thức đọc - hiểu. C/.PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: D/.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1/ Ổn định tổ chức: kiểm diện HS. 2/ Kiểm tra bài cũ: "Vợ chồng A Phủ" - Phân tích đoạn Mị cởi trói cho A Phủ? (II.4) 3/ Giảng bi mới: * Giới thiệu: HOẠT ĐỘNG CỦA G VÀ H NỘI DUNG BI HỌC - H đọc Tiểu dẫn Trong SGK/22, tóm tắt những nét cơ bản về tác giả. H nêu xuất xứ tp.? - Em biết thêm được những gì về tp này? - Em biết được những gì về bối cảnh của truyện? - Hãy tóm tắt truyện? - Dựa vào nội dung truyện hãy giải thích nhan đề "Vợ nhặt"? - Nhà văn đã xây dựng tình huống truyện như thế nào? - Em hãy nhận xét về tình huống truyện? - Tình huống đó có ý nghĩa gì? + Cái đói đã khiến cho người phụ nữ trở nên trơ trẽn, liều lĩnh, giá trị con người trở nên rẻ mạt, con người bị bóp méo về nhân cách + Dù trong hoàn cảnh bi thảm nhất, giá trị nhân bản không mất đi, con người vẫn cứ khao khát được làm Người, muốn được "nên người' và muốn cuộc đời thừa nhân họ như những con người. Chính tình người, lòng nhân ái, sự cưu mang đùm bọc của những con người nghèo đói là sức mạnh giúp họ vượt lên cái chết - Qua cách miêu tả của nhà văn, Tràng hiện lên như thế nào? - Vậy diễn biến tâm trạng của nhân vật Tràng ra sao từ khi quyết định lấy vợ? - Lúc quyết định để người đàn bà theo về tâm trạng anh ta ntn? - Diễn biến tâm trạng của T ? - Cảm nhận của em về diễn biến tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ - mẹ Tràng ( lúc mới về, buổi sáng mai, bữa cơm đầu tiên) - HS phát biểu tự do , tranh luận. GV nhận xét và chốt lại những ý cơ bản. + Khi hiểu ra, lòng bà mẹ như thế nào? ( tìm chi tiết và phân tích) + Bà lão bộc lộ tình thương qua lời nói, cử chỉ như thế nào? + Trước việc nàng dâu mới bà tỏ thái độ như thế nào? + Bà cụ đã nén buồn để động viên con bằng cách nào? ( Trong bữa ăn) - Cảm nhận của em về diễn biến tâm trạng nhân vật " Người vợ nhặt" ( lúc mới về, buổi sáng mai, bữa cơm đầu tiên) - HS phát biểu tự do , tranh luận. GV nhận xét và chốt lại những ý cơ bản. - Nhận xét của em về cách kể, cách dựng chuyện vả cách miêu tả tâm lí nhân vật trong TP? - Chủ đề? - Diễn giảng. I/. GIỚI THIỆU: 1/ Tác giả: Kim Lân (1920 - 2007) + KL được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2001. + Là cây bút chuyên viết truyện ngắn. Thế giới nghệ thuật của ông chủ yếu tập trung ở khung cảnh nông thôn và hình tượng người nông dân nghèo rất gần gũi với sinh hoạt của ông- những con người gắn bó tha thiết với quê hương Cách mạng. + KL được coi là nhà văn của người nông dân Bắc bộ với những phong tục, văn hoá cổ truyền, đời sống làng quê. + Ông viết không nhiều, đóng vai Lão Hạc trong Làng Vũ Đại ngày ấy, thầy mo trong phim Vợ chồng A Phủ. 2/ Tác phẩm a) Xuất xứ - Truyện ngắn xuất sắc in trong tập truyện "Con chó xấu xí' - Vợ nhặt được viết nhân kỉ niệm 10 năm Cách mạng tháng Tám (1945-1955) viết lại từ bản thảo dở dang của truyện dài 'Xóm ngụ cư". * Bối cảnh xã hội của truyện: Câu chuyện xảy ra trong bối cảnh phát xít Nhật nhảy vào Đông Dương, cùng với thực dân Pháp áp bức, bóc lột nhân dân ta. Chúng bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên vào tháng 3/1945, nạn đói khủng khiếp đã xảy ra. Chỉ trong vòng vài tháng, từ Qủang Trị đến Bắc kì (Lạng Sơn), hơn 2 triệu đồng bào ta chết đói. b) Tóm tắt - Tóm tắt: Nhân vật chính là Tràng người lao động nghèo ở xóm ngụ cư , chỉ nhờ 4 bát bánh đúc và một câu nói đùa mà anh ta nhặt được vợ .Anh đưa vợ về nhà trong sự bàn tán của người dân xóm : họ vừa mừng vừa lo cho anh , nhưng trong lòng anh thì dấy lên niềm vui và hạnh phúc. Mẹ anh sau phút ngỡ ngàng , bà cũng trong trạng thái vui buồn lẫn lộn . Buồn vì xót thương tủi phận cho con , thương con, thương dâu . Vui vì may mắn con trai bà có được vợ , bà nén buồn để động viên con . Sự xuất hiện người vợ đã làm thay đổi cuộc sống gia đình , mọi người sống hoà hợp đầm ấm hơn. Tuy cuộc sống vẫn cơ cực , tủi hờn nhưng vẫn nhen nhóm một tia hy vọng. II/.ĐỌC - HIỂU: 1/ Nhan đề và tình huống truyện: Vợ: thiêng liêng trân trọng. Nhặt: nhặt nhạnh lượm lặt một cách tình cờ vu vơ. Tràng nhặt được vợ: - Tràng nghèo, xấu trai, là dân ngụ cư giữa lúc thiên hạ đói khát lại nhặt được vợ. - Người như Tràng nuôi thân nuôi mẹ chẳng xong lại còn đèo bòng. - Con người đang đối diện với cái đói và cái chết. Đây là một tình huống oái oăm, bi hài, vui buồn lẫn lộn. Tên truyện "Vợ nhặt"và tình huống "nhặt vợ" tạo nên sức hấp dẫn và chiều sâu tư tưởng của tác phẩm. 2/ Tình huống truyện: + Tràng là một nhân vật có ngoại hình xấu xí lại là dân ngụ cư. Lời ăn tiếng nói thì cộc cằn, thô kệch. Gia cảnh lại rất khó khăn. Tình cảnh gia đình đã vậy lại gặp năm đói khủng khiếp, cái chết luôn đeo bám. Trong lúc không một ai (kể cả Tràng) nghĩ đến chuyện vợ con của anh ta thì đột nhiên Tràng có vợ. Sự việc Tràng "nhặt" được vợ đồng nghĩa với việc gia đình tăng thêm một miệng ăn và đồng thời làm tăng thêm tai hoạ cho Tràng và gia đình anh ta, đẩy họ đến gần hơn với cái chết. Vì vậy, việc Tràng có vợ là một nghịch cảnh éo le, vui buồn lẫn lộn, cười ra nước mắt. + Dân xóm ngụ cư ngạc nhiên, cùng bàn tán , phán đoán rồi cung fnghĩ: "Biết có nuôi nổi nhau sống qua được cái thì này không?" và cùng nín lặng. + Bà cụ Tứ- mẹ Tràng - lại càng ngạc nhiên hơn. Bà lão chẳng hiểu gì, rồi "cúi đầu nín lặng" với nỗi lo riêng mà rất chung: "Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khat snày không". + Bản thân tràng cũng bất ngờ với chính hp của mình: "Nhìn thị ngồi ngay giữa nhà, đến bây giờ hắn vẫn còn ngờ ngợ như không phải thế". Thậm chí sáng hôm sau Tràng vẫn chưa hết bàng hoàng. * Tình huống vừa bất ngờ, vừa hợp lí ' giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và giá trị nghệ thuật của tp. + Giá trị hiện thực: Tố cáo tội ác của thực dân pháp, phát xít Nhật qua bức tranh ảm đạm, thảm cảnh năm đói. + Giá trị nhân đạo: tình thân ái, cưu mang đùm bọc lẫn nhau, khát vọng hướng tới sự sống và hạnh phúc 3/ Diễn biến tâm trạng của các nhân vật: a. Diễn biến tâm trạng của nhân vật Tràng - Nhà văn xây dựng một nhân vật: + Xoàng xĩnh về ngoại hình: Chiếc áo nâu tàng, cái đầu trọc nhẵn, lưng to rộng như lưng gấu, mắt nhỏ tí, quai hàm bạnh + Cách nói năng cộc cằn, thô kệch: "Rích bố cu, hở. Làm đếch gì có vợ". + Nhưng Tràng có tấm lòng nhân hậu: Thấy người đàn bà đói quá, anh sẵn sàng cho ăn, dù mình cũng chẳng dư dật gì. + Thấy người đàn bà quyết tâm theo mình anh dù có sợ cho tương lai nhưng cũng không từ chối. - T nhặt được vợ trong nạn đói đang hoành hành. "Chậc, kệ!", cái tặc lưỡi của Tràng không chỉ là sự liều lĩnh mà còn thể hiện một sự cưu mang, một tấm lòng nhân hậu không nỡ chối từ người đàn bà trong hoàn cảnh ấy.'Quyết định có vẻ giản đơn nhưng thể hiện tình thương của con người đối với con người trong hoàn cảnh khốn cùng. Trên đường về xóm ngụ cư T không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày mà "phởn phơ", "vênh vênh ra điều" trong phút chốc , T quên tất cả c/s đói khát, tăm tối, trong lòng hắn "chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên" và T có cảm giác êm dịu của một người lần đầu tiên đi cạnh cô vợ mới. - Buổi sáng đầu tiên có vợ, T biến đổi hắn: bây giờ "hắn mới thấy hắn nên người", hắn thấy hắn có trách nhiệm phải lo lắng cho vợ con sau này, thấy gắn bó với cái tổ ấm của hắn,... 'GV chốt: Hp cứ lớn dần lên, rõ nét hơn khi hắn có vợ. HP khiến T thay đổi, sự thay đổi thật đáng trân trọng ở con người khốn khổ này. b. Diễn biến tâm trạng của nhân vật cụ Tứ mẹ Tràng: * Lúc đầu: - Bà lão lọng khọng đi vào : Một bà mẹ nghèo già yếu( cách dùng từ khẩu ngữ gợi dáng vẻ tiều tuỵ) + Đứng sững lại, ngạc nhiên ; hấp háy cặp mắt " Ai thế nhỉ" . Bà lão quay lại nhìn con tỏ ý không hiểu. + Băn khoăn : Ô hay, thế là thế nào nhỉ? * Khi hiểu ra: Lòng bà mẹ buồn vui lẫn lộn. - Buồn , tủi vì xót thương cho số kiếp con trai mình, thương con dâu. + Người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn lên làm nổi , những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. + Biết chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không. "Năm nay thì đói to đấy. Chúng mày lấy nhau lúc này u lo quá " bà cụ nghẹn lời nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng - Mừng vì con mình đã có được vợ. - Bà cố nén buồn để động viên con. + Trong bữa ăn ,ngày đói, chỉ có cháo muối và rau chuối nhưng bà cụ toàn nói chuyện vui , toàn chuyện sung sướng về sau này: " Tràng vâng rất ngoan ngoãn. Trong nhà mẹ con đầm ấm, hoà hợp . " Người vợ Tràng cũng thay đổi, không còn chao chát chỏng lỏn mà trở thành người đàn bà hiền hậu đúng mực." * Trong bức tranh xã hội xám ngắt ấy, tấm lòng của Tràng và bà mẹ là điểm sáng tươi đẹp. Họ đã tìm được niềm vui trong sự cưu mang , nương tựa vào nhau, tình cảm vợ chồng, mẹ con đã giúp họ vượt qua thực trạng u uất bế tắc.Đó là những tấm lòng cao đẹp. c. Diễn biến tâm trạng của nhân vật " Người vợ nhặt": + Thị theo Tràng trước hết là vì miếng ăn (chạy trốn cái đói). + Nhưng trên đường theo Tràng về, cái vẻ "cong cớn" biến mất, chỉ còn người phụ nữ xấu hổ, ngượng ngừng và cũng đầy nữ tính (đi sau Tràng ba bốn bước, cái nón rách che nghiêng, ngồi mớm ở mép giường,). Tâm trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp khi bước chân về "làm dâu nhà người". + Buổi sớm mai, chị ta dậy sớm, quét tước, dọn dẹp. Đó là hình ảnh của một người vợ biết lo toan, thu vén cho cuộc sống gia đình, hình ảnh của một người "vợ hiền dâu thảo". Người phụ nữ xuất hiện không tên, không tuổi, không quê như "rơi" vào giữa thiên truyện để Tràng "nhặt" làm vợ. Từ chỗ nhân cách bị bóp méo vì cái đói, thiên chức, bổn phận làm vợ, làm dâu được đánh thức khi người phụ nữ này quyết định gắn sinh mạng mình với Tràng. Chính chị cũng đã làm cho niềm hi vọng của mọi người trỗi dậy khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên người ta đi phá kho thóc Nhật. 4/Tìm hiểu một số nét đặc sắc nghệ thuật: + Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, hấp dẫn. + Dựng cảnh chân thật, gây ấn tượng: cảnh chết đói, cảnh bữa cơm ngày đói, + Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế nhưng bộc lộ tự nhiên, chân thật. + Ngôn ngữ nông thôn nhuần nhị, tự nhiên. III/. CHỦ ĐỀ: Tác phẩm tố cáo tội ác của bọn thực dân phong kiến đã đẩy nhân dân vào nạn đói khủng khiếp 1945 . Đồng thời nói lên lòng nhân ái , khao khát tình thương , khao khát tổ ấm gia đình , luôn hướng về sự sống , tin tưởng ở tương lai của người nông dân trong bất kì hoàn cảnh khốn khổ nào. IV/. TỔNG KẾT: + Vợ nhặt tạo được một tình huống truyện độc đáo, cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, đối thoại sinh động. + Truyện thể hiện được thảm cảnh của nhân dân ta trong nạn đói năm 1945. Đặc biệt thể hiện được tấm lòng nhân ái, sức sống kì diệu của con người ngay bên bờ vực thẳm của cái chết vẫn hướng về sự sống và khát khao tổ ấm gia đình. 4/. Củng cố và luyện tập: - Nêu giá trị hiện thực và nhân đạo trong TP? 5/ Hướng dẫn H tự học ở nhà: - Học bài và làm BT nâng cao. Chuẩn bị bài: Luyện tập về nhân vật giao tiếp. + Đọc kĩ các câu hỏi và trả lời vào vở bài soạn. E/.RÚT KINH NGHIỆM; ...Giáo Án Ngữ Văn 12 Chi Tiết: Hai Đứa Trẻ
Thạch Lam A. Mục tiêu bài học: – Thấy được tình cảnh xót thương của Thạch Lam đối với những người phải sống nghèo đói, quẩn quanh, không tương lai, không ánh sáng ở phố huyện; và sự cảm thông, trân trọng của nhà văn trước mong ước có một cuộc sống tốt đẹp hơn của những con người tội nghiệp này. – Thấy được một vài nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của Thạch Lam qua truyện ngắn trữ tình Hai đứa trẻ. B. Nội dung bài học: I. Tiểu dẫn: 1. Tác giả: – Thạch Lam ( 1910 – 1942 ) tên khai sinh là Nguyễn Tường Vinh, sau đổi thành Nguyễn Tường Lân. Bút danh khác là Việt Sinh. – Ông sinh và mất tại Hà Nội, quê nội ở Quảng Nam nhưng tuổi thơ và tuổi trẻ ông sống với gia đình ở quê ngoại: phố huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Chính cái phố huyện nghèo khổ và tăm tối này đã trở thành không gian nghệ thuật, trở đi trở lại trong nhièu sáng tác của ông. – Ông là người thông minh, tính tình điềm đạm, trầm tĩnh và rất tinh tế. Ông là em ruột của Nhất Linh ( Nguyễn Tường Tam ) và Hoàng Đạo ( Nguyễn Tường Long ). Cả ba anh em đều là những thành viên trụ cột của Tự lực văn đoàn. – Sau khi đỗ tú tài phần thứ nhất, ông làm báo và viết văn cùng các anh và trở thành một trong những cây bút chủ chốt của hai tờ báo Phong hoá, Ngày nay – cơ quan ngôn luận của Tự lực văn đoàn. – Ông mất vì bệnh lao ngày 28 – 6 – 1942. 2. Sự nghiệp sáng tác: – Thạch Lam là một trong số ít nhà văn đương thời khá tự giác về quan điểm nghệ thuật và điều đáng quý hơn là Thạch Lam có quan điểm nghệ thuật tiến bộ lành mạnh; trong đó, ông đặc biệt khẳng định chức năng cao quý của văn chương đối với cuộc sống: Thiên chức của nhà văn cũng như những chức vụ cao quý khác là phải nâng đỡ những cái tốt để trong đời có nhiều công bằng, thương yêu hơn. – Thạch Lam thực sự sáng tác chỉ trong khoảng 6 năm và mất khi mới 32 tuổi nhưng ông đã có những đóng góp tích cực đối với nền văn xuôi Việt Nam trên đường hiện đại hoá. – Thạch Lam không thành công trong tiểu thuyết song là nhà truyện ngắn xuất sắc, tài hoa: + Ông là một trong số ít người mở đường cho lối viết truyện không có cốt truyện ( hay còn gọi là phi cốt truyện ) hoặc không có cốt truyện ( Các sự kiện chủ yếu mang chức năng bộc lộ trạng thái tâm tưởng của nhân vật. Chất liệu tạo truyện thường là một sự kiện nội tâm, nhân vật thường được xây dựng chủ yếu bằng những chi tiết nội tâm; còn trần thuật thì có chức năng gợi cảm với thành phần cơ bản là lời văn mô tả hay lời tự thuật ), đặc biệt: • Có những truyện nghiêng về cuộc sống vất vả, cơ cực, bế tắc của nông dân, tiểu tư sản, thị dân nghèo: Nhà mẹ Lê, Đói, Người bạn trẻ, Người học trò, tối ba mươi, • Nhiều truyện khác lại tập trung khai thác những khía cạnh bình thường mà nên thơ trong cuộc sống: Gió lạnh đầu mùa, Tiếng chim kêu, Đứa em đầu lòng, + Truyện Thạch Lam giàu sắc thái trữ tình và mang đậm chất thơ. – Mỗi truyện là một bài thơ trữ tình đượm buồn. Nhà thơ đi sâu khai thác thế giới nội tâm nhân vật với những cảm xúc, cảm giác mơ hồ, mong manh, tinh tế. Hai yếu tố hiện thực và thi vị, trữ tình luôn đan cài, xen kẽ vào nhau, tạo nên nét đặc thù, đặc sắc khó lẫn trong phong cách nghệ thuật của ông. – Văn Thạch Lam trong sáng, giản dị mà thâm trầm, sâu sắc. – Những tác phẩm chính: + Truyện Ngắn: Gió đầu mùa ( 1937 ), Nắng trong vườn ( 1938 ), Sợi tóc ( 1942 ). + Truyện dài: Ngày mới ( 1939 ). + Tiểu luận: Theo dòng (1941). + Bút kí: Hà Nội băm sáu phố phường ( 1943 ). + Phóng sự: Hà Nội ban đêm ( Phong hoá, 1936 ), Một tháng ở nhà thương ( Phong hóa, 1937). 3. Truyện ngắn Hai đứa trẻ: a. Giới thiệu tác phẩm: – Đây là một trong những truyện ngắn đặc sắc nhất của Thạch Lam. Tác phẩm rút từ tập Nắng trong vườn ( 1938 ). – Hai đứa trẻ là một truyện không có chuyện, một kiểu truyện ngắn trữ tình có nhiều chi tiết cứ ngỡ như vụn vặt, vô nghĩa, nhưng kì thực đã được chọn lọc và sắp xếp một cách chắt chẽ để diễn tả tâm trạng của nhân vật. Qua đó, tác giả gửi gắm một cách kín đáo, nhẹ nhàng, nhưng không kém phần thấm thía tư tưởng nhân đạo đáng quý. Đây cũng là một tác giả có sự đan xen giữa những yếu tố lãng mạn trữ tình và những yếu tố hiện thực. b. Chủ đề tác phẩm: Qua truyện ngắn Hai đứa trẻ Thạch Lam đã thể hiện một cách nhẹ nhàng mà thấm thía xót thương đối với những kiếp người sống cơ cực, quẩn quanh, bế tắc ở phố huyện nghèo trước Cách mạng. Đồng thời ông cũng thể hiện sự trân trọng đối với ước mong khiêm nhường mà tha thiết của họ mặc dù vẫn còn mơ hồ. c. Nội dung tác phẩm: Nội dung bao trùm của truyện Hai đứa trẻ là tấm lòng êm mát và sâu kín của Thạch Lam đối với con người và quê hương. Ở đây, nhà văn vừa thể hiện niềm xót thương đối với những kiếp người nghèo khổ sống lam lũ quẩn quanh trong xã hội cũ, vừa bộc lộ thái độ đồng cảm, trân trọng đối với khát vọng tuy rất mơ hồ của họ. Qua truyện ngắn Hai đứa trẻ, người đọc còn cảm nhận được phần nào tình cảm gắn bó với quê hương đất nước của Thạch Lam. d. Cỏch dẫn dắt truyện: Truyện phỏt triển trong khụng gian tĩnh ( phố huyện ) nhưng trong một thời gian động ( hoàng hụn ề đờm ề đờm khuya ). Vỡ thế, cảnh mỗi lỳc một tối hơn, cuộc sống của những con người ở đõy mỗi lỳc một hắt hiu, tàn lụi hơn. Sự tương phản giữa tối và sỏng, tĩnh và động, giữa nếp sinh hoạt đơn điệu, nhàm chỏn kộo dài với khoảnh khắc huyờn nỏo, tưng bừng khi đoàn tàu chạy qua, II. Đọc hiểu văn bản: 1. Khung cảnh thiên nhiên và bức tranh phố huyện lúc chiều tàn: a. Khung cảnh thiên nhiên lúc chiều tàn: – Thời gian: Phương Tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời. Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào. à Đây là khoảnh khắc của ngày tàn khi hoàng hôn buông xuống. Nhịp điệu câu văn nhẹ nhàng, êm dịu, chậm rãi và tương ứng với nhịp điệu tâm trạng của con người. Đây là một trong nhiều bằng chứng ở tác phẩm này cho thấy: Văn của Thạch Lam thường hiếm khi thừa lời, thừa chữ, không uốn éo làm duyên một cách cầu kì kiểu cách nhưng lại giàu hình ảnh và nhạc điệu lại vừa uyển chuyển tinh tế ( Vũ Ngọc Phan ). Nó không những cho người đọc nhìn thấy cảnh vật mà điều quan trọng hơn là khơi gợi ở họ tình cảm, xúc cảm đối với cảnh vật. Hơn nữa, cảnh vật lại phần nhiều đều rất gần gũi, bình dị và mang cốt cách Việt Nam. – Âm thanh: Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ, từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều. à Âm thanh này gợi lên cảm giác buồn về một không gian tĩnh mịch và vắng vẻ. – Không gian: Qua khe lá của cành bàng ngàn sao vẫn lấp lánh, một con đom đóm bám vào dưới mặt lá, vầng sáng nhỏ xanh nhấp nháy rồi hoa bàng rụng xuống vai Liên khe khẽ thỉnh thoảng từng loại một. Tâm hồn Liên yên tĩnh hẳn, có những cảm giác mơ hồ không hiểu,… * Tóm lại, bằng sự gắn bó với đất nước và dân tộc, bằng tâm hồn nhạy cảm tinh tế, Thạch Lam đã đưa đến cho người đọc những bức tranh quê hương gần gũi mà không kém phần thơ mộng, đầy gợi cảm. Đồng thời, Thạch Lam đã ít nhiều gợi được ở người đọc những tình cảm đối với quê hương xứ sở. Có lẽ đây cũng là điều góp phần tạo nên sự đặc sắc của thiên truyện này. b. Bức tranh phố huyện lúc chiều tàn: Cảnh chợ tàn ở phố huyện: một bãi chợ trống trải, vắng vẻ, đã vãn từ lâu: Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn và bã mía. Tất cả đã gợi lên cảm giác trống vắng, tiêu điều, xơ xác. Điều này gợi lên cảnh tượng của một cuộc sống đói rách, nghèo khổ, bế tắc, cơ cực và lầm than và hơn tất cả, nó gợi cho chúng ta cảm giác buồn thấm thía, đó là cái buồn của một buổi chiều quê. à Tóm lại, bằng những câu văn có nhịp điệu nhẹ nhàng, chậm rãi, Thạch Lam đã khắc họa lại một không gian với ngày tàn, chợ tàn để rồi hòa nhịp với cảnh đó là những dáng người, những kiếp người tàn. 2. Những kiếp người tàn: Bên cạnh cảnh ngày tàn, chợ tàn là những kiếp người tàn: – Chị Tí ban ngày mò cua, bắt tép, tối đến dọn hàng nước chè tươi, thắp một ngọn đèn dầu leo lét. Hàng vắng khách, tuy chiều nào chị cũng dọn từ chập tối cho đến đêm, nhưng chả kiếm được bao nhiêu nhưng chiều nào cũng dọn hàng. – Bác Xẩm ngồi trên manh chiếu, cái thau trắng để trước mặt. Họ khụng núi mà góp chuyện bằng mấy tiếng đàn bầu, bần bật trong yên lặng ; Thằng con bò ra đất, ngoài manh chiếu, nghịch nhặt những rác bẩn vùi trong cát bên đường. – Bà cụ Thi hơi điên lại nghiện rượu, có tiếng cười khanh khách, ghê sợ, sau khi uống một hơi cạn cút rượu ti, cụ đi lần vào trong bóng tối. – Thấp thoỏng xa xa là mấy đứa trẻ con nhà nghốo ở ven chợ, cỳi lom khom trờn mặt đất đi lại tỡm tũi. Chỳng nhặt nhạnh thanh nứa, thanh tre, hay bất cứ cỏi gỡ cú thể dựng được của cỏc người bỏn hàng để lại. – Chị em Liên phải thức để trông một cửa hàng tạp hoá nhỏ xíu, mẹ Liên dọn ngay từ khi cả nhà bỏ Hà Nội về quê ở, vì thầy Liên mất việc. Hàng bán chẳng ăn thua gì, Liên thương mấy đứa trẻ nghèo nhưng không có tiền để cho chúng nó. Cảnh Liên xếp hàng vào hòm, cách hai chị em tính tiền, niềm nuối tiếc cái thời còn ở Hà Nội nhiều khi được đi chơi Bờ Hồ uống những cốc nước lạnh xanh đỏ cái ý nghĩ phở bác Siêu là một thứ quà xa xỉ không bao giờ chị em Liên có thể mua được,… khiến chúng ta có thể hình dung ra gia cảnh khó khăn và mức sống eo hẹp của gia đình Liên. Thế mà, có lẽ dẫu sao, gia đình hai đứa trẻ cũng còn có phần khấm khá hơn gia đình chị Tí và bác Xẩm, vì còn có một gian hàng bé thuê của bà lão móm, ngăn ra bằng một tấm phên nứa dán giấy nhật trình,… à Như vậy, từ gia đình chị Tí, gia đình bác Xẩm đến bà cụ Thi và chị em Liên, mỗi người một hoàn cảnh, nhưng họ đều có chung sự buồn chán, mỏi mòn,… Điều đáng nói hơn là tất cả những nhân vật bé nhỏ này đã hiện ra trong cái nhìn xót thương của Thạch Lam, được thể hiện qua những chi tiết và lời văn dường như rất khách quan. – Hình ảnh ngọn đèn con ở hàng nước của Tí: + Chị em Liên lại chúi nhìn về mặt đất, về quầng sáng thân mật xung quanh ngọn đèn lay động trên chõng hàng của chị Tí. + Khi trời tối hẳn, cả phố huyện dường như chỉ thu vào ngọn đèn của chị Tí: Giờ chỉ còn ngọn đèn của chị Tí và cái bếp lửa của bác Siêu, chiếu sáng một vùng đất cát, trong cửa hàng, ngọn đèn của Liên, ngọn đèn vặn nhỏ; thưa thớt từng hột sáng lọt qua phên nứa.. Ngoài ngọn đèn này ra, thứ bóng tối nhẫn nại uất ức đời thôn quê ( Thế Lữ ) làm chủ tất cả. Không phải ngẫu nhiên trong tác phẩm, nhà văn nhắc đi nhắc lại chi tiết ngọn đèn chị Tí tới bảy lần. + Kết thúc truyện, hình ảnh gây ấn tượng, day dứt cuối cùng, đi vào giấc ngủ của Liên cũng vẫn là chiếc đèn con của chị Tí chỉ chiếu sáng một vùng đất nhỏ. Phải chăng, hình ảnh này chính là biểu tượng của những kiếp nghèo khổ, lam lũ, sống vật vờ, leo lét trong màn đêm của xã hội cũ. à … ậm buồn của ông. Phải chăng hai chị em chờ tàu để bán được hàng ? Không, Liên không trông mong còn ai đến mua nữa. Với lại, đêm họ chỉ mua bao diêm hay gói thuốc là cùng. Hơn nữa, Liên đã buồn ngủ ríu cả mắt,… nhưng cô vẫn chưa chịu ngủ. Còn An đã nằm xuống,… mi mắt đã sắp sửa rơi xuống vẫn không quên dặn chị nhớ đánh thức mình dậy, khi tàu đi qua. Hai chị em cố thức chỉ vì muốn được nhìn chuyến tàu, đó là sự hoạt động cuối cùng của đêm khuya; vì với hai đứa trẻ, con tàu chỉ là con tàu. Nó là cả một thế giới khác – Một thế giới khác hẳn, đối với Liên, khác hẳn các vầng sáng ngọn đèn của chị Tí và ánh lửa của bác Siêu. 3. Tâm trạng của hai đứa trẻ: Tâm trạng của hai đứa trẻ được khắc họa rõ nét qua chuyến tàu đêm. Vì vậy, chuyến tàu đêm được Thạch Lam tập trung bút lực miêu tả một cách tỉ mỉ, kĩ lưỡng theo trình tự thời gian, qua tâm trạng chờ mong của hai nhân vật Liên và An. – Dấu hiệu đầu tiên của đoàn tàu là sự xuất hiện của người gác ghi. Tiếp theo là Liên trông thấy ngọn lửa xanh biếc, sát mặt đất như ma trơi, rồi cô nghe thấy tiếng còi xe lửa kéo dài ra theo gió. Sau đó, hai chị em nghe thấy tiếng dồn dập xe rít mạnh vào ghi, kèm theo một làn khói bong sáng trắng lên đằng xa, tiếp đến tiếng hành khách ồn ào. Thế rồi, tàu rầm rộ đi tới, các toa đèn sáng trưng, những toa hạng trên sang trọng lố nhố những người, đồng và kền lấp lánh. Cuối cùng là cảnh tàu đi vào đêm tối để lại những đốm than đỏ bay tung trên đường sắt, chiếc đèn xanh treo trên toa sau cùng , xa xa mãi rồi khuất sau rặng tre,… – í nghĩa hình ảnh đoàn tàu: Con tàu như mang đến một thế giới khác + Đối với phố huyện: • Ánh sáng: hình ảnh con tàu như một con thoi ánh sáng xuyên thủng màn đêm của phố huyện. Đây là một ánh sáng xa lạ với chốn thị thành: nó đủ sức xóa đi dù chỉ trong giây lát ánh sáng mờ ảo của phố huyện. • Âm thanh: mãnh liệt bởi tiếng bởi tiếng xe dồn dập, tiếng xe rít mạnh vào ghi, tiếng hành khách ồn ào khe khẽ. Âm thanh dường sư đủ sức át đi cái bản hòa tấu đều đều, tẻ nhạt, đơn điệu của phố huyện. Vì vậy tác động mạnh mẽ đến người dân phố huyện. à Phố huyện rầm rộ lên trong chốc lát rồi lại chìm sâu vào bóng đêm yên tĩnh. Và đáng nói hơn: những người dân phố huyện chỉ chính thức chấm dứt hoạt động khi chuyến tàu đêm đã đi qua. Phố huyện lại trở về phố huyện: hình ảnh ngọn đèn leo lét của chị Tí lại chập chờn trong tâm trạng thức ngủ của Liên trước khi cô ngập hẳn vào giấc ngủ yên tĩnh, cũng yên tĩnh như ở đêm trong phố, tịch mịch và đầy bóng tối. Vì vậy, mong đoàn tàu trở lại như một nhu cầu của người dân phố huyện. + Đối với chị em Liên: • Nhìn thấy những gì khác với cuộc sống đời thường mà chị em Liên đang sống và nó đã trở thành sự say mê, niềm khao khát của hai chị em Liên. • Hình ảnh đoàn tàu đối lập với cuộc sống mòn mỏi, nghèo nàn, tối tăm và quẩn quanh của người dân phố huyện. Riêng đối với chị em Liên, hình ảnh đoàn tàu đánh thức những kỉ niệm của ngày xưa sung sướng, tại đất Hà Nội khi thầy chưa mất việc. Điều này thể hiện ước mong, khát khao của chị em Liên trước cuộc sống tẻ nhạt, bằng phẳng nơi phố huyện. Phải chăng từ hình ảnh chuyến tàu chợt đến chợt đi, Liên như ý thức rõ hơn, sâu sắc hơn cuộc sống tối tăm nghèo nàn của cuộc đời mình và những người xung quanh. – Ánh sỏng, niềm vui, sự giàu sang, những hoạt động nỏo nhiệt, tất cả chỉ vụt qua như một tia chớp: + Tia chớp ấy lặp lại từng ngày, đỳng vào giờ ấy, cũng với chuyến tàu tương tự như thế, đủ để đem lại cho những con người tội nghiệp ấy một chỳt dư vị, dư õm khỏc lạ. Dư vị, dư õm đú đó đưa người đọc vào một tõm trạng buồn vui lẫn lộn. + Sau khi con tàu đi qua, dự phố huyện đó chỡm vào yờn lặng, dự chị em Liờn cũng đó ngập vào giấc ngủ yờn tĩnh, mà dường như ta vẫn nghe tiếng cũi xe lửa ở đõu vẳng lại, trong đờm khuya kộo dài ra theo ngọn giú xa xụi. Âm thanh mơ hồ đú như cũn õm vang trong lũng mọi người – õm vang của đợi chờ và hi vọng. Đối tượng của hi vọng ấy chẳng lớn lao, ghờ gớm gỡ, thậm chớ nú chập chờn và rất phự du, nhưng ớt nhất nếu khụng cú nú, cuộc sống của những con người nhỏ bộ kia sẽ càng thờm vụ nghĩa. – Tình cảm của nhà văn: + Qua việc miêu tả tâm trạng của Liên, Thạch Lam thể hiện niềm trân trọng, thương xót đối với những kiếp người nhỏ bé, sống trong nghèo nàn tối tăm, buồn chán nơi phố huyện ( nói rộng ra sống ở đất nước còn chìm đắm trong đói nghèo, nô lệ đương thời ). Điều này, đương thời Thế Lữ cũng đã nhận xét: Sự thật tâm hồn Thạch Lam diễn ra trong lời văn chương phức tạp, nhiều hình nhiều vẻ, nhưng bao giờ cũng đằm thắm nhân hậu, cũng nghẹn ngào một chút lệ thầm kín của tình thương. Nếu Thạch Lam theo một chủ kiến nào trong công việc viết văn của anh, thì chủ ý đấy diễn ra và gợi lên sự xót thương. + Qua tâm trạng của Liên, phải chăng Thạch Lam dường như còn muốn lay tỉnh những con người đang buồn chán, đang sống quẩn quanh, lam lũ cố vươn tới ánh sáng ? Điều này chỉ có được ở những cây bút xuất hiện từ những năm 30 của thế kỷ trước, khi họ ý thức đầy đủ về cái tôi cá nhân, cá thể. Ở đây dường như Thạch Lam đã bắt gặp Xuân Diệu, Huy Cận, Nguyễn Tuân,… ( ở dòng Văn học Lãng mạn ), Nam Cao, Bùi Hiển, Tô Hoài,… ( ở dòng văn học hiện thực ) trong việc không chấp nhận sống trong cái ao đời bằng phẳng, mòn mỏi và tù túng, khao khát hướng tới một cuộc sống có ý nghĩa, xứng đáng là cuộc sống của con người. Như vậy, thể hiện một cách nhẹ nhàng, khát vọng hướng tới cuộc sống sáng tươi của những con người nhỏ bé, bình thường, Hai đứa trẻ có một giá trị nhân bản đáng quý. – Ngoài ra, tác phẩm phần nào còn là một bài ca quê hương, đất nước: + Bằng sự gắn bó với đất nước và dân tộc, bằng tâm hồn nhạy cảm tinh tế. Thạch Lam đã đưa đến cho người đọc những bức tranh quê hương gần gũi mà không kém phần thơ mộng, đầy gợi cảm: Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào ; trời đã bắt đầu đêm, một đêm mùa hạ êm như nhung và thoảng qua gió mát ;… + Các nhân vật trong truyện luôn gắn bó với thôn dã. Bởi thế, chỉ mới gặp mùi âm ẩm bốc lên, hơi nóng của ban ngày lẫn với mùi cát bụi quen thuộc, chị em Liên đã tưởng là mùi riêng của đất, của quê hương này. + Vốn sống hoà hợp, gần gũi với thiên nhiên nên hai đứa trẻ luôn chú ý phát hiện tinh tế những biến thái của nó: An và Liên lặng ngước mắt lên nhìn những vì sao để tìm sông Ngân Hà và con vịt theo sau ông Thần Nông. Tâm hồn chúng dường như có sự giao cảm, giao hoà với cây cỏ quê hương: Qua khe lá của cành bàng ngàn sao vẫn lấp lánh, một con đom đóm bám vào dưới mặt lá, vầng sáng nhỏ xanh nhấp nháy rồi hoa bàng rụng xuống vai Liên khe khẽ thỉnh thoảng từng loại một. Tâm hồn Liên yên tĩnh hẳn, có những cảm giác mơ hồ không hiểu,… à Qua cảm hứng thiên nhiên, Thạch Lam đã ít nhiều gợi được ở người đọc những tình cảm đối với quê hương xứ sở. Có lẽ đây cũng là điều góp phần tạo nên sự đặc sắc của thiên truyện này. 4. Hỡnh ảnh của búng tối: – Cảnh và người cứ chỡm dần trong búng tối. Những khoảng tối với ma lực gợi cảm của nú, thường trở đi trở lại trong văn Thạch Lam ( Cụ hàng xộn, Người đầm, ), nhưng trong truyện ngắn này nú đặc biệt gõy ấn tượng: + Búng tối tràn lan: Tối hết cả, con đường thăm thẳm ra sụng, con đường qua chợ về nhà, cỏc ngừ vào làng lại càng sẫm đen hơn nữa. + Búng tối đậm đặc: Trống cầm canh ở huyện đỏnh tung lờn một tiếng ngắn, khụ khan, khụng vang động ra xa, rồi chỡm ngay vào búng tối. – Trong thế giới đầy búng tối ấy, ỏnh sỏng rất hiếm hoi và đơn độc: + Ánh đốn của bỏc phở Siờu chỉ là một chấm lửa nhỏ và vàng lơ lửng đi trong đờm tối. + Ánh đốn trong cửa hàng của Liờn, An thỡ thưa thớt từng hạt ỏnh sỏng lọt qua phờn nứa. + Cỏnh cửa nhà ai hộ mở thỡ cũng chỉ để lọt ra một khe ỏnh sỏng. Chấm, hột, khe. ề Thạch Lam đó miờu tả ỏnh sỏng quỏ ư riết núng. Nú đối lập với búng tối tràn lan, đậm đặc như đó núi ở trờn. Tỡnh thương của tỏc giả đó chụm lại nơi những điểm sỏng hiu hắt này, khiến ụng thụng cảm và lắng nghe được khỏt vọng nhỏ bộ của những kiếp người nhỏ bộ. 5. Giỏ trị nhõn đạo của tỏc phẩm: Tất cả cảnh vật và con người trờn đõy được dựng làm nền cho tỡnh huống và tõm trạng đợi tàu của chị em Liờn. Nỗi buồn chỏn của chị em Liờn về cuộc sống nơi phố huyện là cơ sở cho khỏt vọng được thoỏt ra khỏi cuộc sống tối tăm, mỏi mũn, bế tắc ấy, dẫn đến một hi vọng ( dự chỉ là mơ hồ ) về một điều gỡ đú ngoài thế giới buồn chỏn này. – Miờu tả những số phận ấy, tỏc giả bộc lộ một sự cảm thụng sõu sắc đối với những kiếp người nhỏ bộ, vụ danh trong xó hội ( đõy là một điều hiếm thấy ở cỏc nhà văn lóng mạn cựng thời ), những kiếp người sống mờ mờ nhõn ảnh, xa lạ với ỏnh sỏng và niềm vui, chỉ dỏm cú những ước mơ nhỏ bộ để khuấy động đụi chỳt cuộc sống quẩn quanh, nhàm chỏn, đơn điệu của mỡnh. ễng đồng cảm và xút thương cho những kiếp người khụng bao giờ được biết tới ỏnh sỏng của hạnh phỳc, những số phận mỏi mũn trong buồn chỏn, vụ nghĩa, đến ngay cả mơ ước một đời của họ cũng nhỏ bộ, tội nghiệp. Nhưng đồng thời, ụng cũng thể hiện sự trõn trọng vươn tới cuộc sống tốt đẹp hơn của họ. – Tỏc phẩm cũn là lời gửi gắm của tỏc giả nhằm thức tỉnh con người, hướng họ tới một cuộc sống tốt đẹp hơn, giàu ý nghĩa hơn. 5. Nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm: – Đây là một truyện ngắn miêu tả rất tinh tế sự biến thái của cảnh vật và diễn biến tâm trạng của nhân vật. Cách miêu tả này góp phần quan trọng tạo nên không khí cho tác phẩm. Chẳng hạn trong đoạn mở đầu câu truyện, cảnh vật làng quê hiện ra ở đây thật êm ả, thanh bình; nhưng cái chính là nó gợi lên nỗi buồn; nỗi buồn như thấm trong cảnh vật lẫn trong hồn người. – Truyện này có giọng văn nhẹ nhàng, điềm tĩnh, khách quan, lời văn dung dị, giàu chất thơ, luôn ẩn hiện trong đó một tình cảm xót thương của Thạch Lam đối với những con người nghèo khổ, phải sống quẩn quanh, lam lũ, tối tăm. Giọng văn ấy có sức gợi mở, khơi sâu vào cảm giác người đọc vừa cho chúng ta nhìn vừa cho chúng ta cảm. Chẳng hạn những đoạn văn nói về hàng nước của chị Tí và gia đình bác Xẩm. III. Ghi nhớ: – Nội dung: Bằng một truyện ngắn trữ tình, Thạch Lam đã thể hiện một cách nhẹ nhàng mà thấm thía niềm xót thương đối với những kiếp người sống cơ cực, quẩn quanh ở phố huyện nghèo trước Cách mạng. Đồng thời, ông cũng thể hiện sự trân trọng ước mong vươn tới một cuộc sống tốt đẹp hơn. – Nghệ thuât: + Cách viết nhuần nhị, tinh tế, gọn gàng và gợi được khá sâu không khí của truyện cũng như trạng thái của sinh hoạt, xúc cảm và tâm hồn. Truyện ít sự kiện, hành động nhưng đầy ắp suy tư, rung cảm. + Câu văn mềm mại, trong sáng, giàu hình ảnh, rất thi vị nhưng ít khi thừa lời, thừa chữ và không bao giờ uốn éo làm duyên một cách cầu kì, mòn sáo. ———-Hết———-
Bạn đang đọc nội dung bài viết Giáo Án Ngữ Văn 12 Nâng Cao Tiết 106: Thân Bài trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!