Đề Xuất 3/2023 # Giáo Án Ngữ Văn 12 Bài: Chiếc Thuyền Ngoài Xa # Top 11 Like | Techcombanktower.com

Đề Xuất 3/2023 # Giáo Án Ngữ Văn 12 Bài: Chiếc Thuyền Ngoài Xa # Top 11 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Giáo Án Ngữ Văn 12 Bài: Chiếc Thuyền Ngoài Xa mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Nguyễn Minh Châu A. Mục tiêu cần đạt 1. Về kiến thức: Giúp học sinh: – Cảm nhận được những chiêm nghiệm sâu sắc của nhà văn về cuộc đời và nghệ thuật: + Mỗi ngưòi trên cõi đời, nhất là người nghệ sĩ không nên nhìn đời và nhìn người một cách đơn giản, sơ lược mà cần phải nhìn nhận cuộc sống và con người một cách đa diện, nhiều chiều. + Nghệ thuật chân chính luôn luôn gắn với cuộc đời và vì cuộc đời. – Hiểu được đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm: tình huống truyện độc đáo, mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống; điểm nhìn nghệ thuật sắc sảo, đa chiều; lời văn giản dị mà sâu sắc, dư ba. 2. Về kĩ năng:Rèn luyện cho học sinh: – Nâng cao kĩ năng đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại. – Rèn luyện kĩ năng tự đọc, tự học một cách chủ động, sáng tạo. 3. Về tư tưởng, thái độ:Giúp học sinh: – Có quan niệm đúng về nghệ thuật chân chính. – Có cách nhìn, cách nghĩ, cách đánh giá con người và cuộc sống theo đúng bản chất của nó. – Có cái nhìn đa diện và sâu sắc về cuộc đời và con người. B. Thiết kế dạy học I. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Phương pháp: – Đọc – hiểu tác phẩm. – Nêu và giải quyết vấn đề. 2. Tài liệu và phương tiện dạy học – Tài liệu dạy học: SGK, SGV + Tuyển tập truyện ngắn Nguyễn Minh Châu. Nxb GD. H. 2005 – Phương pháp dạy học: + Tranh ảnh, tư liệu về Nguyễn Minh Châu và tác phẩm của ông. + Một số đoạn phim tư liệu trích trong phim tài liệu văn học “Chuyện kể về một nhà văn”. II. Tiến hành dạy học 1. ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh 3. Bài mới * Lời vào bài: “CTNX” là một trong những sáng tác tiêu biểu của Nguyễn Minh Châu giai đoạn sau 1975. Với tác phẩm này, Nguyễn Minh Châu xứng đáng là “nhà văn mở đường tinh anh và tài năng nhất của văn học ta hiện nay” (Nguyên Ngọc). Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả, tác phẩm. – GV: Em hãy trình bày những nét chính về nhà văn Nguyễn Minh Châu – HS dựa vào TD. SGK và phần chuẩn bị bài ở nhà trình bày theo 2 ý lớn: + Tiểu sử + Sự nghiệp văn học – GV chiếu băng hình tư liệu Đoạn 1, 2, 3 Đặt câu hỏi và gọi HS trả lời Dựa trên phần chuẩn bị bài ở nhà, em hãy cho biết: Sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Minh Châu được chia thành mấy giai đoạn? Đặc điểm của từng giai đoạn? 2 giai đoạn + Trước 1975: Cảm hứng sử thi + Sau 1975: Cảm hứng nhân sinh, thế sự A. Giới thiệu tác giả, tác phẩm I. Tác giả 1. Tiểu sử: – Nguyễn Minh Châu (1930-1989) – Quê quán: Làng Thơi, xã Quỳnh Hải, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. – Xuất thân: + Gia đình nông dân nghèo + Gia nhập quân đội năm 1950 + Là nhà văn trưởng thành trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. – Con đường văn nghiệp: + Bắt đầu viết văn từ 1960, đến 1967 gây được sự chú ý với tiểu thuyết “Cửa sông”. + Sau 1975, ông là cây bút tiên phong trong phong trào đổi mới văn học. 2. Sự nghiệp sáng tác: 2 giai đoạn – Trước1975: + Cảm hứng sử thi, lãng mạn với giọng điệu ngợi cao trang trọng. + Nhân vật trung tâm là những người lính, người anh hùng trong chiếu đấu. + Ngôn ngữ trữ tình, lãng mạn. + Tác phẩm tiêu biểu: . Cửa sông (Tiểu thuyết) . Những vùng trời khác nhau (Tập truyện ngắn) . Dấu chân người lính (Tiểu thuyết) đ GV nhấn mạnh đến sự tác động của hoàn cảnh xã hội đối với sáng tác văn học nghệ thuật – GV(?) Sau 1975, các sáng tác của Nguyễn Minh Châu có sự đổi mới như thế nào? Tại sao ông lại có sự đổi mới như vậy? – HS trả lời: + Sau 1975, Nguyễn Minh Châu chuyển từ cảm hứng sử thi, lãng mạng sang cảm hứng nhân sinh, thế sự. Trong sáng tác của ông, nhân vật trung tâm là những con người bình thường trong bối cảnh cuộc sống thường nhật. + Cuộc sống xã hội thay đổi, những vấn đề đời sống của con người cũng thay đổi kéo theo sự thay đổi trong sáng tác của Nguyễn Minh Châu. – Sau 1975: + Chuyển sang cảm hứng nhân sinh, thế sự; khai thác cuộc sống ở góc độ đời tư đời sống con người. + Nhân vật trung tâm là những con người trong cuộc mưu sinh, trong hành trình nhọc nhằn kiếm tìm hạnh phúc và hoàn thiện nhân cách. + Ngôn ngữ đời thường, bình dị nhưng giàu tính chính luận, triết luận. + Tác phẩm tiêu biểu: . Bức tranh (Tập truyện ngắn) . Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành (Tập truyện ngắn) . Bến quê (Tập truyện ngắn) – GV(?): Em hãy nêu xuất xứ truyện “CTNX”. Theo em, tác phẩm này có vị trí như thế nào trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Minh Châu giai đoạn sau 1975? đ GV tổng kết, nhấn mạnh ý – HS trình bày xuất xứ tác phẩm, đưa ra ý kếin đánh giá của cá nhân về tác phẩm. II. Tác phẩm – Xuất xứ: Sáng tác năm 1983, in lần đầu trong tập “Bến quê”. Sau được tác giả đưa vào tập “CTNX”, năm 1988. – Vị trí: + “CTNX” là tác phẩm tiêu biểu cho hướng tiếp cận đời sống từ góc độ đời tư – thế sự của Nguyễn Minh Châu trong giai đoạn sáng tác sau 1975. + “CTNX” là tác phẩm đánh dấu sự thành công quá trình đổi mới tư duy nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc, tóm tắt và tìm bố cục tác phẩm. đ GV hướng dẫn HS đọc văn bản. đ GV kiểm tra phần tóm tắt của HS B. Đọc – hiểu văn bản I. Đọc, tóm tắt và tìm bố cục của văn bản 1. Đọc văn bản đ GV hệ thống các sự kiện chính lên bảng, gọi 1 HS tóm tắt văn bản 2. Tóm tắt văn bản Theo yêu cầu của trưởng phòng, nghệ sĩ Phùng đến vùng biển là nơi anh đã từng chiến đấu để chụp một tấm ảnh cho cuốn lịch năm sau. Anh đã páht hiện và chụp được “một cảnh đắt trời cho” đó là cảnh một chiếc thuyền ngoài xa đang ẩn hiện trong biển sớm mờ sương. Nhưng khi chiếc thuyền vào bờ, anh đã kinh ngạc hết mức khi chứng kiến từ chính chiếc thuyền đó cảnh một người chồng đánh đập vợ hết sức dã man, đứa con vì muốn bảo vệ mẹ đã đánh trả lại cha mình. Những ngày sau đó, sự việc luôn lặp lại và Phùng đã ra tay can thiệp. Chánh án Đẩu (người đồng đội cũ của Phùng) mời người đàn bà đến toà án huyện. Tại đây, chị đã từ chối sự giúp đỡ của Đẩu và Phùng, nhất định không chịu bỏ chồng, đưa ra lí do bằng chính câu chuyện kể về đời mình. Tấm ảnh của Phùng được chọn vào bộ lịch năm sau, trở thành kiệt tác nghệ thuật. Mỗi lần ngắm tấm ảnh, tuy là ảnh trắng đen, bao giờ Phùng cũng thấy hiện lên cái màu hồng hồng của ánh sương mai cùng với hình ảnh người đàn bà lam lũ, nghèo khổ. – GV(?) Văn bản truyện “CTNX” chia thành mấy phần? Nội dung từng phần. đ GV định hướng bố cục 3 phần của văn bản truyện cho HS. 3. Bố cục: Ba phần – Phần 1 (từ đầu đến “chiếc thuyền lưới vó đã biến mất?): hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh. – Phần 2: (từ “Đây là lần thứ hai giữ phá”): Câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở toà án huyện. – Phần 3 (đoạn còn lại): tấm ảnh được chọn trong “bộ lịch năm ấy” Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu tình huống truyện – GVnhắc lại khái niệm tình huống chuyện – GV: Qua việc tóm tắt tác phẩm, em hãy cho biết truyện có mấy tình huống? Đó là những tình huống nào? – GV định hướng HS chú ý đến 3 tình huống chính của tác phẩm. – HS liệt kê 3 tình huống chính của truyện. II. Đọc – hiểu chi tiết 1. Tình huống truyện a. Ba tình huống chính – Tình huống 1: Nghệ sĩ Phùng choáng ngợp trước vẻ đẹp tuyệt đỉnh của thiên nhiên vùng phá nước sinh động, thơ mộng. – Tình huống 2: Nghệ sĩ Phùng kinh ngạc khi chứng kiến cảnh bạo hành của gia đình người đàn bà hàng chài. – Tình huống 3: Phùng và Đẩu ngạc nhiên khi người đàn bà nhất định không chịu bỏ người chồng tàn ác. – GV yêu cầu HS chú ý từng tình huống, phân tích và chỉ ra ý nghĩa của chúng. – GV: Trở lại vùng phá nước, Phùng đã bắt gặp “một cảnh đất trời cho”. Em hãy tưởng tượng và miêu tả lại cảnh đẹp ấy? – GV: Nhận xét của em về cảnh thiên nhiên vùng phá nước thơ mộng? b. ý nghĩa của tình huống truyện – Tình huống 1: + “Một cảnh đắt trời cho”: Con thuyền dập dềnh trên biển mờ sương buổi ban mai. đ Bức hoạ diệu kì mà thiên nhiên, cuộc sống ban tặng cho con người. đ “bức tranh mực tàu của một danh hoạ thời cổ”. Từ đường nét đến ánh sáng đều hài hoà và đẹp, một vẻ đẹp thực đơn giản và toàn bích. – GV(?) Khi chụp được bức ảnh “toàn bích”, tâm trạng của Phùng như thế nào? – HS căn cứ văn bản để trả lời. . Phùng bối rối . Phùng mãn nguyện với cái đẹp do ngoại cảnh mang lại. + Vẻ đẹp của ngoại cảnh khiến Phùng rung động thực sự. + Khoảnh khắc chứng kiến cái đẹp toàn bích cũng là lúc Phùng cảm nhận được giá trị Chân, Thiện, Mĩ của cuộc đời. + Cái đẹp ngoại cảnh dã gột rửa tâm hồn Phùng. GV (?) Vì sao trong lúc cảm nhận vẻ đẹp của ngoại cảnh, Phùng lại nghĩ đến lời của ai đó: “bản thân cái đẹp chính là đạo đức”? đ GV định hướng HS suy nghĩ bằng cách nói về những tác động thẩm mĩ diệu kì của nghệ thuật, của văn học. + Tâm trạng của nghệ sĩ Phùng: bối rối như bị bóp nghẹt trái tim, tưởng chính mình vừa khám phá cái chân lí của sự toàn thiện. đ Phùng hạnh phúc tột đỉnh vì bắt gặp được nét đẹp nghệ thuật của ngoại cảnh. – GV(?): Em hãy tìm câu văn miêu tả hình ảnh con người trong bức tranh “tuyệt bích” của ngoại cảnh? – GV(?): Trong bức tranh, con người xuất hiện cự li như thế nào? Sự xuất hiện của con người có tác dụng gì? – GV nêu vấn đề: Thiên nhiên và con người vùng phá nước trong cảm nhận của nghệ sĩ Phùng có đặc điểm gì chung? – HS trả lời: Con người xuất hiện ở tầm xa cùng với chiếc thuyền in một nét mơ hồ loè nhoè. Sự xuất hiện của con người làm cho bức tranh ngoại cảnh thêm hài hoà “từ đường nét đến ánh sáng”. – HS phát hiện: Thiên nhiên và con người vùng phá nước mang vẻ đẹp thơ mộng, lãng mạn. + Hình ảnh con người trong bức tranh ngoại cảnh: . Vài bóng người lớn lẫn trẻ con ngồi im phăng phắc như tượng trên mui thuyền. . Đang hướng mặt vào bờ.”.( tr. 90 ) đCon người xuất hiện làm cho bức tranh ngoại cảnh hài hoà “từ đường nét đến ánh sáng”. đ Vẻ đẹp thơ mộng, lãng mạn của thiên nhiên và con người vùng phá nước gây cho nghệ sĩ Phùng niềm hưng phấn nghệ thuật đặc biệt. Nghệ sĩ Phùng đến vùng phá nước để khám phá vẻ đẹp thơ mộng, lãng mạn nơi đây. Anh đã hoàn toàn thoả mãn khi gặp “một cảnh đắt trời cho”. Theo em, người nghệ sĩ này có quan niệm như thế nào về nghệ thuật? đ Nghệ sĩ Phùng là người theo quan điểm nghệ thuật duy mĩ. Anh đã thoả mãn với “cái đẹp của ngoại cảnh” – đó là hình ảnh con thuyền nhìn từ xa. – GV(?): Đằng sau bức tranh tuyệt mĩ của ngoại cảnh, người nghệ sĩ đã chứng kiến cảnh tượng gì? – Tình huống 2: + Nghệ sĩ Phùng chứng kiến cảnh tượng một người đàn ông đánh vợ dã man. . Lão đàn ông mặt đỏ gay, hùng hỏ rút trong người ra một chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưng người đàn bà. . Người đàn bà cam chịu đầy nhẫn nhục, không van xin, cũng không bỏ chạy. GV(?): Thái độ của người nghệ sĩ khi chứng kiến cảnh tượng đó? Tại sao Phùng có thái độ như vậy? HS: + Chứng kiến cảnh tượng đó, nghệ sĩ Phùng ngạc nhiên đến sững sờ + Phùng quen nghĩ cuộc đời chỉ có những điều tốt đẹp + Thái độ của Phùng: Kinh ngạc đến sững sờ, “cứ đứng há mồm ra mà nhìn”. đ Nghệ sĩ Phùng đã thấy được sự thật cuộc đời đằng sau vẻ đẹp điền viên bên ngoài của nó. – HS: + Đạo đức … oại hình người đàn bà được nhân văn Nguyễn Minh Châu miêu tả như thế nào? – GV(?): Ngoại hình thể hiện tính cách của người đàn bà này như thế nào? 2. Hệ thống nhân vật a. Nhân vật người đàn bà hàng chài – Ngoại hình thô kệch: + Thân hình cao lớn, đường nét thô kệch, rỗ mặt. + Khuôn mặt mệt mỏi, tái ngắt. + Cánh tay buông thõng, cặp mắt luôn nhìn xuống chân. + Tấm lưng áo bạc phếch, rách rưới, nửa thân dưới ướt sũng. đ Sự nghèo khổ, vất vả và thái độ cam chịu in hằn trên ngoại hình người đàn bà. – GV(?): Em hãy tìm các dẫn chứng cho thấy nỗi bất hạnh của người đàn bàn này. – GV(?): Tại sao người đàn bà này phải chấp nhận bất hạnh? – Người đàn bà bất hạnh. + Cuộc sống khốn khó: Thuyền vó bè lênh đênh trên mặt phá mênh mông, tần tảo mà vẫn đói nghèo. + Nạn nhân của cảnh bạo hành: bị chồng đánh bất cứ khi nào, “ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng”. đ Chị luôn luôn “phải gánh lấy cái khổ” GV yêu cầu HS tìm các dẫn chứng để chứng minh – GV(?): Em giải thích như thế nào về thái độ của người đàn bà khi bị chồng đánh đập dã man trên bãi cát hoang vắng? – HS đưa ra lí giải riêng của bản thân: + Chấp nhận tất cả vì con cái. + Đó là sự hi sinh để đổi lấy hạnh phúc cho gia đình – Người mẹ thương con, người vợ giàu lòng trắc ẩn. + Xin với chồng đưa mình lên bờ mà đánh. + Chấp nhận đòn roi của chồng, hiểu đó là những giải pháp giải toả tâm lí cho chồng. đ Chịu đựng mọi đau đớn vì sự no ấm, hạnh phúc của các con và sự bình yên của gia đình. GV yêu cầu HS chú ý những lời nói của người đàn bà với Phùng và Đẩu ở toà án huyện.“Đây là lần thứ hai thì mẹ nó không bị đánh”, – Người phụ nữ với những trải nghiệm sâu sắc về cuộc đời và lẽ sống. – GV đạt câu hỏi gợi mở: Trong cuộc đối thoại với nghệ sĩ Phùng và chánh án Đẩu, nhà văn nhận xét: “ người đàn bà để lộ ra cái vẻ sắc sảo”. Tại sao ông lại nhận xét như vậy? Sự sắc sảo của người đàn bà thể hiện như thế nào? – HS lí giải: Đó là sự trải nghiệm sâu sắc của người đàn bà về cuộc sống, về lẽ sống. + Người đàn bà hiểu rõ hơn ai hết cuộc đời của những người vạn chài lênh đênh phá nước. + Chị hiểu rõ về sự hi sinh vì gia đình của mình. + Chị thấu hiểu các lẽ đời khi chính mình là người trong cuộc. – GV(?): Từ những điều vừa phân tích ở trên, em đánh giá như thế nào về nhân vật người đàn bà hàng chài? + Gia đình vạn chài cần có một cột buồm vững chãi để chống chọi với phong ba- đó là người đàn ông (“trên thuyền phải có một người đàn ông vì cũng có khi biển động sóng gió”) + Chức phận của người đàn bà ở thuyền: sống cho con chứ không sống cho mình. (“Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không sống cho mình”). đ Kiên quyết không bỏ chồng, dù chồng mình là “lão đàn ông tàn độc nhất thế gian”. đ Người đàn bà rất sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời. Chị biết chắt chiu hạnh phúc từ những nhọc nhằn, lam lũ của đời thường. Đó là người phụ nữ nhân hậu, bao dung, giàu đức hi sinh và lòng vị tha. – GV(?): Tìm những chi tiết miêu tả ngoại hình của người chồng? Dụng ý của nhà văn khi miêu tả ngoại hình nhân vật này? b. Nhân vật người đàn ông – Ngoại hình: + Lưng rộng va cong như một chiếc thuyền. + Mái tóc tổ quạ. + Hàng lông mày cháy nắng, hai con mắt độc dữ. + Chân đi chữ bát, bước từng bước chắc chắn. – GV(?) Thói vũ phu của người đàn ông được tác giả đặt dưới những sự phán xét rất khác nhau. Theo em, điều này có ý nghĩa gì? + Đẩu nhìn dưới góc độ luật phát. + Phùng nhìn dưới góc độ lý lịch, thành phần. + Phác nhìn dưới góc độ thương mẹ, ghét bố. + Cô y tá nhìn dưới góc độ phong tục lạc hậu. + Người đàn bà: xót thương và thấu hiểu. đ Đây là cách Nguyễn Minh Châu đối thoại với bạn đọc: đưa con người vào cái khung đời sống nhiều chiều, dân chủ hoá mối quan hệ giữa nhà văn và công chúng. + GV định hướng: Nhà văn đề nghị một cách nhìn như thế nào đối với con người. đ phải có cái nhìn đa diện, nhiều chiều. – GV?): Chi tiết “giọng đau đớn, rên rỉ” của người đàn ông hé lộ cho người đọc đièu gì về tính cách của nhân vật? đ Cuộc sống đói nghèo, lam lũ in dấu lên dáng vẻ khắc khổ của người đàn ông. – Hành động bạo lực với người vợ: + Đưa vợ lên bãi cát hoang vắng để hành hạ. + Dùng dây lưng quất tới tấp vào lưng người đàn bà. + Nguyền rủa bằng “giọng đau đớn, rên rỉ”. đ Tình trạng đói nghèo, đời sống bấp bênh kéo dài gây ra tâm trạng bế tắc, u uất cho con người; biến người chồng thành kẻ vũ phu, thô bạo. đ Hành động đánh vợ của người đàn ông như một sự giải toả u uất, bế tắc. c. Nhân vật cậu bé Phác Có ý kiến cho rằng cậu bé Phác là nhân vật lưỡng diện. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao? Thiện ác – Thương mẹ. – Lặng lẽ đưa ngón tay lau nước mắt cho mẹ – Đánh lại bố. – Dắt dao găm định chống lại bố. đ Niềm tin trong trẻo của tuổi thơ trong Phác đã bị rạn vỡ. đ Nỗi âu lo đầy trách nhiệm của nhà văn: Cậu bé Phác sẽ thành người như thé nào nếu môi trường sống không thay đổi tích cực? GV(?): Đẩu là người như thế nào? Giải pháp anh đưa ra có phù hợp với hoàn cảnh của người đàn bà hàng chài không? Vì sao? – GV(?): Theo em, chánh án Đẩu đã “vỡ ra” điều gì và đang “suy nghĩ” những gì sau khi nghe câu chuyện của người đàn bà hàng chài? Lòng tốt và luật pháp phải được đặt vào những hoàn cảnh cụ thể không được áp dụng ào ào với mọi đối tượng. – GV(?): Quá trình nhận thức lại của Đẩu có ý nghĩa gì? d. Nhân vật chánh án Đẩu – Là người nắm cán cân công lí, Đẩu có lòng tốt nhưng lại xa rời thực tế. Anh bảo vệ luật pháp bằng sự thông hiểu sách vở nên trước cuộc sống đích thực anh trở thành kẻ nông nổi, ngây thơ. – Sau buổi nói chuyện với người đàn bà, chánh án Đẩu đã “vỡ ra” những nghịch lí của đời sống. Anh hiểu ra rằng: muốn con người thoát khỏi cảnh khổ đau, tăm tối, man rợ cần có những giải pháp thiết thực chứ không phải chỉ là thiện chí hoặc lí thuyết đẹp đẽ. đ Chánh án Đẩu đã nhận thức lại về công lí: Công lí phải là sự công bằng một cách có lí lẽ; công lí phải xuất phát từ lời thỉnh cầu của quần chúng nhân dân. – GV tổ chức HS làm việc theo nhóm: Nghệ sĩ Phùng đã im lặng sau câu chuyện của người đàn bà hàng chài. Theo em, câu chuyện của người đàn bà hàng chài giúp Phùng có thêm nhận thức gì mới mẻ? – GV(?): Nghệ sĩ Phùng là nhân vật để nhà văn Nguyễn Minh Châu chuyển tải đến người đọc một thông điệp. Đó là thông điệp gì? e. Nhân vật nghệ sĩ Phùng – Nghệ sĩ Phùng là kiểu nhân vật tư tưởng. Anh là một nghệ sĩ tài hoa, tâm hồn nhạy cảm, luôn khát khao kiếm tìm chân lí nghệ thuật. – Qua câu chuyện, nghệ sĩ Phùng đã có sự nhận thức lại về chân giá trị của con người và đời sống: Con người đẹp trong cái bản thể đời thường của nó. đ Nghệ sĩ Phùng là nhân vật mang đến thông điệp của nhà văn Nguyễn Minh Châu: Đừng bao giờ nhìn cuộc đời và con người một cách dễ dãi, xuôi chiều. Cần phải nhìn nhận mọi sự việc, hiện tượng trong hoàn cảnh của nó và trong quan hệ với nhiều yếu tố khác nữa. 3. Chủ đề tư tưởng của tác phẩm – Tác phẩm thể hiện quá trình nhận thức của nhà văn Nguyễn Minh Châu về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống: Cái đẹp của nghệ thuật là bản thân cuộc sống với đầy đủ những gam màu tối, sáng, những quy luật tất yếu lẫn ngẫu nhiên, may rủi khó bề lường hết. – Chủ nghĩa nhân đạo trong nghệ thuật không thể xa lạ với số phận cụ thể của con người. Nhan đề “Chiếc thuyền ngoài xa” giống như một sự gợi ý về khoảng cách, về cự li nhìn ngắm cuộc đời mà người nghệ sĩ cần coi trọng. Hoạt động 6: Hướng dẫn HS tìm hiểu ý nghĩa của các biểu tượng nghệ thuật trong tác phẩm . – GV(?): Biểu tượng “CTNX” gợi ra ý nghĩa gì? * GV định hướng suy nghĩ cho HS bằng cách gợi lại tình huống truyện 4. Các biểu tượng nghệ thuật a. Biểu tượng “Chiếc thuyền ngoài xa” – Chiếc thuyền là biểu tượng của bức tranh thiên nhiên về biển và cũng là biểu tượng về cuộc sống sinh hoạt của người dân hàng chài. – Chiếc thuyền ngoài xa là một hình ảnh gợi cảm, có sức ám ảnh về sự bấp bênh, dập dềnh của những thân phận, những cuộc đời trôi nổi trên sông nước. – Chiếc thuyền ngoài xa biểu tượng cho mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống: + Hiện thực cuộc sống mà nghệ thuật phản ánh, khám phá như chiếc thuyền ngoài xa kia không dễ gì nắm bắt được. + Chiếc thuyền nghệ thuật thì ở ngoài xa, nhưng sự thật cuộc đời lại ở rất gần. Đừng vì nghệ thuật mà quên đi cuộc đời, bởi lẽ nghệ thuật chân chính luôn là cuộc đời và vì cuộc đời. – GV yêu cầu HS thống kê số lần xuất hiện của hình ảnh bãi xe tăng hỏng trong tác phẩm. – GV(?): Chỉ ra ý nghĩa ẩn dụ của hình ảnh bãi xe tăng hỏng. b. Biểu tượng bãi xe tăng hỏng: – Biểu tượng đa nghĩa: + Bằng chứng sống động cho chiến thắng của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. + Cuộc chiến đấu chống đói nghèo, tăm tối mới bắt đầu. đ Sự âu lo của nhà văn Nguyễn Minh Châu: chừng nào chưa thoát khỏi đói nghèo, chừng đó con người còn phải chung sống với cái xấu, cái ác. Trong hành trình nhận thức lại của nghệ sĩ Phùng, tấm ảnh mang những giá trị khác nhau. Hãy chỉ ra các giá trị của tấm ảnh. – GV(?): Qua những cảm nhận của nghệ sĩ Phùng về tấm ảnh ở cuối tác phẩm, Nguyễn Minh Châu muốn phát biẻu điều gì về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời? – GV(?): Hình ảnh người đàn bà trong bức ảnh ở phần cuối tác phẩm có ý nghĩa gì? c. Biểu tượng những tấm ảnh nghệ thuật + ở đầu tác phẩm: Biểu tượng cho cái đẹp điền viên của ngoại cảnh. + ở cuối tác phẩm: Cái đẹp của cuộc sống đời thường. + Màu hồng của ánh sương mai – nghệ thuật. + Người đàn bà vùng biển – cuộc đời. đ Thông điệp: nghệ thuật là chính cuộc đời và phải luôn vì cuộc đời. đ Hình ảnh người đàn bà trong bức ảnh thể hiện niềm tin tưởng, lạc quan sâu sắc của nhà văn: Bão tố của thiên nhiên, sóng gió của cuộc đời luôn rình rập và đe doạ cuộc sống này, nhưng vượt lên trên những nghịch lí, con người vẫn tồn tại vững vàng trong tư thế chiến thắng. Hoạt động 7: Hướng dẫn HS tổng kết giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. – GV(?): Nêu khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm? II. Tổng kết giá trị nội dung, nghệ thuật 1. Nội dung “CTNX” đặt ra vấn đề phức tạp trong cuộc sống. Qua đó nhà văn đã thể hiện được quan niệm nghệ thuật về con người và cuộc sống. Mỗi con người đều có những vẻ đẹp riêng nhưng không dễ thấy mà phải đặt trong mối quan hệ đa dạng, nhiều chiều. Người nghệ sĩ trong sáng tạo nghệ thuật không thể đơn giản là sơ lược khi nhìn cuộc đời và con người chỉ ở bề ngoài mà phải thâm nhập vào mạch ngầm của cuộc sống để khám phá những vẻ đẹp tiềm ẩn bên trong. 2. Nghệ thuật: – Nghệ thuật xây dựng tình huống nghịch lí làm nổi bật tình huống chung, tình huống nhận thức. – Giọng điệu: Chiêm nghiệm, suy tư phù hợp với quá trình nhận thức lại của nhân vật. – Ngôn ngữ giản dị, đằm thắm mà đầy dư vị. Hoạt động 8: Hướng dẫn HS làm các bài tập luyện tập, củng cố kiến thức. – GV đưa ra bài tập, yêu cầu HS thực hiện. – GV yêu cầu HS so sánh “CTNX” với “MTCR” để đánh giá quá trình đổi mới tư duy nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu.

Giáo Án Bài Chiếc Thuyền Ngoài Xa (Nguyễn Minh Châu)

2. Kĩ năng 3. Thái độ, tư tưởng 1. Giáo viên 2. Học sinh

– Nêu vấn đề.

Sĩ số: ………………………..

2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới

? Em hãy nêu vài nét chính về tác giả?

Trước 1975, sáng tác của Nguyễn Minh Châu mang cảm hứng sử thi lãng mạn.

? Giới thiệu vài nét về tác phẩm?

– Hoàn cảnh ra đời?

– Xuất xứ?

– Đặc sắc nội dung và nghệ thuật?

? Hãy chia bố cục tác phẩm?

? Lúc bình minh trên biển người nghệ sĩ có những phát hiện nào?

? Em hãy tìm một cụm từ mà Nguyễn Minh Châu sử dụng trong đoạn đầu tác phẩm để gọi tên cho phát hiện thứ nhất của người nghệ sĩ nhiếp ảnh?

Đọc diễn cảm đoạn văn miêu tả “cái đẹp tuyệt đỉnh của ngoại cảnh”.

? Cảm xúc của người nghệ sĩ Phùng trước vẻ đẹp ấy?

? Khi chiếc thuyền chài vào bờ, người nghệ sĩ nhiếp ảnh phát hiện điều gì?

⇒ người nghệ sĩ kinh ngạc, bất bình, ″không thể chịu được, không thể chịu được″ (anh vứt máy ảnh xuống đất chạy nhào tới).

Phát hiện của người nghệ sĩ như “một thứ nước rửa ảnh sẽ làm nổi hình, nổi sắc nhân vật, làm nổi bật vấn đề tư tưởng của tác giả” (Nguyễn Đăng Mạnh).

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả: Nguyễn Minh Châu (1930-1989)

– Một trong những nhà văn đi tiên phong trong công cuộc đổi mới văn học nước nhà. Là nhà văn ″mở đường tinh anh và tài năng nhất của văn học ta hiện nay″ (Nguyên Ngọc).

– Sau 1975 văn chương Nguyễn Minh Châu đi vào cuộc sống đời thường, mang đậm chất tự sự- triết lí.

– Tác phẩm tiêu biểu: (SGK).

2. Tác phẩm: Chiếc thuyền ngoài xa

– Sáng tác: 8/1983, in trong tập truyện ngắn cùng tên.

– Tác phẩm mang đậm phong cách tự sự triết luận dung dị đời thường.

– Bố cục:

+ Cảnh bình minh trên biển.

+ Câu chuyện ở toà án huyện.

II. Đọc- hiểu văn bản

1. Cảnh bình minh trên biển

a. Phát hiện 1: ″cái đẹp tuyệt đỉnh của ngoại cảnh″

– Vẻ đẹp trời cho mà cả đời bấm máy người nghệ sĩ chỉ có diễm phúc bắt gặp một lần: Mũi thuyền in… trên chiếc mui khum khum…

+ Một bức tranh mực tàu thời cổ.

+ Toàn bộ khung cảnh từ đường nét đến ánh sáng đều hài hoà.

+ Một vẻ đẹp toàn bích.

⇒ Những từ ngữ ấn tượng ca ngợi bức tranh thiên nhiên hoàn mĩ với vẻ đẹp cổ điển mà lãng mạn của bức tranh biển lúc bình minh.

– Cảm xúc của người nghệ sĩ: ngây ngất, bay bổng, tràn ngập hạnh phúc đến mức anh ″tưởng chính mình vừa khám phá thấy cái chân lí của sự hoàn thiện, khám phá thấy cái khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn″.

b. Phát hiện 2

Hai vợ chồng thuyền chài.

– Chồng: hành động vũ phu để giải toả.

– Vợ: cam chịu, nhẫn nhục.

– Thằng bé: như một viên đạn trên đường lao tới đích nhảy xổ vào gã đàn ông.

Tâm hồn thăng hoa Tâm hồn choáng váng.

⇒ Một bi kịch ngang trái mà người nghệ sĩ phải chứng kiến đúng lúc cảm xúc nghệ thuật đang thăng hoa.

* Người nghệ sĩ nhận ra rằng: đằng sau cái đẹp không phải bao giờ cũng là chân lí của sự hoàn thiện, là đạo đức. Cuộc đời vốn chứa đựng nhiều điều phức tạp, đầy mâu thuẫn.

? Nếu em là người đàn bà, em sẽ xử sự như thế nào?

? Em hãy tóm tắt nội dung câu chuyện mà người đàn bà đã tự bạch.

? Qua câu chuyện về cuộc đời, người đàn bà em có suy nghĩ, cảm nhận, đánh giá gì ?

? Thái độ của người đàn bà trước hiện thực cuộc đời?

? Ý đồ của nhà văn khi xây dựng nhân vật người đàn bà này ?

? Suy nghĩ về người nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng ?

(Phùng trước và sau khi gặp người đàn bà)

? Suy nghĩ về nhân vật chánh án Đẩu ?

Liên hệ bản thân: mỗi chúng ta đều mắc bệnh Phùng, Đẩu…

? Cách xây dựng cốt truyện của NMC trong tác phẩm nào có gì độc đáo ?

? Nêu tóm tắt lại tình huống.

? Ý nghĩa của tình huống.

? Nhận xét về ngôn ngữ, nghệ thuật của tác phẩm.

? Ngôn ngữ người kể chuyện?

? Ngôn ngữ nhân vật: Giọng người đàn ông: thô bỉ, tàn nhẫn, tục tằn; người đàn bà: dịu dàng, xót xa, thấu trãi lẽ đời; Đẩu: nhiệt tình, tốt bụng…

? Đánh giá tổng quát về giá trị tác phẩm ? (GV gợi ý)

Hoạt động 4. Hoạt động ứng dụng

So với những truyện viết trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ (Vợ chồng A Phủ, Rừng xà nu, Những đứa con trong gia đình,…), Chiếc thuyền ngoài xa đã cho thấy những đổi mới nào của văn học Việt Nam sau 1975 (về đề tài, bút pháp, cái nhìn nghệ thuật về con người…) ?

2. Câu chuyện ở tòa án huyện

a. Câu chuyện về người đàn bà làng chài

– Gọi là ″người đàn bà″ một cách phiếm định ⇒người đàn bà vô danh như bao người đàn bà vùng biển khác.

– Cuộc đời bất hạnh, chứa đầy mâu thuẫn, bi kịch: nghèo khổ, con đông, bị chồng hành hạ, đánh đập.

– Thấu hiểu chồng.

– Cam chịu, nhất quyết gắn bó với người đàn ông vũ phu ấy vì:

+ Trong cuộc mưu sinh đầy cam go để kiếm sống ngoài biển khơi cần có một người đàn ông khoẻ mạnh và biết nghề.

+ Những đứa con của bà cần được sống và lớn lên: “Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình”

⇒ Trong đau khổ triền miên, người đàn bà ấy vẫn chắt lọc được những niềm vui hạnh phúc nhỏ nhoi. Ẩn trong đó hạt ngọc ẩn sâu bên trong tâm hồn con người lao động lam lũ, vất vả. Qua đó, thấp thoáng hình ảnh người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung, vị tha, đầy cảm thông.

Ý nghĩa: mỗi người trong cuộc đời, nhất là người nghệ sĩ không thể nhìn cuộc sống và con người một cách đơn giản.

b. Người nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng

– Vốn là nghệ sĩ, chiến sĩ, nhạy cảm với cái đẹp và ghét áp bức bất công.

– Chưa hiểu hết những phức tạp của cuộc đời, của con người: ″không thể nào hiểu được, không thể nào hiểu được″, vỡ lẽ nhiều điều, hiểu hơn về con người, cuộc đời.

⇒ Phùng là một nghệ sĩ chân chính, có trái tim nhân hậu: không chỉ say mê nghệ thuật mà còn luôn trăn trở, suy nghĩ về lẽ sống; biết thông cảm, sẻ chia và bênh vực cho những mảnh đời bất hạnh.

Ý nghĩa: Thời đại mới đòi hỏi người nghệ sĩ cần có cái nhìn mới đa chiều về cuộc sống, con người.

c. Chánh án Đẩu

– Tin giải pháp anh lựa chọn cho người đàn bà là đúng nhất.

– Thay đổi cái nhìn, hiểu hơn về con người, cuộc đời ″Phải, phải, bây giờ tôi đã hiểu″.

⇒ Vị Bao Công vùng biển nhưng thiếu cái nhìn thực tế.

3. Nghệ thuật

* Cách xây dựng cốt truyện giản dị mà độc đáo:

– Tình huống mang ý nghĩa khám phá, phát hiện.

– Những tình huống dồn dập diễn ra trong một khoảnh khắc, mạch truyện phát triển, mỗi nhân vật bộc lộ hết tính cách.

* Nghệ thuật trần thuật: Ngôn ngữ người kể chuyện: Phùng hóa thân của tác giả tạo ra điểm nhìn trần thuật sắc sảo, khách quan, giàu sức thuyết phục.

* Ngôn ngữ nhân vật: phù hợp với đặc điểm tính cách từng người.

4. Chủ đề tư tưởng: Cần có cái nhìn đa chiều, đa diện về con người, cuộc sống. Đặc biệt người nghệ sĩ cần đổi mới tư duy nghệ thuật để phù hợp với yêu cầu của thời kỳ mới của đất nước.

III. Tổng kết

– Vẻ đẹp ngòi bút NMC là vẻ đẹp toát ra từ tình yêu con người (Khát vọng tìm kiếm, phát hiện vẻ đẹp con người còn tiềm ẩn, khắc khoải lo âu trước cái ác, cái xấu.)

– Vẻ đẹp của cốt cách nghệ sĩ đôn hậu, điềm đạm, chiêm nghiệm lẽ đời để rút ra triết lý nhân sinh sâu sắc.

– Tác phẩm đặt ra những vấn đề mang tính thời sự nhưng có giá trị mọi thời, mọi người.

HS so sánh, đánh giá khái quát:

″Chiếc thuyền ngoài xa″ đã cho thấy những đổi mới cơ bản của văn học Việt Nam sau 1975: văn học trở về với những vấn đề của đời sống nhân sinh, quan tâm nhiều hơn đến những vấn đề đạo đức- thế sự (câu chuyện của người đàn bà hàng chài); hướng nội nhiều hơn, đi sâu vào thế giới nội tâm phức tạp và đầy mâu thuẫn của con người trong cuộc sống thường nhật (những mâu thuẫn và phức tạp trong tâm hồn người đàn bà vùng biển).

Khác với giai đoạn trước – chủ yếu khắc họa con người trong mối quan hệ với cộng đồng, dân tộc – văn học giai đoạn này khai thác số phận cá nhân và thân phận con người đời thường (số phận người lao động nghèo vùng biển).

4. Củng cố 5. Dặn dò

– Học bài cũ.

KHÓA HỌC GIÚP TEEN 2003 ĐẠT 9-10 THI THPT QUỐC GIA

Tổng hợp các video dạy học từ các giáo viên giỏi nhất – CHỈ TỪ 399K tại chúng tôi

Tổng đài hỗ trợ đăng ký khóa học: 084 283 45 85

Soạn Bài: Chiếc Thuyền Ngoài Xa

Soạn văn lớp 12 tập 2 Hướng dẫn Soạn bài: Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu) Bố cục : Truyện chia làm 2 đoạn lớn: – Đoạn 1 (Từ đầu đến “chiếc

Soạn văn lớp 12 tập 2

Hướng dẫn Soạn bài: Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu)

Bố cục : Truyện chia làm 2 đoạn lớn:

– Đoạn 1 (Từ đầu đến ” chiếc thuyền lới vó đã biết mất“): Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh.

– Đoạn 2 (Còn lại): Câu chuyện của người đàn bà làng chài.

Câu 1:

– Phát hiện thứ nhất: bức tranh tuyệt mĩ của cảnh biển mờ sương lúc bình minh.

+ Đó là vẻ đẹp ” trời cho“, vẻ đẹp mà cả đời bấm máy anh chỉ thấy một lần: bức tranh mực tàu, mũi thuyền in một nét mơ hồ, vài bóng người lớn lẫn trẻ con ngồi im phăng phắc …

Câu 2:

Khi chiếc thuyền vào bờ, Phùng thấy hai vợ chồng hàng chài bước xuống. Anh chứng kiến cảnh người chồng đánh vợ, đứa con ngăn bố. Những ngày sau đó lại tiếp diễn. Phùng không ngờ sau cảnh đẹp tuyệt đỉnh là bao sự ngang trái, nghịch lí của đời thường. Anh nhận ra sự xa cách giữa cái đẹp của ngoại cảnh với số phận cực nhọc, tăm tối của con người.

Câu 3:

Câu chuyện ở tòa án huyện: là câu chuyện về sự thật cuộc đời, giúp những người như Phùng, Đẩu hiểu được nguyên do của những điều tưởng như vô lí: rằng người đàn bà chịu bạo hành, khuất nhục nhưng không li hôn.Nhưng tất cả đều xuất phát từ tình thương vô bờ đối với những đứa con. Trong đau khổ triền miên, người đàn bà ấy vẫn chắt lọc những niềm hạnh phúc nhỏ nhoi…

Câu 4:

a. Nhân vật người đàn bà

– Ngoại hình: xấu xí, thô kệch

– Số phận, cuộc đời: kém may mắn, lam lũ, vất vả

– Tính cách:

+ Giàu lòng tự trọng: chồng đánh – không khóc, nhưng sau khi biết hành động vũ phu đã bị thằng Phác và người khách lạ phát hiện: đau đớn, xấu hổ và nhục nhã.

b. Nhân vật người chồng

– Vốn là một anh con trai cục tính nhưng hiền lành.

– Do cuộc sống khắc nghiệt: biến thành một người vũ phu, tàn bạo, ích kỉ.

+ Thắng Phác: thương mẹ, nhưng chỉ nhìn thấy cha nó ở khía cạnh độc ác, tàn nhẫn mà chưa hiểu được ” lẽ đời” bên trong.

d. Người nghệ sĩ

– Là người có tâm hồn tinh tế, nhạy cảm (phát hiện cảnh đẹp …)

– Thấu hiểu, thông cảm được những buồn vui, cay đắng ở đời (cảm xúc vỡ òa khi phát hiện sự thật sau cái đẹp, khi nghe người đàn bà nói chuyện …)

Câu 5: Cách xây dựng cốt truyện độc đáo

Trong tác phẩm, đó là sự kiện Phùng chứng kiến lão đàn ông đánh vợ một cách tàn bạo. Trước đó, anh nhìn đời bằng con mắt của người nghệ sĩ rung động, say mê trước vẻ đẹp huyền ảo – thơ mộng của thuyền biển. Trong giây phút tâm hồn thăng hoa những cảm xúc lãng mạn, Phùng phát hiện ra hiện thực nghiệt ngã của đôi vợ chồng bước ra từ con thuyền ” thơ mộng” đó.

Tình huống đó được lặp lại lần nữa: bên cạnh hình ảnh người đàn bà nhẫn nhục chịu đựng ” đòn chồng“, Phùng còn được chứng kiến phản ứng của chị em thằng Phác trước sự hung bạo của cha đối với mẹ. Từ đó, trong người nghệ sĩ đã có sự thay đổi cách nhìn đời. Anh thấy rõ những cái ngang trái trong gia đình thuyền chài, hiểu sâu thêm tính chất người đàn bà, chị em thằng Phác, hiểu thêm người đồng đội (Đầu) và hiểu thêm chính mình.

Ý nghĩa: Nguyễn Minh Châu đã xây dựng được tình huống mà ở đó bộc lộ mọi mối quan hệ, bộc lộ khả năng ứng xử, thử thách phẩm chất, tính cách, tạo ra những bước ngoặt trong tư tưởng, tình cảm và cả trong cuộc đời nhân vật. Tình huống truyện mang ý nghĩa khám phá, phát hiện đời sống.

– Ngôn ngữ nhân vật: phù hợp với đặc điểm tính cách từng người.

Các bài soạn văn lớp 12 khác:

Soạn Chiếc Thuyền Ngoài Xa Hay Nhất

I. Tìm hiểu chung để soạn Chiếc thuyền ngoài xa

1. Tác giả

–     Nguyễn Minh Châu (1930-1989) sinh ra tại Nghệ An.

Tác giả Nguyễn Minh Châu (1930-1989)

– Là nhà văn kháng chiến và có những sáng tác trong cả hai cuộc chiến chống Pháp và Mỹ.

– Những tác phẩm nổi tiếng: Cửa sông, Dấu chân người lính, Miền cháy, Bến quê,…

2. Tác phẩm

– Chiếc thuyền ngoài xa Ngữ Văn 12 được in lần đầu tiên trong tập Bến quê và sau đó được tác giả lấy làm tên chung cho tập truyện ngắn từ truyện Bức tranh trở đi được in vào năm 1987.

– Bố cục: 2 phần

+ Phần 1 (từ đầu … “chiếc thuyền lới vó đã biết mất“): Hai phát hiện rất quan trọng của Phùng – nhân vật nhiếp ảnh gia.

+ Phần 2 (phần còn lại): Câu chuyện đáng thương của người đàn bà làng chài.

II. Hướng dẫn soạn chiếc thuyền ngoài xa chi tiết

Câu 1

Phát hiện của nghệ sĩ nhiếp ảnh về vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa độc đáo và tinh tế trên biển:

+ Bức tranh bằng mực tàu, cảm tưởng như vừa khám phá ra chân lí của sự hoàn thiện, trong khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn.

+ Đôi mắt người nghệ sĩ tinh tường, nhà nghề mới phát hiện ra được vẻ đẹp của mặt biển mờ sương.

+ Người nghệ sĩ cảm thấy hạnh phúc khi được khám phá và sáng tạo, cảm nhận được cái đẹp tuyệt diệu.

+ Sự hài hòa, toàn vẹn, lãng mạn của cuộc đời khi cảm nhận rằng tâm hồn đang được thanh lọc.

Câu 2

Phát hiện thứ hai chất chứa đầy nghịch lí:

+ Bước ra từ trong chiếc thuyền ngư phủ đẹp như mơ ẩn hiện trong màn sương mờ ảo là một người đàn bà có vẻ ngoài xấu xí, mang vẻ mệt mỏi và cam chịu.

+ Một gã đàn ông dáng vẻ thô kệch, trông vẻ dữ dằn, độc ác, xem việc hành hạ, đánh đập vợ như một cách để giải tỏa những uất ức, khổ đau.

Chiếc thuyền ngoài xa lung linh, mờ ảo

→ Ẩn phía sau cái đẹp tưởng như “toàn bích, toàn thiện’ mà anh bắt gặp được lại là một sự việc thô bạo, vô lý như trò đùa quái ác của cuộc sống vậy.

– Khi tận mắt chứng kiến cảnh người đàn ông làng chài đánh vợ khiến nhân vật Phùng kinh ngạc… anh vứt ngay chiếc máy xuống đất.

Câu 3

Câu chuyện của người đàn bà kể ở tòa án huyện mang ý nghĩa:

+ Câu chuyện thể hiện về mặt hiện thực đời sống, giúp những người như Phùng hay như Đẩu có thể hiểu được ngọn ngành lý do của những hành động tưởng như vô lý, không thể chấp nhận được như vậy.

+ Người đàn bà ấy có thể chấp nhận chịu bị bạo hành như vậy chứ nhất quyết không chịu ly hôn.

+ Người đàn bà làng chài mang trong mình tình yêu thương vô bờ bến với những đứa con, người đàn bà ấy đã chắt lọc hạnh phúc nhỏ nhoi giữa những nỗi đau khổ triền miên.

→ Góc nhìn của một người nghệ sĩ với cuộc đời và con người: không thể nhìn nhận một cách dễ dãi, giản đơn về những sự việc xảy ra trong cuộc sống.

Câu 4

*Nhân vật người đàn bà vùng biển:

– Ngoại hình thô kệch, xấu xí.

– Cuộc đời: thiếu may mắn, chịu nhiều lam lũ, cực khổ.

– Tính cách: Luôn cam chịu, nhẫn nhục dù cho thường xuyên bị chồng bạo hành.

– Giàu lòng tự trọng: khi biết được rằng hành động vũ phu của người chồng bị người khách lạ và đứa con biết thì bà đau đớn,nhục nhã và xấu hổ vô cùng.

– Sống sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời, hiểu chồng, thương con → Người phụ nữ vị tha và giàu đức hi sinh.

*Nhân vật người chồng

– Vốn dĩ là một anh con trai hiền lành, chịu thương chịu khó nhưng cuộc sống đã biến anh thành một người vũ phu, ích kỉ và tàn bạo.

→ Người chồng vừa là nạn nhân, vừa là thủ phạm của những đau khổ, bất hạnh.

*Chị em Phác

+ Người chị: dù yếu ớt nhưng rất can đảm, là điểm tựa cho mẹ, ngăn cản hành động dại dột của đứa em.

+ Phác: thương mẹ nhưng cũng chỉ biết nhìn sự độc ác, tàn nhẫn của cha, vì còn bé nên chưa hiểu nhiều về lẽ đời.

→ Hình ảnh những đứa trẻ phải sống trong cuộc sống đầy bạo lực, phải chứng kiến sự tàn bạo, đánh đập hàng ngày.

*Nghệ sĩ Phùng

+ Người có tâm hồn tinh tế, đầy nhạy cảm.

+ Người lính vào sinh ra tử nên rất căm ghét áp bức, bất công, làm mọi thứ vì cái thiện, lẽ công bằng.

+ Thấu hiểu, đồng cảm với mọi vui buồn, cay đắng ở đời.

→ Người mang tâm hồn nghệ sĩ, sự thấu hiểu, giàu lòng trắc ẩn.

Câu 5

Cách xây dựng cốt truyện của Nguyễn Minh Châu trong tác phẩm có nét độc đáo:

Tình huống truyện bất ngờ, độc đáo

+ Tạo ra tình huống truyện đầy bất ngờ: đằng sau cảnh tượng huyền ảo như mơ lại là hình ảnh thô bạo của một gã đàn ông vũ phu. Điều đó khiến Phùng – người nghệ sĩ nhạy cảm thấy lạ lùng và ngạc nhiên.

+ Sau đó, Phùng lại được chứng kiến hình ảnh về những đứa con của người đàn bà làng chài phản ứng trước những hành động hung bạo của người cha đối với mẹ, tâm hồn anh nghệ sĩ đã có những thay đổi về cách nhìn nhận.

+ Qua cuộc trò chuyện ngắn với người đàn bà làng chài thì anh hiểu ra sâu sắc hơn về nguyên nhân thực sự phía sau sự cam chịu của người đàn bà ấy.

– Ý nghĩa: Nguyễn Minh Châu xây dựng tình huống độc đáo ở đó bộc lộ hết mọi mối quan hệ, khả năng về ứng xử, thử thách phẩm chất, tính cách, tạo ra những thay đổi bước ngoặt trong hệ tư tưởng, tình cảm.

Tình huống truyện mang ý nghĩa khám phá và phát hiện về đời sống.

Câu 6

Soạn bài Chiếc thuyền ngoài xa cần nắm ngôn ngữ người kể chuyện rất độc đáo:

– Thông qua nhân vật Phùng, tác giả tạo điểm nhìn trần thuật sắc sảo, độc đáo, tăng cường khả năng khám phá đời sống, lời kể trở nên khách quan, chân thật và thuyết phục hơn hẳn.

– Sử dụng ngôn ngữ nhân vật rất phù hợp với đặc điểm tính cách của từng người.

– Ngôn ngữ kể chuyện sáng tạo, linh hoạt.

III. Tổng kết phần soạn Chiếc thuyền ngoài xa

1. Giá trị nội dung

– Từ cái nhìn hiện thực đa chiều đã giúp cho nhà văn nhận ra đời sống con người trong cả ở những sự kiện bề mặt nhưng khuất lấp trong bề sâu của nó, nhận ra những quy luật tất yếu và cả những ngẫu nhiên, những may rủi đầy bất trắc và khó lường trước của cuộc đời mỗi người.

2. Giá trị nghệ thuật

–       Cách kể chuyện trần thuật.

–       Ngôn từ sáng tạo, linh động.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Giáo Án Ngữ Văn 12 Bài: Chiếc Thuyền Ngoài Xa trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!