Đề Xuất 6/2023 # Giáo Án Ngữ Văn 11 Tiết 13 Đọc Thêm: Vịnh Khoa Thi Hương (Trần Tế Xương ) # Top 13 Like | Techcombanktower.com

Đề Xuất 6/2023 # Giáo Án Ngữ Văn 11 Tiết 13 Đọc Thêm: Vịnh Khoa Thi Hương (Trần Tế Xương ) # Top 13 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Giáo Án Ngữ Văn 11 Tiết 13 Đọc Thêm: Vịnh Khoa Thi Hương (Trần Tế Xương ) mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

( Trần Tế Xương ) Mục tiêu bài học Giúp Hs: Thấy được bức tranh sinh động và chân thực nhất về tình hình xã hội thi cử của nước ta buổi giao thời trong chế độ thực dân và phong kiến. Thái độ mỉa mai, châm biếm đối với một kì thi lố lăng, trơ trẻn của nhà thơ; đồng thời bộc lộ nỗi nhục mất nước và niềm đau xót của một kẻ sĩ đương thời. Chuẩn bị. Giáo viên: Sgk, Stk, soạn giảng Học sinh: Tìm đọc tư liệu tham khảo về bài thơ, soạn bài. C. Tiến trình bài dạy 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ Đọc thuộc lòng bài thơ “Khóc Dương Khuê” và cho biết tình cảm của NK dành cho người bạn của mình. Bài mới Hoạt động của Gv – Hs Nội dung cần đạt Gọi Hs đọc tiểu dẫn ở sgk, tìm hiểu đề tài bài thơ. Pv. Em thấy có điều gì khác thường trong hai câu thơ đầu? Giảng. – Cứ ba năm nhà nước mở một khoa thi như thế, đó là quy định bình thường của lệ thi cử. Điều bất thường: “Trường Nam thi lẫn với trường Hà”. Đời nhà Nguyễn toàn cõi Bắc Kì có 2 điểm thi Hương: Nam Định và Hà Nội. Năm Đinh Dậu 1897, vì sợ các cuộc khởi nghĩa của nhân dân, Td Pháp không cho tổ chức thi ở Hà Nội nữa, nên chính quyền nhà Nguyễn cho dồn tất cả xuống Nam Định “ Lẫn”: diễn tả cái hỗn tạp, láo nháo, không còn thể thống gì Pv. Em có nhận xét gì về hình ảnh sĩ tử và quan trường? Phân tích một số từ ngữ, hình ảnh và biện pháp nghệ thuật trong hai câu thực. Từ đó em có cảm nhận như thế nào về cảnh thi cử lúc bấy giờ? Giảng. Nhân vật trọng tâm của trường thi: sĩ tử và quan trường được khắc hoạ rất sắc nét, bộc lộ tính cách kì thi và tính chất xã hội. NT: đảo ngữ ¦ hình ảnh thí sinh lôi thôi với những chai lọ trên vai thật là xốc xếch. “ Vai đeo lọ” ¦ cái vẻ xiêu vẹo, gảy đổ, lếch thếch, chẳng ra gì của những ông cử tương lai. Sĩ tử thì “ lôi thôi”; lũ quan trường thì “ậm oẹ”. Ậm oẹ là một từ rất sáng tạo của Tú Xương. Lũ quan trường dùng cái loa để chỉ dẫn, điều khiển, nhắc nhở, gọi tên thí sinh. Vì vùng đất đặt trường thi rất rộng, thí sinh đông nên quan trường phải thét vào loa “ậm oẹ” là một âm thanh ú ớ, nói không thành tiếng rõ, nhưng đó là cái giọng điệu lên gân la lối, vênh váo của những kẻ dựa hơi chứ không có thực quyền. Cho nên nếu thí sinh mất đi cái vẻ nho nhã trí thức của thuở nào thì “giám khảo” cũng không còn cái dáng nghiêm trang đáng tôn kính. Pv. Phân tích hình ảnh quan sứ, bà đầm và sức mạnh châm biếm, đả kích của biện pháp nghệ thuật đối ở hai câu luận. Giảng. Hình ảnh “ông Tây mụ đầm” ở đây phản ánh đúng bản chất xã hội lúc bấy giờ: xã hội nô lệ mà người nắm thực qyền là thực dân. Hình ảnh “lọng cắm rợp trời” cho thấy cảnh tiếp đón dành cho Tây thật là long trọng, kính cẩn. Hình ảnh quan Tây mụ đầm ngồi trên cao cho thấy cảnh mất nước của chúng ta. Nhưng cái thú vị nhất ở đây là Tú Xương đã lợi dụng nghệ thuật thơ Đường để bày tỏ thái độ của mình đối với cái mà mình không thích. Lợi dụng nghệ thuật đối, Tú Xương đã đặt cái “váy” của bà đầm ngang với cái “lọng” của ông Tây. Ghép hai hình ảnh đó với nhau, cho nó đối nhau, Tú Xương đã chơi một vố rất đau, rất thẳng tay đối với lũ quan Tây. Tương tự như thế, “quan sứ” đối với “mụ đầm”, quan sứ là chữ trang trọng để gọi ông Tây, nhưng “mụ đầm” là chữ “chơi xỏ”, là để chửi, mụ là tiếng gọi hạng đàn bà không ra gì, gọi ông quan Tây thì trang trọng, nhưng gọi vợ ông quan là con mụ chẳng ra gì, đó là cách chửi của Tú Xương Pv. Phân tích tâm trạng, thái độ của tác giả trước cảnh tượng trường thi. Lời nhắn gọi của Tú Xương ở hai câu cuối có ý nghĩa gì? Giảng. Đất Bắc chỉ vùng Hà Nội, kinh đô của ngàn năm văn vật, nơi tụ hội của nhân tài đất nước. Câu thơ là một tiếng kêu than của chính mình, đồng thời còn là tiếng kêu gọi đối với những ai còn nghĩ tới cái nhục mất nước, còn tự hào về truyền thống của dân tộc. Âm điệu câu thơ có cái gì xót xa cho thấy tâm trạng xốn xang của tác giả Tìm hiểu chung Đề tài: thi cử – một đề tài khá đậm nét trong sáng tác của Tú Xương Chủ đề: Bài thơ thể hiện thái độ mỉa mai, phẫn uất của nhà thơ đối với chế độ thi cử đương thời và đối với con đường khoa cử của riêng ông. Qua đó, tác giả vẽ nên một phần hiện thực nhốn nháo ô hợp của xã hội thực dân nửa phong kiến buổi đầu. Phân tích. Hai câu đề. Hai câu đề có tính chất tự sự, nhằm kể lại cuộc thi. Kì thi mở đúng theo thông lệ, “ba năm mở một khoa”. Nhưng sự bất thường ở chỗ: “Trường Nam thi lẫn với trường Hà” Từ “lẫn” thể hiện rõ sự ô hợp, nhộn nhạo trong thgi cử. Hai câu thực. Sĩ tử: Nghệ thuật đảo ngữ ¦ nhấn mạnh sự luộm thuộm, xốc xếch, không gọn gàng. Đó là hình ảnh “nho phong sĩ khí” do sự ô hợp, nhốn nháo của xã hội đưa lại. Quan trường: “ậm oẹ miếng thét loa”¦ cái oai nhưng là cái oai cố tạo ra. Nt đảo ngữ giúp người đọc thấy được tính chất lộn xộn của kì thi. ª Tạp nhạp, lôi thôi của thi cử và cái nhố nhăng của xã hội VN trong buổi đầu giao thời. Hai câu luận Đối lập với hình ảnh sĩ tử và quan trường là hình ảnh quan sứ và bà đầm. Hai nhân vật này được đón tiếp rất linh đình “lọng cắm rợp trời”. Nghệ thuật đảo ngữ kết hợp nghệ thuật đối tạo nên sức mạnh đả kích, châm biếm dữ dội, sâu cay. Hai câu kết Hai câu kết chuyển đổi giọng từ mỉa mai châm biếm sang trữ tình. Đó là lời kêu gọi, đánh thức lương tri. Câu hỏi phiếm chỉ không chỉ hướng đến các sĩ tử thi năm đó mà còn là những người được xem là nhân tài đất Bắc hãy “ngoảnh cổ mànước nhà”. Từ một khoa thi nhưng bức tranh về hiện thực xã hội năm Đinh Dậu đã được hiện lên. Bên cạnh đó còn là nỗi nhục mất nước, sự tác động đến tâm lnh người đọc. Tổng kết Qua bài thơ “Vịnh khoa thi Hương” Tú Xương đã vẽ lại cái cảnh trường thi nhỏ thôi mà bộc lộ được bản chất của cả xã hội Việt Nam. 4. Củng cố. – Phân tích cảch trường thi năm Đinh Dậu, qua đó nêu rõ thái độ, tâm trạng của Trần Tế Xương trong bài. 5. Dặn dò. – Học bài, soạn bài “Tìm hiểu thêm về Nguyễn Khuyến” Rút kinh nghiệm:

Giáo Án Bài Vịnh Khoa Thi Hương (Trần Tế Xương)

Giáo án bài Vịnh khoa thi Hương (Trần Tế Xương)

Link tải Giáo án Ngữ Văn 11 Vịnh khoa thi Hương (Trần Tế Xương)

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

– Cảm nhận được tiếng cười chua chát của nhà thơ, nhận ra thái độ xót xa tủi nhục của người trí thức Nho học trước cảnh mất nước.

– Thấy được cách sử dụng từ ngữ, kết hợp với câu thơ giàu hình ảnh âm thanh.

2. Kĩ năng

– Đọc hiểu bài thơ theo đặc trưng thể loại.

3. Thái độ

– Giáo dục lòng yêu nước, trân trọng bản sắc dân tộc.

II. Phương tiện

1. Giáo viên

Sgk, soạn giáo án, đọc tài liệu tham khảo

2. Học sinh

Chủ động tìm hiểu về tác phẩm qua câu hỏi sgk.

III. Phương pháp

– Tích hợp phân môn: Làm văn. Tiếng việt. Đọc văn.

IV. Hoạt động dạy & học

1. Ổn định tổ chức lớp

Sĩ số: …………………………

2. Kiểm tra bài cũ

– Đọc thuộc lòng bài thơ “Khóc Dương Khuê” và cho biết tình cảm của NK dành cho người bạn của mình ?

3. Bài mới Hoạt động 1

Tú Xương đã từng viết:

” Nào có ra gì cái chữ nho

Ông nghè ông cống cũng nằm co

Chi bằng đi học làm ông phán

Tối rượu sâm banh sáng sữa bò.”

Đúng vậy, cuối thế kỉ XIX khi thực dân sang xâm lược nước ta cùng với sự mục ruỗng thối nát của XHPK cuộc sống của các nhà nho vô cung khổ cực, đặc biệt là những nhà nho thất cơ lỡ vận nhưng khoa thi Hán học vẫn được tổ chức. Vậy thực trạng của các khoa thi đó như thế nào, điều này được Tú Xương phản ánh trong bài thơ “Vịnh khoa thi Hương”.

Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt

Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới

Gv yêu cầu hs đọc phần tiểu dẫn và trả lời câu hỏi:

Nêu đề tài, nội dung bài thơ ?

– Đề tài : khoa cử.

– Nội dung :

Thái độ mỉa mai châm biếm, phẩn uất của nhà thơ đối với chế độ khoa cử nhố nhăng của XHTD nửa phong kiến ở buổi đầu và tâm sự của nhà thơ.

II. Đọc- hiểu văn bản

1. Nội dung

Nhóm 1.

Nhận xét hai câu đầu? Kì thi có gì khác thường?

a. Hai câu đầu: Sự xáo trộn của trường thi

“Nhà nước ba năm mở một khoa,

Trường Nam thi lẫn với trường Hà.”

Thông báo về sự thay đổi trong tổ chức thi cử:

– Bề ngoài thì bình thường: Một kì thi theo đúng thời gian thông lệ: Ba năm một lần.

– Thực chất không bình thường: Trường Nam thi lẫn trường Hà. Người tổ chức không phải là triều đình mà là “nhà nước”.

→ Cách thức tổ chức bất thường.

– Cách dùng từ: Lẫn → Mỉa mai, khẳng định một sự thay đổi trong chế độ thực dân cũ, dự báo một sự ô hợp, nhốn nháo trong việc thi cử.

→ Thực dân Pháp đã lập ra một chế độ thi cử khác.

Nhóm 2.

Nhận xét về hình ảnh sĩ tử chốn quan trường? Cảm nhận như thế nào về việc thi cử lúc bấy giờ?

b. Bốn câu tiếp: cảnh trường thi nhốn nháo ô hợp

“Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ,

Ậm ọe quan trường miệng thét loa.

Lọng cắm rợp trời quan sứ đến

Váy lê quét đất mụ đầm ra”

– Lôi thôi, vai đeo lọ: Hình ảnh có tính khôi hài, luộm thuộm, bệ rạc.

→ Nghệ thuật đảo ngữ: Lôi thôi sĩ tử thì nhếch nhác lôi thôi- vừa gây ấn tượng về hình thức vừa gây ấn tượng khái quát hình ảnh thi cử của các sĩ tử khoa thi Đinh Dậu.

– Hình ảnh quan trường : ra oai, nạt nộ, nhưng giả dối.

→ Nghệ thuật đảo: ậm ẹo quan trường – Cảnh quan trường nhốn nháo, thiếu vẻ trang nghiêm, một kì thi không nghiêm túc, không hiệu quả.

Nhóm 3.

Phân tích hình ảnh quan sứ, bà đầm và sức mạnh châm biếm, đả kích của biện pháp nghệ thuật đối ở hai câu thơ luận?

– Hình ảnh: Cờ rợp trời – Tổ chức linh đình.

– Hình ảnh quan sứ và mụ đầm: Phô trương, hình thức, không đúng lễ nghi của một kì thi.

→ Tất cả báo hiệu một sự sa sút về chất lượng thi cử – bản chất của xã hội thực dân phong kiến.

Nhóm 4

Phân tích tâm trạng, thái độ của tác giả trước hiện thực trường thi? Nêu ý nghĩa nhắn nhủ ở hai câu cuối?

c. Hai câu cuối: Thức tỉnh các kẻ sĩ và nỗi xót xa của nhà thơ trước cảnh nước mất:

“Nhân tài đất Bắc nào ai đó,

Ngoảnh cổ mà trông cản nước nhà.”

– Câu hỏi tu từ mang ý nghĩa thức tỉnh các kẻ sĩ và cũng là câu hỏi với chính mình về thân phân kẻ sĩ thời mất nước.

Bộc lộ tâm trạng nhà thơ: Buồn chán trước cảnh thi cử và hiện thực nước nhà.

→ Lòng yêu nước thầm kí, sâu sắc của Tế Xương.

– Nhận xét về nghệ thuật của bài thơ?

2. Nghệ thuật

– Lựa chọn từ ngữ, hình ảnh, đảo trật tự cú pháp.

– Nhân vật trữ tình tự nhận thức, bộc lộ sự hài hước châm biếm.

Hoạt động 3: Tổng kết

Gv hướng dẫn hs tổng kết:

Qua bài học em hãy rút ra ý nghĩa của bài thơ?

(Hs trả lời gv nhận xét chốt ý).

III. Tổng kết

Bài thơ cho người đọc thấy được thái độ trọng danh dự và tâm sự lo nước thương đời của tác giả trước tình trạng thi cử trong buổi đầu chế độ thuộc địa nữa phong kiến.

4. Củng cố

– Hệ thống hóa bài học.

5. Dặn dò

– Học bài cũ.

– Soạn bài mới : Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (Tiếp theo).

KHÓA HỌC GIÚP TEEN 2004 ĐẠT 9-10 THI THPT QUỐC GIA

Đăng ký khóa học tốt 11 dành cho teen 2k4 tại chúng tôi

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k4: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Soạn Bài Vịnh Khoa Thi Hương Lớp 11 Của Trần Tế Xương

Đề bài: Soạn Bài Vịnh Khoa Thi Hương Lớp 11 Của Trần Tế Xương

BÀI LÀM I. Tìm hiểu chung: * xuất xứ:

– Vịnh khoa thi Hương thuộc đề tài viết về thi cử (13 bài kể cả thơ và phú).

– Đây là bài lễ xướng danh khoa thi Đinh Dậu 1897. Thi Hương ở Hà Nội bị cấm không tổ chức. Vì vậy hai trường Nam Định và Hà Nội thi chung. Vì vậy mới có câu “Trường Nam thi lẫn với trường Hà”.

* Bố cục

– Bài thơ này bố cục theo 2 – 4 – 2

+ Hai câu đầu: giới thiệu khoa thi hương 1897 (Đinh Dậu)

+ Bốn câu tiếp: Quang cảnh trường thi và tiếng cười châm biếm.

+ Hai câu cuối bài: Thái độ xót xa tủi nhục của người trí thức nho học

II. Đọc – hiểu 1. Hai câu đầu

– Hai câu thơ mở đầu như một thông báo:

“Nhà nước ba năm mở một khoa Trường Nam thi lẫn với trường Hà”

– Khoa thi này do nhà nước tổ chức, cứ ba năm một lần thi Hương để chọn nhân tài. Đó là thông lệ. Song nó báo hiệu một cái gì khác trước. Một từ “lẫn” không chỉ giới thiệu hai trường Nam Định và Hà Nội thi chung mà báo hiệu một sự xáo trộn của việc thi cử, không còn được như trước nữa. Có nhiều hàm ý trong từ “lẫn” này. Chẳng cần phải đợi lâu, bốn câu tiếp miêu tả rất cụ thể.

2. Bốn câu tiếp

– Hình ảnh: Sĩ tử, quan trường

+ Sĩ tử thì lôi thôi lếch thếch mất hết vẻ nho nhã, thư sinh

+ Quan trường không còn quyền uy, mực thước, trang trọng như trước mà như nhân vật tuồng hề “ậm oẹ, thét loa”. Người chịu trách nhiệm tổ chức kì thi và sĩ tử đi thi thật không ra thế nào. Nó phản ánh sự suy vong của nền học vấn, lỗi thời của đạo Nho

– Nghệ thuật: đảo trật tự cú pháp: “lôi thôi sĩ tử”, “ậm oẹ quan trường”. Cách đảo trật tự cú pháp: “Lôi thôi sĩ tử”, “ậm oẹ quan trường” kết hợp với các từ giàu hình ảnh: “Lôi thôi, đeo lọ, rợp trời, quét đất” cùng với những từ chỉ về âm thanh: “ậm oẹ, thét loa” làm cho quang cảnh thi trở nên nhốn nháo, ô hợp mất đi vẻ trang nghiêm của một kì thi do quốc gia tổ chức.

– Sự có mặt của vợ chồng quan chánh sứ một lần nữa làm mất đi sự uy nghiêm vốn có trước kia ở trường thi. Sự xuất hiện đó có thể làm cho quang cảnh trường thi có vẻ trang nghiêm. Song hiện diện của Chính quyền thực dân lúc này càng tăng thêm sự chua chát. Quyết định số phận của trường thi (số phận của các sĩ tử) là một kẻ ngoại bang không biết gì về nho học. Nơi cửa khổng, sân trình là nơi mặc sức, tự nhiên lê váy của mụ đầm”. “Váy lê quét đất” đối với “cờ cấm rợp” (còn làm nhục quốc thể) chao ôi thật chua chát. So với bài thơ khác “Trên ghế bà đầm ngoi đít vịt/Dưới sân ông cử ngỏng đầu rồng” thì sự nhục nhã ấy chỉ là một.

3. Hai câu cuối

– Hai câu kết là một câu hỏi. Nhà thơ hỏi người cũng chính là hỏi mình. Giọng thơ dù đay nghiến mà vẫn có cái gì xót xa đến rưng rưng.

– Nhà thơ hỏi “Nhân tài đất Bắc” tức là hỏi tầng lớp trí thức. Đó là những sĩ tử đang chăm chăm chạy theo danh vọng. Ông hỏi mà như thức tỉnh họ về nỗi nhục mất nước. Kẻ thù ngoại bang có mặt ở lễ xướng danh này thì dẫu có đậu Tiến sĩ ra làm quan cũng là thân phận của tay sai mà thôi. Đường công danh còn có ý nghĩa gì? Hai tiếng “ngoảnh cổ” như bộc lộ thái độ mạnh mẽ vừa thể hiện một nỗi tủi nhục.

III. Tổng kết

Nhà thơ Tế Xương thành công nhất với thơ trào phúng đã đem đến cho chúng ta một cái nhìn về những cuộc thi của ông cha ta ngày xưa. Nó không dễ dàng và mở ra thường xuyên như bây giờ. Thêm nữa những người gọi là có trách nhiệm để tổ chức kì thi quan trọng ấy lại không làm tròn trách nhiệm của mình không hiểu được sĩ tử, vậy mà kì thi đến vẫn con ra oai nạt nộ.

Soạn Bài Vịnh Khoa Thi Hương Của Trần Tế Xương

1. Tóm tắt nội dung

1.2. Nghệ thuật

2. Soạn bài Vịnh khoa thi Hương chương trình chuẩn

2.1. Soạn bài tóm tắt

Câu 1: Hai câu thơ đầu cho thấy kì thi có gì khác thường? (chú ý phân tích từ “lẫn”).

Hai câu thơ đầu có tính tự sự, nhằm kể lại kì thi: cứ ba năm lại mở một kì thi để chọn nhân tài giúp ích cho đất nước.

Điểm khác thường: trường Nam thi lẫn với trường Hà.

Từ “lẫn”: lẫn lộn, diễn tả sự ô hợp, nhố nhăng, nhốn nháo, xuống cấp của chế độ thi cử thời bấy giờ.

Câu 2: Anh (chị) có nhận xét gì về hình ảnh sĩ tử và quan trường? (chú ý các từ “lôi thôi”, “ậm ọe”, với biện pháp nghệ thuật đảo ngữ, các hình ảnh vai đeo lọ của sĩ tử, miệng thét loa của quan trường). Từ hai câu thơ 3 và 4, anh (chị) có cảm nhận như thế nào về cảnh thi cử lúc bấy giờ?

Hình ảnh:

Sĩ tử: lôi thôi, vai đeo lọ ⇒ dáng vè luộm thuộm, nhếch nhác

Quan trường: ậm ọe, miệng thét loa ⇒ cố ra oai.

Nghệ thuật:

Sử dụng từ láy tượng hình và tượng thanh: ậm ọe, lôi thôi.

Đảo ngữ: Đảo trật tự cú pháp “lôi thôi sĩ tử”, “ậm ọe quan trường”

Hình ảnh cảnh trường thi lúc này láo nháo, lộn xộn cho thấy sự suy vong của một nền học vấn, sự lỗi thời của đạo Nho.

Câu 3: Phân tích hình ảnh quan sứ, bà đầm và sức mạnh châm biếm, đả kích của biện pháp nghệ thuật đối ở 2 câu thơ 5 và 6?

Hình ảnh quan sứ, bà đầm cho thấy sự mục ruỗng của chế độ thi cử lúc bấy giờ. Bởi đây là một cuộc thi chọn lựa nhân tài cho đất nước lại xuất hiện sự có mặt của bọn ngoại bang đến như kiểu đi xem hát..

⇒ Sự nhục nhã, xót xa.

Câu 4: Phân tích tâm trạng, thái độ của tác giả trước cảnh tượng trường thi. Lời nhắn gọi của Tú Xương ở hai câu thơ cuối có ý nghĩa tư tưởng gì?

Hai câu thơ cuối là sự thức tỉnh các sĩ tử và thái độ của nhà thơ trước cảnh nước mất.

Câu hỏi tu từ mang tính thức tỉnh các sĩ tử về nỗi nhục mất nước, nhà thơ hỏi người nhưng cũng là để hỏi mình.

Giọng thơ mang đậm chất trữ tình có tác dụng lay tỉnh lương tâm, lương tri của các sĩ tử.

2.2. Soạn bài chi tiết

3. Soạn bài Vịnh khoa thi Hương chương trình Nâng cao

Câu 1: Nêu ấn tượng nổi bật nhất của anh (chị) về khoa thi Hương được tác giả miêu tả trong bài?

Ấn tượng nhất về khoa thi Hương được tác giả miêu tả trong bài là hình ảnh lôi thôi của các sĩ tử, cùng sự nhốn nháo như một cuộc xem hát với sự xuất hiện của bà đầm.

Câu 2: Khoa thi Hương năm 1897 đã miêu tả với cảm hứng gì? Tác giả nhấn mạnh vào tính chất nào của khoa thi đó?

Khoa thi Hương năm 1897 đã miêu tả với cảm hứng châm biếm, trào phúng. Tác giả nhấn mạnh vào sự nhố nhăn, hỗn loạn của cuộc thi.

Câu 3: Phân tích ý nghĩa trào phúng của việc sử dụng phép đối ngẫu ở các câu thơ 3-4 và 5-6.

Câu 4: Hãy xác định sắc thái giọng điệu ẩn chứa trong hai câu 7 – 8. Qua giọng điệu của hai câu này cũng như của cả bài thơ, ta có thể hiểu được gì về nỗi lòng tác giả?

Hai câu thơ 7 và 8 là sự thức tỉnh các sĩ tử và thái độ của nhà thơ trước cảnh nước mất.

Câu hỏi tu từ mang tính thức tỉnh các sĩ tử về nỗi nhục mất nước, nhà thơ hỏi người nhưng cũng là để hỏi mình.

Giọng thơ mang đậm chất trữ tình có tác dụng lay tỉnh lương tâm, lương tri của các sĩ tử.

Câu 5: Phát biểu suy nghĩ của anh (chị) về thái độ trọng danh dự và tâm sự lo nước thương đời của nhà thơ được biểu lộ trong tác phẩm.

Kì thi năm Đinh Dậu này có hai cặp vợ chồng toàn quyền người Pháp tới dự lễ xướng danh, trong khi đó đây lại là kì thi tuyển nhân tài cho đất Việt. Tế Xương và những nhà Nho vốn tin vào đạo thánh hiền và luôn tha thiết với truyền thống văn hiến của dân tộc đã rất đau xót và phẫn uất.

4. Một số bài văn mẫu về bài thơ Vịnh khoa thi Hương

[vawnmau]

5. Hỏi đáp về bài thơ Vịnh khoa thi Hương

Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Giáo Án Ngữ Văn 11 Tiết 13 Đọc Thêm: Vịnh Khoa Thi Hương (Trần Tế Xương ) trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!