Đề Xuất 3/2023 # Giáo Án Ngữ Văn 11 Cb Tiết 56: Làm Văn Bản Tin # Top 8 Like | Techcombanktower.com

Đề Xuất 3/2023 # Giáo Án Ngữ Văn 11 Cb Tiết 56: Làm Văn Bản Tin # Top 8 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Giáo Án Ngữ Văn 11 Cb Tiết 56: Làm Văn Bản Tin mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Tiết 56, Làm văn Lớp 11D2 bản tin A. Phần chuẩn bị I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức, kĩ năng: – Nắm được những tri thứcc cơ bản về bản tin (khái niệm, mục đích, yêu cầu của bản tin, các dạng bản tin, tầm quan trọng của bản tin trong đời sống. – Rèn kĩ năng: Biết cách viết bản tin về những sự kiện xảy ra trong học tập và cuộc sống. 2. GDTTTC: có ý thức quan tâm theo dõi tin tức qua các bản tin và thông báo tin tức dưới hình thức các bản tin (bằng lời nói hoặc chữ viết). II. Cáhc thức tiến hành III. Phương tiện thực hiện 1. Giáo viên: + Đọc SGK + SGV + TLTK + Thiết kế bài dạy 2. Học sinh: chuẩn bị theo hệ thống câu hỏi sánh giáo khoa và GV. B. Tiến trình bài dạy * ổn định tổ chức (1’) D2: I. Kiểm tra bài cũ: (4’) 1. Câu hỏi: ? Cốt truyện là gì? Tìm hiểu văn bản truyện phải lần lượt thực hiện những bước nào? 2. Đáp án: – Cốt truyện là một chuỗi cáctình tiết, sự kiện, biến cố được tổ chức, sắp xếp một cách thich hợp, lô gíc, nhằm phục vụ cho ý đồ tư tưởng nghệ thuật của tác giả. (4 điểm) – Tìm hiểu truyện cần thực hiện các bước sau (6 điểm): + Tìm hiểu bối cảnh xã hội, hoàn cảnh sáng tác. + Phân tích cốt truyện. + Phân tích nhân vật. + Xác định giá trị tư tưởng, nghệ thuật của truyện. B. bài mới * Lời vào bài (1’) B áo chí có nhiều loại, nhưng người đọc tìm đến báo chí là tìm đến những tin tức nóng hổi mang tính thời sự chính vì thế, một trong những thể loại của báo chí được người đọc quan tâm nhất là bản tin. Vậy(Tr.160) HĐ của GV và HS Yêu cầu cần đạt ? Em hãy tên những bản tin hằng ngày vẫn nghe qua phát thanh. đài truyền hình, hay đọc trên báo chí? (HS đọc SGK) ? Thế nào là bản tin? ? Bản tin có mấy loại? ? Hãy nêu đặc điểm từng loại? (Học sinh đọc các bản tin SGK và trả lời câu hỏi) ? Bản tin thông báo tin gì ? Tin này có ý nghĩa như thế nào? ? Vì sao tin trên lại có tính thời sự? ? Có cần đưa thêm những chi tiết..không? ? Hãy giả thích vì sao? ? Việc đưa tin cụ thể, chính xác.t/d gì? Vì sao? ? Yêu cầu của 1 bản tin là gì? (HS đọc SGK) ? Muốn viết bản tin việc đầu tiên là gì? Hãy nói rõ? ? Từ ví dụ trên, em hãy cho biết tiêu chuẩn để lựa chọn? Học sinh đọc 2 bản tin SGK ? Cách đặt tiêu đề của bản tin? ? Cách mở đầu bản tin phải đảm bảo những yêu cầu gì? (Phân tích ví dụ SGK) ? Phần mở đầu có tác dụng gì? Phải đảm bảo yêu cầu nào? ? Em có nhận xét gì về cách triển khai bản tin trên? ? Phần triển khai có nhiệm vụ gì? ? Qua bài cần nắm vững nội dung gì? ? Lựa chọn sự kiện viết bản tin? ? Viết một bản tin trong bài học thành một tin vắn? I. Mục đích, yêu cầu cơ bản của bản tin (13’) – Những bản tin hằng ngày vẫn nghe qua phát thanh. đài truyền hình, hay đọc trên báo chí như: thời sự, tài chính, an toàn giao thông, an ninh trật tự, văn hoá, thể thao… – Bản tin là một thể loại báo chí nhằm đưa tin kịp thời chính xác những sự kiện, thời sự có ý nghĩa trong đời sống xã hội. – Bản tin có nhiều loại: tin vắn, tin thường, tin tổng hợp, tin tường thuật: + Tin vắn là loại tin không có nhan đề, dung lượng nhỏ. Các tin khác đều có nhan đề nhưng ND và cách viết khác nhau + Tin thường thông báo ngắn gọn nhưng đầy đủ về một sự kiện. Đây là loại tin chiếm tỉ lệ cao nhất trên lĩnh vực báo chí. + Tin tường thuật là loại tin phản ánh chi tiết từ đầu đến cuối một sự kiện. * Bản tin: Đội tuyển Ô – LIM – PICH. 1. Bản tin thông báo kết quả của đội tuyển Ôlimpic toán Việt Nam. – Tin này rất có ý nghĩa với ngành giáo dục. Nó mang đến tin vui cho cả nước đặc biệt là ngành giáo dục. Nó khích lệ tinh thần dạy và học của thầy trò. Đối với học sinh, đây còn là niềm tự hào riêng. 2. Bản tin có tính thời sự vì nó đưa tin kịp thời chính xác sự kiện có ý nghĩa trong đời sống của nhân dân ta. 3. Không cần đưa những chi tiết: + Đoàn đi về bằng phương tiện gì? + Độ tuổi của các thí sinh? + Các thí sinh đem về được những quà lưu niệm gì? – Bởi lẽ sẽ làm bản tin này. Người đọc, người nghe sẽ không tập chung vào đón nhận mục đích chính là thông báo kết quả của đội tuyển Ô-lim-pic Việt Nam, xếp thứ tư toàn đoàn. 4. Việc đưa tin về thời gian, địa điểm của cuộc thi và kết quả đạt được của đội tuyển Ô-lim-pic toán Việt Nam có tác dụng làm cho tin cụ thể, độ chính xác cao gây được niềm tin và tự hào của người đọc, người nghe. 5. Yêu cầu của bản tin đó là: + Bản tin phải có tính thời sự (kịp thời, nhanh, nhậy) + Bản tin phải có ý nghĩa xã hội, thúc đẩy cuộc sống, có tác dụng đối với mọi người mọi ngành. + Bản tin phải chân thực, cụ thể và chính xác mới tạo được niềm tin, mới có giá trị thuyết phục. II. Cách viết bản tin (13’) 1 . Khai thác và lựa chọn tin (5’) – Việc đầu tiên là khai thác và lựa chọn tin. + Không phải sự kiện nào cũng cho vào bản tin. Muốn trở thành tin có tính thời sự thì sự kiện đó phải tiêu biểu kích thích suy nghĩ và sự quan tâm của mọi người. – Tiêu chuẩn lựa chon tin: Việc gì đã xảy ra? (Thi toán quốc tế) Việc xảy ra ở đâu? (thủ đô A-ten (Hy lạp)) Việc xảy ra khi nào?(từ ngày14 đến ngày16 tháng 7) Ai làm việc đó? (Học sinh Việt Nam) Việc xảy ra như thế nào?(đội tuyển Ô-lim-pic Việt Nam được đứng thứ tư toàn đoàn.) . Kết quả ra sao? (Tốt,) 2. Viết bản tin: (8’) a. Tiêu đề của 2 bản tin có quan hệ với nội dung. Tiêu đề đã thể hiện ý cơ bản của nội dung: – Bán kết cúp bóng đá quốc gia Nam Mĩ: Bra-xin và U-ru-goay. + U-ru-goay dẫn trước 1 – 0 ở phút 25 + Bra-xin san bằng tỉ số ở đầu hiệp 2 + Trận đấu cân bằng không đội nào ghi thêm bàn thắng + Phải phân định thắng thua bằng đá luân lưu 11m + Bra-xin đã thắng với tỉ số 5-3 ở sút luân lưu + Bra-xin gặp Ac-hen-ti-na trong trận chung kết – Các bản tin với tiêu đề là: + Ai giết tổng thống Ken-nơ-đi? + Cầu thủ đắt giá nhất Bra-xin + Hành là chính Tên bản tin gây được sự chú ý của mọi người và để khai triển nội dung chính b. Cách mở đầu của mỗi bản tin + Bản tin thứ nhất mở đầu: “Đến ngày 17 tháng 7….. đạt hiệu quả” + Bản tin thứ hai mở đầu: “Cú đánh đầu….. dẫn trước 1- 0…. Công nhanh” – Các phần mở đầu trên thông báo nội dung: + Bản tin thứ nhất: Tổng công ti Hàng không Việt Nam bám sát thị trường bay để điều chỉnh kế hoạch khai thác hiệu quả + Bản tin thứ hai: Thông báo trận bán kết giữa Bra-xin và U-ru-goay rất căng thẳng. c. Cách triển khai hợp lí * Bản tin thứ nhất: – Tổng công ti Hàng không bám sát thị trường bay để khai thác – Tổng doanh thu đạt 7690 tỉ đồng – Toàn ngành đã thực hiện hơn 22 nghìn chuyến bay an toàn. Vận chuyển (2.332.000) hai triệu ba trăm ba mươi hai nghìn lượt hành khách tăng 29% so với cùng kỳ năm ngoái – Giảm các chuyến bay trong nước – Liên doanh với Air France – Khai thác đường bay mới * Bản tin thứ hai (đã trình bày ở trên) – Hai bản tin có cách triển khai khác nhau. Bản tin thứ nhất đưa kết quả doanh thu trước, từ đó rút ra kết luận 22 nghìn chuyến bay an toàn. Ngược lại: Bản tin thứ hai theo thứ tự thời gian của trận đấu giữa Bra-xin và Uru goay. III. Ghi nhớ (2’) Tham khảo phần ghi nhớ (SGK, tr. 163). IV. Luyện tập (9’) 1. Bài tập 1 (2’) Trừ (c còn lại đều có thể viết được bản tin 2. Bài 2 (3’) – Phóng sự điều tra giống bản tin ở người thật, việc thật xảy ra ở thời gian và địa điểm (tính chính xác) 3. Bài 3 (4’) Chuyển tin thường sang tin vắn 22 nghìn chuyến bay an toàn. Tổng công ti Hàng không Việt Nam khai thác thị trường bay thật hiệu quả. Doanh thu đạt 7690 tỉ đồng, toàn ngành thực hiện 22 nghìn chuyến bay an toàn. Ngành còn áp dụng phụ thu nhiên liệu với đường bay quốc tế, giảm giá đặc biệt với các tuyến bay trong nước. C. Hướng dẫn học và chuẩn bị bài mới (2’) 1. Bài cũ: – Học nắm vững nội dung bài học.

Giáo Án Ngữ Văn 11 Cb Tiết 11: Đọc Thêm Khóc Dương Khuê

KHÓC DƯƠNG KHUÊ

– Nguyễn Khuyến –

VỊNH KHOA THI HƯƠNG

– TRần Tế Xương –

A. PHẦN CHUẨN BỊ

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức, kĩ năng:

1. Qua bài thơ Khóc Dương Khuê:

– Cảm nhận được tình cảm chân thành, thắt thiết của Nguyễn Khuyến đối với người bạn thân Dương Khuê khi nghe tin ông Dương qua đời. Không những thế, bài thơ còn cho thấy tâm sự của nhà thơ về bản thân, về cuộc đời và thời thế, phẩm chất trong sạch, cao quý của Tam Nguyên Yên Đổ.

– Bài thơ tự dịch, lời thơ thấm thía, điệu song thất lục bát réo rắt, nhiều hình ảnh, nhiều câu thơ đã trở thành cổ điển về tình bạn chung thuỷ đậm đà.

– Cùng với bài thơ Bạn đến chơi nhà, bổ sung thành chùm thơ tình bạn của Nguyễn Khuyến.

Ngày soạn: 23/09/2007 Ngày giảng: 26/09/2007 Khóc Dương Khuê - Nguyễn Khuyến - Vịnh khoa thi hương - TRần Tế Xương - A. Phần chuẩn bị I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức, kĩ năng: 1. Qua bài thơ Khóc Dương Khuê: - Cảm nhận được tình cảm chân thành, thắt thiết của Nguyễn Khuyến đối với người bạn thân Dương Khuê khi nghe tin ông Dương qua đời. Không những thế, bài thơ còn cho thấy tâm sự của nhà thơ về bản thân, về cuộc đời và thời thế, phẩm chất trong sạch, cao quý của Tam Nguyên Yên Đổ. - Bài thơ tự dịch, lời thơ thấm thía, điệu song thất lục bát réo rắt, nhiều hình ảnh, nhiều câu thơ đã trở thành cổ điển về tình bạn chung thuỷ đậm đà. - Cùng với bài thơ Bạn đến chơi nhà, bổ sung thành chùm thơ tình bạn của Nguyễn Khuyến. 2. Qua bài thơ Vịnh khoa thi hương của Trần Tế Xương: - Khung cảnh trường thi thiếu tôn nghiêm và có phần lố bịch, thấy được một phần cảnh tình đất nước: sự nhốn nháo, ô hợp, áp đảo của ngoại bang. - Thấy dược tâm trạng: nỗi đau, nỗi nhục mất nước, cămghét, khinh bỉ bọn thực dân xâm lược, muốn thức tỉnh lương tri, tinh thần dân tộc ở mỗi người. - Sự kết hợp hài hoà bút pháp nghệ thuật trào phúng và bút pháp trữ tình trong thơ Đường luật của Tế Xương. Cách dùng từ ngữ, hình ảnh táo bạo, tiếng cười sắc nhọn của Tế Xương. 2. GDTTTC: trân trọng tình cảm chân thành trong sáng của 2 nhà thơ. II. phương tiện dạy học - GV: SGK + SGV; Thiết kế bài dạy - HS: Đọc SGK và chuẩn bài theo hướng dẫn. III. Cách thức thực hiện B. Tiến trình bài dạy * ổn định tổ chức (1') D2: I. Kiểm tra bài cũ: Không II. Bài mới * Lời vào bài (1') Nguyễn Khuyễn Và Trần Tế Xương là hai đại biểu xuất sắc cuối cùng của văn học trung đại Việt Nam. Cùng chung tiếng nói tố cáo xã hội thực dân - phong kiến những mỗi người lại có phong cách riêng, Nguyễn Khuyến thâm trầm, tế nhị mà không kém sâu cay, còn Tế Xương cay độc mà thâm thuý Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt (HS đọc phần tiểu dẫn SGK) (?) Phần tiểu dẫn trình bày nội dung gì? A. Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến) (21') I. Tìm hiểu chung (5') 1. Vài nét về Dương Khuê - Giới thiệu về Dương Khuê (1839 - 1902) người làng Vân Đình, Tổng Phương Đình, tỉnh Hà Đông nay là Vân Đình, huyện ứng Hoà, Hà Tây. Đỗ Tiến sĩ năm 1868, làm quan đến Tổng đốc Nam Định, Ninh Bình ông là bạn thân của Nguyễn Khuyến. - Nói thêm: Khi làm Tổng đốc Nam Định, ông đã đứng về phía chủ chiến trong việc "đánh hay hoà với Thực dân Pháp". Ông bị vua Tự Đức chê là "Bất thức thời vụ" (không hiểu việc đương thời). Ông bị giáng chức cho coi việc khẩn hoang. Cuối đời con đường hoạn lộ cũng thông đạt. Dương Khuê còn là nhà thơ, Thơ Dương Khuê khác thơ Nguyễn Khuyến. Thơ ông bộc lộ tự do phóng túng theo chiều hướng lãng mạn: Nằm khểnh ngâm thơ cho vợ ngủ; Rũ đầu uống rượu với con chơi" - Bài thơ Khóc Dương Khuê nguyên văn bằng chữ Hán, tác giả dịch ra chữ Nôm. (?) Bài thơ nên đọc như thế nào cho phù hợp? ( HS đọc diễn cảm - GV nhận xét và hướng dẫn cách đọc). (HS đọc SGK) (?) Em hãy tìm bố cục bài thơ? 2. Đọc - giải nghĩa từ khó - Đọc chú ý ngắt nhịp song thất lục bát - Giọng đọc thể hiện sự xót xa, tiếc nuối, đau đớn cố kìm nén mà vẫn lộ ra, có gì như oán trách, có gì như cam chịu. 3. Bố cục: 3 đoạn Đoạn 1: Hai câu đầu: Ngậm ngùi xa xót khi nghe tin bạn mất. Đoạn 2: "Nhớ từ thuở" đến "Mừng rằng bác vẫn tinh thần chưa Can" đ Gợi lại kỉ niệm của tình bạn tốt đẹp. Đoạn 3: Còn lại: Nỗi trống vắng của nhà thơ khi bạn mất. (?) Hai câu đầu thể hiện sự xúc động như thế nào? II. Đọc - hiểu (15') 1. Bài thơ là tiếng khóc chân thành, thuỷ chung của một tình bạn gắn bó tha thiết. - Nhận tin bạn mất, Nguyễn Khuyến vô cùng xúc động. + Hai tiếng "Bác Dương" đ Thể hiện sự gần gũi, gắn bó, thân thiết. + "Thôi đã thôi rồi" như một tiếng thở dài buông xuôi não ruột. + Nỗi ngậm ngùi xa xót như chia cả với trời đất "Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta". + Nhịp điệu câu thơ cũng nghẹn ngào, có cái gì không thoát ra lời ở "nước mây man mác" tiếng "mác" làm tiếng khóc như ứ nghẹn bởi phụ âm tắc vô thanh. Nó lắng xuống ở hai tiếng "ngậm ngùi" và xa xót trong lòng người khóc. Thiên nhiên cũng chia sẽ với con người nỗi mất mát. (?) Từ câu 3 đến câu 22, tiếng khóc biểu hiện như thế nào? - "Nhớ từ thuở... tinh thần chưa can" Tiếng khóc như giải bày làm sống lại kỉ niệm của một tình bạn thắm thiết: + Cùng "đăng khoa" (cùng đi thi, cùng đỗ đạt một khoá). + "Sớm, hôm gắn bó". Nguyễn Khuyến gọi là "duyên trời". Trên đời này không phải ai cũng là bạn thân của mình. + Những lần đi du ngoạn "chơi nơi dặm khách". Những nơi xa xôi phong cảnh núi rừng "Tiếng suối reo róc rách lưng đèo". Cả những tầng cao đón gió, thú vui đàn ngọt hát hay: "Thú vui con hát lựa chiều cầm xoang". + Khi tiệc rượu "chén quỳnh tương ăm ắp bầu xuân "đến nhưng buổi bình văn "có khi bàn soạn câu văn/biết bao đông bích điển phần trước sau". + Những tháng, năm làm quan được hưởng lộc vua ban. Nguyễn Khuyến cho đó là "phận", là: "tai ách" "Buổi dương cửu cùng nhau hoạn nạn". Làm quan dưới thời ấy là làm tay sai. Vua, quan gì ở thời mất nước. Câu thơ cũng ngậm ngùi xa xót của vị đắng. Làm quan mà cả hai nào có vui gì. Hai câu: "Bác già tôi cùng già rồi Biết thôi thôi thế thì thôi mới là" Tiếng khóc bạn bộc lộ cả một cái nhìn lành mạnh về thời cuộc, về phận mình, về sự tính toán nhầm lẫn để đường đi lỡ bước... Đó là tiếng khóc cao cả của một quan niệm mới mẻ, khi con người đã nếm trải trên đường hoạn lộ. Mấy tiếng "Thôi thế thì thôi" như một sự buông xuôi vì đã chót làm quan mất rồi biết làm sao. Nó chỉ còn là tiếng thở dài đến ngao ngán. Đó là tiếng khóc mang cảm hứng nhân sinh của kẻ sĩ bất lực trước thời cuộc. (?) Có những câu thơ rất cảm động về tình bạn. Anh (chị) hãy chỉ ra và phân tích? - "Muốn đi lại tuổi già thêm nhác" Trước ba năm gặp bác một lần Cầm tay hỏi hết xa gần Mừng rằng bác vẫn tinh th ần chưa can" Một cử chỉ thường thấy ở người già "Cầm tay... xa gần". Bạn bè chỉ sung sướng và mừng cho nhau về sức khoẻ vẫn còn trụ vững ở đời. Câu thơ viết rất tự nhiên mà thật cảm động. (?) Từ câu 23 đến hết, Nguyễn Khuyến thể hiện nội dung gì trong bài thơ? (?) Thể hiện tình cảm ấy bằng cách nào? Hãy phân tích? (HS đọc SGK) (?) Tiểu dẫn trình bày nội dung gì? (?) Bài thơ cần đọc như thế nào? (Gọi 2 - 3 HS đọc, GV nhận xét và đọc mẫu) (HS đọc SGK phần chú thích) (?) Bài thơ có bố cục như thế nào? ý mỗi phần? (HS đọc SGK) (?) Hai câu đầu miêu tả nội dung gì? (?) Em có nhận xét gì về cách miêu tả ấy? (HS đọc SGK) - Bốn câu thơ miêu tả quang cảnh trường thi như thế nào? Em có nhận xét gì về cách miêu tả này? - Anh (chị) có suy nghĩ gì về sự có mặt của quan chánh sứ và mụ đầm? (?) Bốn câu thơ này có ý nghĩa gì? (Học sinh đọc 2 câu kết SGK) - Em có suy nghĩ gì về hai câu kết bài? - Nguyễn Khuyến bộc lộ tình cảm hẫng hụt, trống vắng khi mất bạn. + Nhận tin bạn mất cảm thấy như mất đi một phần cơ thể. "Chợt nghe tôi bỗng chân tay rụng rời" Những từ chợt, bỗng diễn tả sự bất ngờ và hẫng hụt trong tình cảm. + Hàng loạt hình ảnh thơ diễn tả sự trống vắng khi mất bạn. "Rượu ngon không có bạn hiền Không mua không phải không tiền không mua" Bốn tiếng không diễn tả nỗi lòng cô đơn, trống vắng. Chữ nghĩa cứ trùng lặp mà không lấp đầy nỗi cô đơn. "Câu thơ nghĩ đẵn đo chưa viết Viết đưa ai, ai biết mà đưa" Mất bạn hiểu thơ mình rồi. Tìm đâu thấy được tri âm. + Mượn tích xưa để diễn tả lòng mình. Trần Phồn đời Hậu Hán có người bạn là Tử Trĩ. Phồn dành riêng cho bạn một cái giường. Bạn đến mời ngồi. Bạn về lại treo giường lên. Bá Nha và Chung Tử Kì cũng là hai người bạn tri âm. Chỉ có Chung Tử Kì khi nghe tiếng đàn của Bá Nha mới hiểu được những điều Bá Nha đang nghĩ. Sau khi Chung Tử Kì mất, Bá Nha đã đập đàn không gảy nữa vì cho rằng từ nay không ai còn hiểu được tiếng đàn của mình. "Giường kia treo những hững hờ Đàn kia gảy những ngẩn ngơ tiếng đàn" Bài thơ khóc bạn chan hoà nước mắt mà rất ít nói tới nước mắt. Duy có + Hai câu thơ cuối: "Tuổi già hạt lệ như sương Hơi đâu ép lấy hai hàng chứa chan" Câu thơ nói tới nước mắt mà thấy rất ít nước mắt. Vì Nguyễn Khuyến tình cảm thường rất kín đáo. III. Kết luận (1') Bài thơ thể hiện tình cảm vừa xa xót ngậm ngùi, vừa thiết tha luyến tiếc, đồng thời thể hiện sự trống vắng cô đơn của Nguyễn Khuyến khi bạn mất. B. Vịnh khoa thi hương -Trần Tế Xương-(21') I. Tìm hiểu chung (5') 1. Xuất xứ - Vịnh khoa thi Hương thuộc đề tài viết về thi cử (13 bài kể cả thơ và phú). Nói thêm về bài thơ này: - Đây là bài lễ xướng danh khoa thi Đinh Dậu 1897. Thi Hương ở Hà Nội bị cấm không tổ chức. Vì vậy hai trường Nam Định và Hà Nội thi chung. Vì vậy mới có câu "Trường Nam thi lẫn với trường Hà". 2. Đọc - giải nghĩa từ khó - Chú ý ngắt nhịp của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. - Giọng điệu trào phúng cay độc, mạnh mẽ của Tú Xương để đọc những câu thơ có phép đối, những động từ , từ láy độc đáo. 3. Bố cục Bố cục của thơ Đường có 3 cách - 4 cặp câu (Đề - thực - luận - kết) - 2 - 4 - 2 - 4 câu trên và 4 câu dưới - Bài thơ này bố cục theo 2 - 4 - 2 + Hai câu đầu: giới thiệu khoa thi hương 1897 (Đinh Dậu) + 4 câu tiếp: Quang cảnh trường thi và tiếng cười châm biếm. + 2 câu cuối bài: Thái độ xót xa tủi nhục của người trí thức nho học. II. Đọc - hiểu (15') 1. Hai câu đầu - Hai câu thơ mở đầu: "Nhà nước ba năm mở một khoa Trường Nam thi lẫn với trường Hà" Câu thơ như một thông báo. Khoa thi này do nhà nước tổ chức, cứ ba năm một lần thi Hương để chọn nhân tài. Đó là thông lệ. Song nó báo hiệu một cái gì khác trước. Một từ "lẫn" không chỉ giới thiệu hai trường Nam Định và Hà Nội thi chung mà báo hiệu một sự xáo trộn của việc thi cử, không còn được như trước nữa. Có nhiều hàm ý trong từ "lẫn" này. Chẳng cần phải đợi lâu, bốn câu tiếp miêu tả rất cụ thể. 2. 4 câu tiếp - Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ Cách đảo trật tự cú pháp: "Lôi thôi sĩ tử", "ậm oẹ quan trường" kết hợp với các từ giàu hình ảnh: "Lôi thôi, đeo lọ, rập trời, quét đất" cùng với những từ chỉ về âm thanh: "ậm oẹ, thét loa" làm cho quang cảnh thi trở nên nhốn nháo, ô hợp mất đi vẻ trang nghiêm của một kì thi do quốc gia tổ chức. Hơn thế: + Sĩ tử thì lôi thôi lếch thếch mất hết vẻ nho nhã, thư sinh + Quan trường không còn quyền uy, mực thước, trang trọng như trước mà như nhân vật tuồng hề "ậm oẹ, thét loa". Người chịu trách nhiệm tổ chức kì thi và sĩ tử đi thi thật không ra thế nào. Nó phản ánh sự suy vong của nền học vấn, lỗi thời của đạo Nho. - Sự có mặt của vợ chồng quan chánh sứ có thể làm cho quang cảnh trường thi có vẻ trang nghiêm. Song hiện diện của Chính quyền thực dân lúc này càng tăng thêm sự chua chát. Quyết định số phận của trường thi (số phận của các sĩ tử) là một kẻ ngoại bang không biết gì về nho học. Nơi cửa khổng, sân trình là nơi mặc sức, tự nhiên lê váy của mụ đầm". "Váy lê quét đất" đối với "cờ cấm rợp" (còn làm nhục quốc thể) chao ôi thật chua chát. So với bài thơ khác "Trên ghế bà đầm ngoi đít vịt/Dưới sân ông cử ngẩng đầu rồng" thì sự nhục nhã ấy chỉ là một. - Bốn câu thơ vạch trần sự nhếch nhác, tuỳ tiện của khoa cử lúc bấy giờ. Đồng thời ngầm thể hiện nỗi xót xa chua chát của nhà thơ và người đọc. Trước sự thể này, thái độ nhà thơ như thế nào? 3. Thái độ của nhà thơ - "Nhân tài ... nước nhà". Hai câu kết là một câu hỏi. Nhà thơ hỏi "Nhân tài đất Bắc" tức là hỏi tầng lớp trí thức. Đó là những sĩ tử đang chăm chăm chạy theo danh vọng. Ông hỏi mà như thức tỉnh họ về nỗi nhục mất nước. Kẻ thù ngoại bang có mặt ở lễ xướng danh này thì dẫu có đậu Tiến sĩ ra làm quan cũng là thân phận của tay sai mà thôi. Đường công danh còn có ý nghĩa gì? Hai tiếng "ngoảnh cổ" như bộc lộ thái độ mạnh mẽ vừa thể hiện một nỗi tủi nhục. Nhà thơ hỏi người cũng chính là hỏi mình. Giọng thơ dù đay nghiến mà vẫn có cái gì sa xót đến rưng rưng. III. Kết luận (1') Tác giả miêu tả quang cảnh khoa thi Đinh Dậu (1897) ở Nam Định làm bật lên tiếng cười châm biếm, chua chát. Đồng thời thể hiện thái độ xót xa tủi nhục của người trí thức nho học. IV. Luyện tập (1') Cảnh trường thi nhốn nháo, nhố nhăng làm bất lên tiếng cười chua chát về tình cảnh đất nước mất chủ quyền. Đây cũng là mâu thuẫn nội tại lúc bấy giờ không thể điều hoà được giữa kẻ sĩ muốn thi thố tài năng với thực tế phi nghĩa của khoa cử học vấn. C. Hướng dẫn học sinh học và làm bài tập (1') Bài cũ: - Học và nắm chắc nội dung bài học. Học thuộc lòng hai bài thơ và tập đọc diễn cảm. 2. Bài mới: chuẩn bị bài Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân

Giáo Án Ngữ Văn 11Cb Tiết 10 Bài Đọc Thêm: Vịnh Khoa Thi Hương

Trần Tế Xương

I – MỤC TIÊU BÀI HỌC:

Giúp HS hiểu : bài thơ “Vịnh khoa thi hương” qua cảnh khoa thi hương ô hợp, thiếu tôn nghiêm phản ánh thực trạng đất nước, bài thơ cho thấy tấm lòng yêu nước của TTX : căm ghét bọn thực dân xâm lược , đau xót trước tình cảnh đất nước bằng NT trào phúng kết hợp với bút pháp trữ tình.

II – CHUẨN BỊ

-GV : Sưu tầm một số bài thơ nói về việc thi cử của TTX. Bình giảng cácbài thơ trên.

-HS : Đọc bài & soạn bài .

Tuần:3 Trần Tế Xương I - MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp HS hiểu : bài thơ "Vịnh khoa thi hương" qua cảnh khoa thi hương ô hợp, thiếu tôn nghiêm phản ánh thực trạng đất nước, bài thơ cho thấy tấm lòng yêu nước của TTX : căm ghét bọn thực dân xâm lược , đau xót trước tình cảnh đất nước bằng NT trào phúng kết hợp với bút pháp trữ tình. II - CHUẨN BỊ -GV : Sưu tầm một số bài thơ nói về việc thi cử của TTX. Bình giảng cácbài thơ trên. -HS : Đọc bài & soạn bài . III - TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: Ổn định lớp: Kiểm tra: Anh (chị ) hãy cho biết Tú Xương sáng tác theo mấy mảng đề tài? Đó là đề tài gì? 3.Bài mới: Chúng ta đã biết bài thơ trữ tình "Thương vợ" của Tú Xương, một bài thơ ngọt ngào chứa đựng tình cảm chân thành của tác giả. Nay ta lại làm quen với tác giả ở mảng đề tài khác , đề tài trào phúng. Với bài "Vịnh khoa thi hương" Hoạt động của GV Hoạt động của HS Yêu cầu cần đạt HĐ1: Hướng dẫn đọc hiểu tiểu dẫn. *GV: Về tác giả Tú Xương học sinh đã tìm hiểu ở bài "Thương Vợ", ở bài này yêu cầu hs nhắc lại về tác giả. *GV: Cho hs đọc tiểu dẫn rút ra ý chính. HĐ2.: Hướng dẫn đọc hiểu vb *GV: Gọi hs đọc bài thơ . *GV hỏi hs câu hỏi 1 sgk *GV hỏi hs câu hỏi 2 sgk Biện pháp đảo ngữ "lôi thôi sĩ tử": tác giả vừa nhấn mạnh sự luộm thuộm không gọn gàng, vừa khái quát được những hình ảnh sĩ tử trong kì thi ấy. * Giảng ý về nd hai câu thực Từ "ậm oẹ"là biểu đạt âm thanh của tiếng nói nhưng bị cản lại trong cổ họng. Điều đó đã khẳng định cái oai hờ của bọn quan trường. Hình ảnh " quan trường ậm oẹ miệng thét loa" gợi lên cái oai nhưng là cái oai cố tạo ra. * câu hỏi 3 sgk *GV hỏi hs câu hỏi 4 sgk * Định hướng Lời kêu gọi đánh thức lương tri. không chỉ hướng đến các sĩ tử thi năm đó mà còn là những người được xem là "nhân tài đất Bắc" hãy "ngoảnh cổ mà trông cảnh nước nhà". GV: Gọi hs khái quát lại nội dung bài. -HS đọc phần tiểu dẫn phát biểu một số ý : "thi cử" một đề tài khá đậm nét trong thơ Tú Xương, thể hiện thái độ mỉa mai phẫn uất của nhà thơ với chế độ thi cử đương thời và với con đường thi cử của riêng ông. -HS: Đọc bài thơ -HS: Hai câu mở đầu nhằm có tính tự sự nhằm kể lại cuộc thi. Sang câu thứ 2 sự bất bình thường đã bộc lộ rõ trong cách tổ chức kì thi. -HS: Hai câu thực thể hiện rõ sự ô hợp trog kì thi. Tác giả chú ý miêu tả hai đối tượng: sĩ tử (người đi thi luộm thuộm không gọn gàng không giống nho sinh ) quan trường ( người coi thi ậm ọe nói không rõ ràng , không có vẻ tôn nghiêm ) - HS tìm ý trả lời Quan sứ và bà đầm được đón tiếp linh đình "cờ cắm rợp trời' -HS trả lời Hai câu kết tác giả chuyển giọng điệu mỉa mai châm biến sang trữ tình. HS: Bài thơ là một khoa thi nhưng bức tranh hiện thực xã hội năm Đinh Dậu đã được hiện lên. Bên cạnh đó là tâm sự của Tú Xương: nỗi nhục mất nước là sự tác động đến tâm linh người đọc. I. TIỂU DẪN -Đề tài :thi cử -Bài thơ viết về kì thi hương ở Nam Định qua ngòi bút châm biếm sâu sắc của TTX. II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 1. Hai câu đề :điều khác thường của kì thi năm này "Trường NamHà" Từ "lẫn" đã thể hiện rõ tính chất lộn xộn , láo nháo ,lôi thôi , thiếu nề nếp qui cũ. 2.Hai câu thực a. Hình ảnh sĩ tử -Lôi thôi tư thế - vai đeo lọ tính cách b. Hình ảnh quan trường - Từ "ậm oẹ" lời nói ú ớ , không rõ ràng ,không thành câu , cố hét to lên ra oai (oai cố tạo ) -Đảo ngữ: "ậm oẹ quan trường" người đọc thấy rõ tính chất lộn xộn của kì thi. 3.Hai câu luận - Biện pháp đảo ngữ: Cờ trước- người sau, váy trước -người sautạo nên sức mạnh đả kích, châm biếm dữ dội sâu cay. 4.Hai câu kết -Câu hỏi tu từ "Nhân tài đất Bắc nào ai đó" lời nhắn nhủ đầy xót xa gửi đến các sĩ tử. -Câu cuối thể hiện thái độ mỉa mai của tác giả phê phán chế độ thi cử & con đường khoa cử của xh thực dân nửa pk buổi đầu . III . CHỦ ĐỀ Bằng bút pháp trào phúng đặc sắc tác giả đã phơi bày hiện thực xh thực dân nửa pk một cách đau đớn và xót xa 4.Củng cố: Chú ý hoàn cảnh xã hội lúc bài thơ ra đời, từ đó thấy được nỗi niềm tâm sự của tác giả. 5.Dặn dò: Tìm đọc một số bài thơ khác của Tú Xương có cùng đề tài thi cử

Giáo Án Ngữ Văn Lớp 11 Tiết 10

– Cảm nhận được hình ảnh bà Tú: vất vả, đảm đang, thương yêu và lặng lẽ hi sinh vì chồng con.

– Thấy được tình cảm thương yêu, quý trọng của Trần Tế Xương dành cho người vợ. Qua những lời tự trào, thấy được vẻ đẹp nhân cách và tâm sự của nhà thơ.

– Nắm được những thành công về nghệ thuật của bài thơ: từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm, vận dụng ngôn ngữ, hình ảnh văn học dân gian, sự kết hợp giữa giọng điệu trữ tình và tự trào.

1. Giáo viên: Sách tham khảo, sách giáo viên, soạn giảng.

2. Học sinh: soạn bài trước ở nhà

C. Tiến trình bài dạy.

1. Ổn định lớp.

2. Kiểm tra bài cũ

Phân tích bức tranh mùa thu trong bài ” Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến.

Tiết: 10 Ngày soạn: 23 / 09 / 07 THƯƠNG VỢ (Trần Tế Xương ) Mục tiêu bài học. Giúp Hs: Cảm nhận được hình ảnh bà Tú: vất vả, đảm đang, thương yêu và lặng lẽ hi sinh vì chồng con. Thấy được tình cảm thương yêu, quý trọng của Trần Tế Xương dành cho người vợ. Qua những lời tự trào, thấy được vẻ đẹp nhân cách và tâm sự của nhà thơ. Nắm được những thành công về nghệ thuật của bài thơ: từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm, vận dụng ngôn ngữ, hình ảnh văn học dân gian, sự kết hợp giữa giọng điệu trữ tình và tự trào. Chuẩn bị. Giáo viên: Sách tham khảo, sách giáo viên, soạn giảng. Học sinh: soạn bài trước ở nhà Tiến trình bài dạy. Ổn định lớp. Kiểm tra bài cũ Phân tích bức tranh mùa thu trong bài ” Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến. Bài mới. Hoạt động của Gv – Hs Nội dung cần đạt Gv yêu cầu hs đọc phần tiểu dẫn. Giới thiệu ngắn gọn về tác giả và đề tài bà Tú trong thơ Trần Tế Xương. Gv gọi hs đọc bài thơ, nhận xét cách đọc của Hs, lưu ý cách đọc phù hợp với nội dung cảm xúc. Lưu ý Hs: Tình thương vợ sâu nặng của ông Tú thể hiện qua sự thấu hiểu nỗi vất vả, gian truân và những đức tính cao đẹp của bà Tú. Pv. Cảnh làm ăn của bà Tú hiện lên như thế nào qua cách giới thiệu về không gian và địa điểm? Pv. Địa điểm và thời gian trong câu thơ gợi em có suy nghĩ gì? Pv. Nghệ thuật gì được sử dụng trong hai câu thực? Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó. Gv giảng: + ” Lặn lội thân cò”: bao gồm trong đó cái thân hèn, sức mọn, cả nỗi lẻ loi, đơn độc. + ” Quãng vắng”: Gợi không gian trống trãi, diệu vợi xa ngái, đầy bất trắc như canh vắng dặm trường, hoàn toàn thiếu vắng sự chia sẻ, chở che… + ” Eo sèo”: Bao tiếng bấc, tiếng chì, lời chao giọng chát mà bà Tú phải gánh chịu. + ” Buổi đò đông”: Sự chen lấn xô đẩy, đầy bất trắc… Pv. Ngoài xã hội, trong công việc, bà Tú là người vất vả, gian truân,…thì trong gia đình, bà Tú có những đức tính cao đẹp nào? Giảng: ” một duyên hai nợ”, “năm nắng mười mưa”. Pv. Vậy tình cảm của ông Tú dành cho người vợ của mình như thế nào? Pv. Tìm trong bài thơ những cách nói, những chi tiết nói lên lòng thương yêu quý trọng, tri ân vợ của ông Tú. Giảng: + Cách nói “Nuôi đủ năm con… chồng” Em có suy nghĩ gì về tiếng chửi của Tú Xương trong hai câu kết? Giảng. Ông chửi thói đời bạc bẽo vì thói đời là một nguyên nhân sâu sa khiến bà Tú phải khổ, Từ hoàn cảnh riêng. Tác giả lên án thói đời bạc bẽo nói chung. Tìm hiểu chung. Trần Tế Xương ( 1870 – 1907 ), quê ở làng Vị Xuyên, huyện Mĩ Lộc, tỉnh Nam Định. Ông để lại khoảng 100 bài, chủ yếu là thơ Nôm, gồm nhiều thể thơ và một số bài văn tế, phú, câu đối,… Sáng tác của ông gồm hai mảng: trào phúng và trữ tình. Đề tài người vợ. Ông có một đề tài về bà Tú. Bà Tú thường chịu nhiều vất vả gian truân trong cuộc đời. Bà đã đi vào thơ ông với tất cả niềm yêu thương, trân trọng của chồng. Phân tích. Hình ảnh bà Tú qua nỗi lòng thương vợ của ông Tú. Nỗi vất vả gian truân của bà Tú. – Câu mở đầu nói lên hoàn cảnh làm ăn, buôn bán của bà Tú: tần tảo, tất bật ngược xuôi. + Quanh năm: vòng thời gian vô kì hạn + Mom sông: phần đất ở bờ sông nhô ra phía lòng sông. C Cả thời gian lẫn không gian như hùa nhau làm nặng thêm cái gánh nặng đang đè trên vai bà Tú. Cuộc sống tảo tần, buôn bán ngược xuôi của bà Tú được thể hiện rõ hơn qua 2 câu thực. + Cách nói đảo ngữ, thay con cò bằng thân cò nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú, gợi nỗi đau thân phận. + Khi quãng vắng: thể hiện được cả thời gian, không gian heo hút, rợn ngợp, chứa đầy lo âu nguy hiểm. Bà Tú đã vất vả, gian truân, đơn chiếc lại thêm sự bươn bả trong cảnh chen chúc làm ăn. + Bà Tú phải chịu bao tiếng bấc, tiếng chì, lời chao giọng chát : “eo sèo mặt nước”; phải mưu sinh giữa chốn chợ đời phức tạp, nguy hiểm ” buổi đò đông”. Đức tính cao đẹp của bà Tú. – Bà tú là người đảm đang, tháo vát, chu đáo với chồng con. ” Nuôi đủ năm con với một chồng” Bà Tú là người giàu đức hi sinh ” Một duyên…quản công” + Duyên một mà nợ hai nhưng bà Tú không một lời phàn nàn, lặng lẽ chấp nhận sự vất vả vì chồng con. + Thành ngữ “Năm nắng mười mưa” vừa nói lên sự vất vả gian truân, vừa thể hiện được đức tính chịu thương, chịu khó, hết lòng vì chồng con. Hình ảnh ông Tú qua nỗi lòng thương vợ. Yêu thương, quý trọng, tri ân vợ. + Trong bài thơ, ông Tú không xuất hiện trực tiếp nhưng vẫn hiển hiện trong từng câu thơ. Đằng sau cốt cách khôi hài, trào phúng là cả một tấm lòng không chỉ thương mà còn tri ân vợ. Con người có nhân cách + Ông không dựa vào duyên số để trút bỏ trách nhiệm. Ông coi mình là cái nợ đời mà bà Tú phải gánh chịu. Duyên một mà nợ hai. Sự “hờ hững” cảu ông cũng là một biểu hiện của “thói đời” bạc bẽo. + Xã hội xưa trọng nam khinh nữ, coi người phụ nữ là thân phận phụ thuộc, Tú Xương dám sòng phẳng với bản thân, với cuộc đời, dám tự nhận khiếm khuyết. + Lời chửi rủa trong hai câu kết là lời Tú Xương Tự rủa mát mình nhưng lại mang ý nghĩa xã hội sâu sắc. III. Tổng kết. Nội dung. Tình thương yêu, quý trọng vợ của Tú Xương thể hiện qua sự thấu hiểu nỗi vất vả gian truân, và những đức tính cao đẹp của bà Tú, qua đó thấy được tâm sự và nhân cách cao đẹp của Tú Xương. Nghệ thuật. Từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm, vận dụng sáng tạo ngôn ngữ, hình ảnh văn học dân gian. 4.Củng cố. Hình ảnh bà Tú trong bài qua nỗi lòng thương vợ của Tú Xương. Vẻ đẹp của nhân cách Tú Xương. Nghệ thuật trong bài. 5.Dặn dò. Học bài. Làm bài tập phần luyện tập. Soạn bài “Khóc Dương khuê” Rút kinh nghiệm:

Bạn đang đọc nội dung bài viết Giáo Án Ngữ Văn 11 Cb Tiết 56: Làm Văn Bản Tin trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!