Cập nhật nội dung chi tiết về Giáo Án Ngữ Văn 10: Nỗi Thương Mình (Truyện Kiều) mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Người soạn: Lê Thị Thu Hằng Mục tiêu Giúp HS: – Hiểu được tình cảnh trớ trêu mà Kiều phải đương đầu và ý thức sâu sắc của nàng về phẩm giá. Thấy được vai trò của các phép tu từ, nhất là đối. Rèn kĩ năng phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình. Biết thông cảm với nỗi đau của con người. II/Chuẩn bị của thầy, trò 1. GV – Phương tiện: SGK, SGV, giáo án 2. HS: SGK, vở soạn IV/ Tiến trình dạy học A. ổn định lớp, kiểm tra sĩ số (1p) B. Tiến trình 1. Kiểm tra bài cũ: Bi kịch tình yêu trong đoạn trích “Trao duyên” đặc biệt ở điểm nào? Qua đó, em nhận xét gì về số phận và nhân cách của Thuý Kiều? TL: – Bi kịch tình yêu: Bi kịch 1: yêu tha thiết song phải tuân theo chữ hiếu mà bỏ tình yêu. Bi kịch 2: trao duyên cho em gái song vẫn không nguôi day dứt về tình yêu. – Kiều có thân phận đau khổ về tinh thần. Song nàng có nhân cách cao đẹp của con người chung thuỷ, luôn biết hi sinh vì người khác. 2. Bài mới (44 p) LVB: Nhận xét về Thuý Kiều (TK), có hai luồn ý kiến: “Kiều là cô gái trinh tiết” và “Kiều là cô gái tà dâm”. Em đồng ý ý kiến nào? Muốn trả lời câu hỏi đó, ta đi vào tìm hiểu đoạn trích. T Hoạt động Nội dung 5p Hoạt động 1:Tiểu dẫn ? Vị trí văn bản? I. Tiểu dẫn Vị trí văn bản: câu 1229 – 1248 5p Hoạt động 2: Đọc – GV lưu ý giọng đọc: buồn, thiết tha. – HS đọc diễn cảm. – HS xác định bố cục, ND từng phần. * Bố cục: 30p Hoạt động 3: Tìm hiểu văn bản ? Em hãy xác định các biện pháp NT được sử dụng ở đây? – Đọc chú thích SGK để tìm hiểu hình ảnh ước lệ. Tác dụng? (Gợi ý: đưa ra 2 cách nói để HS so sánh: “Sớm đưa TN, tối tìm TK” và “Sớm tối tiếp khách làng chơi”. Cách nào ẩn ý hơn?) – Tác giả sử dụng dạng đối gì: đối trong cụm từ, trong câu hay giữa câu – câu?) – Tìm các hình ảnh, câu văn sử dụng phép đối. Tác dụng? ? Tìm những câu có sử dụng biện pháp đảo ngữ. Tác dụng? ? Qua đó, em thấy gì về tình cảnh của TK? ? Hai câu 5, 6 cho ta thấy hoàn cảnh trực tiếp bày tỏ nỗi thương thân của K như thế nào? – HS trình bày cách ngắt nhịp trong câu 6 và tác dụng. ? Tìm các biện pháp NT trong đoạn và nêu tác dụng? (dành cho HS khá) ? Kiều đã bày tỏ những tâm sự gì? ? Đoạn thơ kể lại tình cảnh gì? Tâm trạng TK như thế nào trong tình cảnh đó? II. Văn bản – Hình ảnh ước lệ: + Ba hình ảnh (chú thích – SGK) + Tác dụng: tả thực tình cảnh của TK và khung cảnh chung của lầu xanh tuy vậy vẫn đảm bảo sự tôn trọng TK. Việc dùng điển tích làm ý thơ tả thực mà vẫn trang trọng, tránh đi cụ thể, chi tiết vào hiện thực xấu xa của lầu xanh. – Biện pháp đối: + Tiểu đối trong cụm từ: “Bướm lả ong lơi”, “lá gió cành chim”: một cụm từ được biến hoá từ thành ngữ “bướm ong lả lơi” (so sánh: nếu sử dụng đúng thành ngữ này, ý nghĩa vẫn đảm bảo song không có sự nhấn mạnh). chúng tôi đã đảo thành hai hình ảnh đối nhằm tô đậm hoàn cảnh của Kiều. Đó là hoàn cảnh không được tốt đẹp và lặp đi lặp lại nhiều lần. + Tiểu đối trong câu, đối 2 cặp câu (1-2 với 3-4): “Cuộc saysuốt đêm”, “Sớm đưaTK”: mô tả chân thực quãng thời gian Kiều ở lầu xanh. Biện pháp đối làm quãng thời gian dài vô tận, ở thời điểm nào người kĩ nữ cũng phải tiếp khách và phải tiếp nhiều loại người. – Biện pháp đảo ngữ: “Biết baolơi”, “Dập dìuchim” 2. Phần 2 (16 câu tiếp) – Hai câu đầu: Hoàn cảnh thương thân của Kiều + Sau những lúc tiếp khách, có thời điểm TK ở một mình. Đó là lúc đã gần sáng, khi đã tỉnh rượu và cảm thấy mỏi mệt vì những cuộc truy hoan. Lúc đó, K mới chợt giật mình nhận rõ tình cảnh bản thân. Thời gian đêm gần sáng là lúc con người ý thức rõ về bản thân. Trong thơ HXH, “CPN”, TX, các tác giả cũng dùng thời gian này để gợi tâm tình. + Trong thời điểm đó, chỉ có một mình bản thân NVTT tự đối diện. TK cũng vậy. Một câu thơ có ba chữ “mình” càng nhấn mạnh sự cô đơn của TK, cho thấy ý thức về bản thân đang trỗi dậy trong K. Câu thơ cũng thay đổi cách ngắt nhịp: 2/4/2 nhằm diễn tả sự thay đổi trong bài thơ: thay đổi từ khung cảnh ồn ào sang yên lặng, thay đổi trong tâm trạng NVTT: từ vô thức sang có ý thức về bản thân. Chứng tỏ, trong cảnh sống lầu xanh, K vẫn không quên đi nỗi khổ nhục của bản thân. Nếu quên đi thì TK sẽ không đau khổ nhưng còn ý thức được điều đó thì nỗi đau càng tăng lên. – Bốn câu tiếp: Tâm sự của Kiều Từ “khi”, “giờ” chỉ khoảng thời gian không xác định, gần với thời điểm NVTT đang nói. Dường như mọi việc vẫn ở trước mắt, quá khứ tươi đẹp mới thoáng qua chứ chưa xa xôi. Câu thơ sử dụng biện pháp so sánh “Giờđường” cho thấy hoàn cảnh bơ vơ, bị coi thường của TK. Hai câu 9, 10 sử dụng phép đối và tiểu đối trong cụm từ: dày gió – dạn sương, bướm chán – ong chường để nhấn mạnh sự chán chường, đau khổ đến chai lì cảm xúc của nàng. Câu 10 là câu cảm thán với kết cấu vòng tròn, điệp lại chữ “thân” ở đầu và cuối câu như sự day dứt, khinh ghét chính bản thân mình. Từ“sao” điệp lại 4 lần làm tâm trạng TK như trải dài qua các dòng thơ, mỗi dòng thơ là mỗi lời chất vấn số phận thấm đầy nước mắt. – Mười câu cuối: Thái độ của Kiều trước thú vui lầu xanh + Tình cảnh : Nhiều lần TK phải chịu sự lả lơi của khách làng chơi trong khung cảnh đầy chất lãng mạn với nhiều thú vui. + Tâm trạng: Với sự vui thú ở lầu xanh, TK tỏ thái độ thờ ơ. Để khách vui, người kĩ nữ nhận về mình nỗi buồn. “Mưa Sở mây Tần” là thành ngữ chỉ quan hệ thân xác nam nữ. Trước sự việc đó, TK “nào biết có xuân là gì”, nàng không quan tâm và cũng không thấy vui. Không thấy vui thú thì sự gần gũi biến thành cực hình, nó như con dao hai lưỡi mà TK là nạn nhân. Mặc dù cảnh TN rất đẹp song nàng không thấy vui thú. Câu hỏi tu từ “Ngườibao giờ” nhằm khẳng định ảnh hưởng của tâm trạng TK với cảnh vật. Đây cũng là qui luật tất yếu về mối liên hệ giữa tâm trạng với cái nhìn cảnh vật của con người. Cái vui chỉ là gượng gạo. Trong “Chinh phụ ngâm” khi miêu tả người thiếu phụ đánh đàn, tác giả cũng dùng chữ “gượng”. TK và người chinh phụ đã gặp nhau ở tâm trạng chán chường trước những thú vui quen thuộc. Nàng chán chường vì không có ai tri âm. Câu hỏi đặt ra cuối đoạn để tìm người tri âm mà cũng để khẳng định: chẳng có ai cả. Từ “ai” xuất hiện hai lần. “Ai” ở đầu câu là sự tìm kiếm nhưng khi nó xuất hiện ở cuối câu thì là sự phủ định hoàn toàn. HĐ 4: Tổng kết ? Nhận xét gì về tình cảnh – tâm trạng TK? Từ đó, em đánh giá gì về nhân phẩm TK? K là cô gái trinh tiết hay tà dâm? ? “Nỗi thương mình” của nhân vật có ý nghĩa mới mẻ thế nào với văn học trung đại? Từ đó, rút ra giá trị nhân đạo mới mẻ của tác phẩm? ? Văn bản sử dụng chủ yếu biện pháp nào? – HS đọc Ghi nhớ III. Tổng kết Nội dung – TK rơi vào tình cảnh trớ trêu, dễ làm con người đánh mất nhân phẩm. K ý thức rõ thân phận khổ đau của mình, tiếc nuối quá khứ, khinh ghét bản thân và thờ ơ với những thú vui ở lầu xanh. – chúng tôi không chỉ thương xót chung chung mà ông chú ý đến nỗi đau cá nhân của con người. Sau lối xưng “ta” đặc trưng của văn học trung đại, ta chợt nghe thấy một giọng ca riêng cùng nỗi thương thân của cái “tôi”. Thương mình là nền tảng vững chắc cho lòng thương người. Với đoạn trích này, ND đã kế thừa được tư tưởng tiến bộ của VHDG. Hơn nữa, đây là “nỗi thương mình” của con người dưới đáy xã hội nên nó càng mới lạ và giàu tính nhân đạo. Nó cho thấy, chúng tôi quan tâm tới mọi loại người chứ không chỉ những người ở tầng lớp trên. Không phải những người ở hoàn cảnh xấu đều xấu cả. Nó còn cho thấy ý thức bản thân và sự phản kháng của con người bị đè nén với xã hội đặc biệt là của người phụ nữ Nghệ thuật Sử dụng tối đa phép đối để nhấn mạnh tình cảnh – tâm trạng TK và nhiều hình ảnh tượng trưng, ước lệ nhằm miêu tả chân thực cuộc sống lầu xanh mà vẫn đảm bảo sự tôn trọng TK. HĐ 5: Luyện tập HS làm bài trắc nghiệm Đáp án: c IV. Luyện tập Dòng nào sau đây không đúng với đoạn trích “Nỗi thương mình”? a. Tình cảnh trớ trêu mà Kiều gặp phải khi rơi vào lầu xanh. b. Nỗi niềm thương thân xót phận của Kiều. c. Sự đau khổ của Kiều khi phải trao duyên cho em. C. 1. Giao nhiệm vụ – Học thuộc bài thơ. – Nắm được nội dung cơ bản của tác phẩm. 2. Dặn dò HS chuẩn bị bài sau – Soạn bài “Chí khí anh hùng”. – Một HS chuẩn bị thuyết trình tiểu dẫn.
Giáo Án Ngữ Văn 10 Cơ Bản Tiết 86: Nỗi Thương Mình (Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)
Đọc văn: NỖI THƯƠNG MèNH (Trớch Truyện Kiều – Nguyễn Du) A- Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: – Hiểu được tình cảnh trớ trêu mà Thuý Kiều phải đương đầu và buộc phải chấp nhận thân phận kĩ nữ tiếp khách làng chơi. – ý thức sâu sắc của Kiều về phẩm giá bản thân. – Hiểu được nghệ thuật tả tình cảnh và nội tâm nhân vật. – rèn luyện kĩ năng cảm thụ và phân tích tác phẩm văn chương B- Tiến trình dạy học: 1- ổn định tổ chức: 2- Kiểm tra bài cũ: . 3- Giới thiệu bài mới: Hoạt động của GV và HS Yờu cầu cần đạt – Hướng dẫn HS tỡm hiểu vị trớ và nội dung đoạn trớch. Túm tắt những sự kiện chớnh trước đoạn trớch. – Đọc văn bản và chia bố cục? Nờu rừ nội dung từng phần? sỏ – Đọc 4 cõu đầu, nờu cảm nhận chung của em về cảnh sinh hoạt ở lầu xanh? – Quan sỏt cỏc cụm từ: bướm lả ong lơi, lỏ giú cành chim, cuộc say đầy thỏng, trận cười suốt đờm, Trường Khanh, Tống Ngọc Cho biết tỏc giả đó sử dụng cỏc hỡnh thức, biện phỏp nghệ thuật gỡ để thể hiện cảnh sinh hoạt ở lầu xanh của Thỳy Kiều? í nghĩa của cỏch xử lớ nghệ thuật như vậy? – So sỏnh “Bướm lả ong lơi” với “Ong bướm lả lơi”: cho biết cỏch tỏch từ như vậy cú tỏc dụng diễn tả hiện thực cuộc sống của Thỳy Kiều như thế nào? – Em cú nhận xột gỡ vầ giọng điệu lời kể, ngụi kể trong phần này? (Gợi ý: Nếu ở trờn chủ yếu là lời của tỏc giả thỡ ở đõy ta thấy cú sự chuyển đổi giọng điệu tinh tế ntn?) – Khi canh là những khoảnh khắc cú ý nghĩa ntn đối với TK? GV: Khi canh là thời điểm những cuộc vui tạm bợ đó chấm dứt, k cũn nữa õm thanh của những trận cười, cuộc say. Kiều như chợt tỉnh. Cõu thơ đăng đối nhịp 3/3 như tấm bản lề khộp mở 2 thế giới: khộp lại thế giới bờn ngoài đầy nỏo nhiệt, phự hoa và mở ra thế giới của nội tõm chất chứa đầy tõm trạng. – Nhận xột sự biến đổi nhịp thơ và tỏc dụng nghệ thuật của nú? – Giải thớch ý nghĩa của cỏc từ “thương mỡnh”, “xút xa”? – Sự lặp lại ba từ “mỡnh” trong cựng một cõu thơ cú giỏ trị biểu cảm ntn? – 4 cõu tiếp theo đó gúp phần lớ giải tõm trạng của Thỳy Kiều ntn? Hóy chỉ ra và phõn tớch những hỡnh ảnh tương quan, đối lập trong đoạn thơ này? – Em hóy phõn tớch giỏ trị biểu hiện của cỏc cặp tiểu đối, đối xứng trong đoạn thơ này? (Gợi ý: dày giú/dạn sương, bướm chỏn/ong chường cú tỏc dụng thể hiện cuộc sống thực tại cũng như tõm trạng của TK ra sao?) – Với hàng loạt từ để hỏi: khi sao, giờ sao, mặt sao, đem đến cho em cảm nhận gỡ về giọng điệu của đoạn thơ này? – Từ “xuõn” trong cõu thơ cuối đoạn cú ý nghĩa gỡ? Em hóy khỏi quỏt những nột tõm trạng của nàng Kiều? GV: Khụng chỉ cú quỏ khứ đối lập với hiện tại mà bản thõn cuộc sống hiện tại của Kiều cũng là một sự đối lập bẽ bàng. – Em hóy chỉ ra sự đối lập giữa cỏi biểu hiện bờn ngoài của cuộc sống ở lầu xanh với tõm trạng thực của Thỳy Kiều? – Cảm nhận của em về những hỡnh ảnh thiờn nhiờn và cuộc sống sinh hoạt được miờu tả ở đõy? – Hai cõu thơ “Cảnh nào bao giờ” đó khỏi quỏt chõn lớ gỡ? Nhận xột về tài năng nghệ thuật của ND? GV: ND đó để nhõn vật tự khẳng định phẩm giỏ cao đẹp của mỡnh giữa chốn bựn nhơ. Nơi đú chỉ cú thể cướp đi thể xỏc của Kiều chứ khụng thể làm vẩn đục tõm hồn, phẩm giỏ của nàng. Tõm trạng đau đớn, dằn vặt, tủi hổ, tự thương mỡnh cho thấy rừ ý thức làm người, ý thức khụng nguụi về nhõn phẩm của nàng Kiều – 1 tõm hồn trong trắng, cao thượng. – Khỏi quỏt những nột tiờu biểu về ND,Nt của đoạn trớch. Xem phần ghi nhớ SGK I. Tỡm hiểu chung 1. Vị trớ đoạn trớch: từ cõu 1229 – 1248 thuộc phần “Gia biến và lưu lạc”. 2. Nội dung: Tỡnh cảnh trớ trờu mà Kiều gặp phải, nỗi niềm thương thõn, xút phận. í thức cao về nhõn phẩm của nàng Kiều. 3. Bố cục: 3 phần – Phần 1: “Biết bao Tràng Khanh” – Tỡnh cảnh trớ trờu của Kiều ở lầu xanh. – Phần 2: “Khi tỉnh rượu cú xuõn là gỡ” – Tõm trạng, nỗi niềm của Kiều. – Phần 3: “Đũi phen mặn mà với ai” – Bi kịch tõm trạng của Thỳy Kiều. II. Đọc – hiểu văn bản 1. Cảnh sống của Kiều ở lầu xanh – Cảnh sinh hoạt: xụ bồ, ồn ào, nhộn nhịp – Nghệ thuật thể hiện: + Ẩn dụ, ước lệ: tả cảnh sống thực của Thỳy Kiều với thõn phận 1 kĩ nữ, giữ được chõn dung cao đẹp của Thỳy Kiều, thể hiện thỏi độ cảm thụng, trõn trọng của tỏc giả đối với nhõn vật. + Tỏch từ, tiểu đối, đối xứng: Tụ đậm thõn phận bẽ bàng, nhấn mạnh hiện thực trớ trờu: cuộc sống nhục nhó, ờ chề kộo dài ở lầu xanh. Tiểu kết: ND đó tỏi hiện tỡnh cảnh trớ trờu của Kiều ở lầu xanh đồng thời bộc lộ cỏi nhỡn cảm thụng, trõn trọng đối với nhõn vật. 2. Nỗi lũng Thỳy Kiều – Lời kể, ngụi kể cú sự chuyển đổi tự nhiờn từ khỏch quan sang chủ quan, như là chớnh Kiều đang bày tỏ nỗi lũng mỡnh. – Khi tỉnh rượu, lỳc tàn canh: là những khoảnh khắc hiếm hoi Kiều được sống thực với mỡnh, đối diện với chớnh mỡnh. – Giật mỡnh, mỡnh lại thương mỡnh xút xa: nhịp thơ 2/4/2 đứt góy bộc lộ tõm trạng: + Giật mỡnh: bàng hoàng, ngơ ngỏc, thảng thốt trước thực tại + Thương mỡnh: í thức về nhõn cỏch, phẩm giỏ và quyền sống của bản thõn. Đú là giọt nước mắt nuốt vào trong gan ruột thấm thớa, xút xa. + Xút xa: sự đau đớn, ấm ức của tõm hồn. – Những hỡnh ảnh tương quan, đối lập: Quỏ khứ Hiện tại Khi sao Giờ sao Phong gấm rủ là – Tan tỏc như hoa – mặt sao dày giú – Thõn sao bướm chỏn ấm đềm, hạnh bị chà đạp, vựi dập phũ Phỳc, trong trắng phàng – Cỏc cặp tiểu đối, đối xứng làm tụ đậm cuộc sống hiện tại đầy tủi nhục, ờ chề, tõm trạng chỏn chường, mỏi mệt, ghờ sợ chớnh bản thõn khi bị đẩy vào hoàn cảnh trớ trờu. – Hàng loạt từ để hỏi: khi sao, giờ sao, mặt sao, thõn sao tạo nờn giọng điệu chất vấn: Kiều tự tra vấn, tự giày vũ, kết ỏn chớnh mỡnh. Nàng chất vấn + oỏn trỏch + căm giận số phận. – Mặc người / cú xuõn là gỡ: sự đối lập đau xút, chua chỏt giữa người – ta. Tiểu kết: Nỗi cụ đơn cựng cực và những đau đớn, tủi nhục khụng bỳt nào tả xiết của nàng Kiều. Đú cũng là ý thức về phẩm giỏ, nhõn phẩm của nvtt. 3. Bi kịch tõm trạng của Kiều – Cuộc sống sinh hoạt ở lầu xanh: Bề ngoài thực chất Giú tựa, hoa kề, tuyết ngậm tủi nhục, nhơ nhớp Trăng thõu, nột vẽ, cõu thơ Cung cầm, nước cờ Tao nhó, phong lưu “người buồn” “Vui gượng”, “ai tri õm, mặn mà với ai” Kiều hoàn toàn vụ cảm, gượng gạo trước khung cảnh, cuộc sống ở lầu xanh. Mọi thỳ vui đều vụ nghĩa. Tiểu kết: Tõm trạng gượng gạo, chỏn chường cũng chớnh là ý thức nhõn phẩm đẹp đẽ của nhõn vật trữ tỡnh. III. Tổng kết 1. Đặc sắc nghệ thuật: – Đối xứng, tiểu đối, tỏch từ – ẩn dụ, ước lệ – Chuyển đổi giọng kể, ngụi kể 2. Nội dung í thức cao về phẩm giỏ, nhõn cỏch 4. Củng cố và dặn dũ: – Noói thửụng thaõn xoựt phaọn, veỷ ủeùp cuỷa sửù yự thửực veà phaồm giaự, nhaõn caựch, quyeàn soỏng cuỷa naứng Kieàu ủoàng thụứi caỷm nhaọn ủửụùc taỏm loứng nhaõn ủaùo cao caỷ cuỷa Nguyeón Du daứnh cho nhaõn vaọt. – Đọc lại toàn bộ đoạn trớch, khai thỏc thờm những vấn đề về nội dung, nghệ thuật mà trờn lớp do thời gian cú hạn chưa khai thỏc hết. – Chuẩn bị bài: Phong cỏch ngụn ngữ nghệ thuật + Đọc SGK, nắm những vấn đề cơ bản: ngụn ngữ nghệ thuật, đặc trưng của PCNN NT + Gạch chõn những nội dung cũn thắc mắc HƯỚNG DẪN HS CHUẨN BỊ BÀI * 4 cõu đầu – Túm tắt những sự kiện chớnh trước đoạn trớch. – Đọc văn bản và chia bố cục? Nờu rừ nội dung từng phần? – Đọc 4 cõu đầu, nờu cảm nhận chung của em về cảnh sinh hoạt ở lầu xanh? – Quan sỏt cỏc cụm từ: bướm lả ong lơi, lỏ giú cành chim, cuộc say đầy thỏng, trận cười suốt đờm, Trường Khanh, Tống Ngọc Cho biết tỏc giả đó sử dụng cỏc hỡnh thức, biện phỏp nghệ thuật gỡ để thể hiện cảnh sinh hoạt ở lầu xanh của Thỳy Kiều? í nghĩa của cỏch xử lớ nghệ thuật như vậy? – So sỏnh “Bướm lả ong lơi” với “Ong bướm lả lơi”: cho biết cỏch tỏch từ như vậy cú tỏc dụng diễn tả hiện thực cuộc sống của Thỳy Kiều như thế nào? * 8 cõu tiếp theo – Em cú nhận xột gỡ về giọng điệu lời kể, ngụi kể trong phần này? (Gợi ý: Nếu ở trờn chủ yếu là lời của tỏc giả thỡ ở đõy ta thấy cú sự chuyển đổi giọng điệu tinh tế ntn?) – Khi tỉnh rượu, lỳc tàn canh là những khoảnh khắc cú ý nghĩa như thế nào đối với T. Kiều? – Nhận xột sự biến đổi nhịp thơ của cõu thơ: Giật mỡnh mỡnh lại thương mỡnh xút xa và tỏc dụng nghệ thuật của nú? – Giải thớch ý nghĩa của cỏc từ “thương mỡnh”, “xút xa”. – sự lặp lại ba từ “mỡnh” trong cựng một cõu thơ cú giỏ trị biểu cảm ntn? – 4 cõu tiếp theo: “Khi sao phong gấm rủ là ong chường bấy thõn” đó gúp phần lớ giải tõm trạng của Thỳy Kiều ntn? Hóy chỉ ra và phõn tớch những hỡnh ảnh tương quan, đối lập trong đoạn thơ này? (Gợi ý: đối lập giữa quỏ khứ với hiện tại) – Em hóy phõn tớch giỏ trị biểu hiện của cỏc cặp tiểu đối, đối xứng trong đoạn thơ này? (Gợi ý: dày giú/dạn sương, bướm chỏn/ong chường cú tỏc dụng thể hiện cuộc sống thực tại cũng như tõm trạng của TK ra sao?) – Với hàng loạt từ để hỏi: khi sao, giờ sao, mặt sao, đem đến cho em cảm nhận gỡ về giọng điệu của đoạn thơ này? (Gợi ý: giọng dằn vặt, cật vấn, chất vấn) – Từ “xuõn” trong cõu thơ cuối đoạn (Mặc người mưa Sở mõy Tần – Những mỡnh nào biết cú xuõn là gỡ) cú ý nghĩa gỡ? Em hóy khỏi quỏt những nột tõm trạng của nàng Kiều? * 8 cõu cuối Khụng chỉ cú quỏ khứ đối lập với hiện tại mà bản thõn cuộc sống hiện tại của Kiều cũng là một sự đối lập bẽ bàng. – Em hóy chỉ ra sự đối lập giữa cỏi biểu hiện bờn ngoài của cuộc sống ở lầu xanh với tõm trạng thực của Thỳy Kiều? – Cảm nhận của em về những hỡnh ảnh thiờn nhiờn và cuộc sống sinh hoạt được miờu tả ở đõy? – Hai cõu thơ “Cảnh nào bao giờ” đó khỏi quỏt chõn lớ gỡ? Nhận xột về tài năng nghệ thuật của ND? – Khỏi quỏt những nột tiờu biểu về ND,Nt của đoạn trớch. Xem phần ghi nhớ SGK ———- Rất mong được cỏc em hợp tỏc và chỳc cỏc em học tốt ———-
Giáo Án Ngữ Văn 10: Chí Khí Anh Hùng (Trích Truyện Kiều) Nguyễn Du
(TRÍCH TRUYỆN KIỀU)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : GIÚP HS:
– Hiểu được lý tưởng anh hùng của nhân vật Từ Hải.
– Thấy được nghệ thuật tả người anh hùng theo khuynh hướng lý tưởng hóa của tác giả.
(Một bút pháp miêu tả NVAH khá quen thuộc của VHTĐ)
B. PHƯƠNG PHÁP:
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn 3HS.
Đọc đoạn trích “Nỗi thương mình”. Giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích?
Suy nghĩ của em về nỗi niềm, tự thương tự đau của Kiều qua đoạn trích?
CHÍ KHÍ ANH HÙNG (TRÍCH TRUYỆN KIỀU) NGUYỄN DU A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : GIÚP HS: - Hiểu được lý tưởng anh hùng của nhân vật Từ Hải. - Thấy được nghệ thuật tả người anh hùng theo khuynh hướng lý tưởng hóa của tác giả. (Một bút pháp miêu tả NVAH khá quen thuộc của VHTĐ) B. PHƯƠNG PHÁP: C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn 3HS. Đọc đoạn trích "Nỗi thương mình". Giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích? Suy nghĩ của em về nỗi niềm, tự thương tự đau của Kiều qua đoạn trích? 3. Bài mới: Hoạt động của Thầy và trò: Yêu cầu cần đạt: Hoạt động 1: Tìm hiểu chung HS đọc đoạn trích - xác định vị trí đoạn trích trong TP. Chia bố cục - tìm ý chính từng phần. Khái quát nội dung đoạn trích? Hoạt động 2: Tìm hiểu đoạn trích - Trong bốn câu đầu h/a Từ Hải được miêu tả qua những từ ngữ, chi tiết nào? Phân tích hàm nghĩa của các từ ngữ chi tiết đó? Qua tìm hiểu em thấy Từ Hải hiện lên là người ntn? - Đại diện nhóm trình bày ý kiến, bổ sung GV gợi ý, uốn nắn, chốt ý chung - GV diễn giảng thêm về NT tả người anh hùng của ND và thái độ của ông đối với nv qua cách dùng từ ngữ. * Tìm hiểu h/a Từ Hải trong cuộc chia tay với Thúy Kiều : phát vấn - Trong cảnh chia tay giữa Kiều và Từ Hải , Kiều có thái độ ntn? Từ Hải có thái độ ra sao? - Qua lời nói với Kiều, Từ Hải đã bộc lộ rõ những nét tính cách nào? - Suy nghĩ của em về nét tính cách đó? - Liên hệ với các cuộc chia tay giữa Kiều và Thúc Sinh / Kim Trọng, em rút ra nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả nv Từ Hải của Nguyễn Du? ( hiện thực / lý tưởng) HS trình bày ý kiến, bổ sung GV gợi mở, uốn nắn hướng HS đến vấn đề cần đạt. Hoạt động 3: Củng cố bài học Tóm lại em có nhận xét gì về thành công nghệ thuật và giá trị nội dung của đoạn trích giảng? I. ĐỌC ĐOẠN TRÍCH: 1/ Đọc đoạn trích: Tìm hiểu 1 số chú giải/113 2/ Vị trí đoạn trích: SGK/ 112 II. TÌM HIỂU ĐOẠN TRÍCH: 1. Hình ảnh Từ Hải trong bốn câu đầu: " Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương" - Trượng phu : người đàn ông có chí khí lớn. - Thoắt: ý chỉ quyết định mau lẹ, dứt phoát. - Động lòng bốn phương: lòng náo nức cái chí khí tung hoành khắp đất trời, thiên hạ. "Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng dong" Cho thấy Từ Hải đã sẵn sàng tư thế lên đường. (một mình - một ngựa - một gươm) 2. Hình ảnh Từ Hải trong cuộc chia tay với Thúy Kiều : Từ rằng Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình Bao giờ : mười vạn tinh binh bóng tinh rợp đường Bấy giờ: ta sẽ rước nàng nghi gia. Chầy chăng là một năm sau vội gì Quyết lời dứt áo ra đi (Vì đó là lẽ sống và là điều kiện để chàng thực hiện những ao ước mà kiều gởi gắm, trông cậy ở chàng) Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi (cánh chim bằng - Từ Hải) Khẳng định cốt cách phi thường của Từ Hải - nhân vật được lý tưởng hóa. III. TỔNG KẾT: GHI NHỚ/ 108 - Người anh hùng Từ Hải là một sáng tạo tạo đặc sắc của ND về phương diện cảm hứng sáng tạo và nghệ thuật miêu tả. - Nguyễn Du miêu tả Từ Hải - một trang anh hùng có chí khí phi thường, lý tưởng anh hùng với những tình cảm mến phục không che giấu. 4. Dặn dò: - Học thuộc đoạn trích và nắm chắc giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn trích. - Đọc VB " Thề nguyền" và tìm hiểu giá trị nội dung, nghệ thuật của VB theo gợi ý trong SGK.Giáo Án Ngữ Văn 10 Tiết 86: Chí Khí Anh Hùng ( Trích “ Truyện Kiều” – Nguyễn Du)
CHÍ KHÍ ANH HÙNG ( Trích “ Truyện Kiều” – Nguyễn Du) Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: Hiểu được lí tưởng anh hùng của Nguyễn Du qua nhân vật Từ Hải. Thấy được nghệ thuật tả người anh hùng trong đoạn trích. Phương pháp: Đọc hiểu tích cực Phát vấn Đàm thoại gợi mở Phương tiện: SGK, SGV, giáo án Trọng tâm bài học: Lí tưởng anh hùng của Nguyễn Du gửi gắm qua nhân vật Từ Hải Nghệ thuật tả người anh hùng trong đoạn trích nói riêng và thi pháp tả anh hùng trong văn học trung đại nói chung. Tiến trình lên lớp: Ổn định tổ chức. Bài mới. GV dẫn: Trong ®êi KiÒu cã nhiÒu cuéc chia tay, chia tay ®ét ngét víi Kim Träng khi mèi t×nh ®Çu chím hÐ; chia tay Thóc Sinh trong t©m tr¹ng c« ®¬n, ®Çy dù c¶m kh«ng lµnh. Trong ®o¹n trÝch nµy t¸c gi¶ t¸i hiÖn c¶nh KiÒu chia tay Tõ H¶i ®Ó chµng ra ®i thùc hiÖn nghiÖp lín. Nhng t¹i sao ta l¹i ®Æt tªn cho ®o¹n trÝch nµy lµ “ChÝ khÝ anh hïng” mµ kh«ng ph¶i “Tõ H¶i chia tay Thuý KiÒu”? §ã lµ v× ®o¹n trÝch nµy kh«ng tËp trung kh¾c ho¹ c¶nh chia tay mµ muèn kh¾c ho¹ Tõ H¶i ë vÎ ®Ñp, tÇm vãc vµ quyÕt t©m ®¹t ®Õn kh¸t väng. Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt HĐ1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung về đoạn trích. – GV hỏi: Em hãy tóm tắt những nội dung chính của phần Tiểu dẫn? – HS suy nghĩ, trả lời – GV nhận xét, chốt HĐ2: Hướng dẫn đọc hiểu khái quát – GV gọi 1 HS đọc diễn cảm VB, 1 HS khác nhận xét cách đọc. – HS đọc, nhận xét – GV nhận xét cách đọc, hướng HS đến cách đọc đúng cho đoạn trích: giọng đọc chậm rãi, hào hùng thể hiện sự khâm phục, ngợi ca. – GV lưu ý HS phần chú giải từ khó chân trang113. – Hỏi: Em hãy cho biết trong đoạn trích trên có lời của những ai? GV hỏi: Theo em nên chia đoạn trích này thành mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần? HS trả lời GV gọi HS bổ sung GV chốt HĐ3. Hướng dẫn đọc hiểu chi tiết GV yêu cầu 1 HS đọc diễn cảm 4 câu thơ đầu. Gv hỏi: Em hãy cho biết Từ Hải ra đi trong hoàn cảnh nào? HS suy nghĩ, trả lời GV bình: Thời điểm Từ Hải ra đi lập nên sự nghiệp lớn cũng chính là lúc cuộc sống lứa đôi với Thúy Kiều mới đang bắt đầu và vô cùng mặn nồng hạnh phúc. Đó là cuộc sống của “Trai anh hùng, gái thuyền quyên Phỉ nguyền sánh phượng đẹp duyên cưỡi rồng”. Thúy Kiều là tri kỉ của anh hùng, Từ Hải là tri kỉ của giai nhân, họ đã nhận ra nhau ngay từ buổi đầu gặp gỡ “ Cười rằng “ Tri kỉ trước sau mấy người”. Thế nhưng Từ Hải không bằng lòng với cuộc sống êm đềm nhưng chật hẹp, tù túng mà luôn khao khát giấc mộng anh hùng nên đã dứt áo ra đi. – GV hỏi: Hình ảnh Từ Hải được hiện lên qua những từ ngữ, hình ảnh, chi tiết nào trong 4 câu thơ trên? – HS phát hiện chi tiết – GV nhận xét và yêu cầu HS trình bày cách hiểu về các chi tiết, hình ảnh đã tìm ra. GV bình cụm “lòng bốn phương”:Bốn phương ở đây là đông, tây, nam, bắc có nghĩa là thiên hạ thế giới. Theo Kinh lễ, xưa sinh con trai, người ta làm cái cung bằng cây dâu, tên bằng cỏ bồng gọi tắt là tang bồng, bắn ra bốn phương, tượng trưng cho mong muốn sau này người con trai làm nên sự nghiệp lớn. Nên khi nói đến lòng bốn phương là nói đến chí tang bồng, chí làm trai của nam tử thời xưa.Ngày xưa chí làm trai là phải “xuống Đông, Đông tĩnh, lên Đoài, Đoài yên”. Chính Nguyễn Công Trứ cũng từng khẳng định “ Chí làm trai nam bắc Đông Tây, cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể. Vốn là một bậc anh hùng cái thế “ đội trời đạp đất” với “ gươm đàn nửa gánh non sông một chèo, Từ Hải làm sao có thể say sưa trong hạnh phúc lứa đôi khi mà chí lớn chưa thành? Chính vì vậy chàng đã quyết chí “lên đường thẳng rong”dứt khoát và mau lẹ chứ hề không bịn rịn, quyến luyến gia đình. GV: Em có nhận xét gì về tâm thế ra đi của Từ Hải? HS trả lời GV nhận xét, chốt GV bình:Từ Hải ra đi một cách mau lẹ, dứt khoát trong không gian mênh mang cao rộng của trời đất: “Trông vời trời bể mênh mang”Câu thơ miêu tả hành động nhìn ra xa, đồng thời khắc hoạ dáng vẻ phóng khoáng của Từ Hải. Nguyễn Du đã xây dựng hình ảnh Từ Hải song song, sánh ngang với hình ảnh trời đất. Nhắc đến Từ Hải là thấy hình ảnh cao rộng của trời đất, vũ trụ. Những từ láy, từ biểu cảm chỉ độ rộng, độ cao càng khắc hoạ rõ hơn tư thế của Từ Hải. Cái nhìn của chàng không phải là trông hay nhìn bình thường mà là “trông vời” – cái nhìn ẩn chứa sự sáng suốt và suy nghĩ phi thường. Từ Hải một mình ra đi thực hiện ý nguyện của mình. Việc xây dựng Từ Hải độc lập một mình không làm chân dung chàng đơn độc mà càng cho thấy sự dũng mãnh của chàng. Hành động được miêu tả đầy sự dứt khoát, nhanh nhẹn. Đã nghĩ là làm, Từ Hải không bao giờ chần chừ, do dự, suy tính lâu. “Thoắt đã động lòng bốn phương” là “lên đường thẳng rong” ngay. GV: Nguyễn Du đã xuất phát từ cảm hứng gì khi miêu tả khi miêu tả người anh hùng? HS trả lời GV nhận xét, chốt GV: Tóm lại qua bốn câu thơ đầu tác giả cho chúng ta thấy được điều gì ở nhân vật Từ Hải? HS trả lời GV chốt GV gọi HS đọc, cho HS xác định lời của Thúy Kiều và Từ Hải. GV: Trước quyết định ra đi của Từ Hải, Thúy Kiều có thái độ ntn? Thái độ ấy được thể hiện qua những hình ảnh, chi tiết nào? HS trả lời GV nhận xét, chốt ý (GV có bình thêm về chữ “tòng” trong quan niệm của Nho giáo) GV: Qua câu nói này em thấy Kiều là một người vợ ntn? HS trả lời GV chốt ý GV yêu cầu HS đọc toàn bộ những câu lời của TH GV: Trước thái độ của TK như vậy, TH đã trả lời ra sao? HS phát hiện, trả lời. GV nhận xét, chốt GV giải thích cụm “ tâm phúc tương tri”: hai người đã hiểu biết lòng dạ nhau, tức là đã hiểu nhau sâu sắc. GV bình: Trong lời đáp của mình Từ Hải đã từ chối mong muốn của Kiều và khẳng định tình cảm chân thành đối với K, coi nàng là người tri ân, tri kỉ vì trong cuộc hội ngộ ở lầu xanh chính K đã nhìn ra TH bằng con mắt tinh đời của mình: “Khen cho con mắt tinh đời Anh hùng đoán giữa trần ai mới già”. TH khuyên K nên vượt lên thói tầm thường nhi nữ. Lời trách khéo của Từ với Kiều đồng thời cũng là lời khẳng định và nâng vị thế của nàng ( một kĩ nữ lầu xanh” lên ngang tầm với mình ( một vị anh hùng). Đằng sau lời trách ấy là ý chí dứt khoát, kiên quyết,ko bị níu kéo bởi thê nhi của TH. GV: Sau khi từ chối TK, Từ Hải muốn nói gì với nàng qua bốn câu thơ tiếp theo? HS trả lời GV nhận xét, chốt GV bình: Nguyễn Du đã sử dụng một loạt các từ ngữ, hình ảnh thuộc phạm trù không gian như “ mười vạn tinh binh” với bóng cờ, tiếng chiêng gợi nên khát vọng lớn lao, tầm vóc vũ trụ của người anh hùng TH. Khát vọng “ làm cho rõ mặt phi thường” chính là khát vọng xây dựng một sự nghiệp, công danh lừng lẫy, xuất chúng, hơn người. Thành công ấy sẽ là sính lễ để TH rước người tri kỉ. “ Nghi gia” là nghi thức đón người con gái về làm vợ, làm dâu, một nghi thức có nhiều bước chu đáo và trang trọng. Thế là so với lần chuộc Kiều ra khỏi lầu xanh trước đây thì lời hứa thực hiện những nghi thức trang trọng này chính là món quà và là hành động rửa sạch vết nhơ của đời kĩ nữ cho Kiều. GV: Em có nhận xét gì về TH qua lời hứa với TK? HS trả lời GV nhận xét, chốt GV : Ngoài lời hứa trở về đón TK, TH còn nói những gì với TK qua 4 câu thơ tiếp. HS trả lời (GV bình qua về lời khẳng định của TH) GV nhận xét, chốt GV bình: Người ta học nghề mất vài ba năm, phải mất hàng chục năm nghề nghiệp mới tinh thông vững vàng. Sự nghiệp lớn muốn hoàn thành có khi phải hiến dâng trọn đời người. TH quyết việc lớn ấy sẽ được thực hiện trong một năm. Phải là một người quyết đoán, tự tin, đầy tài năng mới dám đặt ra một thời hạn như thế cho một sự nghiệp long trời lở đất. GV: Tóm lại, em có nhận xét gì về TH qua đoạn đối thoại với TK? HS trả lời GV nhận xét, chốt GV: Hai câu thơ cuối cho ta thấy hành động gì của TH? HS trả lời GV nhận xét, chốt ý GV bình: Theo sách xưa kể rằng chim bằng là một giống chim rất lớn, đập cánh làm động nước trong ba ngàn dặm, cưỡi gió mà bay lên chín ngàn dặm. Chim bằng trong thơ văn thường tượng trưng cho khát vọng của người anh hùng có bản lĩnh phi thường, khao khát làm nên sự nghiệp lớn. Đem hình ảnh chim bằng để ẩn dụ cho tư thế ra đi của TH, Nguyễn Du muốn khẳng định TH chính là bậc anh hùng cái thế có tầm vóc phi thường, sánh ngang đất trời, vũ trụ. GV: Theo em Nguyễn Du đã gửi gắm điều gì qua nhân vật TH? HS trả lời GV chốt GV bình: Trong KVK truyện, TH chỉ đơn thuần là một tên tướng cướp từng thi hỏng và đi buôn… Nhưng trong TK, ND đã nhận thức lại nhân vật TH, nhất quán miêu tả nhân vật với một sự cảm phục không che giấu, trao cho nhân vật TH lí tưởng anh hùng của ông. Đó là lí tưởng về một con người có phẩm chất, chí khí phi thường, một khát vọng làm nên sự nghiệp lớn. HĐ4: Hướng dẫn tổng kết bài GV: Em hãy nhận xét giá trị nghệ thuật và nội dung của đoạn trích “ Chí khí anh hùng”? Theo em, vì sao tác giả lại đặt tên là CKAH? GV chốt lại những ý chính. Tìm hiểu chung Tóm tắt cuộc gặp gỡ giữa Từ Hải và Thúy Kiều Vị trí đoạn trích Câu 2213 – 2230 II. Đọc hiểu khái quát 1.Đọc, chú giải từ khó Lời tác giả Lời Thúy Kiều Lời Từ Hải 2.Bố cục: 3 phần P1: 4 câu thơ đầu→ Cuộc chia tay giữa Từ Hải và Thúy Kiều sau nửa năm chung sống P2: 12 câu thơ tiếp→ Cuộc đối thoại giữa Thúy Kiều và Từ Hải – tính cách anh hùng của Từ P3: 2 câu cuối: Hình ảnh Từ Hải dứt áo ra đi. III. Đọc hiểu chi tiết. 4 câu đầu: “Nửa năm hương lửa đương nồng, Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương. Trông vời trời bể mênh mang, Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong.” Thúy Kiều và Từ Hải đang có cuộc sống vô cùng hạnh phúc “hương lửa đương nồng” Trượng phu: chỉ người đàn ông có chí khí, bậc anh hùng → Thái độ trân trọng, kính phục của Nguyễn Du với Từ Hải. Thoắt: dứt khoát, mau lẹ,nhanh chóng. Động lòng bốn phương: trong lòng náo nức chí tung hoành ở bốn phương Lên đường thẳng rong: đi liền một mạch → Một tư thế đẹp, hiên ngang không vướng bận, không lệ bộ của người quân tử sẵn sàng lên đường. → Cảm hứng vũ trụ, con người vũ trụ với kích thước phi thường, không gian bát ngát, ngợi ca, khâm phục. 2. 12 câu tiếp: a. Lời Thúy Kiều: – Xưng hô: Chàng – thiếp: tình cảm vợ chồng mặn nồng, tha thiết. – Phận gái chữ tòng: bổn phận của người vợ phải theo chồng. – Một lòng xin đi: quyết tâm theo Từ Hải → Muốn ra đi để tiếp sức, chia sẻ, gánh vác công việc với chồng b. Lời Từ Hải * Lời đáp: “Từ rằng: “Tâm phúc tương tri Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình” Từ chối mong muốn của Kiều Khuyên Kiều hãy vượt lên tình cảm thông thường để xứng đáng làm vợ một người anh hùng. Coi Kiều là người tri kỉ, hiểu mình → Tính cách anh hùng của Từ Hải. * Lời hứa: “Bao giờ mười vạn tinh binh, Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường. Làm cho rỡ mặt phi thường, Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia.” – Rõ mặt phi thường: tạo nên sự nghiệp xuất chúng, phi thường→ niềm tin sắt đá vào bản thân, sự nghiệp của mình. – Rước nàng nghi gia: hứa trở về đón Kiều → Người anh hùng có chí khí, sự thống nhất giữa khát vọng phi thường và tình cảm sâu nặng với người tri kỉ. * 4 câu thơ tiếp: “Bằng nay bốn bể không nhà, Theo càng thêm bận biết là đi đâu? Đành lòng chờ đó ít lâu Chầy chăng là một năm sau vội gì!” Bốn bể không nhà: khẳng định thực tế gian nan, vất vả, khó khăn của buổi đầu lập nghiệp. Lời hẹn: “ một năm” : mốc thời gian cụ thể, nhanh chóng → Khẳng định ý chí, bản lĩnh, sự tự tin → Lời hẹn ước ngắn gọn, dứt khoát, tự tin 3. Hai câu cuối “Quyết lời dứt áo ra đi, Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi” Hành động : + quyết lời + dứt áo ra đi →thái độ, cử chỉ, hành động dứt khoát, không hề do dự, không để tình cảm bịn rịn làm lung lạc và cản bước ý chí người anh hùng Hình ảnh chim bằng : → ẩn dụ tượng trưng về người anh hùng có lí tưởng cao đẹp, hùng tráng, phi thường, mang tầm vóc vũ trụ. Thể hiện ước mơ về người anh hùng lí tưởng của Nguyễn Du ( chân dung kì vĩ, chí khí, tài năng, bản lĩnh phi thường, thực hiện giấc mơ công lí). IV. Tổng kết 1.Nghệ thuật * Bút pháp lí tưởng hóa : – Từ ngữ : trượng phu, thoắt… – Hình ảnh kì vĩ, ước lệ: lòng bốn phương, trời bể… 2.Nội dung Qua hình tượng nhân vật Từ Hải, Nguyễn Du thể hiện quan niệm về người anh hùng lí tưởng và gửi gắm ước mơ công lý. Dặn dò: HS học thuộc lòng đoạn trích, nắm được các nét chính về ND và NT
Bạn đang đọc nội dung bài viết Giáo Án Ngữ Văn 10: Nỗi Thương Mình (Truyện Kiều) trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!