Đề Xuất 3/2023 # Giáo Án Môn Ngữ Văn Lớp 12 # Top 10 Like | Techcombanktower.com

Đề Xuất 3/2023 # Giáo Án Môn Ngữ Văn Lớp 12 # Top 10 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Giáo Án Môn Ngữ Văn Lớp 12 mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

LUẬT THƠ (Tiếp theo) Ngày soạn: 13.10.10 Ngày giảng: Lớp giảng: 12A 12C Sĩ số: Điểm KT miệng: A. Mục tiêu bài học Qua giờ giảng nhằm giúp HS: Nắm được các đặc điểm cơ bản của thể thơ phổ biến hiện nay đối với thơ Việt Nam Biết vận dụng sự hiểu biết về các đặc điểm đó vào vệic cảm nhận và tìm hiểu các tác phẩm cụ thể B. Phương tiện thực hiện – Chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 12 – SGK, SGV Ngữ văn 12 – 1 số tài liệu tham khảo khác C. Cách thức tiến hành – Đọc hiểu – Thực hành luyện tập – Kiểm tra đánh giá D. Tiến trình dạy học 1. Ổn định 2. KTBC (không KT) 3. GTBM 4. Hoạt động dạy học Hoạt động của Thầy và Trò Yêu cầu cần đạt GV: Những nét giống nhau và khác nhau về cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh trong hai bài Mặt trăng và bài Sóng? GV: Sự đổi mới, sáng tạo của bài thơ trong thể thơ 7 tiếng hiện đại so với thơ thất ngôn truyền thống? GV: Đánh dấu mô hình âm luật bài thơ Mời trầu? GV: Ảnh hưởng của thơ thất ngôn Đường luật đối với thơ mới trong bài thơ? 1. Bài tập 1: Những nét giống nhau và khác nhau về cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh (bài Mặt trăng và bài Sóng): * Giống nhau: gieo vần cách * Khác nhau: – Ngũ ngôn truyền thống ( Mặt trăng) + Vần: độc vận (bên, đen, lên, hèn) + Ngắt nhịp lẻ: 2/3 + Hài thanh: Luân phiên ở tiếng 2 và 4 – Thơ hiện đại năm chữ (Sóng) + Vần: 2 vần (thế, trẻ, em, lên) + Nhịp chẵn: 3/2 + Thanh của tiếng thứ 2 và 4 linh hoạt 2. Bài tập 2: Sự đổi mới, sáng tạo trong thể thơ 7 tiếng hiện đại so với thơ thất ngôn truyền thống: * Gieo vần: – Vần chân, vần cách: lòng – trong (giống thơ truyền thống) – Vần lưng: lòng – không (sáng tạo) – Nhiều vần ở các vị trí khác nhau: sông- sóng- trong lòng – không (3)- không (5)- trong (5)-trong (7) → sáng tạo * Ngắt nhịp: – Câu 1 : 2/5 → sáng tạo – Câu 2, 3, 4: 4/3→giống thơ truyền thống 3. Bài tập 3: Mô hình âm luật bài thơ Mời trầu: Quả cau nho nhỏ / miếng trầu hôi Đ B T B Này của Xuân Hương / mới quệt rồi T B T Bv Có phải duyên nhau / thì thắm lại Đ T B T Đừng xanh như lá / bạc như vôi B T B Bv 4. Bài tập 4: Ảnh hưởng của thơ thất ngôn Đường luật đối với thơ mới: * Gieo vần: sông – dòng: vần cách * Nhịp: 4/3 * Hài thanh: – Tiếng 2: gợn, thuyền, về, một: T – B – B – T – Tiếng 4: giang, mái, lại, khô: B –T – T – B – Tiếng 6: điệp, song, trăm, mấy: T – B – B – T à Vần, nhịp, hài thanh đều giống thơ thất ngôn tứ tuyệt 5. Củng cố và dặn dò – Nhắc lại kién thức cơ bản – Chuẩn bị bài tiếp theo

Giáo Án Môn Ngữ Văn Khối 12

– Hiểu được quan điểm sáng tác

– Nắm khái quát về sự nghiệp văn học

– Nắm đặc điểm cơ bản về phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh

– Vận dụng có hiệu quả trong việc đọc hiểu thơ văn của Người.

B. chuẩn bị: – GV: Thiết kế bài dạy, Tài liệu tham khảo

– HS : Sách GK, bài soạn

c. Tiến trình dạy học

1. ổn định tổ chức

2. Kiểm tra bài cũ

Ngày soạn: Tiết đọc văn Tuyên ngôn độc lập ( Phần I - Tác giả ) Hồ Chí Minh A. Mục tiêu cần đạt. Giúp HS: - Hiểu được quan điểm sáng tác - Nắm khái quát về sự nghiệp văn học - Nắm đặc điểm cơ bản về phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh - Vận dụng có hiệu quả trong việc đọc hiểu thơ văn của Người. B. chuẩn bị: - GV: Thiết kế bài dạy, Tài liệu tham khảo - HS : Sách GK, bài soạn c. Tiến trình dạy học 1. ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1- Tìm hiểu tiểu sử 1. HS trình bày tiểu sử 2. GV góp ý dàn ý và định hướng: Gốc yêu nước + Nung nấu lòng yêu nước + Tìm đường cứu nước + Bắt gặp vũ khí cứu nước + Vận động CM để hoàn thành sự nghiệp cứu nước + Thành công + Đánh giá chung về con người và sự nghiệp 3. HS phát biểu khái quát về cuộc đời, sự nghiệp Hồ Chí Minh I- Tiểu sử 1. Quê hương, gia đình, hoạt động trước khi tìm đường cứu nước - Gia đình nhà nho yêu nước - Quê hương (...) là một vùng giàu truyền thống văn hóa và yêu nước. - Đã học chữ Hán, trường Pháp và dạy học cho đến năm 21 tuổi. 2. Hành trình, hoạt động, sự nghiệp cách mạng (các mốc quan trọng) - 1911 - 1919 : ra nước ngoài tìm đường cứu nước. - 1920 : gặp Chủ nghĩa Cộng sản, là thành viên sáng lập Đảng cộng sản Pháp. Từ đây trở thành người đi tiên phong trên con đường cứu nước theo lí luận Cộng sản. - Đến 1929 : hoạt động quốc tế và thành lập các tổ chức cứu nước theo con đường này. -3/2/1930 : chủ trì thành lập ĐCSVN. Từ đó hoạt động để xây dựng Đảng vững mạnh. - Từ 2/1941 về nước trực tiếp tổ chức và lãnh đạo phong trào CM trong nước, làm nên CMT8/1945 - 2/9/1945 đọc Tuyên ngôn độc lập, khai sinh nước VN mới, bắt đầu một thời đại mới. Là lãnh tụ Đảng, Chủ tịch nước cho đến khi từ trần (2/9/1969). 3- Khái quát chung Là nhà yêu nước và cách mạng vĩ đại của dân tộc, đồng thời là một nhà hoạt động lỗi lạc của phong trào quốc tế cộng sản. Danh nhân văn hóa thế giới. Sự nghiệp chính là sự nghiệp cách mạng nhưng Người cũng để lại một sự nghiệp văn học to lớn Hoạt động 2 - Tổ chức tìm hiểu Sự nghiệp văn học 1. Tìm hiểu quan điểm a) HS nêu 3 quan điểm GV hướng dẫn để HS phát biểu dưới dạng mệnh đề. b) GV hướng dẫn cách nghị luận để làm sáng tỏ 3 quan điểm ( Hướng dẫn HS thực hiện nghị luận 1 trong 3 quan điểm) + Muốn nghị luận cần trình bày 3 nội dung. Thứ nhất, HCM đã phát biểu trực tiếp quan điểm như thế nào ? Thứ hai, Người đã thể hiện điều ấy trong tác phẩm của mình ra sao ? Thứ ba, văn học nói chung đã thể hiện quan điểm này thế nào ? c) GV trình bày ngắn gọn 1 quan điểm để minh họa II. Sự nghiệp văn học 1. Quan điểm sáng tác a) Văn nghệ là vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự sự nghiệp cách mạng + Hồ Chí Minh từng khẳng định : "Văn học nghệ thuật,...mặt trận ấy". Người phê phán thơ xưa chỉ biết trưng, hoa, tuyết, nguyệt và nhấn mạnh : "Nay ở trong thơ nên có thép,ữngung phong". + Thời ở Pháp, Nguyễn ái Quốc - Hồ Chí Minh đã viết Bản án chế độ thực dan Pháp, ngay ở trong nhà tù Tưởng Giới Thạch, tuy bảo "ngày dài ngâm ngợi cho khuây" nhưng Nhật kí trong tù rất giàu tính chiến đấu,... Những ngày tháng gian khổ vận động cách mạng tiến tới tổng khởi nghĩa, tại căn cứ địa Việt Bắc, Bác sáng tác các bài ca cách mạng,... + VHNT thế giới cũng như VHNT Việt Nam, trong chiều dài hàng ngàn năm của mình, quan điểm mà HCM đề cao đã tạo nên một dòng chảy xuyên suốt. ở VN chẳng hạn, từ Lí Thường Kiệt, Nguyễn Trãi đến nay luôn vang lên những sáng tác văn chương của những con người "Lấy cán bút làm đòn xoay chế độ/Mỗi vần thơ bom đạn phá cường quyền" (Sóng Hồng). b) Cần chú trọng tính chân thật và tính dân tộc c) Xuất phát từ đối tượng tiếp nhận, mục đích tác động để lựa chọn nội dung và hình thức thể hiện, 2. Tìm hiểu di sản văn học GV hướng dẫn HS về nhà lập Bảng tóm tắt di sản văn học HCM. (Quy định thời hạn nghiệm thu, chấm điểm) 2. Di sản Chính luận Truyện kí Thơ ca Tác phẩm Nội dung Đăc sắc NT 3. Tìm hiểu Phong cách nghệ thuật a) HS lập dàn ý trình bày (theo nhóm) b) GV Phỏng vấn : + Cái hay của Vi hành + Sự kết hợp giữa cổ điển và hiện đại là gì ? 3. Phong cách nghệ thuật + Mỗi thể loại có những đặc sắc riêng ( Văn chính luận, Truyện và kí, Thơ ca ) + Đánh giá chung : Phong phú, đa dạng nhưng nhất quán. Mục đích rõ ràng, tư tưởng sâu sắc, cách viết...nên có sức hấp dẫn, có sức tác động nhiều đối tượng, có sức sống lâu bề Hoạt động 3 - Tổ chức tổng kết 1. GV nêu các yêu cầu cần nắm về tác giả HCM 2. HS đọc Ghi nhớ III. Tổng kết - HCM là tác gia lớn, có quan điểm sáng tác đúng đắn tiến bộ. Người đã để lại sự nghiệp văn học phong phú, đa dạng, gồm nhiều thể loại. - Tác phẩm của người có giá trị nhiều mặt, đặt nền móng cho sự phát triển của văn học cách mạng Việt Nam. Hoạt động 4 - Luyện tập IV. Luyện tập Bài 1 1. Cả lớp góp ý để làm rõ 2 phương diện của bài thơ Chiều tối (Mộ). GV vừa gợi ý vừa ghi bảng các ý kiến HS 2. Dựa trên 2 nội dung xác định 1, 2 HS trình bày miệng. Bài 2 (thực hiện ở nhà) Tổ học tập tổ chức viết thành văn bản. GV chấm theo tổ. Bài tập 1 1. Màu sắc cổ điển + Thể loại thơ tứ tuyệt, âm hưởng Đường thi + Hình ảnh thiên nhiên, không gian, tâm thế nhà thơ phảng phất điệu bâng khuâng, cô đơn như chinh nhân lữ thứ với cái tôi trữ tình ẩn tàng thường gặp trong thơ xưa. 2. Màu sắc hiện đại + Hình tượng con người khách quan là trung tâm của bức tranh, Cái nhìn sống động, tuơi tắn. + Hình ảnh bếp lửa hồng mang tính ẩn dụ cho tương lai lạc quan, tin tưởng, không bị trùm lấp bởi điệu buồn của lối thơ chinh nhân xưa + Trong chiều sâu của bài thơ là hình ảnh tác giả điềm đạm, lão luyện đang dấn thân trên đường gian khó. Đó là một hình ảnh động, khác với cái xôn xao được thể hiện trong tĩnh lặng của thơ cổ diển. Con người như thế, phải là con người của thời hiện đại. D. Dặn dò: - Làm bài tập 2 trong SGK - Soạn bài: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt

Giáo Án Lớp 9 Môn Ngữ Văn

– Cảm nhận được vẻ đẹp chân thực, giản dị của tình đồng chí ,đồng đội và hình ảnh người lính cách mạng được thể hiện trong bài thơ.

– Nắm được đặc sắc nghệ thuật của bài thơ: Chi tiết chân thực, hình ảnh gợi cảm và cô đúc, giầu ý nghĩa biểu tượng.

– Rèn luyện năng lực cảm thụ và phân tích các chi tiết nghệ thuật, các hình ảnh trong một tác phẩm thơ giầu mà không thiếu sức bay bổng.

Ngày soạn: / /2006 Ngày dạy: / /2006 Bài 10: Đồng chí ( Chính Hữu ) Tiết 46: Đọc - Hiểu văn bản A.Mục tiêu cần đạt. * Giúp HS: 1.Kiến thức. Giúp HS: - Cảm nhận được vẻ đẹp chân thực, giản dị của tình đồng chí ,đồng đội và hình ảnh người lính cách mạng được thể hiện trong bài thơ. - Nắm được đặc sắc nghệ thuật của bài thơ: Chi tiết chân thực, hình ảnh gợi cảm và cô đúc, giầu ý nghĩa biểu tượng. 2. Kĩ năng. - Rèn luyện năng lực cảm thụ và phân tích các chi tiết nghệ thuật, các hình ảnh trong một tác phẩm thơ giầu mà không thiếu sức bay bổng. 3.Thái độ. -Học sinh hiểu và thấy yêu mến hình ảnh anh bộ đội thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. B. Chuẩn bị: - Giáo viên: Chuẩn bị bài, tham khảo tài liệu. - Học sinh: Chuẩn bị bài theo hướng dẫn của giáo viên. C. Tiến trình tổ chức các hoạt động. * Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ. (5' ) ? Em hãy chứng minh bản chất của Trịnh Hâm qua đoạn trích Lục Vân Tiên gặp nạn của Nguyễn Đình Chiểu? Xây dựng nhân vật Trịnh Hâm Nguyễn Đình Chiểu muốn bày tỏ thái độ gì? * Hoạt động 2: Giới thiệu bài. (2' ) Trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp phần lớn thơ ca viết về người lính cách mạng thường chủ yếu khai thác cảm hứng lãng mạn anh hùng với những hình ảnh mang dáng dấp tráng sĩ, trượng phu như Tây tiến của Quang Dũng Đèo cả của Hữu Loan. Ngay Chính Hữu vào đầu những năm 1947 đã có bài Ngày về với hình ảnh như Rách tả tơi đôi giày vạn dặm- Bụi trường chinh phai bạc áo hào hoa. Bài thơ Đồng chí cùng với một số bài thơ khác như Cá nước, Phá đường của Tố Hữu, Bài ca vỡ đất của Hoàng Trung Thông đã mở ra một khuynh hướng khác viết về quần chúng kháng chiến, cảm hứng thơ hướng về chất thực của đời sống kháng chiến, khai thác cái đẹp và chất thơ trong cái bình dị, bình thường, không nhấn mạnh cái phi thường. Để hiểu rõ cảm hứng đó trong bài chúng ta cùng tìm hiểu bài thơ. * Hoạt động 3: Bài mới. (37' ) Hoạt động của của giáo viên Hoạt động của h/s Nội dung cần đạt GV yêu cầu học sinh đọc chú thích dấu * SGK/129 ? Giới thiệu những nét khái quát về tác giả? Tác phẩm? GV khái quát. GV nêu yêu cầu đọc: Đọc chậm rãi, tình cảm chú ý những câu thơ tự do, vần chân, cách đối xứng, câu thơ đồng chí đọc với giọng lắng sâu, ngẫm nghĩ, câu thơ cuối đọc với giọng ngâm nga. GV đọc, yêu câu học sinh đọc nối tiếp đến hết. ? Bài thơ thuộc thể thơ nào? ? Văn bản này đan xen nhiều phương thức biêủ đạt.Đó là những phương thức nào? Phương thức nào là chính? ?Mạch cảm xúc của bài thơ được triển khai như thế nào? ?Từ mạch cảm xúc trên em hãy cho biết bài thơ chia làm mấy phần ? Nội dung từng phần? GV yêu cầu học sinh đọc 7 câu thơ đầu. ? Bẩy câu thơ tập chung nói về điều gì? GV đọc hai câu thơ đầu ?Hai câu thơ mở đầu có kết cấu, ngôn ngữ độc đáo ở điểm gì? ?Hình ảnh Nước mặn, đồng chua gợi cho người đọc liên tưởng đến điều gì về quê hương của những người lính? ?Qua hai câu thơ đầu em hãy cho biết quê hương và hoàn cảnh xuất thân của những người lính? GV: Đây chính là nét tương đồng thứ nhất khiến cho những người lính dễ gần gũi nhau, thân thiết với nhau hơn, dù cho họ từ mọi phương trời xa lạ tập hợp trong hàng ngũ cách mạng. GV đọc các câu thơ tiếp theo ? Những người lính trở thành quen nhau rồi thành đồng chí bởi những lí do nào khác nữa? Em hãy chứng minh? ?Như vậy theo nhà thơ Chính Hữu tình đồng chí ở những người lính được bắt nguồn từ đâu? ?Câu thơ thứ 7 chỉ có 2 tiếng được ngắt ra thành một dòng thơ đã biểu đạt ý nghĩa gì? GV:Câu thơ hai tiếng vang lên như một sự phát hiện, lời khẳng định như bản lề gắn kết đoạn 1 với đoạn 2. Sáu câu đầu là cội nguồn sự hình thành của tình đồng chí. 10 câu tiếp là biểu hiện cụ thể của tình đồng chí. GV yêu cầu học sinh đọc 10 câu thơ tiếp. GV:Mạch cảm xúc của nhà thơ tiếp tục lí giải về chiều sâu của tình đồng chí,10 dòng thơ tiếp theo nói với ta những gì về tình đồng chí. GV đọc các câu thơ Ruộng nương anh gửi.. Giếng nước ... ra lính ?Những câu thơ trên biểu hiện tình cảm gì của những người lính? ?Qua đây ta thấy tình cảm của những người lính thế nào? GV yêu cầu học sinh đọc các câu thơ tiếp đến ...chân không giầy ?Không chỉ hiểu và thông cảm với nhau tình đồng chí còn được biểu hiện ở khía cạnh nào? ?Vì sao những người lính vượt qua được những ngay gian nan ấy? ?Nhận xét cấu trúc câu thơ, ngôn ngữ hình ảnh của 10 câu thơ trên? ?Những hình ảnh thơ nào khiến em xúc động nhất về tình đồng chí? GV dường như những người lính nào cũng trải qua nỗi nhớ, nối khó khăn thiếu thốn, bệnh tật và trong hoàn cảnh đó học gắn bó với nhau và sức mạnh của tình đồng chí đã gắn kết họ khiến họ vượt qua khó khăn, tình đồng chí đã đem đến cho họ niềm lạc quan vui vẻ. GV đọc ba câu thơ cuối. ?Ba câu thơ cuối như một bức tranh đẹp về tình đồng chí, em nhận thấy trong bức tranh ấy nổi lên những hình ảnh nào?Mối quan hệ giữa những hình ảnh đó? ?Em cảm nhận gì về bức tranh này? ?Mỗi một hình ảnh trong bức tranh trên đều mang ý nghĩa biểu tượng em hãy chỉ rõ biểu tượng đó? ?Qua bài thơ này em có cảm nhận gì về hình ảnh anh bộ đội thời kháng chiến chống Pháp? GV khái quát: - Họ là những người lính xuất thân từ nông dân, họ sẵn sàng bỏ lại những gì thân thiết nhất của cuộc sống ra đi vì nghĩa lớn. -Rời quê nhà ra đi các anh bộ đội vẫn nặng lòng với làng quê thân yêu, họ luôn cảm nhận được tình nhớ thương của quê nhà. -Từ một anh trai cày họ trở thành người lính và trải qua bao gian lao, thiếu thốn tột cùng của đời quân ngũ... -Đẹp nhất ở họ là tình đồng đội, tình đồng chí sâu sắc đằm thắm, họ trở thành tri kỉ, thành đồng chí, vì thế trong gian lao họ vẫn ngời lên tinh thần lạc quan vui vẻ... ? Bài thơ có gì đặc sắc về nghệ thuật? ? Bài thơ nêu nội dung gì? -Đọc -Trình bày -Trình bày -Phát hiện -Nghe -Đọc -Phát hiện -Nhận xét -Phát hiện -Đọc -Phát hiện -Nhận xét -Nhận xét Nhận xét HS nghe -Suy luận -Nhận xét Suy nghĩ-nhận xét -Nghe -Đọc -Phát hiện -Phát hiện -Phân tích -Đọc -Liên tưởng -Phân tích HS nhận xét Bộc lộ cảm nhận -Nghe -Nghe -Giải thích -Cảm nhận -Trình bày -Cảm nhận I. Đọc - tiếp xúc văn bản. * Tác giả. -Chính Hữu tên khai sinh là Trần Đình Đắc, sinh 1926, quê ở huyện Can Lộc- Hà Tĩnh. -Từ một người lính trung đoàn Thủ đô trở thành nhà thơ quân đội. -Thơ của ông hầu như chỉ vếit về người lính và hai cuộc kháng chiến, đặc biệt ông luôn viết về tình cảm cao đẹp của người lính, như tình đ/c, đồng đội, quê hương, sự gắn bó giữa tiền tuyến và hậu phương. -Được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. * Tác phẩm. Bài thơ được sáng tác vào đầu năm 1948 tại nơi ông phải nằm điều trị bệnh. -Bài thơ in trong tập " Đầu súng trăng treo''. * Đọc. * Cấu trúc văn bản. - Thể thơ: Tự do. - Tự sự - miêu tả - biểu cảm. -Cả bài thơ tập chung thể hiện vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí, đồng đội nhưng được cụ thể qua từng phần. *Bố cục: 3 phần. +Phần 1: 7 câu thơ đầu Cơ sở hình thành tình đồng chí của người lính. +Phần 2: 10 câu thơ tiếp Biểu hiện của tình đồng chí. + Phần 3: 3 câu thơ cuối Hình tượng giàu chất thơ về tình đồng chí giữa những người lính. II. Đọc - hiểu văn bản. 1. Bảy câu thơ đầu: ( Cơ sở hình thành tình đồng chí của những người lính. ) Quê hương anh nước mặn đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá. - Hai câu thơ sóng đôi, đối ứng nhau thành một cặp, lời thơ giản dị, dân giã như lời ăn tiếng nói hàng ngày. -Nước mặn, đồng chua gợi liên tưởng đến những vùng đất cằn cỗi, cày cấy khó khăn -Những người lính đều xuất thân từ những người nông dân chân lấm tay bùn, ra đi từ những miền quê nghèo đói. -Họ cùng chiến đấu bên nhau cùng chung mục đích lí tưởng đánh giặc cứu nước Súng bên súng...đầu. - Nét tương đồng thứ 2. -Họ cùng chia ngọt sẻ bùi trong cuộc sống đầy gian nan của người lính Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ - Nét tương đồng thứ 3. -Tình đồng chí được bắt nguồn từ cùng cảnh ngộ xuất thân, cùng chung mục đích lí tưởng, cùng chia ngọt sẻ bùi. -Câu thơ hai tiếng vang lên là sự lí giải mà cũng là sự phát hiện của nhà thơ về cội nguồn hình thành nên tình bạn tri kỉ, tình đồng chí, đồng đội giữa những anh bộ đội thời kì đầu cuộc kháng chiến chống thực dân pháp. 2.Mười câu thơ tiếp: ( Biểu hiện của tình đồng chí.) -Họ chia sẻ với nhau nỗi nhớ: nhớ gốc đa, bến nước, sân đình, người thân yêu... -Những người lính hiểu lòng nhau, thông cảm sâu sắc với nhau, họ cùng tâm tư, cùng nỗi nhớ. -Họ cùng chia sẻ gian lao, thiếu thốn, bệnh tật của cuộc đời quân ngũ. -Hình ảnh chân thực từ cuộc sống bình dị, lời thơ mộc mạc dân giã.Có nhiều câu thơ sóng đôi, đối ứng nhau. ....Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi.. Miệng cười buốt giá, chân không giầy 3.Ba câu thơ cuối. -Hình ảnh người lính, khẩu súng, vầng trăng gắn kết hòa quyện tạo nên chất lãng mạn trong cảnh rừng hoang sương muối những người lính đứng chờ giặc tới... - Đây là bức tranh thiên nhiên đẹp và tình người nồng ấm khiến cho người lính quên đi cái lạnh, rét say mê ngắm vẻ đẹp của rừng đêm dưới ánh trăng. H/ả rừng hoang sương muối diễn tả sự gian khổ của đời lính. Hình ảnh đầu súng trăng treo diễn tả nhiệm vụ chiến đấu và tâm hồn lãng mạn của người lính. Nó gợi ra sự liên tưởng phong phú thực tại và mơ mộng, chiến sĩ và thi sĩ , gần và xa... - H/ả anh bộ đội thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. III. Tổng kết. 1 .Nghệ thuật. - Hình ảnh gần gũi, ngôn ngữ thơ giản dị, cô đọng giàu sức biểu cảm. 2. Nội dung. - Vẻ đẹp của tình đồng chí, đồng đội trong kháng chiến. - Vẻ đẹp tinh thần của người chiến sĩ cách mạng. * Hoạt động 4:Hướng dẫn học bài ở nhà. (1' ) - Về học thuộc bài thơ. - Viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về đoạn cuối bài thơ. - Chuẩn bị bài: Bài thơ về tiểu đội xe không kính.

Giáo Án Môn Ngữ Văn 12 Tiết 37, 38: Sóng

Tiêtý 37 – 38 Soạn ngày 20/10/2010 Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. SÓNG Xuân Quỳnh I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1.Kiến thức: – Cảm thụ vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua hình tượng sóng đặc sắc trong nghệ thuật xây dựng hình tượng ẩn dụ , giọng thơ tha thiết . sôi nổi , nòng nàn , nhiều suy tư , trăn trở 2. Kĩ năng : Giúp HS: – Nắm được vẻ đẹp tâm hồn, khát vọng tình yêu của nữ sĩ. – Nét đặc sắc về mặt nghệ thuật kết cấu, hình tượng, ngôn từ 3. Tư tưởng : – Cảm thụ thơ trữ tình – Yêu mên sthơ ca VN hiện đại II. THIẾT BỊ DẠY HỌC 1.GV: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1. Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1. Bài tập Ngữ văn 12 – tập 1. SGK, SGV , STK , tư liệu về bài thơ và Xuân Quỳnh, soạn giáo án lên lớp 2. HS : SGK , SBT STK , đọc và soạn bài trước ở nhà. Tư liệu về sóng biển và nhạc phẩm Thuyền và Biển …… III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Kiểm tra bài cũ( hình thức vấn đáp) :3p GV nêu câu hỏi và gọi HS trình bày 1 – Đọc 2 khổ thơ đầu bài Đò lèn của Nguyễn Duy. Cho biết cái tôi của tác giả thời tuổi nhỏ được tái hiện như thế nào ? 2. – Tình cảm sâu nặng của tác giả đối với bà mình được biểu hiện cụ thể như thế nào ? Cách thể hiện tình thương bà của tác giả có gì đặc biệt ? @ HS thực hiện và GV bổ sung – nhận xét đánh gía 2 .GV giảng bài mới ( thuyết giảng và giới thiệu bài):1p Vào bài: Một cuộc đời đa đoan, một trái tim đa cảm là một Xuân Quỳnh luôn coi tình yêu là cứu cánh nhưng cũng luôn day dứt về giới hạn của tình yêu.GV cho HS xem ảnh về sóng biển và cho nghe nhạc phẩm Thuyền và Biển. 3. Tổ chức dạy học :85p HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC Hoạt động 1: Hướng dân học sinh tìm hiểu chung về tác giả và văn bản. Mục tiêu Hiểu biết nét chính về tác gải XQ Tổ chức thực hiện – Thao tác 1: Hướng dẫn tìm hiểu về tác giả. + GV: Dựa vào Tiểu dẫn, hãy giới thiệu đôi nét về tác giả XQ ? + GV: Trình chiếu ảnh XQ – LQV, gia đình XQ. + GV hỏi : Trong những thông tin đó, thông tin nào đáng chú ý nhất giúp ta hiểu về nhà thơ cũng như sáng tác của XQ ? + HS xem và nêu cách hiểu @ Kết quả : – GV: Giới thiệu một số bài thơ khác của Xuân Quỳnh. o Trình chiếu minh họa một số bài thơ nổi tiếng của Xuân Quỳnh: Thuyền và biển. Hoa cỏ may, Sóng, Thư tình cuối mùa thu, + HS tự ghi nhận vào vở. – Thao tác 2: Hướng dẫn tìm hiểu về tác phẩm. + GV: Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ? Nhan đề phần nào thuyết minh cho người đọc biết đề tài: thiên nhiên sóng biển. Bài thơ của Xuân Quỳnh có phải chỉ nói về sóng biển ? + HS chia bố cục bài * Kết quả : – GV định hướng chung và nhận xét bố cục bài thơ – nêu ý chính các khổ. – HS ghi nhận GV hỏi : Hình tượng nào bao trùm và xuyên suốt bài thơ ? Theo em hình tượng đó có ý nghĩa gì ? * Kết quả : -GV chốt ý chính : – Là hình tượng ẩn dụ, sự hoá thân của nhân vật trữ tình “em” – Sóng và em: song hành, khi tách rời, khi hoà nhập – Nét độc đáo trong cấu trúc hình tượng, diễn tả sâu sắc, sinh động, mãnh liệt khát vọng của Xuân Quỳnh. – HS ghi nhận – HS thực hiện * Kết luận : GV định hướng chung về chr đề bài thơ HS ghi bài Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu Sóng – đối tượng cảm nhận tình yêu Mục tiêu Đọc văn bản Hiểu về giá trị nội dung về hình tượng sóng và em tron bài thơ Phân tích được giá trị nghệ thuật thơ tình Hiểu tam trạng của người phụ nữ khi yêu- liên hệ tình yêu của tuổi trẻ và bối cảnh xã hội Tổ chức thực hiện @ GV hướng dẫn HS đọc bài thơ: + GV đọc mẫu và nêu cách đọc từng khổ + HS luân phiên đọc bài thơ – GV nhận xét chung về cách đọc và hướng dẫn HS đọc đúng tâm trạng bài thơ. – Thao tác 1: Hướng dẫn tìm hiểu Sóng – đối tượng cảm nhận tình yêu (khổ 1 & 2). + GV: Gọi HS đọc khổ 1 + GV: Hình tượng sóng được tác giả miêu tả như thế nào? + GV: Từ những trạng thái của sóng tác giả liên tưởng đến điều gì ? Sự liên tưởng đó có phù hợp? + GV: Em hiểu 2 câu thơ “Sông không hiểu .tận bể” như thế nào ? + GV: Gợi ý : o “sông”? à không gian nhỏ o “bể” ? à không gian rộng lớn HS phát biểu * Kết quả : GV chốt ý đúng HS ghi nhận * GV gọi HS đọc khổ 2 .và nêu câu hỏi + GV: Nhà thơ đã phát hiện ra điều gì tương đồng giữa sóng và tình yêu ? + HS phát biểu * kết quả : – GV: Liên hệ và gợi giảng + “Làm sao sống được mà không yêu Không nhớ, không thương một kẻ nào?” ( Xuân Diệu ) O+ Bài hát : Vẫn hát lời tình yêu – Trịnh Công Sơn + GV: Một tình yêu mãnh liệt và nhiều khát vọng đã được Xuân Quỳnh bộc lộ như thế nào ? HS suy nghĩ và trả lời * Kết quả : – GV chốt ý – HS ghi bài – Thao tác 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu sóng và cội nguồn của tình yêu đôi lứa + GV: Khổ 3 & 4 , tác giả bộc lộ điều gì? Cách thể hiện như thế nào? * Kết quả : GV định hướng và giảng bình HS ghi nhận @ GV Liên hệ o Thơ Xuân Diệu : “ Làm sao cắt nghĩa được tình yêu” o Câu nói của nhà toán học Pascan : “trái tim có những lí lẽ riêng mà lí trí không thể nào hiểu nổi” à Nghệ thuật tương đồng trong cảm nhận . + GV: Sau nỗi trăn trở suy tư là tâm trạng gì trong trái tim của người phụ nữ này ? + GV: Nỗi nhớ trong tình yêu là cảm xúc tự nhiên của con người, đã được miêu tả rất nhiều trong thơ ca xưa cũng như nay: o Nhớ ai bổi hổi bồi hồi Như đứng đống lửa, như ngồi đống than (Ca dao) o “Nhớ chàng đằng đẵng đường lên bằng trời” (Chinh phụ ngâm) o “Anh nhớ tiếng, anh nhơ hình, anh nhớ ảnh. Anh nhớ em, anh nhớ lắm. Em ơi!.” (Xuân Diệu) + GV hỏi HS : Nỗi nhớ của nữ sĩ Xuân Quỳnh được thể hiện như thế nào ? + GV: Tìm các biện pháp tu từ được sử dụng để tác giả thể hiện nỗi nhớ? Khổ thơ này có gì đặc biệt so với các khổ thơ trong bài ? + HS phát biểu * Kết quả : – GV hỏi : Tình yêu của Xuân Quỳnh không chỉ gắn liền với nỗi nhớ mà còn hướng tới điều gì ? : “xuôi về phương bắc – ngược về phương nam” cách nói có gì khác thường? Nhằm nhấn mạnh điều gì ? Câu thơ “Hướng về anh một phương” cho thấy cách thể hiện tình cảm của tác giả như thế nào ? – HS suy nghĩ và trả lời * Kết quả : – GV giảng và định hướng – HS ghi bài * GV gợi mở : Quan niệm của nhà thơ Xuân Quỳnh về tình yêu thể hiện như thế nào trong khổ thơ 6 v 7? * Kết quả : – GV giảng và định hướng chung – HS ghi nhận @ GV giảng và bình ý o Mạnh mẽ và chủ động trong tình yêu, dám bày tỏ tình yêu của mình, nỗi nhớ, khát khao của lòng mình. o Vẫn giữ vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ : thủy chung rất mực trong tình yêu. HS lắng nghe – Thao tác 3: Hướng dẫn tìm hiểu Sóng – Khát vọng tình yêu của Xuân Quỳnh + GV gọi HS đọc khổ 8 . Em hiểu như thế nào về khổ thơ này? + HS thực hiện và nêu cách hiểu @ Kết quả : – GV: Gợi ý cho HS tìm hiểu các quan hệ từ trong các câu thơ 1&2, 3&4. o tuy (nhưng) à quan hệ đối lập o ..dẫu . (nhưng ) . à quan hệ đối lập à sự nhạy cảm và lo âu của XQ về giới hạn của cuộc đời trước sự trôi chảy của thời gian GV: Gọi HS đọc khổ 9 . Khép lại bài thơ Sóng, nhà thơ bộc lộ cảm xúc gì ? + HS đọc và thực hiện * Kết quả : – GV giảng và chốt ý chính – HS ghi nhận * Kết luận : GV giảng và định hướng ý chính HS lắng nghe và ghi nhận kiến thức * Hoạt động 5 : Hướng dẫn HS tổng kết bài học. Mục tiêu : Khắc sâu tri thưc bài thơ Hiểu rõ giá trị tư tưởng về đề tài tình yêu của người phụ nữ trẻ và tâm hồn của người phụ nữ luôn khao khát tình yêu vĩnh cửu Tổ chức thực hiện – Thao tác 1: Hướng dẫn tổng kết Nghệ thuật . + GV: Đánh giá về nghệ thuật của bài thơ ? Nhận xét về thể thơ, nhịp thơ và hình tượng “sóng” ? + GV: Các yếu tố ấy có hiệu quả gì trong việc thể hiện nội dung, cảm xúc của bài thơ ? + HS nhận xét nghệ thuật * Kết quả : – GV định hướng – HS ghi nhận – Thao tác 2: Hướng dẫn tổng kết Nội dung. + GV: Gọi học sinh đọc phần Ghi nhớ. * GV giảng chậm và nhấn mạnh ý cho HS tự ghi nhớ kiến thức Thao tác 3 : Rèn luyện kĩ năng sống: GV nêu câu hỏi :Qqua bài thơ em có suy nghĩ gì về tình yêu trong cuộc sống ? Bài học rút ra cho bản thân HS suy nghĩ và trả lời ; * Kết luận : – GV giảng và định hướng – HS lắng nghe và tự rút ra ý kiến cho bản thân về tình yêu I. Tìm hiểu chung : 1. Tác giả : SGK – Xuân Quỳnh (1942 – 1988). – Quê: La Khê, Hà Đông, Hà Tây – Một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ nhà thơ chống Mĩ. – Một trong những nhà thơ viết thơ tình hay nhất sau 1975. – Phong cách thơ: tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn. + vừa hồn nhiên + vừa chân thành, đằm thắm + luôn da diết khát vọng về hạnh phúc đời thường. 2. Văn bản: a. Hoàn cảnh sáng tác: – Sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình). – Là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. – In trong tập Hoa dọc chiến hào (1968). b. Bố cục: + Đoạn 1: 2 khổ đầu à Những cảm xúc, suy nghĩ về sóng biển và tình yêu. + Đoạn 2: 2 khổ 3, 4 à Nghĩ về sóng và cội nguồn của tình yêu đôi lứa. + Đoạn 3: 3 khổ 5, 6, 7 à Nghĩ về sóng và nỗi nhớ, lòng chung thuỷ của người con gái. + Đoạn 4: 2 khổ cuối à Nghĩ về sóng và khát vọng tình yêu. c. Hình tượng sóng: – Bao trùm và xuyên suốt toàn bộ bài thơ. + Nghĩa thực: con sóng với nhiều trạng thái mâu thuẫn trái ngược nhau. + Nghĩa biểu tượng: sóng như có hồn, có tính cách, tâm trạng, biết diễn tả những cung bậc tình cảm trong tâm hồn của người phụ nữ đang yêu. d. Chủ đề – Khát vọng tình yêu của tuổi trẻ II. Đọc – hiểu văn bản: @ ĐỌC VĂN BẢN 1. Những cảm xúc, suy nghĩ về sóng biển và tình yêu: – Khổ 1: + Tiểu đối: Dữ dội – dịu êm; ồn ào – lặng lẽ à mở đầu bằng 4 tính từ: Miêu tả trạng thái đối lập của sóng và liên tưởng đến tâm lí phức tạp của người phụ nữ khi yêu (khi sôi nổi, mãnh liệt khi dịu dàng, sâu lắng). + Phép nhân hoá: “Sông – không hiểu mình” “Sóng – tìm ra bể” à Con sóng mang khát vọng lớn lao: Nếu “sông không hiểu nổi mình” thì sóng dứt khoát từ bỏ nơi chật hẹp để “tìm ra tận bể”, tìm đến nơi cao rộng, bao dung. – Khổ 2: + Quy luật của sóng: Sóng: ngày xưa, ngày sau: vẫn thế à sự trường tồn của sóng trước thời gian: vẫn dạt dào, sôi nổi. + Quy luật của tình cảm: “Khát vọng tình yêu – bồi hồi trong ngực trẻ” à Tình yêu là khát vọng lớn lao, vĩnh hằng của tuổi trẻ và nhân loại. 2. Sóng và cội nguồn cuả tình yêu đôi lứa: – Khổ 3: Điệp từ: “em nghĩ” và câu hỏi: “Từ nơi nào sóng lên” à quay về lòng mình, nhu cầu tìm hiểu, phân tích, khám phá tình yêu – Khổ 4: Đi tìm câu hỏi tu từ cho câu hỏi ở khổ 3: Câu hỏi tu từ: Gió bắt đầu từ đâu? Khi nào ta yêu nhau? à XQ dựa vào quy luật tự nhiên để truy tìm khởi nguồn của tình yêu nhưng nguồn gốc của sóng cũng như tình yêu đều bất ngờ, đầy bí ẩn, không thể lí giải. – Khổ 5: Nỗi nhớ + Bao trùm cả không gian : « sóng dưới lòng sâu, sóng trên mặt nước » + Thao thức trong mọi thời gian : « ngày đêm không ngủ được » à Phép đối, giọng thơ dào dạt, náo nức, mãnh liệt : diễn tả nỗi nhớ da diết, không thể nào nguôi, cứ cuồn cuộn, dào dạt như sóng biển triền miên. + Sóng nhớ bờ mãnh liệt, tha thiết, còn em nhớ anh đắm say hơn bội phần : « Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức » à Cách nói cường điệu nhưng hợp lí : nhằm tô đậm nỗi nhớ (choáng ngợp cõi lòng không chỉ trong ý thức mà thấm sâu vào trong tiềm thức). thành, tha thiết mà mạnh dạn, mãnh liệt. Khổ 6: Lòng chung thuỷ + Cách nói khẳng định : em : dẫu xuôi – phương bắc; dẫu ngược – phương nam, em : vẫn « Hướng về anh một phương » → Lời thề thủy chung tuyệt đối trong tình yêu : dù đi đâu về đâu vẫn hướng về người mình đang thương nhớ đợi chờ. + Các điệp ngữ : « dẫu xuôi về, dẫu ngược về » + điệp từ « phương » + các từ « em cũng nghĩ, hướng về anh » à Khẳng định niềm tin đợi chờ trong tình yêu. – Khổ 7 : Bến bờ hạnh phúc . + Mượn hình ảnh của sóng : « Sóng ngoài đại dương » – « Con nào chẳng tới bờ » à quy luật tất yếu. + Sóng tới bờ dù cách trở: Tình yêu là sức mạnh giúp em và anh vượt qua gian lao, thử thách để đạt đến bến bờ hạnh phúc. XQ thể hiện cái tôi của một con người luôn có niềm tin mãnh liệt vào tình yêu. 3. Sóng và khát khao tình yêu vĩnh cửu: – Khổ 8 : Những từ ngữ diễn tả quan hệ đối lập : « … tuy … (nhưng) … » « … dẫu … (nhưng) … » à Sự nhạy cảm và âu lo, phấp phỏng về sự hữu hạn của đời người và sự mong manh của hạnh phúc – Khổ 9 : Dùng từ chỉ số lượng lớn : Làm sao tan ra → trăm con sóng → ngàn năm còn vỗ + Khao khát được sẻ chia, hoà nhập vào cuộc đời. + Khát vọng được sống hết mình trong biển lớn tình yêu, muốn hoá thân vĩnh viễn thành tình yêu muôn thuở. Khát vọng khôn cùng về tình yêu bất diệt. III. Tổng kết : 1. Nghệ thuật : – Kết cấu tương đồng, hòa hợp giữa sóng và em. – Nhịp điệu tự nhiên, linh hoạt – Ngôn từ, hình ảnh trong sáng, giản dị ® hội tụ nhiều nét tiêu biểu trong phong cách thơ XQ Nội dung : Là một bài thơ hay, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ đang yêu 3. Kiến thức kĩ năng sống : Tình yêu – khát vọng tình yêu vĩnh cửu của con người – GHI NHỚ – SGK/ 157 4. Củng cố : 1p – Học thuộc bài thơ. – Hình tượng Sóng ? – Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ đang yêu trong bài thơ Có nét gì giống – khác vớ vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam ? – Đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ ? 5. Dặn dò: 1p – Chuẩn bị bài mới : Luyện tập vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận . + Xem lại cách vận dụng các phương thức biểu đạt đã học : tự sự, biểu cảm, thuyết minh . + Trong văn nghị luận có cần thiết phải sử dụng các phương thức đó trong bài văn không ? + Chuẩn bị các bài Luyện tập tại lớp trong SGK trang 158 : Sưu tầm những câu thơ, bài thơ so sánh tình yêu với sóng biển (ca dao, thơ VN, thơ nước ngoài) Xuân Quỳnh: Bài hát Thuyền và biển được phổ thơ của Xuân Quỳnh.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Giáo Án Môn Ngữ Văn Lớp 12 trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!