Đề Xuất 3/2023 # Giáo Án Môn Ngữ Văn Lớp 10 (Cơ Bản) # Top 3 Like | Techcombanktower.com

Đề Xuất 3/2023 # Giáo Án Môn Ngữ Văn Lớp 10 (Cơ Bản) # Top 3 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Giáo Án Môn Ngữ Văn Lớp 10 (Cơ Bản) mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Tiết theo PPCT: 47 Ký duyệt: Đọc – văn: Tỏ lòng ( Thuật hoài – Phạm Ngũ Lão ) A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: – Hiểu được lí tưởng cao cả, khí phách anh hùng của tác giả – một vị tướng giỏi đời Trần – trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông – Thấy được những hình ảnh có sức diễn tả mạnh mẽ của bài thơ – Bồi dưỡng lòng yêu nước tự hào DT và lí tưởng sống cao đẹp B. phương tiện thực hiện – SGK, SGV – Thiết kế bài học. C. CáCH THứC TIếN HàNH GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo , gợi D. tiến trình dạy học 1. Kiểm tra bài cũ: 2. Giới thiệu bài mới: VHTĐ Việt Nam luôn bám sát vận mệnh DT, thể hiện lòng yêu nước, tự hào DT. Một trong những tác phẩm tiêu biểu cho nội dung ấy là ” Thuật hoài “của Phạm Ngũ Lão Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả ( 1255 – 1320) ( HS đọc SGK) Nêu những nét chính về tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm? (GVkể giai thoại Cái sọt) 2. Hoàn cảnh ra đời của bài thơ II. Đọc và tìm hiểu thể thơ, giải nghĩa các từ khó ( HS đọc SGK) 1. Đọc: 2.Thể thơ: Xác định thể thơ, bố cục của bài thơ ? 3. Bố cục: III. Hiểu Văn bản: ( HS đọc lại bài thơ) 1. Hai câu đầu: Tìm những hình ảnh thể hiện khí phách anh hùng của một vị tướng và quân đội của ông? Tại sao tác giả không sử dụng đại từ nhân xưng ” Tôi “? Tác dụng của ẩn chủ ngữ Giải thích cụm từ ” ba quân, nuốt trôi trâu “? Biện pháp NT ? Nhận xét hai câu thơ mở đầu. Thái độ, cảm xúc của tác giả? 2. Hai câu sau ( HS đọc SGK) “Nợ công danh” là gì ?(Hiểu như thế nào về câu 3) V Hầu là ai ? Tại sao “thẹn”? ý nghĩa ? Vậy tác giả thể hiện lí tưởng, khát vọng gì? 3. Kết luận: Hãy đánh giá chung bài thơ? III. Củng cố IV. Bài tập nâng cao: Tìm hiểu lí tưởng của người xưa qua bài ” Tỏ lòng “và bài ” Nợ nam nhi “của Nguyễn Công Trứ. Điều chỉnh bổ sung: – Quê: Làng Phù ủng, huyện Đường Hào( Ân Thi ), tỉnh Hưng Yên. – Xuất thân: GĐ bình dân – Bản thân: + Có tài ( văn võ song toàn) + Phóng khoáng, được quân đội – Vua tin cậy + Có nhiều công lớn trong kháng chiến chống Nguyên – Mông + Làm đến chức Điện Suý thượng tướng công, phong tước quan nội hầu – Tác phẩm còn lại là 2 bài thơ ” Tỏ lòng ” và ” Viếng thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương ” – Hoàn cảnh rộng: Ra đời trong không khí quyết chiến, quyết thắng của đời Trần; khi giặc Nguyên – Mông xâm lược ( Ba lần thắng thắng NMông ) – Hoàn cảnh hẹp: Phỏng đoán T/P được viết vào cuối 1284 khi chuẩn bị cuộc k/c chống NMông lần 2 – Giọng hùng tráng, nhịp thơ 4/3, chậm rãi – Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật – Hai câu đầu: Bày tỏ niềm tự hào về quân đội của mình – trong đó có nhà thơ – Hai câu sau: Khát vọng, chí làm trai ” Múa giáo non sông trải mấy thâu Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu “ – Cầm ngang ngọn giáo- “Hoành sóc”-: Tư thế hiên ngang lẫm liệt, vững trãi ( Múa giáo : Hành động gợi sự phô diễn ) – Bảo vệ non sông: Nhiệm vụ thiêng liêng – Non sông: Tức giang sơn tổ quốc, muôn đời – không gian rộng lớn – Mấy thu ( mấy thâu): Hoán dụ – Đã bao mùa thu, đã mấy năm – Thời gian lịch sử dài lâu. – Ba quân : Hoán dụ – Đội quân anh hùng nhà Trần, tinh thần Dân tộc – Khí thôn ngưu + Nuốt trôi trâu + Khí thế át trời cao(nuốt sao ngưu) – ” Công danh nam tử…”- Công danh của đấng làm trai theo lí tưởng làm trai thời P/K + Lập công ( để lại sự nghiệp ) + Lập danh ( để lại tiếng thơm ) – Công danh trái: Nợ công danh +” Làm trai cho đáng nên trai Xuống Đông, Đông tĩnh lên Đoài, Đoài yên” + ” Làm trai sống ở trong trời đất Phải có danh gì với núi sông “ ( Nguyễn Công Trứ) Như vậy PNLão đã kết hợp yếu tố tích cực của Nho giáo với tư tưởng yêu nước truyền thống của DT để thể hiện quan niệm nhân sinh tốt đẹp. – Thẹn: Xấu hổ PNLão: Danh tướng – Thẹn với VHầu – Danh tướng đời Hán tài giỏi, trung thành – Điển cố Tình cảm mãnh liệt, tha thiết muốn vươn tới tầm cao của con người khổng lồ trong lịch sử. – Bài thơ miêu tả khí phách và hoài bão lớn của một vị tướng đời Trần trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên. – NT: Hình ảnh biểu tượng hàm súc, có ý nghĩa sâu xa, ngôn ngữ cô động, hàm súc, trang trọng. – Thấy được khí thế hào hùng của cả một thời đại và hoài bão lớn của vị tướng trẻ tuổi muốn có sự nghiệp công danh như Gia Cát Lượng để phò vua giúp nước. – Giống: Chí làm trai phải trả nợ công danh, trung quân ái quốc là lẽ sống và ước mơ lập công. – Khác: + PNLão: Nói ngắn gọn, lấy gương VH + NCTrứ : Nói cụ thể, không dựa tấm gương cổ nhân, tự tin ở tài trí của mình ” Tang bồng hồ thỉ nam nhi trái Cái nợ công danh là cái nợ nần Nặng nề thay đôi chữ quân thân Đạo vi tử vi thần đâu có nhẹ Cũng rắp điền viên vui thú vị Trót đem thân thế hẹn tang bồng Xếp bút nghiên theo việc kiếm cung Hết hai chữ trung chinh báo quốc Một mình để vì dân vì nước Túi kinh luân từ trước để nghìn sau Hơn nhau một tiếng công hầu “ ( Nợ nam nhi – NCTrứ)

Giáo Án Ngữ Văn Lớp 10

– Bước đầu hiểu được quan niệm nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm.

– Thấy được đặc điểm nghệ thuật của bài thơ.

B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ.

– Một tuyên ngôn về lối sống hòa hợp với thiên nhiên, đứng ngoài vòng danh lợi, giữ cốt cách thanh cao được thể hiện qua những rung động trữ tình, chất trí tuệ.

– Ngôn ngữ mộc mạc, tự nhiên nhưng ẩn ý thâm trầm, giàu tính trí tuệ.

Đọc – hiểu một bài thơ Nôm Đường luật.

Sống hòa hợp với thiên nhiên, giữ cốt cách thanh cao.

Tuần:15 Tiết PPCT: 43 Ngày soạn: 14-11-10 Ngày dạy: 16-11-10 ĐỌC VĂN: NHÀN NGUYỄN BỈNH KHIÊM A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT. - Bước đầu hiểu được quan niệm nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm. - Thấy được đặc điểm nghệ thuật của bài thơ. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ. 1. Kiến thức: - Một tuyên ngôn về lối sống hòa hợp với thiên nhiên, đứng ngoài vòng danh lợi, giữ cốt cách thanh cao được thể hiện qua những rung động trữ tình, chất trí tuệ. - Ngôn ngữ mộc mạc, tự nhiên nhưng ẩn ý thâm trầm, giàu tính trí tuệ. 2. Kỹ năng: Đọc - hiểu một bài thơ Nôm Đường luật. 3. Thái độ: Sống hòa hợp với thiên nhiên, giữ cốt cách thanh cao. C. PHƯƠNG PHÁP. D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP. 1. Ổn định lớp: 10A7 Sĩ số: Vắng: (P: / KP: ) 10A8 Sĩ số: Vắng: (P: / KP: ) 2. Bài cũ: Đọc thuộc lòng bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí. Vì sao Nguyễn Du cho rằng mình là người cùng hội cùng thuyền với Tiểu Thanh? 3. Bài mới: Sống gần trọn thế kỷ thứ XVI, NBK đã chứng kiến bao diều bất công ngang trái của XH PK thối nát, xót xa khi thấy sự băng hoại đạo đức con người. Khi làm quan ông vạch tội bọn gian thần, dâng sớ xin Vua chém 14 tên loạn thần. Vua không nghe ông cáo quan về sống ở quê nhà với triết lý: "nhàn một ngày là tiên một ngày". Ñeå hieåu quan nieäm soáng "Nhaøn" cuûa Nguyeãn Bænh Khieâm nhö theá naøo ta ñi vaøo tìm hieåu baøi thô "nhaøn" cuûa oâng. HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG BÀI HỌC - Gv yêu cầu Hs đọc phần tiểu dẫn SGK và trả lời câu hỏi. - Nêu vài nét sơ lược về tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm? - Bài thơ được trích từ tập thơ nào? Thuộc thể thơ nào? - Gv giải thích về nhan đề bài thơ. - Gv hướng dẫn cách đọc cho Hs: giọng nhẹ nhàng, thong thả, hóm hỉnh. - Cách dùng danh từ và số đếm trong câu 1 cho thấy điều gì về hoàn cảnh sống của tác giả? - Từ láy "thơ thẩn" gợi lên phong thái gì của Nguyễn Bỉnh Khiêm? - Phân tích nhịp điệu của hai câu thơ đầu để tìm hiểu tâm trạng của tác giả? - Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ở câu 3,4? - Quan niệm về "dại" "khôn" của tác giả như thế nào? - Gv liên hệ: "Khôn mà hiểm độc là khôn dại Dại vốn hiền lành ấy là dại khôn" - Em hiểu thế nào là "nơi vắng vẻ, chốn lao xao"? - Các sản vật và khung cảnh sinh hoạt của tác giả trong hai câu 5,6 có gì đáng lưu ý? - Từ thức ăn và cách sinh hoạt của tác giả, em hãy cho biết cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm nơi quê nhà? - Qua 4 câu thơ vừa tìm hiểu ,theo em quan niệm sống nhàn như NBK là sống thế nào? - Đọc kĩ chú thích để hiểu điển tích trong hai câu cuối. Qua điển tích đó, em thấy tác giả quan niệm như thế nào về phú quý? - Gv giáo dục cho Hs: qua bài thơ em học tập được gì trong cách sống của tác giả? - Nêu đặc sắc nghệ thuật của bài thơ? - Rút ra ý nghĩa của bài thơ? - Gv chốt lại nội dung bài học, gọi Hs đọc ghi nhớ SGK. - Gv hướng dẫn Hs tự học. I. GIỚI THIỆU CHUNG. 1. Tác giả. - Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491-1585), quê Hải Phòng. - Là người thông minh, uyên bác, chính trực, coi thường danh lợi. - Là một nhà thơ lớn của dân tộc. 2. Tác phẩm. - Xuất xứ: trích Bạch Vân quốc ngữ thi. - Thể loại: thất ngôn bát cú Đường luật. II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN. 1. Đọc - giải thích từ khó. 2. Tìm hiểu văn bản. a. Hai câu đề. - Từ láy: "thơ thẩn": ung dung, thảnh thơi. - Cách ngắt nhịp: 2/2/3 àHoàn cảnh sống đơn sơ, tâm trạng ung dung, thảnh thơi, vô sự trong lòng, vui với thú điền viên. b. Hai câu thực. - Nghệ thuật đối lập: ta / người dại / khôn nơi vắng vẻ / chốn lao xao. àXa lánh chốn quan trường hiểm ác, tìm về nơi vắng vẻ, sống hòa hợp với thiên nhiên để "di dưỡng tinh thần". c. Hai câu luận. - Thức ăn: Thu (măng trúc), đông (giá) - Sinh hoạt: xuân (tắm hồ sen), hạ (tắm ao àquan niệm sống nhàn: sống thuận theo lẽ tự nhiên, hưởng những thức ăn có sẵn theo mùa ở nơi thôn dã mà không phải mưa cầu, tranh đoạt. d. Hai câu kết. - Thiên nhiên là bạn tri âm, tri kỉ. à Triết lí sống nhàn: giữ cốt cách thanh cao, coi thường danh lợi. 3. Tổng kết. - Nghệ thuật: + Sử dụng phép đối, điển cố. + Ngôn từ mộc mạc, tự nhiên mà giàu chất triết lí. - Ý nghĩa: Vẻ đẹp nhân cách của tác giả: thái độ coi thường danh lợi, luôn giữ cốt cách thanh cao trong mọi cảnh ngộ đời sống. v Ghi nhớ: SGK/130. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC. - Về nhà học thuộc lòng bài thơ và nắm nội dung bài. - Chuẩn bị bài mới: "Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt" (tt): + Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. + Làm BT1,2,3/SGK/127. E. RÚT KINH NGHIỆM.

Giáo Án Môn Ngữ Văn Lớp 11

? Em cho biết một vài nét chính về cuộc đời tác giả Thạch Lam?

HS trả lời, GV khái quát lại

– TL có bút danh khác là Việt Sinh.

– Phố huyện Cẩm Giàng dã tạo không gian nghệ thuật và trở đi trở lại trong nhiều sáng tác của T. Lam.

GV. TL là em ruột của Nhất Linh và Hoàng Đạo. Tuy là thành viên của nhóm tự lực văn đoàn nhưng ông lại có tư tưởng thẳm mĩ riêng

+ đề tài: – Cuộc sống cơ cực, bế tắc của người nông dân, TTS, thị dân nghèo ( Đói, Nhà mẹ Lê )

Tiết37 Hai đứa trẻ Thạch Lam Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt HS đọc tiểu dẫn SGK ? Em cho biết một vài nét chính về cuộc đời tác giả Thạch Lam? HS trả lời, GV khái quát lại - TL có bút danh khác là Việt Sinh. - Phố huyện Cẩm Giàng dã tạo không gian nghệ thuật và trở đi trở lại trong nhiều sáng tác của T. Lam. GV. TL là em ruột của Nhất Linh và Hoàng Đạo. Tuy là thành viên của nhóm tự lực văn đoàn nhưng ông lại có tư tưởng thẳm mĩ riêng + đề tài: - Cuộc sống cơ cực, bế tắc của người nông dân, TTS, thị dân nghèo ( Đói, Nhà mẹ Lê) - Khía cạnh bình thường của cuộc sống. (Gió lạnh đầu mùa, đứa con đầu lòng,.) + Thế giới nhân vật là những lớp người nghèo khổ, có cuộc sống cơ cực, bế tắc. không gian lựa chọn thường là nơi phố huyện nghèo, tiêu điều xơ xác hoặc của những xóm nghèo ngoại ô HN ? Em hãy kể tên một số tác phẩm chính mà em biết? Bố cục: 2p - P1: Cảnh chiều tàn và tâm trạng của Liên. ( từ đầu cho chúng. - P2: Cảnh đêm tối và tâm trạng của chị em Liên ( chủ yếu của Liên). 3p: P1- ( từ đầu. Dần về phía lang)- Tâm trạng của L trước cảnh chiều tàn. P2: ( mơ hồ không hiểu)- Tâm trạcg của L khi đêm xuống. P3: tâm trạng của L trước cảnh đoàn tàu đi qua phố huyện. HS đã chuẩn bị ở nhà, do thời lượng tiết dạy nên HS chỉ đọc 1 số đoạn. VD: Đ1- từ đầu đến của ngày tàn. Đ2: Chợ họp giữa phố vãn từ lâu có ăn thua gì.) Đ3; Đêm tối đối với L quen lắm chưa có khách nghe. GV tóm tắt khái quát. HS hoạt động nhóm. Chia 4 nhóm. - Nhóm 1: tìm những chi tiết miêu tả cảnh chiều tàn? cảnh đó gợi lên điều gì? - Nhóm 2: tìm các chi tiết miêu tả cảnh chợ tàn? cảnh đó gợi lên đièu gì? - Nhóm 3; Tìm các chi tiết miêu tả về con người nơi phố huyện lúc chiều tàn? Những cuộc đời đó gợi lên điều gì? - Nhóm 4: Tìm các chi tiết miêu tả tâm trạng của Liên trước cảnh chiều tàn? ( Có thể trình bày bằng bảng phụ hoặc trình bày trước lớp). GV giảng: - âm thanh: tiếng trống thu không, tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng, - Hình ảnh: phương tây đỏ rực như lửa cháy, - màu sắc: đỏ rực như lửa cháy, ánh hồng như hòn than sắp tàn, đen kịt lại, ngập đầy bóng tối, đó là màu sắc trước giây phút sắ lụi tàn, nó gây cảm giác buồn thương, tiếc nuối. * Một ngày sắp tàn, mọi thứ đều trở nên lặng lẽ, khẽ khàng trong yên ả. Đó à khung cảnh của không gian, thời gian báo hiệu một ngày sắp hết. Còn cuộc sống của con người trong bức tranh phố huyện lức chiều tàn lại được miêu tả bằng cảnh chợ tàn GV liên hệ: trong văn chương cũng gặp nhiều cảnh chợ tàn: " Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều" - Huy Cận; " Lá đa rụng tơi bời bên quán chợ" - Đoàn Văn Cừ. TL đã chọn giờ khắc của một ngày tàn để chuẩn bị miêu tả những con người bé nhỏ nơi phố huyện khuất lấp sau bóng thị thành. Cái thế giới của họ dường như càng buồn bã hơn khi đêm tối bắt đầu buông xg. Đó là những cảnh đời méo mó, tàn tạ, cảnh sống tiêu điều, xơ xác, tàn lụi. Là tiếng chuông cảnh báo đối cho tương lai của những con người trong phố huyện. Tất cả thể hịên trong tâm trạng buồn thương, day dứt của nhân vật Liên trước những kiếp người sống lụi tàn nơi phố huyện. Chi tiết: - Liên ngồi yên lặng bên mấy quả thuốc sơn đen lòng buồn man mác. - thương những đứa trẻ nhà nghèo không có tiền cho chúng, cảm nhận được cái "mùi riêng của quê hương" * Cảnh chiều hồm đã khép lại, một ngày đã tàn nhường chỗ cho một thế giới khác, thế giới của đêm tối nơi phố huyện nghèo. A. Tiểu dẫn 1. Tác giả - Thạch Lam ( 1910-1942) - Tên khai sinh: Ngưyễn Tường Vinh, sau đổi thành Nguyễn Tường Lân. - Sinh và mất tại Hà Nội, nhưng thửa nhỏ sống ở phố huyện Cẩm Giàng- Hải Dương. - Sau khi đỗ tú tài PI, ông ra làm báo, viết văn - Là người thông minh, trầm tĩnh, điềm đạm, đôn hậu và rất tinh tế. 2. Sự nghiệp sáng tác. - Là cây bút tiêu biểu của nhóm Tự lực văn đoàn, nhưng tư tưởng thẩm mĩ của ông lại theo một hướng riêng. ông có quan niệm văn chương lành mạnh, tiến bộ. - Là cây bút viết truyện ngắn tài hoa, xuất sắc. (Đặc điểm truyện ngắn TL : là loại truyện không có cốt truyện hoặc có cốt truyện đơn giản. yếu tố hiện thực và trữ tình đan xen.) - các sáng tác chính: Gió đầu mùa, Nắng trong vườn, Tuỳ bút HN 36 phố phường. - Truyện ngắn Hai đứa trẻ. + Xuất xứ: Rút từ tập Nắng trong vườn - 1938. + Bố cục: có nhiều cách chia: 2phần 3 phần. B. Đọc - hiểu tác phẩm I. Đọc và tóm tắt truyện ngắn - Đọc . - Tóm tắt: Tác phẩm khó tóm tắt vì đây là loại truyện không có cốt truyện, chỉ có tâm trạng của nhân vật. II.Tìm hiểu truyện ngắn. 1. Bức tranh đời sống nơi phố huyện nghèo lúc chiều tàn và tâm trạng của Liên. a. Cảnh chiều tàn. - Âm thanh: tiếng trống thu không, tiếng ếch nhái kêu, tiếng muỗi vo ve,( âm thanh điểm nhịp đi của thời gian buồn bã, tẻ nhạt của những phút cuối trong ngày, quạnh hiu, xa vắng đến nao lòng). - Hình ảnh: phương tây đỏ rực như lửa chát, dãy tre làng đen lại, phiên chợ tàn,.. - Màu sắc: đỏ rực, đen lại, bóng tối, b. Cảnh chợ tàn. - Chợ đã vãn từ lâu, không một tiếng ồn ào, ngưòi cũng về hết, - Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, - Mấy đứa trẻ nhặt nhạnh những thứ còn xót lại trên đất. - Mùi ẩm mốc bốc lên -. Mùi riêng của đất. c. Hình ảnh con người nơi phố huyện lúc chiều tàn. - Mấy đứa trẻ nhà nghèo đang nhặt nhạnh sau phiên chợ. - Mẹ con chị Tý với gánh hàng lèo tèo, ế ẩm. - Chị em Liên với của hàng nhỏ xíu cũng chẳng bán được là bao. - bà cụ Thi điên nghiện rượu. d. Tâm trạng của Liên trước cảnh chiều tàn. - Liên có tâm trạng buồn man mác, dịu nhẹ và có sự gắn bó với quê hương. - Liên cảm nhận được mùi vị quen thuộc của quê hương. - Thương những đứa trẻ nhà nghèo, Củng cố: - Những nét cơ bản về Thạch Lam Cảnh chiều tàn nơi phố huyện tiêu điều, xơ xác, tù túng và những con người nghèo khổ, quẩn quanh. đặc biệt là ttam trạng của nhân vật Liên trước bức tranh phố huyện lúc chiêù tàn. Dặn dò: - Học bài và soạn tiết 2 bài Hai đứa trẻ. Tiết38 - Đọc văn Hai đứa trẻ ( Tiết 2) Thạch Lam. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt HS hoạt động nhóm: chia 2 nhóm. - nhóm 1: Tìm các chi tiết đặc tả bóng tối? - Nhóm 2: Tìm những chi tiết miêu tả ánh sáng? GV giảng: Bóng tối như cái nền không gian nghệ thuật của tác phẩm, không gian xã hội của con người. Cuộc sống sinh hoạt của con người lúc này thu hẹp vào những ngọn đèn tù mù, leo lét của chóng hàng chị Tý, của Gánh phở bác Siêu, của cửa hàng chị em Liên. Chi tiết: - ánh mặt trời như hòn than sắp tàn - ánh sáng của sao, của đom đóm, của hòn đá, hạt cát,.. - ánh sáng của ngọn đèn con. - ánh sáng của đoàn tàu. * Bóng tối đã vượt qua ranh giới của thiên nhiên, thấm vào da thịt của con người. Nó đem theo nỗi buồn của buổi chiều quê thấm thía tới tận chỗ sâu kín nhất của tâm hồn con người. ? Trong đêm tối, con người xuất hiện như thế nào? All những con người nơi phố huyện nghèo được miêu tả với những đặc trưng riêng, mỗi người một nghề nhưng họ đều có chung một cái nghèo và ai cũng có một chút thoi thóp như thư ánh sáng kia, ai cũng có 1 nỗi chờ đợi - nỗi chờ đợi dường như tẻ nhạt, vô vị và đầy bất trắc. GV: CS của những người dân phố huyện như chìm dần vào đêm tối mênh mông, chỉ còn leo lét ngọn đèn của mẹ con chị Tý, gánh phở bác Siêu, những thứ ánh sáng yếu ớt " tất cả phố xá giờ thu hẹp nơi hàng nước chị Tý, gánh phở bác Siêu, những thứ ánh sáng yếu ớt, " Tất cả phố xá bây giờ thu hẹp nơi hàng nước chị Tý" ? Hàng nước chị Tý có dặc điểm gì? Nó gợi lên điều gì? - Hàng nước chị Tý xuất hiện ánh sáng, thứ ánh sáng le lói "thân mật xung quanh ngọn đèn trên chõng hàng chị Tý" - Hình ảnh ngọn đèn trở đi trở lại, ngọn đèn đi vào giấc ngủ của Liên, xoáy sâu vào lòng người đọc. - Trong ánh sáng lờ mờ, những con người nhỏ bé hiện ra thật tội nghiệp, Cuộc sống của họ lặp đi lặp lại một cách quẩn quanh, tù túng, đơn điẹu, tẻ nhạt và không hi vọng. ( tác giả ví nó như cái ao đời phẳng lặng), tuy nhiên, họ vẫn chờ đợi một điều gì đó mơ hò không rõ. ?) Cảnh đợi tàu được miêu tả ntn? (?) Vì sao họ cố thức để đợi chuyến tàu đi qua? Hình ảnh đoàn tàu được miêu tả ntn? Qua tâm trạng mong chờ của chị em Liên, hình ảnh đoàn tàu được tác giả miêu tả kĩ lưỡng theo trình tự thời gian, không gian bằng nhiều giác quan, đan xen giữa quá khứ và hiện tại. T.Lam nhìn thấy ở những con người nơi phố huyện lấp lánh ước mơ, khát vọng. Họ mơ ước về một cuộc sống tươi sáng hơn. Và hình ảnh đoàn tàu đêm đêm từ HN mang đến cho cả phố huyện cái thế giới tươi sáng hơn. Nó trơ thành nỗi chờ đợi thường trực trong họ - nỗi chờ đợi vật chất. II. Tìm hiểu truyện ngắn. 2. Cảnh đêm tối và tâm trạng đợi tàu của chị em Liên. a. Tương quan giữa ánh sáng và bóng tối. * Bóng tối. * ánh sáng: - Chỉ là những hột sáng, chấm sáng, khe sáng, đốm sáng, ánh sáng yếu ớt, lụi tàn khong đủ sức đẩy lùi bóng tối mà càng làm cho bóng tối dày đặc thêm. b. Nhịp sống của người dân phố huyện lúc đêm tối. * Hình ảnh con người - Gánh phở bác Siêu- một thứ quà xa xỉ với người dân phố huyện. - Gia đình bác xẩm ế khách với cái thau trắng chỏng chơ và thằng bé bò lê ra đất - Chị Tý ngán ngẩm chờ mãi được vài ba khách mua hàng. - chị em Liên buồn ngủ rũ cả mắt * Nhịp sống nơi phố huyện nghèo lúc đêm tối. - Nhịp sống của người dân phố huyện chìm vào trong đêm tối. - Tất cả phố xá giờ thu hẹp nơi hàng nước chị Tý. - Xuất hiện ánh sáng của ngọn đèn leo lét. Nó gợi lên kiếp sống tàn tạ, leo lét, tù túng trong đêm tối mênh mông của đời người - một kiếp sống nghèo nàn không lối thoát. Tác giả thể hiện sự thông cảm, lắng nghe tất cả những khát vọng của họ và xót xa cho những cuộc đời bé nhỏ. c. Tâm trạng đợi tàu của chị em Liên. - Đêm nào cũng vậy, chị em Liên và những người dân phố huyện cũng cố thức để đợi chuyến tàu đi qua. - "Đoàn tàu từ Hà Nội " với những toa đèn sáng trưng, những toa hạng trên sang trọng, lố nhố người, đồng và kền lấp lánh". Nó hoàn toàn đối lập với cuộc sống mòn mỏi, nghèo nàn, tăm tối và quẩn quanh của ngườ dân phố huyện. * Với người dân phố huyện;+ Họ háo hức chờ tàu với nỗi chờ đợi thường trực - nỗi chờ đợi vật chất. + Họ khát khao mong mỏi có một chút ánh sáng của thế giới khác mang lại làm sáng lên cuộc sống vốn tăm tối hàng ngày. * Với chị em Liên.

Giáo Án Lớp 8 Môn Ngữ Văn

– Lòng cảm thông,sự chia sẻ giữa những nghệ sĩ nghèo.

– Ý nghĩa của tác phẩm nghệ thuật vì cuộc sống của con người.

– Vận dụng các kiến thứ đã học về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tự sự để đọc hiểu tác phẩm.

– Phát hiện phân tích những đặc điểm nổi bật về nghệ thuật kể truyện của nhà văn.

– Cảm nhận được ý nghĩa nhân văn sâu sắc của truyện.

– TH: Tóm tắt văn bản tự sự.

III/ Thái độ : – GD Lòng thương yêu con người

Ngày soạn : Ngày dạy : Tiết 25-26 :Văn bản: CHIẾC LÁ CUỐI CÙNG ( Trích) (Ô Hen-ri) A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT I/ Kiến thức: - Nhân vật,sự kiện,cốt truyện trong một tác phẩm truyện ngắn hiện đại Mĩ. - Lòng cảm thông,sự chia sẻ giữa những nghệ sĩ nghèo. - Ý nghĩa của tác phẩm nghệ thuật vì cuộc sống của con người. II/ Kĩ năng : - Vận dụng các kiến thứ đã học về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tự sự để đọc hiểu tác phẩm. - Phát hiện phân tích những đặc điểm nổi bật về nghệ thuật kể truyện của nhà văn. - Cảm nhận được ý nghĩa nhân văn sâu sắc của truyện. - TH: Tóm tắt văn bản tự sự. III/ Thái độ : - GD Lòng thương yêu con người B/ CHUẨN BỊ - HS : Học bài - chuẩn bị bài theo câu hỏi phần đọc hiểu văn bản. C/ PHƯƠNG PHÁP- KĨ THUẬT :Gợi mở,vấn đáp,thuyết trình,bình giảng. D/ .TIẾN TRÌNH LÊN LỚP I/ Oån định tổ chức II/ Kiểm tra bài cũ: ? Tóm tắt văn bản "Đánh nhau với cối xay gió". ? Qua 2 nhân vật Đôn-ki -hô-tê và Xan-chô Pan -xa,em rút ra cho mình bài học gì? ĐÁP ÁN - Học sinh tóm tắt tốt. (5đ) . - Bài học :- Trong cuộc sống cần sống có lí tưởng nhưng ko nên quá hoang đường ,mê muội. (2đ) - Cần sống tỉnh táo ,thực tế nhưng ko nên quá thực dụng. (2đ) - Có chuẩn bị bài học (1đ) III/ Bài mới: Hoạt động 1 : Giới thiệu bài Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS. Phương pháp: thuyết trình. Thời gian: 3 phút * GV giới thiệu: Có lẽ trong cuộc đời làm nghệ sĩ của mình, người nghệ sĩ nào cũng có khát vọng cao đẹp là vẽ được một bức tranh kiệt tác, để đời. Nhân vật Bơ-men trong tác phẩm " Chiếc lá cuối cùng" cũng vậy * Nội dung bài mới : HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ NỘI DUNG Hoạt động 2 : HDTH giới thiệu chung GV yêu cầu HS đọc chú thích. Nêu những nét nổi bật về nhà văn ÔHen-ri và văn bản " Chiếc lá cuối cùng". Nhấn mạnh vài nét về nhà văn Ohen-ri và tác phẩm " Chiếc lá cuối cùng": OHen-ri là nhà văn Mĩ nổi tiếng thế giới.Cha ông là thầy thuốc,mẹ ông qua đời khi ông mới lên 3.Mười lame tuổi đã phải thôi học và đi làm nhiều nghề để kiếm ăn. Ông chuyên viết truyện ngắn. Các truyện ngắn của ông rất phong phú và đa dạng về đề tài nhưng phần lớn hướng vào cuộc sống nghèo khổ, bất hạnh của người dân Mĩ. Truyện ngắn của ông thường nhẹ nhàng, toát lên tinh thàâøn nhân đạo cao cả, thương yêu con người nghèo khổ, nhiều khi rất cảm động. Về nghệ thuật ông thường sử dụng kiểu đảo lộn tình tiết hai lần một cách đột ngột, bất ngờ. Hoạt động 2 : HD đọc - tìm hiểu chung GV tóm tắt phần bị lược bỏ của tác phẩm GV hướng dẫn HS đọc - đọc mẫu - gọi 2 HS đọc nối tiếp văn bản. TH : Tóm tắt đoạn trích theo sự việc chính. ? Qua nội dung tóm tắt hãy xác định nhân vật chính của truyện? ? Văn bản đã sử dụng những PTBĐ nào? PT chủ đạo nào làm nên sức hấp dẫn của tác phẩm? HS giới thiệu HS trình bày ý kiến : Gồm 3 phần. - Phần 3 :Còn lại: Bí mật của chiếc lá. I/ Giới thiệu tác giả - tác phẩm 1. Tác giả - O-Hen-ri (1862-1910) là nhà văn Mỹ chuyên viết truyện ngắn. Tinh thần nhân đạo cao cả được thể hiện một cách cảm động là điểm nổi bật trong các tác phẩm của ông. 2/ Tác phẩm. ( sgk) - Đoạn trích là phần cuối của tác phẩm. II/ Đọc- tìm hiểu chung 1 / Đọc - từ khó 2/. Tóm tắt đoạn trích 3/ Nhân vật chính: Giôn-xi 4/.Bố cục 3 phần 5/ Phương thức biểu đạt: TS + MT + BC Hoạt động 3 : HD tìm hiểu tác phẩm. - Mục tiêu :Giúp cho HS thấy được cảnh ngộ và tâm trạng của Giôn-xi,hình tượng người nghệ sĩ giàu tình yêu thương ,tấm lòng nhân ái đối với những người xung quanh;thấy được ý nghĩa của tác phẩm nghệ thuật chân chính đó là vì sự sống của con người. - Phương pháp: Gợi mở,vấn đáp,thuyết trình.giảng bình. - Thời gian : 50 phút ? Nội dung đoạn văn đầu kể về việc gì? ? Tìm chi tiết mtả dáng vẻ, giọng nói của Giôn-xi? ? Hình dung của em về nhân vật Giôn-xi từ chi tiết miêu tả dáng vẻ, giọng nói? ? Việc Giôn-xi mở to cặp mắt thẫn thờ nhìn tấm mành mành và ra lệnh kéo nó lên là vì lí do gì? ? Em hiểu gì về trạng thái tinh thần của Giôn-xi qua câu nói: " đó là chiếc lá cuối cùngchết"? GV: Tâm trạng của Giôn-xi khi bị ốm là tâm trạng của một người tuyệt vọng,cô nghĩ khi chiếc lá cuối cùng trên cây dụng xuống là lúc cô cũng chết. ? Xiu đã dùng lời lẽ yêu thương để an ủi Giôn-xi. Giôn-xi đáp lại bằng thái độ và suy nghĩ gì? Điều đó cho ta hiểu thêm gì về tâm hồn con người của Giôn? Bình: Con người tuyệt vọng và bi quan thì không có gì cứu được họ. Điều đó đã được bác sĩ nói với Xiu. GV yêu cầu học sinh theo dõi phần tiếp theo của văn bản. ? Sau đêm mưa gió dữ dội, khi chiếc mành mành được kéo lên lúc trời vừa hửng sáng Giôn-xi đã phát hiện ra điều gì? ? Theo em, Giôn-xi đã cảm nhận được điều gì từ chiếc lá cuối cùng vẫn còn đó? ? Từ đó có những thay đổi gì đối với Giôn-xi? ? Những thay đổi ấy cho thấy nhu cầu gì đã trở lại với Giôn-xi? ? Chiếc lá có ý nghĩa gì đối với Giôn-xi? ? Theo em, vì sao con người có thể vựơt qua cái chết chỉ vì một chiếc lá mỏng manh vẫn còn sống ở trên cây? Bình chốt: Tình yêu cuộc sống, tình bạn, tình yêu NT đã trở lại với Giôn-xiChiếc lá dù mỏng manh, nhỏ nhoi ấy chứa đựng một sức sông bền bỉ, mãnh liệt,là một sự sống, thúc đẩy, kích thích tình yêu sự sống cho con người tuyệt vọng. GV chuyển ý sang mục 2 ? Tình yêu thương của Xiu với Giôn-xi được thể hiện qua những chi tiết nào? ? Vì sao Xiu lại lo sợ khi thấy những chiếc lá thường xuân đã rụng gần hết như vậy? ? Ngoài ra tình thương yêu ấy còn được thể hiện ở những chi tiết nào? lời nói? việc làm? ? Qua tất cả những chi tiết ấy, ta bắt gặp ở Xiu một tấm lòng như thế nào? Bình chốt: Tình cảm nhân đạo, đầy tình nghĩa ấy đã làm cho lòng người ấm lại và đây cũng chính là tấm lòng của tác giả muốn gửi gắm qua nhân vật này. Chuyển ý sang mục 3. ? Cụ Bơ-men được giới thiệu là người như thế nào? ? Khi nhìn thấy chiếc lá thường xuân đua nhau rụng cụ Bơ-men có tâm trạng gì? ? Trước tâm trạng đó cụ Bơ-men đã có hành động gì? Với mục đích gì? ? Vẽ chiếc lá với mục đích ấy nhưng cuối cùng như thế nào? Vì sao cụ chết? ? Cái chết ấy, đã thể hiện ở cụ một phẩm chất gì? GD: Em học được điều gì ở cụ Bơ-men và Xiu? Bình: Sự cao thượng, quên mình vì người khác của cụ Bơ-men đã cứu sống được một con người. Đó chính là tấm lòng nhân đạo mà OHen-ri muốn thể hiện. ? Tại sao người bạn của Giôn-xi lại gọi chiếc lá cuối cùng là một kiệt tác? Bình: Bức tranh của hoạ sĩ Bơ-men không phải là thần dược, nó là tác phẩm NT được tạo nên bởi tình yêu thương con người.Hơn nữa bức tranh đúng là một kiệt tác vì nó đã cứu sống một con người;là bức tranh của tình yêu thg và đức hi sinh cao cả. ? Từ đây, em hiểu gì thêm về ý nghĩa của truyện "Chiếc lá cuối cùng"? TH: Cây bút thần ( lớp 6). HS: Trả lời. - Giọng thều thào, mắt thẫn thờ HS: Cô nhìn xem chiếc lá thường xuân cuối cùng bên cửa sổ đã rụng chưa. HS: Ko trả lời và đang chuẩn bị cho một chuyến đi xa bí ẩn của mình HS: Trình bày - Qua đêm mưa gió chiếc lá vẫn còn. HS: Chiếc lá mong manh nhưng chứa đựng một sức sống bền bỉ và mãnh liệt. HS: Tìm kiếm , trả lời HS trả lời HS trả lời HS: Trả lời Xiu lo sợ nếu chiếc lá cuối cùng rơi thì Giôn-xi có thể sẽ ra đi vĩnh viễn. HS tìm kiếm , trả lời HS nhận xét HS giới thiệu HS: Lặng lẽ vẻ bức tranh để cứu sống Giôn-xi,bất chấp gió rét và nguy hiểm. HS: Trình bày HS: Tấm lòng thương người dù đó ko phải là người thân của mình LH:Tục ngữ - Ca dao VN: -Thương người như thể thương thân. - Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng. HS: Suy nghĩ, trả lời HS: NT chân chính được xuất phát từ tình yêu thương con người, là nghệ thuật vì con người. III./ Tìm hiểu văn bản: 1/ Cảnh ngộ và tâm trạng của Giôn-xi. - Đòi ăn, soi gương, uống sữa, ngồi dậy, đặc biệt là muốn vẽ vịnh Na plơ. 2/ Hình tượng người nghệ sĩ giàu tình yêu thương. a) Nhân vật Xiu: - Lo sợ khi thấy chiếc lá thường xuân đã rụng gần hết. - Động viên, an ủi, chăm sóc Giôn-xi tận tình. Xiu rất tận tình chu đáo chăm sóc Giôn-xi. b) Cụ Bơ-men. - Cụ Bơ-men: là hoạ sĩ nghèo, khát vọng vẽ một bức tranh kiệt tác. - Lo lắng cho số phận của Giôn-xi. - Chiếc lá cuối cùng là một kiệt tác vì: + sinh động, giống như thật. + Tạo ra sức mạnh, khơi dậy sức sống trong tâm hồn của Giôn-xi. -GV yêu cầu HS đọc ví dụ ở bảng phụ a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối. b. Cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. Ai ơi bưng bát cơm đầy Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần. ? Thực chất những câu ca dao - tục ngữ này nhằm nói gì? ? Cách diễn đạt trên có tính chất gì? ? Vậy qua tìm hiểu các ví dụ trên em hiểu nói quá là gì? LH: Nói quá khác với nói khoắc như thế nào? GD: Không nói khoắc, không đúng sự thật. HS: Chủ đề về thiên nhiên và lao động sản xuất. ? Các HS: Nói quá sự thật: - chưa nằm đã sáng - chưa cười đã tối - mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày HS: Thời gian đêm tháng năm rất ngắn Thời gian ngày tháng mười rất ngắn. Mồ hôi ra nhiều à sự lao động vất vả. HS: Phóng đại mức độ quy mô, tính chất sự việc hiện tượng. HS: Trả lời - Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng đêm tháng năm rất ngắn - Ngày tháng mười chưa cười đã tối ngày tháng mười rất ngắn - Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày mồ hôi ướt đẫm. I/ Nói quá và tác dụng của nói quá. 1/ Khái niệm: Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả. VD: - Rẻ như bèo, đen như cột nhà cháy. - Lỗ mũi thì tám gánh lông 2. Tác dụng Nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt. Hoạt động 3 HD luyện tập. - Mục tiêu : Giúp HS tìm và giải thích nghĩa của biện pháp nói quá trong một số thành ngữ,tục ngữ;biết điền vào chỗ trống các thành ngữ có sd nói quá;đặt câu với các thành ngữ dùng BP nói quá. - Phương pháp:Kĩ thuật " động não". - Thời gian : 10 phút. BT1 - Hs xác định yêu cầu của bài tập. - Thực hiện BT tại chỗ. - Nhận xét và chốt ý. BT 2 - Hs xác định yêu cầu của bài tập. - Thực hiện bài tập trên bảng. - HS Nhận xét - GV chỉnh sửa BT 3. HS đọc yêu cầu BT. Lên bảng thực hiện BT Nhận xét bổ sung. BT 4 HS đọc yêu cầu BT. Thực hiện BT bằng trò chơi tiếp sức ( chia hai đội và thi) Nhận xét bổ sung - khen thưởng. II/ Luyện tập. BT1: Các biện pháp nói quá và giải thích. sỏi đá cũng thành cơm à sức mạnh của lao động. Lên đến tận chân trời được à vẫn khoẻ và quyết tâm đi. Thét ra lửa à tính nóng nảy. BT2: Điền thành ngữ. chó ăn đá, gà ăn sỏi. Bầm gan tím ruột. Ruột để ngoài gia Nổ từng khúc ruột. Vắt chân lên cổ. BT3: Đặt câu - Thuý Kiều trong tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du có vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành. - Tôi đã nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toàn này. BT 4 Tìm năm thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói quá. Đen như cột gà cháy Câm như hến Nhanh như cắt Trắng như trứng gà bóc Khoẻ như voi IV/ Củng cố: Nhấn mạnh nội dung bài học. V/ Hướng dẫn về nhà: Bài vừa học: Sưu tầm thơ văn, thành ngữ, tục ngữ, ca dao có sử dụng biện pháp nói quá. Bài sắp học: Chuẩn bị bài: Lập dàn ý cho bài văn tự sự có kết hợp miêu tả và biểu cảm. Ngày soạn : Ngày dạy : TIẾT 36 :TLV: LẬP DÀN Ý CHO BÀI VĂN TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : I / Kiến thức : Giúp cho HS biết cách lập dàn ý cho văn bản tự sự có sử dụng yếu tố mtả và biểu cảm. II/ Kĩ năng :- Xây dựng bố cục,sắp xếp các ý cho bài văn tự sự kết hợp với mtả và biểu cảm. - Viết một bài văn tự sự có sử dụng yếu tố mtả và biểu cảm có độ dài khoảng 450 chữ. Nhận diện được bố cục 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài của một văn bản tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. Rèn kỹ năng lập dàn ý bài văn tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm. B. CHUẨN BỊ: GV: Nghiên cứu tài liệu, giáo án. HS : Học bài, chuẩn bị bàitheo câu hỏi SGK. C/ PHƯƠNG PHÁP : Vấn đáp,thuyết trình,viết đoạn văn theo cá nhân. D/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: I/ Oån định tổ chức II/ Kiểm tra bài cũ: ? Em hãy nêu các bước tạo lập văn bản? ĐÁP ÁN + BIỂU ĐIỂM Bước 1: Định hướng chính xác. - Bước 2:Tìm ý. - Bước 3: Lập dàn ý. - Bước 4: Viết bài( diễn đạt thành câu, thành đoạn văn). - Bước 5: Kiểm tra bài viết.(9đ) * Có chuẩn bị bài học (1đ) III/ Bài mới : Hoạt động 1 : Giới thiệu bài Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS. Phương pháp: thuyết trình. Thời gian: 3 phút Nội dung bài mới : HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ NỘI DUNG Hoạt động 2: HDTH dàn ý của bài văn tự sự. - Mục tiêu : Giúp cho HS củng cố kiến thức về bố cục, sự việc và vai trò của các yếu tố mtả, biểu cảm của bài văn tự sự; biết xđ được bố cục của một bài văn tự sự hoàn chỉnh. - Thời gian : 25 phút. GV yêu cầu học sinh đọc bài văn: Món quà sinh nhật( sgk) ? Xác định bố cục của văn bản? -MB - TB - KB? - Nội dung của mỗi phần? Nhóm 1: Truyện kể về việc gì? Ai là người kể chuyện ( ở ngôi thứ mấy)? Câu chuyện được xảy ra ở đâu? Vào lúc nào? Trong hoàn cảnh nào? Nhóm 2: Chuyện xảy ra với ai? Có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính? Tính cách của mỗi nhân vật ra sao? Nhóm 3: Câu chuyện diễn ra như thế nào? - Mở đầu nêu vấn đề gì? - Đỉnh điểm câu chuyện ở đâu? - Kết thúc ở chỗ nào? - Điều gì đã tạo nên sự bất ngờ? Nhóm 4: Các yếu tố miêu tả, biểu cảm được kết hợp và thể hiện ở những chỗ nào trong truyện? Nêu tác dụng của những yếu tố miêu tả và biểu cảm này? ?Những nội dung trên được kể theo thứ tự nào? GV: Từ việc tìm hiểu văn bản trên, em hãy rút ra dàn ý chung cho bài văn tự sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm? GD: Kể theo trình tự khi làm văn. GV: Khi lập dàn ý cho bài văn tự sự cần chú ý điều gì? HS: Kể về món quà quà sinh nhật cảm động của tình bạn. Hs xác định - Câu chuyện kể về món quà sinh nhật, do Trang kể ở ngôi thứ nhất. - Câu chuyện xảy ra ở nhà Trang, vào buổi sáng, trong hoàn cảnh bạn bè họp mặt kỉ niệm sinh nhật của Trang. - Chuyện xảy ra với 3 nhân vật: nhân vật chính là Trinh (người tạo ra sự bất ngờ trong câu chuyện). - Mỗi nhân vật mang một tính cách: Trang thì sôi nổi, vội vàng còn Trinh thì vui vẻ, điềm đạm - Câu chuyện diễn ra rất vui vẻ, thú vị nhưng bồn chồn chờ đợi. - Mở đầu: buổi mừng sinh nhật Trang. - Đỉnh điểm:Trang chờ đợi, trách móc bạn. Trinh đến mang theo món quà bất ngờ. - Kết thúc: Khi Trang hiểu món quà sinh nhật của Trinh hết sức bất ngờ vì nó là kỉ niệm của hai người về cây ổi. HS: Trình bày - Yếu tố miêu tả: Tả buổi sinh nhật, tả Trinh, tả cành ổi, hoa ổi, quả ổi. - Yếu tố biểu cảm: Tâm trạng và suy nghĩ của Trang. HS: Trao đổi, trình bày I/ Dàn ý của bài văn tự sự 1/ Tìm hiểu dàn ý bài văn tự sự: Món quà sinh nhật c/ Kết bài: còn lại: Cảm nghĩ của người kể về món quà sinh nhật. . 2/ Dàn ý của bài văn tự sự a/ Mở bài: Giới thiệu sự việc nhân vật và tình huống xảy ra câu chuyện ( cũng có thể nêu kết quả trước) b/ Thân bài:Kể lại diễn biến câu chuyện theo một trình tự. c/ Kết bài: Nêu kết cục, cảm nghĩ của người trong cuộc ( người kể hay một nhân vật nào đó) Hoạt động 2 HD luyện tập - Mục tiêu : HS biết lập dàn ý cho một bài văn tự sự hoàn chỉnh có sự kết hợp các yếu tố mtả và biểu cảm. -Thời gian :10 phút - Đọc yêu cầu đề bài. - GV nhận xét, sửa chữa. II. Luyện tập BT1 Dàn ý văn bản Cô bé bán diêm. * Mở bài: Giới thiệu quang cảnh đêm giao thừa và gia cảnh của em bé bán diêm. * Thân bài: - Em bé không bán được que diêm nào nên không dám về nhà vì sợ bố đánh. - Em ngồi nép mình ở một góc tường bị đói, rét hành hạ. - Em quẹt diêm năm lần, mỗi lần quẹt diêm thì mộng tưởng lại hiện ra, diêm tắt thì hiện thực đau buồn lại trở về với em. * Kết bài: em bé bán diêm đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa 4. Hướng dẫn về nhà: 1. Bài vừa học: - Xác định thứ tự các sự việc được kể trong một văn bản tự sự đã học theo yêu cầu của giáo viên. - Lập dàn ý cho bài văn tự sự . Ở mỗi phần của bài văn tự sự, tìm các yếu tố miêu tả và biểu cảm có thể kết hợp. 2. Bài sắp học: Chuẩn bị bài: "Thông tin về ngày trái đất năm 2000"

Bạn đang đọc nội dung bài viết Giáo Án Môn Ngữ Văn Lớp 10 (Cơ Bản) trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!