Đề Xuất 3/2023 # Giáo Án Môn Ngữ Văn 12 Tiết 37, 38: Sóng # Top 10 Like | Techcombanktower.com

Đề Xuất 3/2023 # Giáo Án Môn Ngữ Văn 12 Tiết 37, 38: Sóng # Top 10 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Giáo Án Môn Ngữ Văn 12 Tiết 37, 38: Sóng mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Tiêtý 37 – 38 Soạn ngày 20/10/2010 Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. SÓNG Xuân Quỳnh I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1.Kiến thức: – Cảm thụ vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua hình tượng sóng đặc sắc trong nghệ thuật xây dựng hình tượng ẩn dụ , giọng thơ tha thiết . sôi nổi , nòng nàn , nhiều suy tư , trăn trở 2. Kĩ năng : Giúp HS: – Nắm được vẻ đẹp tâm hồn, khát vọng tình yêu của nữ sĩ. – Nét đặc sắc về mặt nghệ thuật kết cấu, hình tượng, ngôn từ 3. Tư tưởng : – Cảm thụ thơ trữ tình – Yêu mên sthơ ca VN hiện đại II. THIẾT BỊ DẠY HỌC 1.GV: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1. Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1. Bài tập Ngữ văn 12 – tập 1. SGK, SGV , STK , tư liệu về bài thơ và Xuân Quỳnh, soạn giáo án lên lớp 2. HS : SGK , SBT STK , đọc và soạn bài trước ở nhà. Tư liệu về sóng biển và nhạc phẩm Thuyền và Biển …… III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Kiểm tra bài cũ( hình thức vấn đáp) :3p GV nêu câu hỏi và gọi HS trình bày 1 – Đọc 2 khổ thơ đầu bài Đò lèn của Nguyễn Duy. Cho biết cái tôi của tác giả thời tuổi nhỏ được tái hiện như thế nào ? 2. – Tình cảm sâu nặng của tác giả đối với bà mình được biểu hiện cụ thể như thế nào ? Cách thể hiện tình thương bà của tác giả có gì đặc biệt ? @ HS thực hiện và GV bổ sung – nhận xét đánh gía 2 .GV giảng bài mới ( thuyết giảng và giới thiệu bài):1p Vào bài: Một cuộc đời đa đoan, một trái tim đa cảm là một Xuân Quỳnh luôn coi tình yêu là cứu cánh nhưng cũng luôn day dứt về giới hạn của tình yêu.GV cho HS xem ảnh về sóng biển và cho nghe nhạc phẩm Thuyền và Biển. 3. Tổ chức dạy học :85p HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC Hoạt động 1: Hướng dân học sinh tìm hiểu chung về tác giả và văn bản. Mục tiêu Hiểu biết nét chính về tác gải XQ Tổ chức thực hiện – Thao tác 1: Hướng dẫn tìm hiểu về tác giả. + GV: Dựa vào Tiểu dẫn, hãy giới thiệu đôi nét về tác giả XQ ? + GV: Trình chiếu ảnh XQ – LQV, gia đình XQ. + GV hỏi : Trong những thông tin đó, thông tin nào đáng chú ý nhất giúp ta hiểu về nhà thơ cũng như sáng tác của XQ ? + HS xem và nêu cách hiểu @ Kết quả : – GV: Giới thiệu một số bài thơ khác của Xuân Quỳnh. o Trình chiếu minh họa một số bài thơ nổi tiếng của Xuân Quỳnh: Thuyền và biển. Hoa cỏ may, Sóng, Thư tình cuối mùa thu, + HS tự ghi nhận vào vở. – Thao tác 2: Hướng dẫn tìm hiểu về tác phẩm. + GV: Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ? Nhan đề phần nào thuyết minh cho người đọc biết đề tài: thiên nhiên sóng biển. Bài thơ của Xuân Quỳnh có phải chỉ nói về sóng biển ? + HS chia bố cục bài * Kết quả : – GV định hướng chung và nhận xét bố cục bài thơ – nêu ý chính các khổ. – HS ghi nhận GV hỏi : Hình tượng nào bao trùm và xuyên suốt bài thơ ? Theo em hình tượng đó có ý nghĩa gì ? * Kết quả : -GV chốt ý chính : – Là hình tượng ẩn dụ, sự hoá thân của nhân vật trữ tình “em” – Sóng và em: song hành, khi tách rời, khi hoà nhập – Nét độc đáo trong cấu trúc hình tượng, diễn tả sâu sắc, sinh động, mãnh liệt khát vọng của Xuân Quỳnh. – HS ghi nhận – HS thực hiện * Kết luận : GV định hướng chung về chr đề bài thơ HS ghi bài Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu Sóng – đối tượng cảm nhận tình yêu Mục tiêu Đọc văn bản Hiểu về giá trị nội dung về hình tượng sóng và em tron bài thơ Phân tích được giá trị nghệ thuật thơ tình Hiểu tam trạng của người phụ nữ khi yêu- liên hệ tình yêu của tuổi trẻ và bối cảnh xã hội Tổ chức thực hiện @ GV hướng dẫn HS đọc bài thơ: + GV đọc mẫu và nêu cách đọc từng khổ + HS luân phiên đọc bài thơ – GV nhận xét chung về cách đọc và hướng dẫn HS đọc đúng tâm trạng bài thơ. – Thao tác 1: Hướng dẫn tìm hiểu Sóng – đối tượng cảm nhận tình yêu (khổ 1 & 2). + GV: Gọi HS đọc khổ 1 + GV: Hình tượng sóng được tác giả miêu tả như thế nào? + GV: Từ những trạng thái của sóng tác giả liên tưởng đến điều gì ? Sự liên tưởng đó có phù hợp? + GV: Em hiểu 2 câu thơ “Sông không hiểu .tận bể” như thế nào ? + GV: Gợi ý : o “sông”? à không gian nhỏ o “bể” ? à không gian rộng lớn HS phát biểu * Kết quả : GV chốt ý đúng HS ghi nhận * GV gọi HS đọc khổ 2 .và nêu câu hỏi + GV: Nhà thơ đã phát hiện ra điều gì tương đồng giữa sóng và tình yêu ? + HS phát biểu * kết quả : – GV: Liên hệ và gợi giảng + “Làm sao sống được mà không yêu Không nhớ, không thương một kẻ nào?” ( Xuân Diệu ) O+ Bài hát : Vẫn hát lời tình yêu – Trịnh Công Sơn + GV: Một tình yêu mãnh liệt và nhiều khát vọng đã được Xuân Quỳnh bộc lộ như thế nào ? HS suy nghĩ và trả lời * Kết quả : – GV chốt ý – HS ghi bài – Thao tác 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu sóng và cội nguồn của tình yêu đôi lứa + GV: Khổ 3 & 4 , tác giả bộc lộ điều gì? Cách thể hiện như thế nào? * Kết quả : GV định hướng và giảng bình HS ghi nhận @ GV Liên hệ o Thơ Xuân Diệu : “ Làm sao cắt nghĩa được tình yêu” o Câu nói của nhà toán học Pascan : “trái tim có những lí lẽ riêng mà lí trí không thể nào hiểu nổi” à Nghệ thuật tương đồng trong cảm nhận . + GV: Sau nỗi trăn trở suy tư là tâm trạng gì trong trái tim của người phụ nữ này ? + GV: Nỗi nhớ trong tình yêu là cảm xúc tự nhiên của con người, đã được miêu tả rất nhiều trong thơ ca xưa cũng như nay: o Nhớ ai bổi hổi bồi hồi Như đứng đống lửa, như ngồi đống than (Ca dao) o “Nhớ chàng đằng đẵng đường lên bằng trời” (Chinh phụ ngâm) o “Anh nhớ tiếng, anh nhơ hình, anh nhớ ảnh. Anh nhớ em, anh nhớ lắm. Em ơi!.” (Xuân Diệu) + GV hỏi HS : Nỗi nhớ của nữ sĩ Xuân Quỳnh được thể hiện như thế nào ? + GV: Tìm các biện pháp tu từ được sử dụng để tác giả thể hiện nỗi nhớ? Khổ thơ này có gì đặc biệt so với các khổ thơ trong bài ? + HS phát biểu * Kết quả : – GV hỏi : Tình yêu của Xuân Quỳnh không chỉ gắn liền với nỗi nhớ mà còn hướng tới điều gì ? : “xuôi về phương bắc – ngược về phương nam” cách nói có gì khác thường? Nhằm nhấn mạnh điều gì ? Câu thơ “Hướng về anh một phương” cho thấy cách thể hiện tình cảm của tác giả như thế nào ? – HS suy nghĩ và trả lời * Kết quả : – GV giảng và định hướng – HS ghi bài * GV gợi mở : Quan niệm của nhà thơ Xuân Quỳnh về tình yêu thể hiện như thế nào trong khổ thơ 6 v 7? * Kết quả : – GV giảng và định hướng chung – HS ghi nhận @ GV giảng và bình ý o Mạnh mẽ và chủ động trong tình yêu, dám bày tỏ tình yêu của mình, nỗi nhớ, khát khao của lòng mình. o Vẫn giữ vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ : thủy chung rất mực trong tình yêu. HS lắng nghe – Thao tác 3: Hướng dẫn tìm hiểu Sóng – Khát vọng tình yêu của Xuân Quỳnh + GV gọi HS đọc khổ 8 . Em hiểu như thế nào về khổ thơ này? + HS thực hiện và nêu cách hiểu @ Kết quả : – GV: Gợi ý cho HS tìm hiểu các quan hệ từ trong các câu thơ 1&2, 3&4. o tuy (nhưng) à quan hệ đối lập o ..dẫu . (nhưng ) . à quan hệ đối lập à sự nhạy cảm và lo âu của XQ về giới hạn của cuộc đời trước sự trôi chảy của thời gian GV: Gọi HS đọc khổ 9 . Khép lại bài thơ Sóng, nhà thơ bộc lộ cảm xúc gì ? + HS đọc và thực hiện * Kết quả : – GV giảng và chốt ý chính – HS ghi nhận * Kết luận : GV giảng và định hướng ý chính HS lắng nghe và ghi nhận kiến thức * Hoạt động 5 : Hướng dẫn HS tổng kết bài học. Mục tiêu : Khắc sâu tri thưc bài thơ Hiểu rõ giá trị tư tưởng về đề tài tình yêu của người phụ nữ trẻ và tâm hồn của người phụ nữ luôn khao khát tình yêu vĩnh cửu Tổ chức thực hiện – Thao tác 1: Hướng dẫn tổng kết Nghệ thuật . + GV: Đánh giá về nghệ thuật của bài thơ ? Nhận xét về thể thơ, nhịp thơ và hình tượng “sóng” ? + GV: Các yếu tố ấy có hiệu quả gì trong việc thể hiện nội dung, cảm xúc của bài thơ ? + HS nhận xét nghệ thuật * Kết quả : – GV định hướng – HS ghi nhận – Thao tác 2: Hướng dẫn tổng kết Nội dung. + GV: Gọi học sinh đọc phần Ghi nhớ. * GV giảng chậm và nhấn mạnh ý cho HS tự ghi nhớ kiến thức Thao tác 3 : Rèn luyện kĩ năng sống: GV nêu câu hỏi :Qqua bài thơ em có suy nghĩ gì về tình yêu trong cuộc sống ? Bài học rút ra cho bản thân HS suy nghĩ và trả lời ; * Kết luận : – GV giảng và định hướng – HS lắng nghe và tự rút ra ý kiến cho bản thân về tình yêu I. Tìm hiểu chung : 1. Tác giả : SGK – Xuân Quỳnh (1942 – 1988). – Quê: La Khê, Hà Đông, Hà Tây – Một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ nhà thơ chống Mĩ. – Một trong những nhà thơ viết thơ tình hay nhất sau 1975. – Phong cách thơ: tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn. + vừa hồn nhiên + vừa chân thành, đằm thắm + luôn da diết khát vọng về hạnh phúc đời thường. 2. Văn bản: a. Hoàn cảnh sáng tác: – Sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình). – Là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. – In trong tập Hoa dọc chiến hào (1968). b. Bố cục: + Đoạn 1: 2 khổ đầu à Những cảm xúc, suy nghĩ về sóng biển và tình yêu. + Đoạn 2: 2 khổ 3, 4 à Nghĩ về sóng và cội nguồn của tình yêu đôi lứa. + Đoạn 3: 3 khổ 5, 6, 7 à Nghĩ về sóng và nỗi nhớ, lòng chung thuỷ của người con gái. + Đoạn 4: 2 khổ cuối à Nghĩ về sóng và khát vọng tình yêu. c. Hình tượng sóng: – Bao trùm và xuyên suốt toàn bộ bài thơ. + Nghĩa thực: con sóng với nhiều trạng thái mâu thuẫn trái ngược nhau. + Nghĩa biểu tượng: sóng như có hồn, có tính cách, tâm trạng, biết diễn tả những cung bậc tình cảm trong tâm hồn của người phụ nữ đang yêu. d. Chủ đề – Khát vọng tình yêu của tuổi trẻ II. Đọc – hiểu văn bản: @ ĐỌC VĂN BẢN 1. Những cảm xúc, suy nghĩ về sóng biển và tình yêu: – Khổ 1: + Tiểu đối: Dữ dội – dịu êm; ồn ào – lặng lẽ à mở đầu bằng 4 tính từ: Miêu tả trạng thái đối lập của sóng và liên tưởng đến tâm lí phức tạp của người phụ nữ khi yêu (khi sôi nổi, mãnh liệt khi dịu dàng, sâu lắng). + Phép nhân hoá: “Sông – không hiểu mình” “Sóng – tìm ra bể” à Con sóng mang khát vọng lớn lao: Nếu “sông không hiểu nổi mình” thì sóng dứt khoát từ bỏ nơi chật hẹp để “tìm ra tận bể”, tìm đến nơi cao rộng, bao dung. – Khổ 2: + Quy luật của sóng: Sóng: ngày xưa, ngày sau: vẫn thế à sự trường tồn của sóng trước thời gian: vẫn dạt dào, sôi nổi. + Quy luật của tình cảm: “Khát vọng tình yêu – bồi hồi trong ngực trẻ” à Tình yêu là khát vọng lớn lao, vĩnh hằng của tuổi trẻ và nhân loại. 2. Sóng và cội nguồn cuả tình yêu đôi lứa: – Khổ 3: Điệp từ: “em nghĩ” và câu hỏi: “Từ nơi nào sóng lên” à quay về lòng mình, nhu cầu tìm hiểu, phân tích, khám phá tình yêu – Khổ 4: Đi tìm câu hỏi tu từ cho câu hỏi ở khổ 3: Câu hỏi tu từ: Gió bắt đầu từ đâu? Khi nào ta yêu nhau? à XQ dựa vào quy luật tự nhiên để truy tìm khởi nguồn của tình yêu nhưng nguồn gốc của sóng cũng như tình yêu đều bất ngờ, đầy bí ẩn, không thể lí giải. – Khổ 5: Nỗi nhớ + Bao trùm cả không gian : « sóng dưới lòng sâu, sóng trên mặt nước » + Thao thức trong mọi thời gian : « ngày đêm không ngủ được » à Phép đối, giọng thơ dào dạt, náo nức, mãnh liệt : diễn tả nỗi nhớ da diết, không thể nào nguôi, cứ cuồn cuộn, dào dạt như sóng biển triền miên. + Sóng nhớ bờ mãnh liệt, tha thiết, còn em nhớ anh đắm say hơn bội phần : « Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức » à Cách nói cường điệu nhưng hợp lí : nhằm tô đậm nỗi nhớ (choáng ngợp cõi lòng không chỉ trong ý thức mà thấm sâu vào trong tiềm thức). thành, tha thiết mà mạnh dạn, mãnh liệt. Khổ 6: Lòng chung thuỷ + Cách nói khẳng định : em : dẫu xuôi – phương bắc; dẫu ngược – phương nam, em : vẫn « Hướng về anh một phương » → Lời thề thủy chung tuyệt đối trong tình yêu : dù đi đâu về đâu vẫn hướng về người mình đang thương nhớ đợi chờ. + Các điệp ngữ : « dẫu xuôi về, dẫu ngược về » + điệp từ « phương » + các từ « em cũng nghĩ, hướng về anh » à Khẳng định niềm tin đợi chờ trong tình yêu. – Khổ 7 : Bến bờ hạnh phúc . + Mượn hình ảnh của sóng : « Sóng ngoài đại dương » – « Con nào chẳng tới bờ » à quy luật tất yếu. + Sóng tới bờ dù cách trở: Tình yêu là sức mạnh giúp em và anh vượt qua gian lao, thử thách để đạt đến bến bờ hạnh phúc. XQ thể hiện cái tôi của một con người luôn có niềm tin mãnh liệt vào tình yêu. 3. Sóng và khát khao tình yêu vĩnh cửu: – Khổ 8 : Những từ ngữ diễn tả quan hệ đối lập : « … tuy … (nhưng) … » « … dẫu … (nhưng) … » à Sự nhạy cảm và âu lo, phấp phỏng về sự hữu hạn của đời người và sự mong manh của hạnh phúc – Khổ 9 : Dùng từ chỉ số lượng lớn : Làm sao tan ra → trăm con sóng → ngàn năm còn vỗ + Khao khát được sẻ chia, hoà nhập vào cuộc đời. + Khát vọng được sống hết mình trong biển lớn tình yêu, muốn hoá thân vĩnh viễn thành tình yêu muôn thuở. Khát vọng khôn cùng về tình yêu bất diệt. III. Tổng kết : 1. Nghệ thuật : – Kết cấu tương đồng, hòa hợp giữa sóng và em. – Nhịp điệu tự nhiên, linh hoạt – Ngôn từ, hình ảnh trong sáng, giản dị ® hội tụ nhiều nét tiêu biểu trong phong cách thơ XQ Nội dung : Là một bài thơ hay, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ đang yêu 3. Kiến thức kĩ năng sống : Tình yêu – khát vọng tình yêu vĩnh cửu của con người – GHI NHỚ – SGK/ 157 4. Củng cố : 1p – Học thuộc bài thơ. – Hình tượng Sóng ? – Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ đang yêu trong bài thơ Có nét gì giống – khác vớ vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam ? – Đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ ? 5. Dặn dò: 1p – Chuẩn bị bài mới : Luyện tập vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận . + Xem lại cách vận dụng các phương thức biểu đạt đã học : tự sự, biểu cảm, thuyết minh . + Trong văn nghị luận có cần thiết phải sử dụng các phương thức đó trong bài văn không ? + Chuẩn bị các bài Luyện tập tại lớp trong SGK trang 158 : Sưu tầm những câu thơ, bài thơ so sánh tình yêu với sóng biển (ca dao, thơ VN, thơ nước ngoài) Xuân Quỳnh: Bài hát Thuyền và biển được phổ thơ của Xuân Quỳnh.

Giáo Án Môn Ngữ Văn Lớp 12

LUẬT THƠ (Tiếp theo) Ngày soạn: 13.10.10 Ngày giảng: Lớp giảng: 12A 12C Sĩ số: Điểm KT miệng: A. Mục tiêu bài học Qua giờ giảng nhằm giúp HS: Nắm được các đặc điểm cơ bản của thể thơ phổ biến hiện nay đối với thơ Việt Nam Biết vận dụng sự hiểu biết về các đặc điểm đó vào vệic cảm nhận và tìm hiểu các tác phẩm cụ thể B. Phương tiện thực hiện – Chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 12 – SGK, SGV Ngữ văn 12 – 1 số tài liệu tham khảo khác C. Cách thức tiến hành – Đọc hiểu – Thực hành luyện tập – Kiểm tra đánh giá D. Tiến trình dạy học 1. Ổn định 2. KTBC (không KT) 3. GTBM 4. Hoạt động dạy học Hoạt động của Thầy và Trò Yêu cầu cần đạt GV: Những nét giống nhau và khác nhau về cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh trong hai bài Mặt trăng và bài Sóng? GV: Sự đổi mới, sáng tạo của bài thơ trong thể thơ 7 tiếng hiện đại so với thơ thất ngôn truyền thống? GV: Đánh dấu mô hình âm luật bài thơ Mời trầu? GV: Ảnh hưởng của thơ thất ngôn Đường luật đối với thơ mới trong bài thơ? 1. Bài tập 1: Những nét giống nhau và khác nhau về cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh (bài Mặt trăng và bài Sóng): * Giống nhau: gieo vần cách * Khác nhau: – Ngũ ngôn truyền thống ( Mặt trăng) + Vần: độc vận (bên, đen, lên, hèn) + Ngắt nhịp lẻ: 2/3 + Hài thanh: Luân phiên ở tiếng 2 và 4 – Thơ hiện đại năm chữ (Sóng) + Vần: 2 vần (thế, trẻ, em, lên) + Nhịp chẵn: 3/2 + Thanh của tiếng thứ 2 và 4 linh hoạt 2. Bài tập 2: Sự đổi mới, sáng tạo trong thể thơ 7 tiếng hiện đại so với thơ thất ngôn truyền thống: * Gieo vần: – Vần chân, vần cách: lòng – trong (giống thơ truyền thống) – Vần lưng: lòng – không (sáng tạo) – Nhiều vần ở các vị trí khác nhau: sông- sóng- trong lòng – không (3)- không (5)- trong (5)-trong (7) → sáng tạo * Ngắt nhịp: – Câu 1 : 2/5 → sáng tạo – Câu 2, 3, 4: 4/3→giống thơ truyền thống 3. Bài tập 3: Mô hình âm luật bài thơ Mời trầu: Quả cau nho nhỏ / miếng trầu hôi Đ B T B Này của Xuân Hương / mới quệt rồi T B T Bv Có phải duyên nhau / thì thắm lại Đ T B T Đừng xanh như lá / bạc như vôi B T B Bv 4. Bài tập 4: Ảnh hưởng của thơ thất ngôn Đường luật đối với thơ mới: * Gieo vần: sông – dòng: vần cách * Nhịp: 4/3 * Hài thanh: – Tiếng 2: gợn, thuyền, về, một: T – B – B – T – Tiếng 4: giang, mái, lại, khô: B –T – T – B – Tiếng 6: điệp, song, trăm, mấy: T – B – B – T à Vần, nhịp, hài thanh đều giống thơ thất ngôn tứ tuyệt 5. Củng cố và dặn dò – Nhắc lại kién thức cơ bản – Chuẩn bị bài tiếp theo

Giáo Án Ngữ Văn Lớp 10 Tiết 37 Đọc Văn: Tỏ Lòng

Ngày soạn: 10/11/2009 Tiết 37: Đọc văn: tỏ lòng – Phạm Ngũ Lão - A. Mục tiêu bài học: Giúp Hs: – Cảm nhận được vẻ đẹp của con người và thời đại nhà Trần, thế kỉ XIII qua hình tượng trang nam nhi với lí tưởng và nhân cách lớn lao, sức mạnh và khí thế hào hùng- hào khí Đông A. – Sự nghiệp công danh của cá nhân thống nhất với sự nghiệp chung, sự nghiệp cứu nước, cứu dân. – Nghệ thuật thơ: hàm súc, xây dựng hình tượng nhân vật trữ tình lớn lao, mang tầm vóc sử thi. – Có ý thức về bản thân, rèn ý chí, biết ước mơ và nỗ lực hết mình để thực hiện ước mơ đó để hoàn thiện bản thân. B. Sự chuẩn bị của thầy và trò: – Sgk, sgv. – Một số tài liệu tham khảo. – Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk. – Gv soạn thiết kế dạy- học. C. Cách thức tiến hành: D. Tiến trình dạy- học: 1. ổn định tổ chức lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Nêu khái niệm và các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt? 3. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Nội dung chủ đạo của VHTĐVN giai đoạn từ thế kỉ X-XIV là nội dung yêu nước với âm hưởng hào hùng. Âm hưởng đó được thể hiện rõ trong những tác phẩm VH đời Trần. Hào khí Đông A cuộn trào trong lời Hịch tướng sĩ vang dậy núi sông của Trần Hưng Đạo, khúc khải hoàn ca đại thắng Phò giá về kinh của Trần Quang Khải, áng văn vô tiền khoáng hậu Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu,… và cả trong lời Tỏ lòng của kẻ làm trai thời loạn- Phạm Ngũ Lão. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu nỗi lòng của bậc võ tướng toàn tài, người con của làng Phù ủng ấy. Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt Yêu cầu Hs đọc phần tiểu dẫn. Hs đọc. ? Phần tiểu dẫn trình bày nội dung gì? Nêu các ý chính của nó? Hs trả lời. Gv kể cho hs câu chuyện Phạm Ngũ Lão đan sọt giữa đường, mải nghĩ cách đánh giặc mà ko hề biết Trần Quốc Tuấn đi qua, cho quân lính đâm vào đùi mà ko hề nhúc nhích… Yêu cầu hs đọc VB. Hướng dẫn giọng đọc: chậm rãi, tự tin, tâm huyết, mạnh mẽ, hào sảng. – Nêu nhận xét về thể thơ và bố cục của tác phẩm? Hs có thể đưa ra 2 cách phân chia bố cục: + 4 phần: khai- thừa- chuyển- hợp. + 2 phần: 2 câu đầu (tiền giải) và hai câu sau (hậu giải). Gv hướng hs đến cách 2- cách phân tích thơ tứ tuyệt của Kim Thánh Thán: phần tiền giải- thường nêu sự việc, câu chuyện, cảnh vật; phần hậu giải- thường là cảm nghĩ xủa tác giả. ? So với nguyên tác (qua bản phiên âm và dịch nghĩa), em hãy so sánh nghĩa của từ “hoành sóc” với “múa giáo”, “khí thôn ngưu” với “nuốt trôi trâu”? Các cách dịch đó đạt và chưa đạt ở điểm nào? Hs trả lời. ? Vẻ đẹp của con người thời Trần cũng chính là chân dung tự họa của tác giả được thể hiện ntn ở câu1? Hs trả lời. ? “Ba quân” là gì? Vẻ đẹp của quân đội nhà Trần được biểu hiện qua biện pháp nghệ thuật, cách nhìn ntn của tác giả? Hs trả lời. Gv giải thích k/n: “công danh trái”- nợ công danh ” Công danh được coi là món nợ với cuộc đời mà những trang nam nhi thời PK phải trả. Trả xong nợ công danh có nghĩa là đã hoàn thành nghĩa vụ với đời, với dân, với nước, để lại tiếng thơm được mọi người ngợi ca… – Nêu một số câu ca dao, câu thơ của các nhà thơ trung đại nói về chí làm trai: “Làm trai…đoài yên”(ca dao), “ Chí…hồng mao”(Chinh phụ ngâm), “Đã…núi sông”(Đi thi tự vịnh),… Gv nêu vấn đề: Canh cánh bên lòng quyết tâm trả món nợ công danh, thực hiện lí tưởng chí làm trai cao đẹp như vậy, tại sao vị tướng văn võ toàn tài, con rể của bậc đại thần (Trần Quốc Tuấn) lại thẹn khi nghe kể chuyện về Vũ Hầu? Vũ Hầu là người ntn? ý nghĩa của nỗi thẹn đó? + Sự hổ thẹn của Phạm Ngũ Lão là quá đáng kiêu kì? (Hổ thẹn vì mình ko được như Khổng Minh là ko biết tự biết mình). + Đó là biểu hiện của một hoài bão lớn lao? Hs trả lời. ? Cảm nhận của em về ý nghĩa tích cực của bài thơ đối với thế hệ thanh niên ngày nay? Hs trả lời. ? Nêu nhận xét khái quát về nội dung và nghệ thuật của bài thơ? Hs trả lời. Gọi Hs đọc ghi nhớ. Hs đọc. I. Tìm hiểu chung: 1. Vài nét về tác giả Phạm Ngũ Lão: – Phạm Ngũ Lão (1255-1320), người làng Phù ủng, huyện Đường Hào (Ân Thi- Hưng Yên). – Là gia khách, sau là con rể của Trần Quốc Tuấn. – Có nhiều công lao trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên- Mông, giữ chức Điện Suý, được phong tước Quan Nội Hầu. – Được ca ngợi là người văn võ toàn tài. – Lúc ông qua đời, vua Trần Minh Tông ra lệnh nghỉ triều 5 ngày tỏ lòng thương nhớ (nghi lễ quốc gia). 2. Sự nghiệp thơ văn: Tác phẩm còn lại: 2 bài thơ + Thuật hoài. + Vãn Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương. II. Đọc- hiểu văn bản: 1. Đọc. 2. Thể thơ và bố cục: – Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. – Bố cục: 2 phần. + Hai câu đầu: Hình tượng con người và quân đội thời Trần. + Hai câu sau: Chí làm trai- tâm tình của tác giả. 3. Tìm hiểu văn bản: a. Hai câu đầu: Hình tượng con người và quân đội thời Trần. “Hoành sóc giang sơn cáp kỉ thu Tam quân tì hổ khí thôn ngưu” – Hoành sóc: cắp ngang ngọn giáo” thế tĩnh” tư thế chủ động, tự tin, điềm tĩnh của con người có sức mạnh, nội lực. – Múa giáo” thế động” gợi trình độ thuần thục của nghề cung kiếm trong thao tác thực hành, có chút phô trương, biểu diễn. ” Dịch chưa thật đạt” Thơ Đường luật chữ Hán rất hàm súc, uyên bác, khó dịch cho thấu đáo. ” Dịch giả muốn giữ đúng luật thơ (nhị tứ lục phân minh: chữ 2, 4, 6 đối thanh, bài thơ có luật trắc” thanh 2, 4, 6: T-B-T) – Khí thôn ngưu – “nuốt trôi trâu” ” phù hợp với hình ảnh so sánh phóng đại: “ba quân như hổ báo” – Vẻ đẹp của con người thời Trần – chân dung tự họa của tác giả: + Tư thế: “cầm ngang ngọn giáo” ” chủ động, hiên ngang, oai hùng. + Tầm vóc: con người đối diện với non sông đất nước” lớn lao, kì vĩ, mang tầm vóc vũ trụ, sánh ngang, thậm chí như át cả ko gian bát ngát mở ra theo chiều rộng của núi sông trong thời gian dằng dặc (“mấy thu”- con số tượng trưng chỉ thời gian dài). – Ba quân: 3 đạo quân (tiền- trung- hậu quân) ” chỉ quân đội nhà Trần. – Biện pháp nghệ thuật: so sánh phóng đại. Sức mạnh của quân đội – Sức mạnh của hổ báo nhà Trần (có thể nuốt trôi trâu) ” Sức mạnh vật chất và tinh thần quyết chiến quyết thắng, khí thế hào hùngcủa quan đội nhà Trần- đội quân mang hào khí Đông A. – Cách nhìn của tác giả: vừa mang nhãn quan hiện thực khách quan vừa là cảm nhận chủ quan, kết hợp yếu tố hiện thực và lãng mạn. b. Hai câu sau: Chí làm trai- tâm tình của tác giả. “Nam nhi vị liễu công danh trái Tu thính nhân gian thuyết Vũ Hầu” – Công danh trái: món nợ công danh. – Công danh nam tử: sự nghiệp công danh của kẻ làm trai. – Công danh: + lập công (để lại sự nghiệp) + lập danh (để lại tiếng thơm) ” Công danh biểu hiện chí làm trai của trang nam nhi thời PK: phải làm nên sự nghiệp lớn, vì dân, vì nước, để lại tiếng thơm cho đời, được mọi người ngợi ca, tôn vinh. Đó là lí tưởng sống tích cực, tiến bộ” Sự nghiệp công danh của cá nhân thống nhất với sự nghiệp chung của đất nước- sự nghiệp chống giặc ngoại xâm cứu dân, cứu nước, lợi ích cá nhân thống nhất với lợi ích của cộng đồng. ” Chí làm trai của Phạm Ngũ Lão có tác dụng cổ vũ con người từ bỏ lối sống tầm thường, ích kỉ, sẵn sàng chiến đấu hi sinh cho sự nghiệp cứu nước, cứu dân để “cùng trời đất muôn đời bất hủ”. – Vũ Hầu- Khổng Minh Gia Cát Lượng- bậc kì tài, vị đại quân sư nổi tiếng tài đức, bậc trung thần của Lưu Bị thời Tam Quốc. – Thẹn” hổ thẹn” Phạm Ngũ Lão thẹn chưa có được tài mưu lược lớn như Gia Cát Lượng đời Hán để trừ giặc, cứu nước. Các nhà thơ trung đại mang tâm lí sùng cổ (lấy giá trị xưa làm chuẩn mực), thêm nữa từ sự thật về Khổng Minh” Nỗi tự thẹn của Phạm Ngũ Lão là hiển nhiên. Song xưa nay, những người có nhân cách lớn thường mang trong mình nỗi thẹn với người tài hoa, có cốt cách thanh cao” cho thấy sự đòi hỏi rất cao với bản thân. ” Hoài bão lớn: ước muốn trở thành người có tài cao, chí lớn, đắc lực trong việc giúp vua, giúp nước. ” Đó là nỗi thẹn tôn lên vẻ đẹp tâm hồn tác giả, thể hiện cái tâm vì nước, vì dân cao đẹp. * Bài học đối với thế hệ thanh niên ngày nay: – Sống phải có hoài bão, ước mơ và biết mơ ước những điều lớn lao. – Nỗ lực hết mình và ko ngừng để thực hiện hoài bão và hoàn thiện bản thân. – Gắn khát vọng, lợi ích của bản thân với lợi ích của tổ quốc, nhân dân. III. Tổng kết bài học: 1. Nội dung: Bài thơ là bức chân dung tinh thần của tác giả đồng thời cũng là vẻ đẹp của con người thời Trần- có sức mạnh, lí tưởng, nhân cách cao đẹp, mang hào khí Đông A. 2. Nghệ thuật: – Thủ pháp gợi, thiên về ấn tượng bao quát, hàm súc. – Bút pháp nghệ thuật hoành tráng có tính sử thi với hình tượng thơ lớn lao, kì vĩ. * Ghi nhớ: Sgk – 116. 4. Củng cố – Nhận xét: – Hệ thống nội dung: Theo yêu cầu bài học. – Nhận xét chung. 5. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu Hs: – Học thuộc bài thơ (phiên âm và dịch thơ). – Soạn bài: Bảo kính cảnh giới số 43 (Nguyễn Trãi).

Giáo Án Ngữ Văn 12 Chuẩn Tiết 76+ 77: Thuốc

THUỐC Lỗ Tấn Ngày soạn: 22.02.09 Ngày giảng: Lớp giảng: 12A1 12A2 12A3 Sĩ số: A. Mục tiêu bài học Qua bài giảng, nhằm giúp học sinh: 1. Hiểu được Thuốc là hồi chuông cảnh báo căn bệnh mê muội của người dân Trung Hoa đầu thế kỉ XX; nhà văn bày tỏ niềm tin vào tương lai: nhân dân sẽ thức tỉnh, hiểu cách mạng và dấn bước theo cách mạng. 2. Hiểu được cách viết cô đọng, súc tích, giàu hình ảnh mang tính biểu tượng của Lỗ Tấn. B. Phương tiện thực hiện – SGK, SGV – Giao án – Thiết kế bài giảng – Các tài liệu tham khảo khác C. Cách thức tiến hành – Trao đổi, thuyết trình – Đọc hiểu – Đàm thoại – phát vấn D. Tiến trình giờ giảng 1. Ổn định 2. KTBC 3. GTBM 4. Hoạt động dạy học Hoạt động của Thày và Trò Yêu cầu cần đạt GV: Hãy trình bày những nét cơ bản về nhà văn Lỗ Tấn? HS trả lời GV chốt lại GV: thuyết giảng về động cơ đổi nghề của Lõ Tấn, đặc biệt là nghề y sang văn nghệ (Câu hỏi gợi ý: Mục đích Lỗ Tấn chuyển sang nghề văn là gì?) HS trả lời GV chốt lại GV: hãy trình bày hoàn cảnh sáng tác tác phẩm? HS trả lời GV ghi bảng GV: đây là thời kì đất nước Trung Hoa bị đế quốc Anh, Nga, Pháp, Đức, Nhật xâu xé. Xã hội Trung Hoa biến thành nửa thuộc địa, nửa phong kiến nhưng nhân dân lại an phận chịu đựng. Đó là căn bệnh đớn hèn, tự thoả mãn, cản trở nghiệm trọng con đường giải phóng dân tộc. Chính Tôn Trung Sơn cũng nói: Người Trung Quốc là một con bệnh trầm trọng. Thuốc ra đời đặt yêu cầu cần suy nghĩ nghiêm khắc về một phương thuốc để cứu dân tộc. Ông Hoa có con bị bệnh lao, 2 ông bà đã dồn tiền bạc đưa cho tên đao phủ để mua thuốc truyền thống – bánh bao tẩm máu người – chữa bệnh cho con. ăn rồi, thằng Thuyên vân không khỏi bệnh mà chết. Đến tiết thanh minh, hai người mẹ đều đi thăm mộ con, gặp nhau ở nghĩa trang. Trước nỗi đau mất con, họ bắt đầu có sự cảm thông, bước qua con đường mòn cố hữu ngăn cách giữa nghĩa địa người chết chém và người chết bệnh để an ủi nhau. GV: suy nghĩ của em về nhan đề Thuốc? (nghĩa đen, nghĩa bóng) GV người Trung Hoa cho rằng bệnh lao sẽ chưa khỏi khi ăn bánh bao tẩm máu người GV: suy nghĩ của em về hình ảnh chiếc bánh bao? HS trả lời GV chốt lại GV: Hình tượng cái bánh bao tẩm máu người bao trùm cả truyện. Phê phán lối chữa bệnh cổ hủ, phản khoa học; bài thuốc đó được ông Hoa cũng như người dân nâng niu, trân trọng, coi là thuốc tiên nhưng không hề chữa được bệnh. Hình ảnh đó là kết tinh của sự ngu muội GV: tóm tắt lại về cuộc cách mạng DCTS 1911: lật đổ triều đình pk Mãn Thanh, thành lập nước Trung Hoa cộng hoà, nhưng nhược điểm của nó là xa rời quần chúng, quần chúng không được tuyen truyền, giác ngộ nên thờ ơ với cách mạng; đời sống nông thôn không hề thay đổi. Hạ Du như là hình ảnh tượng trưng cho cuộc cách mạng ấy. Hạ Du được tác giả giới thiệu như thế nào? GV: qua việc bàn tán ở quán trà Hạ Du hiên lên như thế nào? HS trả lời GV chốt lại GV: trong truyện có 2 điểm thời gian đáng chú ý, đó là thời gian nào và ý nghĩa của nó? Hs trả lời gv chốt lại GV: tại sao lại có con đường mòn này? HS trả lời GV chốt lại GV: đó là bối cảnh điển hình thê thảm tối tăm của xã hội Trung Quốc đương thời: Nghĩa địa người chết chém để chung (không phân biệt người chết chém vì tổ quốc với kẻ chết chém vì trộm cướp) GV: vòng hoa trên mộ Hạ Du là của ai? Ý nghĩa? HS trả lời GV chốt lại GV yêu cầu HS khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Đọc ghi nhớ SGK GV yêu cầu HS làm và lấy kết quả I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả – (1881 – 1936), Chu Thụ Nhân, là nhà văn cách mạng Trung Quốc. – “Trước Lỗ Tấn chưa hề có Lỗ Tấn; sau Lỗ Tấn có vô vàn Lỗ Tấn” – Lỗ Tấn đã nhiều lần đổi nghề với những động cơ khác nhau (hàng hải, khai thác mỏ, y, văn nghệ) – Mục đích sáng tác: dùng ngòi bút để phanh phui các “căn bệnh tinh thần” của quốc dân và lưu ý mọi người tìm phương thuốc chữa chạy – Quan điểm sáng tác: phê phán những căn bệnh tinh thần khiến quốc dân mê muội, tự thoả mãn, “ngủ say trong cái nhà hộp bằng sắt không có cửa sổ”. – Tác phẩm chính: AQ chính truyện, Gào thét, Bàng hoàng, Truyện cũ viết theo lối mới 2. Văn bản – Hoàn cảnh sáng tác: được viết vào 1919, đúng lúc cuộc vận động Ngũ Tứ bùng nổ – Bố cục: 4 phần + Phần I: Cảnh lão Hoa đi mua thuốc + Phần II: cảnh ông bà Hoa cho con ăn bánh + Phần III: cảnh trong quán trà ông bà Hoa + Phần IV: cảnh buổi sáng mùa xuân ở nghĩa trang II. Đọc hiểu văn bản 1. Ý nghĩa nhan đề và hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu người. a. Nhan đề Thuốc – Nghĩa đen: Thuốc – Dược (Dược phẩm) dùng để chữa bệnh + Trong tác phẩm, đó là phương thuốc truyền thống để chữa bệnh lao – bánh bao tẩm máu người – đó là một phương thuốc u mê ngu muội, phản khoa học của người dân. – Hàm ý: + Phương thuốc này là phương thuốc độc, mói người phải giác ngộ ra rằng cái gọi là thuốc chữa bệnh truyền thống được sùng bái vốn là thuốc độc. Yêu cầu người dân phải tỉnh giấc, không được ngủ mê, tin vào phương thuốc thiếu khoa học. b. Hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu người – Được miêu tả rất cụ thể: “chiếc bánh bao bằng bột mì…cảm giác thế nào cũng không rõ” 2. Hình tượng Hạ Du – Hạ Du không được giới thiệu trực tiếp mà chỉ gián tiếp hiện lên trong câu chuyện ở quán ông Hoa, hiện lên qua nấm mồ: + Qua cuộc bàn tán ở quán trà: ● khi quần chúng chưa được giác ngộ thì việc làm của Hạ Du coi như vô nghĩa và coi việc lấy máu của người làm cách mạng để phục vụ cho việc chữa bệnh 3. Ý nghĩa thời gian trong truyện – Câu chuyện xảy ra trong 2 buổi sớm của mùa thu và mùa xuân 4. Hình ảnh con đường mòn và ý nghĩa vòng hoa a. Hình ảnh con đường mòn – Chi tiết: “nghĩa địa người chết chém bên trái, người chết nghèo bên phải, chia cắt bởi một con đường mòn” – Hình ảnh con đường mòn là do chính con người tạo ra, tự người dân phân tách mình. Biểu tượng của tập quán xấu đã trở thành thói quen, trở thành suy nghĩ b. Ý nghĩa của vòng hoa – Vòng hoa trên mộ Hạ Du như là sự đối cực với phương thuốc, phủ định việc chưa bệnh bằng phương thuốc bánh bao tẩm máu người. Qua đó tác giả mơ ước tìm kiếm vị thuốc mới – Vòng hoa trên mộ Hạ Du cũng đã thể hiện được tư tưởng của tác phẩm: người dân đã hiểu được người làm cách mạng IV. Luyện tập Bài tập 2 Câu hỏi của bà mẹ người cách mạng Hạ Du: thế này là thế nào? thể hiện sự ngơ ngác trước vòng hoa trên mộ con, nhưng cũng nói lên một niềm tin đang le lói trong tâm hồn người mẹ đau khổ: đã có người hiểu và tiếp bước sự nghiệp của con mình. 5. Củng cố và dặn dò – Nhắc lại kiến thức cơ bản – Soạn bài: Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong bài văn nghị luận

Bạn đang đọc nội dung bài viết Giáo Án Môn Ngữ Văn 12 Tiết 37, 38: Sóng trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!