Cập nhật nội dung chi tiết về Giáo Án Chi Tiết Ngữ Văn 12: Vợ Nhặt (Kim Lân) mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
(KIM LÂN) Biên soạn và hướng dẫn : Thầy Hoàng Phong Tuấn A – MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Hiểu được tình cảnh thê lương của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra. 2. Cảm nhận được niềm khao khát mãnh liệt về hạnh phúc gia đình và niềm tin bất diệt ở sự sống, tương lai của người lao động. 3. Nắm được những điểm đặc sắc về nghệ thuật của thiên truyện (tình huống truyện, miêu tả tâm lí, dựng đối thoại,). B – TIẾN TRÌNH BÀI HỌC: Lời dẫn dắt: Điều kiện sống vật chất chi phối con người rất nhiều, đặc biệt là trong những hoàn cảnh mà sự thiếu thốn và cái đói làm cho con người khốn khổ, tuyệt vọng. Nhưng đó lại là lúc mà con người cần hơn bao giờ hết sự sẻ chia, lòng nhân ái, một niềm tin và hi vọng để tiếp tục sống. Kim Lân sẽ kể cho chúng ta nghe một câu chuyện cảm động về hoàn cảnh con người phải đối diện với cái đói và cái chết, nhưng tâm hồn họ luôn hướng về nhau và hướng về tương lai. I. Tìm Hiểu Chung 1. Nhà văn Kim Lân (1920 – 2007) – Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài. Quê: Làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, Huyện Tiên Sơn, Tỉnh Bắc Ninh. Ông được tặng Giải thưởng nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2001. – Tác phẩm: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí (1962). – Kim Lân là cây bút viết truyện ngắn xuất sắc. Thế giới nghệ thuật của ông thường tập trung ở khung cảnh nông thôn và hình tượng người nông dân. Đặc biệt, ông có những tranh viết đặc sắc về phong tục và đời sống thôn quê. Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với “đất” với “người”, với thuần hậu nguyên thủy của cuộc sống nông thôn. 2. Tác phẩm: Bối cảnh xã hội của tác phẩm:Trong những tác phẩm của Ngô Tất Tố, Nam Cao đều có tình cảnh người nông dân khốn khổ vì đói kém: Tắt đèn, Một bữa no, Lão Hạc,… Thể loại tác phẩm:Truyện ngắn có tình huống, nhân vật, mở đầu, kết thúc, không thời gian, người kể truyện. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: Đọc diễn cảm và tóm tắt tác phẩm: Đọc diễn cảm một số đoạn tiêu biểu: đoạn Tràng dẫn vợ về giới thiệu với bà cụ Tứ, đoạn bữa cơm ngày đói. Tóm tắt diễn biến cốt truyện và những chi tiết chính: Tràng “nhặt” được vợ trong ngày đói. Người dân làng ai cũng ngạc nhiên. Bà cụ Tứ ngạc nhiên và lo lắng. Sáng hôm sau, bữa cơm ngày đói đạm bạc, nhưng mọi người cố vui. Trong óc Tràng hiện lên hình ảnh lá cờ đỏ. Nhan đề Vợ nhặt: Nhan đề Vợ nhặt thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng của tác phẩm. “nhặt” thường đi với những thứ “không ra gì”. Thông thường, người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng “nhặt” được vợ. Sự việc này nói lên tình cảnh thê thảm và thân phận tủi nhục của những người nông dân nghèo trước Cách mạng. Tuy nhiên, đối với nhân vật Tràng, người vợ “nhặt” lại là người đem đến hạnh phúc. Cho vợ chồng Tràng, từ khi có vợ “nhặt”, mọi người trở nên gắn bó, quây quần, chăm lo, thu vén cho tổ ấm của mình. Như vậy, nhan đề Vợ Nhặt vừa thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói 1945 vừa bộc lộ sự cưu mang, đùm bọc lẫn nhau; khát vọng hướng tới cuộc sống gia đình, tổ ấm và niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng. 3.Tình huống truyện: – Sự ngạc nhiên của mọi người: Tràng là một nhân vật có ngoại hình xấu, lại là dân ngụ cư. Trong lúc không một ai (kể cả Tràng) nghĩ đến chuyện vợ con thì đột nhiên Tràng có vợ. Sự việc Tràng “nhặt” được vợ đồng nghĩa với gia đình tăng thêm một miệng ăn và đồng thời làm tăng them tai họa cho Tràng và gia đình anh ta, đẩy họ đến gần hơn với cái chết. + Giá trị hiện thực: Tố cáo tội ác của thực dân, phát xít qua bức tranh xám xịt về thảm cảnh nạn đói. Cái đói quay quắt dồn đuổi đến mức nhân vật “thị” chủ động gợi ý mời ăn. Chỉ qua mấy lời nữa đùa, nữa thật mà thị đã chấp nhận theo không Tràng. + Giá trị nhân đạo: tình thân ái, cưu mang đùm bọc lẫn nhau, khát vọng hướng tới sự sống và hạnh phúc đã được thể hiễn rõ nét qua hành động của Tràng. Điều mà Kim Lân muốn nói ở đây là: dù trong hoàn cảnh bi thảm nhất, giá trị nhân bản không mất đi, con người vẫn cứ khao khát được sống, được hạnh phúc. 4. Diễn biến tâm trạng của các nhân vật: a) Diễn biến tâm trạng của nhân vật Tràng – Tràng “nhặt” được vợ trong hoàn cảnh nạn đói đang hoành hành. “Chậc kệ!”, cái tặc lưỡi của chàng không phải là sự liều lĩnh mà thể hiện một sự cưu mang, một tấm lòng nhân hậu không thể chối từ. Quyết định có vẻ giản đơn nhưng thể hiện tình thương của con người đối với nhau trong cảnh khốn cùng. – Trên đường về xóm ngụ cư, Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày mà “phởn phơ”. Trong một phút chốc, Tràng quên tất cả tăm tối, “chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên” và Tràng có cảm giác êm dịu của người lần đầu tiên lần đầu tiên đi cạnh người vợ mới. – Giới thiệu vợ mình với mẹ, Tràng tỏ ra tinh tế, tôn trọng và xác định gắn kết trăm năm, nên duyên chồng vợ. “Chúng tôi đã phải duyên phải kiếp với nhau, chẳng qua đó cũng là cái số cả”. – Buổi sáng đầu tiên có vợ. Tràng biến đổi hẳn: “Hắn thấy bây giờ hắn mới nên người!” Tràng cảm thấy phải có trách nhiệm gắn bó với tổ ấm của mình. b) Diễn biến tâm trạng của nhân vật người vợ nhặt. – “Thị” theo về làm vợ Tràng trước hết là để chạy trốn cái đói. Trên đường theo Tràng về nhà, cái vẻ “cong cớn” biến mất, chỉ còn người phụ nữ e thẹn, ngượng ngùng và cũng đầy nữ tính (đi sau Tràng ba bốn bước, cái nón rách che nghiêng, ngồi mớm ở mép giường,) Điều này thể hiện một tâm trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp khi bước chân về “làm dâu nhà người”. – Buổi sớm mai, vợ Tràng dậy sớm quét tước, dọn dẹp. Trong bữa cơm, chị cố nén niềm tủi thân, “điềm nhiên” và miếng cám nấu nghẹn bứ vào miệng. Đó chính là hình ảnh của một người vợ biết lo toan, thu vén, vun đắp cho cuộc sống gia đình, hình ảnh của một người “vợ hiền dâu thảo”. – Người phụ nữ xuất hiện không tên, không tuổi, không quê quán như “rơi” vào giữa thiên truyện để Tràng “nhặt” làm vợ. Từ chỗ quẫn bách vì cái đói, thiên chức, bổn phận làm vợ, làm dâu được đánh thức khi người phụ nữ này quyết định gắn số phận mình với Tràng. Chính “thị” cũng đã làm cho niềm hi vọng của mọi người trỗi dậy khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên người ta đi phá kho thóc của Nhật. c) Diễn biến tạm trạng nhân vật bà cụ Tứ – Tâm trạng của bà cụ Tứ khi biết tin Tràng có vợ là những diễn biến phức tạp: lúc đầu ngạc nhiên, sau đó vừa mừng vui, vừa xót tủi, “vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình”. Đối với vợ Tràng thì “lòng bà đầy xót thương”. Nén vào lòng tất cả, bà dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu mình: “Ừ, thôi thì các con phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng”. – Trong bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới, bà cụ Tứ nhen nhóm cho các con niềm tin, niềm hi vọng khi bàn tính: “Khi nào có tiền ta mua lấy đôi gà [] chả mấy mà có ngay đàn gà cho mà xem”. Bà chăm chút cho bữa cơm để đem lại không khí hạnh phúc cho gia đình. – Bà cự Tứ là hiện thân cho nỗi khổ của con người. Người mẹ ấy đã nhìn cuộc hôn nhân éo le của con thông qua toàn bộ nỗi đau khổ của cuộc đời bà. Bà lo lắng trước thực tế quá nghiệt ngã. Bà mừng một nỗi mừng sâu xa. Diễn biến tâm trạng bà từ ngạc nhiên đến xót thương sâu sắc. Điều đặc biệt là, chính bà cụ là người nói nhiều nhất về tương lai, một tương lai rất cụ thể, thiết thực với những gà, lợn, ruộng, vườn, một tương lai khiến các con tin tưởng bởi nó không qua xa vời. Kim Lân đã khám phá ra một nét độc đáo khi để cho một bà cụ nói nhiều với đôi trẻ về ngày mai. 5. Đoạn kết của tác phẩm: Chi tiết là cờ đỏ hiện lên trong kí ức Tràng gợi mở một niềm hi vọng thay đổi số phận của những con người nghèo đói. Đó cũng là tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của tác phẩm. III. TỔNG KẾT – Truyện ngắn Vợ Nhặt tả chân dung thực thảm cảnh của những người nông dân trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. Đặc biệt, truyện ngắn thể hiện được tấm lòng nhân ái, sức sống kì diệu của con người ngay bên bờ vực thẳm của cái chết vẫn hướng về sự sống và khát khao tổ ấm gia đình. – Vợ Nhặt tạo được một tình huống truyện độc đáo, cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả độc đáo, cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, đối thoại sinh động. Đề 1 : Phân tích nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân Yêu cầu chung : Về kĩ năng : Biết cách phân tích nhân vật, biết làm bài văn nghị luận văn học. Bố cục mạch lạc, hành văn trôi chảy. Về kiến thức : * Nội dung : Phân tích được diễn biến tâm trạng nhân vật và khái quát được đặc điểm tính cách nhân vật : – Bà cụ Tứ là một người mẹ nông dân nghèo nhân hậu, hết lòng thương con và thương nàng dâu đói khổ. – Bà còn là một người mẹ nông dân từng trải và có niềm tin bền bỉ vào tương lai. * Nghệ thuật : – Miêu tả ngoại hình tính cách, tâm lý nhân vật bằng những chi tiết chân thật, xúc động. – Ngôn ngữ nhân vật đậm đà tính chất khẩu ngữ vùng nông thôn Bắc bộ. Dàn bài gợi ý I. MỞ BÀI : – Giới thiệu chung về nhà văn Kim Lân và hoàn cảnh ra đời tác phẩm. – Nêu khái quát giá trị nhân đạo tác phẩm. – Giới thiệu chung về nhân vật bà cụ Tứ. II. THÂN BÀI : Người mẹ nghèo có tấm lòng nhân hậu : – Khi thấy con trai có vợ, bà lão hết sức ngạc nhiên : con trai mình nghèo, xấu xí, dân ngụ cư, lại đang buổi đói khát, nuôi thân còn chưa xong mà lại lấy vợ chỉ có trong một ngày. – Khi vỡ lẽ : “lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình”. Bà tủi cho phận con mình, lòng bà đầy lo âu : “trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt . .. biết rằng chúng nó nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không”. Cuối cùng bà cũng mừng cho hạnh phúc của các con : “Các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng”, “cốt sao chúng mày hòa thuận là u mừng rồi. . . ” – Bà mở lòng đón nhận nàng dâu, thương con dâu, cảm thông cho nàng dâu đói khổ : “người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình”, “bà lão nhìn người đàn bà, lòng đầy thương xót. Nó bây giờ là dâu là con trong nhà rồi.” Bà cụ Tứ là hình ảnh người mẹ mang truyền thống đạo lý dân tộc : “thương ngưới như thể thương thân”, “lá lành đùm lá rách”. Người mẹ nghèo khổ ấy hết lòng thương con, thương những mảnh đời tội nghiệp. Lòng nhân hậu đã giúp bà vượt qua những định kiến thông thường của lễ giáo phong kiến để đùm bộc yêu thương nàng dâu đói khổ. Người mẹ có ý chí sống và niềm tin bền bỉ vào tương lai : – Bà cụ Tứ là người đầu tiên tạo nên sự thay đổi trong ngôi nhà lụp xụp, rách nát của ba mẹ con : “Bà lão xăm xắn thu dọn quét tước nhà cửa. Hình như ai nấy đều có ý nghĩ rằng, thu xếp nhà cửa cho quang quẻ, nề nếp thì cuộc đời họ có thể khác đi, làm ăn có cơ khấm khá hơn”. – Bà thật sự cảm nhận được niềm hạnh phúc đến với gia đình bà : “Bà mẹ Tràng cũng nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên”. – Nghèo, đói nhưng bà cũng cố gắng tạo ra một bữa ăn sáng để đón nàng dâu mới dù chỉ là “niêu cháo lõng bõng” và “nồi chè cám”. – Trong bữa ăn, bà chỉ nói toàn chuyện vui, toàn chuyện sung sướng về sau này để động viên các con. Bà cố gắng vui vẻ, tạo không khí đầm ấm hoà thuận trong gia đình để nâng đỡ các con giữa cảnh tối tăm nghèo đói. – Người mẹ từng trải qua bao gian nan, vất vả ấy tin vào kinh nghiệm dân gian “ai giàu ba họ, ai khó ba đời”, gieo vào trong lòng các con niềm tin vào tương lai phía trước để vượt qua khó khăn thực tại. Ở người mẹ nghèo, thân hình “lọng khọng” gia nua gầy yếu ấy tồn tại một ý chí sống mãnh liệt. Nhân vật bà cụ Tứ góp phần thể hiện nội dung nhân đạo sâu sắc của tác phẩm. Nghệ thuật xây dựng nhân vật : – Nhân vật xuất hiện sau cùng nhưng gây ấn tượng sâu sắc cho người đọc : từ hình ảnh “lọng khọng” nghèo khổ, đến “dòng nước mắt ròng ròng” và “khuôn mặt bủng beo u ám đã rạng rỡ hẳn lên”, từ giọng nói nhẹ nhàng ân cần với nàng dâu mới đến vẻ mặt “tươi cười đon đả”… Đặc biệt là tâm trạng nỗi niềm của người mẹ trong hoàn cảnh đói khổ. Tất cả là những chi tiết chân thực, giản dị mà đầy xúc động về người mẹ nông thôn dân dã chất phác mà giàu lòng nhân ái. III. KẾT LUẬN – Khẳng định lại sự thành công của Kim Lân khi xây dựng nhân vật. – Liên hệ, so sánh mở rộng. Đề 2 : Phân tích giá trị nhân đạo của truyện ngắn “Vợ nhặt” (Kim Lân) Yêu cầu chung Về kĩ năng : – Học sinh nắm vững kiểu bài phân tích tác phẩm tự sự (phương diện nội dung). – Luận điểm rõ ràng, bố cục chặt chẽ. Biết lựa chọn dẫn chứng và phân tích dẫn chứng. Diễn đạt trôi chảy. Dàn bài gợi ý I. MỞ BÀI : – Giới thiệu về nhà văn Kim Lân và đề tài sở trường của ông về người nông dân. – Vấn đề nạn đói năm 1945 đã từng được viết trong một số sáng tác của Nguyên Hồng, Tô Hoài, Nam Cao và Kim Lân đã góp thêm một tiếng nói chân thực. – Giới thiệu khái quát nội dung nhân đạo trong “Vợ nhặt”. II. THÂN BÀI : 1. Tác phẩm lên án tội ác của thực dân Pháp và phát xít Nhật đã gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945, đồng thời thể hiện sự đồng cảm, xót xa cho những người dân nghèo đói khổ. – Bối cảnh câu chuyện : nạn đói. Tác giả miêu tả khung cảnh “tối sầm lại vì đói khát”với những chi tiết đầy ám ảnh : + Cảnh đoàn người “đội chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma và nằm ngổn ngang khắp lều chợ. Người chết như ngả rạ”. + Không khí đầy mùi tử khí : “không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người” + Con người như đang sống dưới âm phủ, đối diện với tử thần : “bóng những người đói dật dờ đi lại lặng lẽ như những bóng ma. Tiếng quạ trên mấy cây gạo ngoài bãi chợ cứ gào lên từng hồi thê thiết”. – Con người bị lâm vào tình cảnh đáng thương : vì đói mà thị (vợ Tràng), trông không còn ra hồn người “quần áo tả tơi như tổ đỉa . . . trên khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn lại hai con mắt”. Vì đói mà quên cả sĩ diện để xin ăn và cắm đầu ăn một chập bốn bát bánh đúc”. Vì đói, thị theo không Tràng về làm vợ. – Bữa cơm ngày đói thảm hại : “giữa cái mẹt rách có một lùm rau chuối thái rối và một đĩa muối ăn với cháo”. Niêu cháo “lõng bõng” toàn nước và món chính là “chè cám” đắng ngắt, nghẹn bứ trong cổ. 2. Nhà văn phát hiện và trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của người dân nghèo trong cảnh ngộ đói khổ : a. Lòng nhân ái : biết đùm bọc, cưu mang nhau. – Anh Tràng : cưu mang người đàn bà hoàn toàn xuất phát từ tình thương, không hề gợi lên rẻ rúng, thương hại – Bà cụ Tứ : thương con, thương nàng dâu với tấm lòng nhân hậu, bao dung (xem đề 1). b. Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và mái ấm gia đình : – Anh Tràng : đón nhận hạnh phúc mới mẻ, bất ngờ với tâm trạng mừng vui (gần 20 lần tác giả miêu tả nụ cười của Tràng), tâm trạng phấn chấn, vừa xấu hổ vừa hãnh diện “trong lòng hắn bây giờ chỉ còn tình nghĩa giữa hắn với người đàn bà đi bên. Một cái gì mới mẻ, lạ lắm, chưa từng có người đàn ông nghèo khốn khổ ấy, nó ôm ấp, mơn man khắp da thịt Tràng, tựa hộ như có bàn tay vuốt nhẹ trên sống lưng. Phút chốc Tràng “quên cả cái đói khát ghê gớm đang đe dọa”. Tràng lấy sự sống để đương đầu với cái chết, hạnh phúc thách thức với cái đói đang rình rập. + Buổi sáng đầu tiên khi thức dậy : Tràng vui mừng, cảm động, yêu thương gắn bó và thấy mình có trách nhiệm với gia đình : “Bỗng nhiên hắn thấy thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình . . . cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người . . .” – Bà cụ Tứ : vui mừng thu xếp cuộc sống mới, tạo không khí đầm ấm hoà hợp cho gia đình, động viên an ủi con cái, hy vọng vào tương lai (xem đề 1). – Vợ Tràng : bộc lộ khát vọng sống vô cùng cấp thiết. Khi về làm vợ Tràng, dẫu ban đầu có thất vọng về gia cảnh nhưng vẫn cố gắng làm vợ đảm, dâu hiền, vun vén cho gia đình đã cưu mang chị. c. Tin tưởng vào tương lai, dự cảm về cuộc đổi đời gắn liền với Cách mạng : – Tác phẩm mở đầu bằng buổi chiều ảm đạm chết chóc đang đi dần vào đêm tối mênh mông và kết thúc bằng một buổi sáng nắng loá, tươi tắn với những đổi thay tốt đẹp từ trong gia đình Tràng: gợi cảm hứng lạc quan. – Con người không mất hy vọng, dự cảm về tương lai tốt đẹp, một sự đổi đời thật sự khi nghĩ về “cảnh những người nghèo đói ầm ầm kéo nhau đi phá kho thóc Nhật” và “lá cờ đỏ bay phất phới”. Họ nhất định sẽ giành sự sống thật sự cho mình khi có Cách mạng. III. KẾT LUẬN – Khẳng định tấm lòng nhân đạo của Kim Lân dành cho người nông dân. – Khẳng định giá trị nhân đạo bền vững của truyện ngắn Vợ nhặt.
Soạn Bài Vợ Nhặt Của Kim Lân, Ngữ Văn Lớp 12
HOT Soạn văn lớp 12 đầy đủ, chi tiết
Kim Lân là tác giả tiêu biểu của dòng văn hiện thực Việt Nam những năm 30 của thế kỉ XX, ông được mệnh danh là “nhà văn của nông thôn, nông dân”. Với tác phẩm Vợ nhặt, tác giả Kim Lân đã vẽ ra trước mắt người đọc khung cảnh nông thôn xơ xác, tiêu điều, ảm đạm đến đáng sợ của nạn đói năm 1945 và những tình huống trớ trêu khi nhân vật chính trong câu chuyện “nhặt” được vợ. Muốn hiểu rõ hơn về nội dung tư tưởng và nhan đề tác phẩm tại sao có tên là “Vợ nhặt”, các em cùng theo dõi hướng dẫn soạn văn lớp 12 để hiểu rõ hơn.
– Kim Lân (1920-2007) tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, quê ở Bắc Ninh.
– Hoàn cảnh gia đình ông vất vả.
– Năm 1944 ông tham gia Hội Văn hóa cứu quốc, hoạt động văn nghệ phục vụ kháng chiến và cách mạng
– Năm 2001 ông được nhận giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
– Tác phẩm được viết ngay sau cách mạng tháng 8 thành công với tiền thân là tiểu thuyết “Xóm ngụ cư” nhưng bị dang dở và thất lạc. “Vợ nhặt” in trong tập “con chó xấu xí” xuất bản năm 1962.
Câu 1: (trang 33 SGK ngữ văn 12 tập 2)
– Dựa vào mạch truyện có thể chia tác phẩm thành
+ từ đầu… “chậc kệ”: Trước khi Tràng có vợ và cảnh nhặt được vợ
+ tiếp… “nước mắt chảy ròng ròng”: cảnh thị về làm dâu và tình thương của người mẹ.
+ còn lại: niềm tin vào một tương lai tươi sáng
– Mạch truyện được dẫn dắt tài tình, hợp lí. Từ việc Tràng nói câu nửa đùa nửa thật đến khi thị theo về đều thể hiện sự hấp dẫn trong cách đặt tình huống của tác giả. Và sau đó là cách bà cụ Tứ tiếp nhận người con dâu xa lạ với tấm lòng yêu thương và rồi kết thúc tác phẩm là thể hiện niềm tin vào một tương lai tốt đẹp.
Câu 2: (trang 33 SGK ngữ văn 12 tập 2)
– Người dân xóm ngụ cư ngạc nhiên khi thấy anh Tràng đi cùng người đàn bà xa lạ về nhà vì:
+ Tràng là một người xấu xí, thô kệch nay lại lấy được vợ
+ Giữa cái đói của năm 1945, nuôi thân còn chẳng đủ thì huống chi là nuôi thêm vợ
– Sự ngạc nhiên của dân làng, của bà cụ Tứ và của chính Tràng đã cho thấy tình huống truyện được nhà văn xây dựng một cách rất độc đáo:một tình huống “dở khóc, dở cười”. Người ta không biết nên vui vì Tràng lấy được vợ hay nên buồn vì cuộc sống vốn đã nghèo của gia đình Tràng nay nuôi thêm người lại càng đói khổ hơn. Tuy nhiên cũng chính nhờ tình huống này mà nội dung và ý nghĩa của tác phẩm càng được tô đậm nét. Bởi nó thúc đẩy cốt truyện phát triển và dẫn đến diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật phát triển theo.
Câu 3: (trang 33 SGK ngữ văn 12 tập 2)
+ “vợ”: để chỉ người con gái khi mình lấy về, có mối quan hệ gần gũi, thiêng liêng và đáng trân trọng
+ “nhặt”: chỉ thứ tầm thường, có thể nhặt được ở bất kì đâu, không có giá trị
– Qua hiện tượng “nhặt được vợ” của Tràng giúp người ta nhận ra sự yêu thương, cảm thông và đùm bọc lẫn nhau giữa cái đói cái nghèo trong hoàn cảnh xã hội lúc bấy giờ. Đồng thời hướng con người có niềm tin vào một tương lai đẹp hơn.
Câu 4: (trang 33 SGK ngữ văn 12 tập 2)
– Kim Lân có những phát hiện tinh tế và sâu sắc khi thể hiện niềm khao khát tổ ấm của nhân vật Tràng :
+ Lúc quyết định lấy vợ: có chút phân vân nhưng rồi chàng cũng “Chậc kệ” và quyết định lấy thị. Quyết định của Tràng thể hiện niềm khao khát hạnh phúc gia đình, nhưng cũng vì cái đói cái nghèo mà khiến cho quyết định ấy có phần do dự, nhưng cuối cùng Tràng vẫn luôn có niềm tin vào tương lai và giư vững quyết định xây dựng gia đình.
+ khi dẫn vợ về qua xóm ngụ cư: không cúi xuống như mọi khi mà “vênh vênh ra điều” thể hiện sự vui sướng, hạnh phúc khi đã có vợ
+ buổi sáng đầu tiên sau khi có vợ: Tràng thấy Tràng trưởng thành hơn và thấy có trách nhiệm với tổ ấm của mình
Câu 5: (trang 33 SGK ngữ văn 12 tập 2)
– Khi thấy người con dâu mới, ban đầu bà cụ Tứ ngạc nhiên sau đến lo lắng, day dứt, băn khoăn rồi xót thương và cuối cùng vui vẻ chấp nhận. Từ đó cho thấy một tấm lòng bao la tình thương của người mẹ nông dân trong cái đói năm 1945. Bà ngạc nhiên vì con trai có vợ, rồi lo lắng, day dứt sợ những đứa con mình đói khổ nhưng vì tình thương mà bà đã vui vẻ chấp nhận. Đây là một người mẹ rất mực thương con và giàu tình nhân ái, cảm thông.
Câu 6: (trang 33 SGK ngữ văn 12 tập 2)
Nghệ thuật viết truyện ngắn của Kim Lân:
+ cách kể truyện: hấp dẫn, lôi cuốn, tự nhiên, đan xen gữa hiện thực và nhân đạo.
+ phân tích tâm lí nhân vật: tinh tế, tài tình, ấn tượng
+ ngôn ngữ kể chuyện; gần gũi, giản dị, mộc mạc
+ kết cấu truyện: đặc sắc, độc đáo
Câu 1: (trang 33 SGK ngữ văn 12 tập 2)
Chi tiết ” thị cắm đầu ăn một chập bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì” là chi tiết để lại cho tôi ấn tượng sâu sắc nhất. Bởi lẽ giữa cái đói năm ấy đã khiến cho con người ta quên đi hết cả hình tượng một cô gái dịu dàng, e thẹn mà thay vào đó là sự chân thực đến xót xa. Hình ảnh một người con gái vì đói quá lâu nên khi được ăn đã ăn liền bốn chập bánh, đây là hình ảnh thể hiện rõ nhất cái sự khổ cực trong nạn đói năm ấy. Chi tiết này khiến người ta và bật cười lại vừa xót xa, bật cười trước sự hồn nhiên của cô nhưng cũng xót xa vì cái xã hội năm ấy đã đẩy hình ảnh người con gái vào hoàn cảnh trớ trêu.
Câu 2: (trang 33 SGK ngữ văn 12 tập 2)
Đoạn kết của tác phẩm đóng một vai trò đặc biệt quan trọng và ý nghĩa. Nó không chỉ gợi ra hình ảnh nạm đói năm 1945 của cách mạng Việt Nam mà còn thể hiện niềm tin, hi vọng vào một cuộc sống tốt đẹp và tương lai tươi sáng với hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng bay phất phới.
Bên cạnh nội dung đã học, các em cần chuẩn bị bài học sắp tớ với phần Bàn về truyền thống tôn sư trọng đạo để nắm vững những kiến thức Ngữ Văn 12 của mình.
Trong chương trình học Ngữ Văn 12 phần Nghị luận xã hội về lòng trung thực là một nội dung quan trọng các em cần chú ý chuẩn bị trước.
Tài liệu văn mẫu lớp 12 được chúng tôi biên soạn không chỉ giúp các em học sinh biết được cấu trúc, hình thức của một bài văn mà còn giúp các em nâng cao vốn từ, phát triển và sắp xếp ý, viết văn hiệu quả. Hơn nữa, tài liệu Văn mẫu lớp 12 còn giúp giáo viên soạn giáo án và hướng dẫn học sinh của mình tốt hơn.
https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-van-lop-12-bai-vo-nhat-30028n.aspx
Soạn Văn Bài: Vợ Nhặt (Kim Lân)
Soạn văn bài: Vợ Nhặt (Kim Lân)
Câu 1: Bố cục: 4 phần
– Phần 1 (từ đầu đến tự đắc với mình): Tràng đưa người vợ nhặt về nhà.
– Phần 2 (tiếp đến đẩy xe bò về): kể lại chuyện hai người gặp nhau và nên vợ nên chồng.
– Phần 3 (tiếp đến nước mắt chảy ròng ròng): Tình thương của người mẹ nghèo khó.
– Phần 4 (phần còn lại): niềm tin vào tương lai tươi sáng.
Mạch truyện sẽ được dẫn dắt hợp lý. Có thể nói tất cả các cảnh huống được thể hiện trong truyện đều khởi đầu từ việc anh Tràng nhặt được vợ giữa những ngày đói khủng khiếp ấy.
Thế nhưng tác phẩm lại được mở ra từ cảnh Tràng đưa “vợ nhặt” về nhà gặp mẹ. Nếu tác giả đưa đoạn thứ hai lên trước theo trình tự thời gian thì truyện sẽ kém phần hấp dẫn hơn.
Câu 2: Tình huống truyện
– Tình huống truyện được gói gọn trong nhan đề của tác phẩm: Vợ nhặt. Ấy là việc Tràng – một thanh niên nông dân nghèo, xấu xí, ế vợ bỗng nhiên nhặt được vợ dễ dàng trong nạn đói. Vợ là lại đi nhặt như đồ dùng là điều lạ lùng chưa từng thấy.
– Trong cảnh đói kém, cái chết cận kề mà còn nghĩ đến chuyện lấy vợ, còn vui vẻ lo xây đắp tổ ấm gia đình là chuyện lạ thứ hai. Nhưng cũng chính nhờ cái lạ, cái độc đáo đó mới tạo ra sự hấp dẫn của truyện.
Câu 3:
Nhan đề “Vợ nhặt” thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm “Nhặt” đi với những thứ không ra gì. Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác, có thể “nhặt” ở bất kì đâu, bất kì lúc nào. Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng “nhặt” vợ. Đó thực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh.
Câu 4:
Khi thể hiện niềm khao khát tổ ấm gia đình của nhân vật Tràng lúc quyết định lấy vợ, khi dẫn vợ về qua xóm ngụ cơ và nhất là trong buổi sáng đầu tiên khi có vợ, Kim Lân đã có những phát hiện tinh tế và sâu sắc:
– Lúc quyết định lấy vợ: Thoạt đầu Tràng có chút phân vân, do dự: Mới đầu anh chàng cũng chọn, nghĩ thóc gạo này đến cái thân mình cũng chả biết có nuôi nổi không, lại còn đèo bòng. Nhưng rồi sau đó anh chàng đã tặc lưỡi “Chậc, kệ”. Điều này đúng như ý đồ của tác giả: Khi đói người ta không nghĩ đến con đường chết mà chỉ nghĩ đến con đường sống. Dù ở trong tình huống bi thảm đến đâu, dù kề bên cái chết vẫn khao khát hạnh phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng vào tương lai, vẫn muốn sống, sống cho ra người (nhà văn Kim Lân nói về truyện Vợ nhặt).
– Khi dẫn vợ về qua xóm ngụ cư. Phút này, Tràng như đã thành một con người khác, phớn phở lạ thường, môi cười tùm tỉm, mắt sáng hẳn lên, mặt vênh vênh tự đắc, nhưng cũng có lúc cứ “lúng ta lúng túng” đi bên vợ. Nhưng chủ yếu vẫn xúc cảm giác mới mẻ khác lạ mơn man như một bàn tay vuốt nhẹ.
– Buổi sáng đầu tiên khi có vợ Tràng cảm thấy êm ả, lửng lơ, như người vừa trong giấc mơ đi ra xung quanh mình có cái gì thay đổi mới mẻ khác lạ. Từ cảm giác sung sướng hạnh phúc Tràng ý thức trách nhiệm, bổn phận của mình “bỗng nhiên hắn thấy thương yêu gắn bó với căn nhà của hắn lạ lùng”. Một nguồn vui sướng phấn trấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ cho con sau này.
Câu 5: Bà cụ Tứ
– Tâm trạng: mừng, vui, xót, tủi “vừa ai oán vừa xót thương cho số phận đứa con mình”. Đối với người đàn bà thì “lòng bà đầy xót thương” nén vào lòng tất cả bà dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu mình: “Ừ, thôi thì các con cũng phải duyên phải số với nhau, u cũng mừng lòng”.
– Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới, bà cụ Tứ đã nhen nhóm cho các con niềm tin, niềm hy vọng: “Tao tính khi nào có tiền mua lấy con gà về nuôi, chả mấy mà có đàn gà cho xem”.
Câu 6: Đặc sắc nghệ thuật của truyện
– Nghệ thuật tạo hình huống độc đáo.
– Cách sử dụng ngôn ngữ bình dân tinh tế và có duyên.
– Nghệ thuật tả tâm lí đặc sắc.
Soạn Bài Vợ Nhặt (Kim Lân
Soạn bài Vợ nhặt (Kim Lân)
I. Tác giả và tác phẩm
1. Tác giả
– Kim Lân (1920- 2007), tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, quê ở làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
– Năm 1944 ông tham gia Hội Văn hoá cứu quốc, sau đó liên tục Hoạt động văn nghệ phục vụ kháng chiến và cách mạng.
– Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (tập truyện ngắn, 1955), Con chó xấu xí (tập truyện ngắn, 1962).
– Kim Lân là cây bút chuyên viết về truyện ngắn. Ông thường viết về nông thôn và người nông dân. Ông viết chân thật, xúc động về cuộc sống và người dân quê mà ông hiểu sâu sắc cảnh ngộ và tâm lí của họ – những con người gắn bó tha thiết với quê hương và cách mạng.
2. Tác phẩm
a. Xuất xứ.
– “Vợ nhặt” có tiền thân là “Xóm ngụ cư”, là truyện ngắn xuất sắc của Kim Lân được rút ra trong tập “Con chó xấu xí”(1962).
– Tác phẩm được viết ngay sau CMT8 thành công nhưng còn dang dở và mất bản thảo, khi hoà bình lập lại, dựa vào một phần cốt truyện, Kim Lân đã viết lại truyện ngắn này (1954).
b. Chủ đề: Phản ánh cuộc đời nghèo khổ và cơ cực, qua đó thể hiện khát vọng hạnh phúc gia đình của người nông dân Việt Nam năm 1945.
II. Hướng dẫn bài học
Câu 1 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):
Tác phẩm gồm 4 đoạn chính:
– Đoạn 1: (từ đầu đến “Thị vẫn ngồi mớm ở mép giường, hai tay ôm khư khư cái thúng, mặt bần thần”): cảnh Tràng dẫn vợ về nhà.
– Đoạn 2: (tiếp theo đến “cùng đẩy xe bò về”): lí giải về việc Tràng nhặt được vợ.
– Đoạn 3: (tiếp theo đến “nước mắt cứ chảy xuống dòng dòng”): cuộc gặp gỡ giữa bà cụ Tứ và nàng dâu mới.
– Đoạn 4 (phần còn lại): buổi sáng hôm sau ở nhà Tràng.
Mạch truyện được dẫn dắt tự nhiên, khéo léo. Các cảnh được miêu tả trong truyện đều được xuất phát từ tình huống anh Tràng lấy được vợ giữa những ngày đói khủng khiếp.
Câu 2 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):
– Người dân xóm ngụ cư ngạc nhiên khi thấy anh Tràng đi cùng với một người đàn bà lạ về nhà vì:
+ Người như Tràng mà có vợ.
+ Thời buổi đói khát ấy, người như Tràng, nuôi thân, nuôi mẹ chẳng xong mà còn dám đèo bòng vợ con.
Khổ nỗi, nếu không gặp hoàn cảnh đói khát như thế thì ai thèm lấy Tràng. Đau xót ở chỗ, đây không phải là vợ theo cung cách bình thường, có cưới hỏi đàng hoàng, mà đây là “vợ nhặt”.
– Tình huống éo le trên đã mở đầu cho sự phát triển của truyện và tác động đến diễn biến tâm trạng và hành động của các nhân vật trong tác phẩm.
– Xây dựng tình huống éo le như vậy, Kim Lân đã làm nổi bật được nhiều ý nghĩa cho tác phẩm của mình:
+ Tựa đề gây cho người đọc một sự chú ý đặc biệt. Người ta thường nói nhặt được vật này vật khác, chứ không ai nói “nhặt” được vợ hoặc chồng. Hơn nữa anh Tràng “nhặt” được vợ một cách dễ dàng.
+ Người dân lao động dù ở tình huống bi thảm đến đâu, dù kề bên cái chết vẫn khát khao hạnh phúc, vẫn tin vào cuộc sống và hi vọng vào tương lai.
+ Tố cáo tội ác của bọn Thực dân, Phát xít và tay sai vì chúng đã gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945. Trong cái đói ấy, con người vô cùng rẻ rúng. Người ta có thể có vợ theo chỉ nhờ mấy bát bánh đúc ngoài chợ.
Câu 3 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):
– Ý nghĩa nhan đề:
+ “Vợ” là mối quan hệ đối với chồng phải qua cưới xin, người vợ có vị trí quan trọng trong gia đình.
+ “Nhặt”- nhặt được của rơi ngoài đường ngoài chợ.
+ Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn Tràng do nhặt nhạnh mà thành.
⇒ Đó là tình huống một anh nông dân tên là Tràng, xấu, nghèo xơ xác, lại là dân ngụ cư không ai thèm lấy, bỗng nhiên “nhặt” được vợ một cách dễ dàng ngay giữa đường giữa chợ trong vụ đói khủng khiếp ở nước ta vào tháng 3/1945.
⇒ Qua hiện tượng “nhặt được vợ” của Tràng, tác giả làm nổi bật tình cảnh và thân phận của người nông dân nghèo trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. Đồng thời qua đó, cũng bộc lộ sự yêu thương, đùm bọc, sức mạnh hướng tới cuộc sống, tổ ấm, niềm tin của con người trong hoàn cảnh khốn cùng.
Câu 4 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):
Niềm khát khao hạnh phúc gia đình được thể hiện hết sức chân thực và sâu sắc qua nhân vật Tràng.
– Hạnh phúc đến quá tình cờ khiến Tràng choáng váng. “Mới đầu anh chàng cũng chợn” nhưng ngay sau đó lại “tặc lưỡi một cái: – Chật, kệ!”. Tấm lòng thương người và sâu xa bên trong là niềm khao khát hạnh phúc, đã khiến Tràng dám liều lĩnh thách thức với cái đói.
– Trên đường về xóm ngụ cư. Niềm hạnh phúc bộc lỗ rõ nét mặt và cử chỉ của nhân vật: “Mặt hắn có một vẻ gì phớn phở…hai mắt thì sáng lên lấp lánh”.
+ Thấy bọn trẻ con chạy ra đón, “Tràng vội vàng nghiêm nét mặt, lắc đầu ra hiệu không bằng lòng”.
+ Biết mọi người trong xóm đang chăm chú nhìn mình, hắn thích ý và “cái mặt cứ vênh lên tự đắc với mình”; lúc chỉ có hai người trên quãng đường vắng.
+ Hắn cứ lúng ta lúng túng, tay nọ xoa xoa vào vai kia đi bên cạnh người đàn bà. Trong phút chốc, Tràng quên đi tất cả tăm tối, “trong lòng hắn bây giờ chỉ còn tình nghĩa…Một cái gì mới mẻ, lạ lắm chưa từng thấy ở người đàn ông nghèo khổ ấy”.
– Buổi sáng đầu tiên có vợ, Tràng biến đổi hẳn: “Hắn thấy bây giờ hắn nên người”. Tràng thấy có trách nhiệm và gắn bó với tổ ấm của mình: “Bỗng nhiên hắn cảm thấy yêu thương…lạ lùng”.
⇒ Con người trở nên trưởng thành hơn, sống trách nhiệm với những yêu thương, ước mong gắn bó, xây đắp hạnh phúc gia đình.
Câu 5 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):
– Tâm trạng tinh tế, phức tạp của bà cụ Tứ được sau khi Tràng có vợ được miêu tả hết sức sinh động, tinh tế. Từ chỗ ngạc nhiên đến lo lắng, day dứt, băn khoăn rồi xót thương và cuối cùng vui vẻ chấp nhận… tất cả thể hiện tấm lòng bao dung, nhân hậu của người mẹ nghèo.
– Khi biết con có vợ theo về, tâm trạng của bà cụ Tứ diễn biến khá phức tạp, phong phú.
– Tràng lấy được vợ khiến bà cụ Tứ vô cùng ngạc nhiên. Việc xảy ra bà cụ không tin vào mắt mình, tai mình: “Bà lão hấp háy cặp mắt… Bà lão quay lại nhìn con tỏ ý không hiểu”.
– Khi hiểu ra, bà cụ Tứ mừng cho con, nhưng vừa thương, vừa tủi vừa lo cho con. Các tâm trạng đó cứ đan xen, xáo trộn. Bà khóc vì mừng nhưng cũng vì thương con, thương dâu. Nhưng đây cũng là người mẹ hiểu biết, từng trải: “Hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp con mình” và cảm thương người con dâu: “Có gặp bước đói khổ này người ta mới lấy đến con mình”.
Cái tủi hờn, lo lắng của bà cụ Tứ là ở chỗ bà nhận thấy bổn phận làm mẹ chưa tròn, không biết tương lai của con ra sao.
– Bà vui vì con bà đã có vợ, “Cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên”. Bà khuyên các con hướng đến tương lai tốt đẹp: “Rồi may ra ông giời cho khá . . . Ai giàu ba họ, ai khó ba đời?”
⇒ Tất cả những chi tiết ấy đã thể hiện tấm lòng thương con, thương dâu của bà mẹ nghèo nhưng có một tấm lòng nhân ái cảm động. Trong bức tranh xã hội xám ngắt ấy, bà cụ Tứ là một điểm sáng tươi đẹp.
Câu 6 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):
Đặc điểm nghệ thuật truyện ngắn của Kim Lân:
– Cách tạo tình huống truyện độc đáo, tự nhiên, kết hợp nhuần nhuyễn hai yếu tố hiện thực và nhân đạo.
– Bút pháp phân tích tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc.
– Nghệ thuật đối thoại, độc thoại nội tâm làm nổi rõ tâm lí của từng nhân vật.
– Ngôn ngữ kể chuyện phong phú, cách kể chuyện tự nhiên, gần gũi.
– Kết cấu truyện đặc sắc.
III. Luyện tập
Câu 1 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):
Tác phẩm có nhiều chi tiết rất thật, hiện lên dưới nhiều góc độ phong phú, nhiều sắc độ tình cảm. Chọn chi tiết gây xúc động và để lại ấn tượng nhất để phân tích.
+ Hình ảnh đoàn người đi phá kho thóc của Nhật và hình ảnh lá cờ đỏ của Việt Minh phấp phới bay trong đầu óc của Tràng đã khép lại câu chuyện.
+ Hình ảnh “đám người đói và lá cờ đỏ” hiện lên trong tâm trí Tràng vừa gợi ra cảnh ngộ đói khát thê thảm vừa gợi ra những tín hiệu của cuộc cách mạng, cả hai đều là những nét chân thực trong bức tranh đời sống lúc bấy giờ.
+ Kết thúc truyện góp phần thể hiện tư tưởng nhân đạo của Kim Lân: trân trọng niềm khát vọng sống ngay bên bờ vực cái chết của người lao động nghèo; niềm tin bất diệt vào tương lai tươi sáng.
+ Hình ảnh dùng để kết thúc truyện là triển vọng sáng sủa của hiện thực tăm tối.
+ Đây là kiểu kết thúc mở giúp thể hiện xu hướng vận động tích cực của cuộc sống được mô tả trong toàn bộ câu chuyện.
⇒ Kết thúc truyện Vợ nhặt phản ánh xu hướng vận động tất yếu của số phận con người, được thể hiện qua kết cấu đối lập hàm ý tương lai sẽ mở lối cho hiện tại.
Ngân hàng trắc nghiệm miễn phí ôn thi THPT Quốc Gia tại chúng tôi
Bạn đang đọc nội dung bài viết Giáo Án Chi Tiết Ngữ Văn 12: Vợ Nhặt (Kim Lân) trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!