Cập nhật nội dung chi tiết về Giáo Án Bồi Dưỡng Ngữ Văn 6 mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
ôn tập tiếng việt I. Từ. 1. Khái niệm: Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu. 2. Phân biệt từ và tiếng. Từ – Đơn vị để tạo câu. – Từ có thể hai hay nhiều tiếng Tiếng – Đơn vị để tạo từ. – Tiếng chỉ có một hình vị (âm tiết). 3. Phân loại. a. Từ đơn: Chỉ có một tiếng. b. Từ phức: có tiếng trở lên. + Từ ghép: các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa. + Từ láy: các tiếng có quan hệ với nhau bằng hình thức láy âm. II. Tìm hiểu về từ ghép và từ láy. 1. Từ ghép. * Từ ghép tổng hợp (TG đẳng lập, TG hợp nghĩa, TG song song): + Các tiếng có qh ngang hàng và bình đẳng với nhau. Thường đổi trật tự được cho nhau. VD: ếch nhái, buồn vui, đi đứng + Đặc điểm: Các tiếng kết hợp với nhau phải cùng một phạm trù ngữ nghĩa, hoặc đồng nghĩa hoặc cùng trái nghĩa với nhau. * Từ ghép phân loại (TG chính phụ, TG phân nghĩa) + Là những TG mà trong đó có một tiếng giữ vai trò chính, còn các tiếng khác giữ vai trò bổ sung cho ý nghĩa chính. + Đặc điểm: Các tiếng kết hợp với nhau theo kiểu: danh từ – tính từ, DT – ĐT, DT – DT. Các tiếng rất cố định, không thể đổi vị trí cho nhau được. VD: hoa + hồng, xe + đạp… 2. Từ láy. a. Các kiểu từ láy. * Láy hoàn toàn: – Láy lại nguyên tiếng gốc, giữ nguyên thanh điệu. VD: đăm đăm, chằm chằm… – Láy lại nguyên tiếng gốc, biến đổi thanh điệu. VD: dìu dịu, hây hẩy, cỏn con… – Láy toàn bộ biến đổi phụ âm cuối và thanh điệu. VD: đèm đẹp, ang ác, anh ách, nhờn nhợt… * Láy bộ phận. – Láy phụ âm đầu. VD: mênh mông, mong manh, đủng đỉnh, rì rào… – Láy vần. VD: lác đác, lao xao, lấm tấm, linh tinh… b. Nghĩa của từ láy. – Nghĩa của từ láy so với tiếng gốc. – Nghĩa biểu trưng (biểu đạt) của từ láy. + Gợi hình ảnh. + Gợi âm thanh. + Trạng thái cảm xúc. VD: * Lưu ý: VD: bao bọc, cằn cỗi, chùa chiền, đền đài, đi đứng… VD: khách khứa, lơ mơ, đẹp đẽ… III. Luyện tập. Bài 1: Cho các từ sau, hãy xác định từ láy. Non nước, chiều chuộng, vuông vắn, ruộng rẫy, cây cỏ, cười cợt, ôm ấp, líu lo, trong trắng, cây cối. Bài 2: Phân loại từ ở đoạn thơ sau: Quê hương/ tôi/ có/ con sông/ xanh biếc Nước/ gương/ trong/ soi/ tóc/ những/ hàng tre Tâm hồn/ tôi/ là/ một/ buổi/ trưa hè Tỏa/ nắng/ xuống/ lòng sông/ lấp loáng. Bài 3: Cho các từ: mượt, hồng, vàng, trắng. Tạo từ phức. Viết đoạn văn ngắn có chứa các từ láy đã tạo ở trên. Bài về nhà: Bài 1: Tìm từ láy để điền sau các tính từ cho phù hợp rồi đặt câu. Tròn, dài, đen, trắng, thấp. Bài 2: Viết một đoạn văn ngắn (chủ đề về mái trường) trong đó có sử dụng ít nhất 3 từ láy. Buổi 2 Tìm hiểu chung về văn học dân gian I. Chữa bài về nhà: Bài 1: – Tạo từ: – Đặt câu: VD: Bé Na có khuôn mặt tròn trịa. Bài 2: Yêu cầu HS biết viết đoạn văn có bố cục 3 phần: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. Đoạn văn kết hợp được nhiều phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm. II. Bài mới: I. Những nét chung về văn học dân gian. 1. Định nghĩa. VHDG là những sáng tác NT ra đời từ thời xa xưa của nhân dân lao động, được lưu truyền bằng phương thức truyền miệng. 2. Đặc tính của VHDG. a. Tính tập thể: Một người sáng tạo nhưng không coi sản phẩm đó là sản phẩm cá nhân mà là của cả tập thể. Vì khi ra đời nó được bổ sung sự lưu truyền và sử dụng. b. Tính truyền miệng: VHDG ra đời khi chưa có chữ viết. Nhân dân thưởng thức VHDG không chỉ qua văn bản sưu tầm mà còn thông qua hình thức diễn xướng: kết hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt, … c. Tính dị bản: Cùng một tác phẩm nhưng có sự thay đổi một số chi tiết cho phù hợp với từng địa phương. VD: Hôm qua tát nước đầu đình Bỏ quên chiếc áo trên cành hoa sen /sim 3. Các thể loại VHDG. – Có 3 thể loại: + Truyện cổ dân gian: thần thoại, truyền thuyết, cổ tích, truyện cười, ngụ ngôn. + Thơ ca dân gian: vè, tục ngữ, ca dao… + Sân khấu dân gian: tuồng, chèo, cải lương… 4. Giá trị của VHDG. * Là kho báu về trí tuệ, đạo làm người của nhân dân ta. – Kinh nghiệm trong sản xuất và đời sống. VD: + Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì mưa + Nắng tốt dưa, mưa tốt lúa. – Phẩm chất đạo đức. VD: + Tốt danh hơn lành áo. + Giấy rách giữ lấy lề. * Là pho sách giáo huấn bề thế và cao đẹp về tâm hồn, tình cảm. – Tình đoàn kết. VD: + Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao – Cách ăn ở, xã giao. VD: + Có đi có lại, mới toại lòng nhau. + Gửi lời thì nói, gửi gói thì mở. + Bầu ơi thương lấy bí cùng Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn. – Phong tục tập quán. VD: + Một miếng giữa làng, bằng một sàng xó bếp. + Sống về mồ mả, không sống về cả bát cơm. – Tinh thần yêu nước. VD: Giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh. * Giá trị thẩm mĩ. – Tư duy nghệ thuật có sức tưởng tượng kì diệu, hồn nhiên. Đề cao cái chân (chân chính) – thiện (thiện cảm) – mĩ (cái đẹp). – Hình tượng: đẹp, kì lạ. – Kết cấu: gọn, đơn giản. Bài tập: Bằng hiểu biết của mình em hãy làm sáng tỏ: VHDG là kho báu về trí tuệ, đạo làm người của nhân dân ta. * Yêu cầu: + HS dựa trên những kiến thức vừa được học ở phần lí thuyết kết hợp với vốn hiểu biết của mình để làm bài. + Lấy dẫn chứng và phân tích. Bài về nhà: Bài 1: Sưu tầm những câu ca dao, tục ngữ được lưu truyền trong dân gian. Bài 2: Hãy phát biểu cảm nghĩ của em về một câu ca dao (tục ngữ) mà em yêu thích. Buổi 3 Tìm hiểu về thể loại truyền thuyết – GV kiểm tra bài về nhà. – HS trình bày, nhận xét. – GV nhận xét, đánh giá. I. Định nghĩa. GV giúp HS nắm được 3 ý cơ bản: – Chứa yếu tố hoang đường, kì ảo. – Thể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử đó. II. Đặc điểm của truyền thuyết. Chức năng của truyền thuyết: Thể hiện nhận thức, đánh giá, phản ánh và lí giải lịch sử của nhân dân ta. Nhân vật: Thường là anh hùng lịch sử, có khi có thật và mang vẻ đẹp khác thường. Yếu tố hoang đường: Thể hiện thái độ tôn kính, niềm tự hào, tôn vinh. Thời gian và địa điểm: Có thật. VD: Phong Châu, núi Sóc Sơn, vua Hùng thứ 18, Thánh Gióng… III. Các loại truyền thuyết trong chương trình Ngữ văn 6. Truyền thuyết về họ Hồng Bàng và thời kì thành lập nước Văn Lang. Con Rồng, cháu Tiên; Bánh chưng, bánh giầy; Thánh Gióng; Sơn Tinh, Thủy Tinh. Ngoài cốt lõi lịch sử, nó mang đậm chất thần thoại. Truyền thuyết thời phong kiến tự chủ (Bắc thuộc): Sự tích Hồ Gươm. IV. Các văn bản truyền thuyết đã học. Con Rồng, cháu Tiên. a. Cốt lõi lịch sử (những sự kiện và con người có thực): Hình ảnh của tổ tiên ta trong những ngày đầu khai thiên lập địa mang vẻ đẹp phi phàm, dũng cảm, tài năng. b. Yếu tố hoang đường, kì lạ. – Cơ sở lịch sử, cốt lõi sự thật lịch sử chỉ là cái nền, cái “phông” cho tác phẩm. Lịch sử ở đây đã được nhào nặn lại, đã được kì ảo hóa để khái quát hóa, lí tưởng hóa nhân vật và sự kiện, làm tăng “chất thơ” cho câu chuyện. – Hình ảnh LLQ và AC: Hội tụ vẻ đẹp tinh túy nhất, cao sang nhất – vẻ đẹp của khí thiêng sông núi đất trời. + AC: thuộc họ thần Nông xinh đẹp, tâm hồn lãng mạn đầy cảm xúc, trái tim nhân ái với cuộc sống. + LLQ: nòi Rồng, dũng mãnh. c. Chi tiết có ý nghĩa. – “Bọc trăm trứng nở…người con khỏe mạnh”. + Yếu tố đậm chất thần thoại hoang đường: DT VN có dáng dấp Rồng Tiên nên khỏe mạnh, đẹp. + ý nguyện đoàn kết, thống nhất cộng đồng. + Sức mạnh nội tàng, tiềm ẩn: bền bỉ, kiên gan trong cuộc sống đời thường. Bài tập: Đất là nơi Chim về Nước là nơi Rồng ở Lạc Long Quân và âu Cơ Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng. (Nguyễn Khoa Điềm – Mặt đường khát vọng) Từ những vần thơ trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 15 câu) bày tỏ suy nghĩ tình cảm của em đối với nguồn gốc nòi giống của mình. * Yêu cầu: Cần làm nổi bật những nội dung: + LLQ – AC: vị thần tiên tài hoa, lịch lãm. – Niềm tự hào về dòng dõi. – Tôn kính đối với các bậc tổ tiên. – Tâm trạng, ý nghuyện của mình trước lời nhắn nhủ. Bài về nhà: Vua Hùng thứ nhất kể về nguồn gốc của mình cho các con nghe. Hãy tưởng tượng mình là vua Hùng và viết lại lời kể đó. Buổi 4 Tìm hiểu về thể loại truyền thuyết (Tiếp theo) I. Chữa bài tập về nhà: * Yêu cầu: – Nhập vai vua Hùng thứ nhất (tức người con trưởng được tôn lên làm vua) để kể – Kể sáng tạo nhưng phải tôn trọng cốt truyện với những diễn biến chính của sự việc và nhân vật. – Kể ở ngôi thứ nhất, ở quan hệ giữa người kể và người nghe là qh cha – con. II. Bài mới: 2. Thánh Gióng. a. Hoang đường: Xây dựng một nhân vật anh hùng có nguồn gốc kì lạ, vẻ đẹp siêu phàm, lớn mạnh. b. Hiện thực: – Công cuộc chống ngoại xâm, giữ nước thời các vua Hùng. – Thời đại của nền kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước thô sơ và khả năng chế tạo vũ khí chống giặc ngoại xâm bằng chất liệu kim loại (sắt). – Sức mạnh chống giặc ngoại xâm, bảo vệ đất nước của toàn dân tộc. c. ý nghĩa của một số chi tiết tiêu biểu trong truyện. * Tiếng nói đầu tiên của cậu bé lên ba là tiếng nói đòi đi đánh giặc. – Ca ngợi tinh thần yêu nước của dân tộc VN. Đề cao ý thức trách nhiệm của mỗi người dân đối với đất nước. – Truyền thống dân tộc, dòng máu yêu nước, ý chí quyết tâm của một dân tộc không bao giờ chịu khuất phục trước kẻ thù. – Hình ảnh cậu bé làng Gióng là h/a của nhân dân lao động VN cần cù, lam lũ. Họ lặng lẽ làm ăn, nh … chú ý. Bước 4 : Viết đoạn văn theo yêu cầu của đề bài. Đoạn văn cần đạt các nội đung sau: – Giới thiệu tác giả, tác phẩm, xuất sứ của đoạn văn, đoạn thơ, trích dẫn lại (nếu có thể). – Phân tích nghệ thuật dùng từ, đặt câu của tác giả. – Phân tích các biện pháp nghệ thuật tu từ được sử dụng (biện pháp tu từ gì ? ở hình ảnh nào ? giá trị biểu đạt của mỗi phép tu từ đó. – Chốt lại điểm sáng về nghệ thuật,cái hay, cái đẹp, giá trị nội dung mà nghệ thuật đó đem lại cho cả đoạn văn. III. Bài tập áp dụng Bài tập 1: Mở đầu bài thơ “Nhớ con sông quê hương”, nhà thơ Tế Hanh viết: “Quê hương tôi có con sông xanh biếc Nước gương trong soi tóc những hàng tre Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè Toả nắng xuống dòng sông lấp loáng” Hãy phân tích cái hay, cái đẹp mà em cảm nhận được từ bốn câu thơ trên. Cách làm: Bước 1: Đọc kĩ đề bài, tìm hiểu nội dung: Nội dung: Giới thiệu con sông quê hương và tình cảm của tác giả với con sông quê. Nghệ thuật: Nhân hoá – so sánh – ẩn dụ – sử dụng từ ngữ gợi tả. Bước 2 : Tìm ý – xác định cụ thể các hình ảnh nghệ thuật: ý1: Hai câu đầu: Nhà thơ giới thiệu con sông quê hương. – “Điểm sáng nghệ thuật” cần khai thác: + Từ ngữ gợi tả màu sắc “xanh biếc” + Động từ “có” + ẩn dụ “nước gương trong” + Nhân hoá “soi tóc những hàng tre” ý 2: Hai câu cuối đoạn: Tình cảm của nhà thơ với con sông quê hương. – “ Điểm sáng nghệ thuật” cần khai thác + So sánh khẳng định “Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè” + Động từ “toả” + Từ láy “lấp loáng” + Hình ảnh “buổi trưa hè” Bước 3: Lập dàn ý: ý1 : nhà thơ giới thiệu con sông quê. – Động từ “có” vừa giới thiệu con sông quê hương, vừa kín đáo bộc lộ niềm tự hào. – Tính từ gợi tả mằu sắc “xanh biếc” có khả năng khái quát con sông trong ấn tượng ban đầu. Xanh biếc là xanh đậm, đẹp, hơi ánh lên dưới ánh mặt trời. – Hình ảnh ẩn dụ “nước gương trong” gợi tả mặt nước sông trong như tấm gương khổng lồ . – Nghệ thuật nhân hoá gợi tả những hàng tre hai bên bờ mềm mại, duyên dáng đang nghiêng mình soi tóc trên mặt sông trong như gương. – Ngay phút ban đầu giới thiệu con sông quê hương tươi đẹp, dịu dàng thơ mộng, nhà thơ đã kín đáo bộc lộ tình cảm tự hào, yêu mến con sông. ý 2 : Tình cảm của nhà thơ với con sông quê hương. – “Tâm hồn tôi” ( một khái niệm trừu tượng ) được so sánh với “buổi trưa hè” – “Buổi trưa hè”nóng bỏng đã cụ thể hoá tình cảm của nhà thơ – Động từ “toả” gợi tình cảm yêu mến của nhà thơ lan toả khắp dòng sông, bao trọn dòng sông. – Nhờ tình cảm yêu mến nồng nhiệt ấy,mà con sông quê hương như đẹp lên dưới ánh mặt trời: dòng sông “lấp loáng”. Bước 4: Viết thành đoạn văn cảm thụ hoàn chỉnh: Bài tập 2 : Cho đoạn thơ sau : “Sáng hè đẹp lắm, em ơi ! Đầu non cỏ lục, mặt trời vừa lên da trời xanh ngắt thần tiên Đỏ au đường lớn mang tên Bác Hồ Trường Sơn mây núi lô xô, Quân đi, sóng lượn nhấp nhô bụi hồng.” (Nước non nghìn dặm – Tố Hữu” a. Tìm các tính từ chỉ màu sắc và nêu tác dụng của những từ ấy trong đoạn thơ? b. Tìm các từ láy và giải nghĩa các từ láy ấy? c. “Sóng lượn”là hình ảnh gì? Tác dụng của nó? Trả lời: a. Các tính từ chỉ mầu sắc là: Lục, xanh ngắt, đỏ au, hồng. Các tính từ chỉ mầu sắc gợi tả vẻ đẹp tráng lệ của cảnh sắc con đường Trường Sơn vào một buổi sáng mùa hè, khi mặt trời vừa lên. Cảnh đẹp “thần tiên” ấy tiềm ẩn một sức sống mãnh liệt của đất nước Việt Nam. Đoạn thơ giầu hình ảnh và giầu tính biểu cảm. b. Các từ láy là: Lô xô, nhấp nhô. – Lô xô: Là nổi lên uốn lượn nhấp nhô. – Nhấp nhô: Là dâng lên thụt xuống liên tiếp, nối tiếp nhau . – VD: Sóng nhấp nhô, núi nhấp nhô. c. Trong câu thơ “Quân đi, sóng lượn nhấp nhô bụi hồng” , hình ảnh “sóng lượn” là một hình ảnh ẩn dụ chỉ cảnh đoàn quân ra trận trùng trùng, điệp điệp như sóng lượn nhấp nhô ào ào tiến về phía trước. Cảnh tượng thiên nhiên hùng vĩ “mây núi lô xô”, hình ảnh đoàn quân ra trận đông đảo “quân đi, sóng lượn nhấp nhô” với khí thế hào hùng quyết chiến, quyết thắng. Nói tóm lại với nghệ thuật dụng tính từ chỉ mầu sắc để miêu tả, sử dụng từ láy tượng hình gọi tả hình ảnh và nghệ thuật ẩn dụ, đoạn thơ đã miêu tả cảnh sắc hùng vĩ của con đường Trường Sơn đồng thời ca ngợi vẻ đẹp, sức mạnh, ý chí của đất nướcvà con người Việt Nam thời kì kháng chiến chống Mĩ. Bài về nhà: Bài 1: Em hãy phân tích ngắn gọn cái hay, cái đẹp của hai câu thơ sau : Dưới trăng quyên đã gọi hè Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông ( Truyện Kiều – Nguyễn Du) Gợi ý: – “ Quyên” là con chim cuốc Hai câu thơ tả cảnh gì? (cảnh đầu mùa hè) Có hình ảnh tu từ nào ? (quyên gọi hè? lửa lựu?) Buổi 21 Hướng dẫn làm bài tập cảm thụ văn học (Tiếp theo) A. Mục tiêu cần đạt : Hoàn thiện mục tiêu bài học. B. Tổ chức các hoạt động dạy học 1. Kiểm tra: a. Nêu các bước làm bài tập cảm thụ văn học ? b. Chữa bài tập số 2: Yêu cầu : Nêu được các phép tu từ nhân hoá “quyên đã gọi hè” và ẩn dụ “ lửa lựu lập loè”, đồng thời cảm nhận được nét đặc sắc của bức tranh vào hè ở đồng quê Miền Bắc. đoạn văn tham khảo : Miêu tả cảnh vào hè, trong truyện Kiều của Nguyễn Du có câu viết : Dưới trăng quyên đã gọi hè Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông Mùa hè đến. Chim quyên khắc khoải kêu suốt ngày đêm. Tác giả đã khéo léo sử dụng phép nhân hoá “quyên gọi hè” từ “gọi” làm cho bước đi của thời gian thêm phần thôi thúc, giục giã lòng người.Cảnh vào hè không chỉ được gợi tả bằng âm thanh “tiếng gọi của chim quyên” mà còn có cả mầu sắc với hình ảnh thật đẹp và độc đáo “đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông”. Khóm lựu đầu tường đang trổ hoa được miêu tả bằng một hình ảnh ẩn dụ thật thần tình “lửa lựu lâp loè”. “Lập loè” là hiện tượng ánh sáng khi loé lên, khi tắt đi . Hoa lựu đỏ rực được ví như đốm lửa ẩn hiện “lập loè” trong mầu xanh của lá. Từ láy “lập loè” đi liền sau từ “lửa lựu” tạo nên một hình tượng “lửa lựu lập loè” đầy thi vịVới nghệ thuật nhân hoá “quyên đã gọi hè” và hình ảnh ẩn dụ “lửa lựu lập loè”, nhà thơ đã làm hiện lên trước mắt người đọc cảnh vào hè ở đồng quê Miền Bắc thật rõ nét, thật sinh động và vô cùng độc đáo. c. Chữa bài tập số 3 : Yêu cầu cần đạt : Như đáp án (sách 108 bài tập Tiếng Việt tr 129) 2. Bài mới : II. Luyện tập (tiếp theo): Bài tập số 4 : Cho đoạn thơ sau : “Sáng hè đẹp lắm, em ơi ! Đầu non cỏ lục, mặt trời vừa lên da trời xanh ngắt thần tiên Đỏ au đường lớn mang tên Bác Hồ Trường Sơn mây núi lô xô, Quân đi, sóng lượn nhấp nhô bụi hồng.” (Nước non nghìn dặm-Tố Hữu” a. Tìm các tính từ chỉ mầu sắc và nêu tác dụng của những từ ấy trong đoạn thơ? b. Tìm các từ láy và giải nghĩa các từ láy ấy? c. “Sóng lượn”là hình ảnh gì? Tác dụng của nó? Gợi ý : + Xuất sứ đoạn thơ : Tr 111- 108 BTTV + Nội dung : Cảm xúc say mê, tự hào của nhà thơ trước cảnh sắc của con đường chiến lược Trường Sơn và cảnh tượng hào hùng của đoàn quân ra trậnđánh Mĩ. Trả lời : a. Các tính từ chỉ mầu sắc là : Lục, xanh ngắt, đỏ au, hồng . Các tính từ chỉ mầu sắc gợi tả vẻ đẹp tráng lệ của cảnh sắc con đường Trường Sơn vào một buổi sáng mùa hè, khi mặt trời vừa lên. Cảnh đẹp “thần tiên” ấy tiềm ẩn một sức sống mãnh liệt của đất nước Việt Nam. Đoạn thơ giầu hình ảnh và giầu tính biểu cảm. b. Các từ láy là : Lô xô, nhấp nhô. – Lô xô : Là nổi lên uốn lượn nhấp nhô. – Nhấp nhô : Là dâng lên thụt xuống liên tiếp, nối tiếp nhau . – VD : Sóng nhấp nhô, núi nhấp nhô. c. Trong câu thơ “Quân đi, sóng lượn nhấp nhô bụi hồng” , hình ảnh “ sóng lượn” là một hình ảnh ẩn dụ chỉ cảnh đoàn quân ra trận trùng trùng, điệp điệp như sóng lượn nhấp nhô ào ào tiến về phía trước. cảnh tượng thiên nhiên hùng vĩ “mây núi lô xô”, hình ảnh đoàn quân ra trận đông đảo aaaaaa’quân đi, sóng lượn nhấp nhô” với khí thế hào hùng quyết chiến, quyết thắng. Nói tóm lại với nghệ thuật dụng tính từ chỉ mầu sắc để miêu tả, sử dụng từ láy tượng hình gọi tả hình ảnh và nghệ thuật ẩn dụ, đoạn thơ đã miêu tả cảnh sắc hùng vĩ của con đường Trường Sơn đồng thời ca ngợi vẻ đẹp, sức mạnh , ý chí của đất nướcvà con người Việt Nam thời kì kháng chiến chống Mĩ. Bài tập 5 : Bài thơ “ Cảnh khuya” của Hồ Chủ Tịch sáng tác năm 1947 tại chiến khu Việt Bắc có câu viết : “ Tiếng suối trong như tiếng hát xa Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa. Nghệ thuật so sánh trong câu thơ trên có gì đặc biệt? Hãy phân tích? Trả lời : Trong văn thơ ta bắt gặp nhiều hình ảnh so sánh tiếng suối ví dụ như : “Côn Sơn suối chảy rì rầm Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai” (Đêm Côn Sơn – Nguyễn Trãi) Nhưng trong vần thơ của Bác cách so sánh mang nét đặc sắc thẩm mĩ riêng. So sánh tiếng suối chảy giữa rừng khuya với tiếng hát xa vừa diễn tả được âm thanh rì rầm, êm đềm, ngọt ngào của tiếng suối chảy, vừa gợi tả được cảnh rừng khuya ở chiến khu Việt Bắc đầm ấm, mang sức sống của con người. Thiên nhiên không heo hút, quạnh vắng mà trở nên hiền hoà, thân thiết với con người. Hình ảnh so sánh đặc sắc ấy cho ta thấy tâm hồn Bác luôn yêu thiên nhiên, sống chan hoà với thiên nhiên, với tạo vật. Bài tập 6: Cho đoạn thơ sau : “Ngôi sao nhớ ai mà sao lấp lánh Soi sáng đường chiến sĩ giữa đèo mây ngọn lửa nhớ ai mà hồng đêm lạnh Sưởi ấm lòng chiến sĩ giữa ngàn cây” ( Nhớ – Nguyễn Đình Thi ) a. Tác giả sử dụng phép tu từ gì ? b. Phân tích tác dụng của phép tu từ đó ? Trả lời : a. Đoạn thơ có sử dụng phép nhân hoá và ẩn dụ : – Ngôi sao nhớ ai – soi sáng đường – Ngọn lửa nhớ ai – sưởi ấm lòng chiến sĩ + Nghệ thuật nhân hoá làm cho những ngôi sao đêm và ngọn lửa bập bùng giữa đêm lạnh ,rừng sâu cũng có tình cảm gần gũi, thân thiết với người chiến sĩ. + Hình ảnh “Ngôi sao”, “ Ngọn lửa” còn là hình ảnh ẩn dụ chỉ tình cảmcủa hậu phương với tiền tuyến, tình quân dân đó là tình cảm nhớ thương, là niềm an ủi động viên của người mẹ già, người vợ trẻ, đứa em thơnơi hậu phương đối với người chiến sĩ đang hành quân ra mặt trận. + Đoạn văn mẫu : Tr131 – 108 BTTV 4. Củng cố : – Muốn cảm thụ được cái hay, cái đẹp của văn chương cần phát hiện, phân tích và bình giá được các hình ảnh nghệ thuật . – Cần bám sát ngôn từ và có những liên tưởng phù hợp . 5. Hướng dẫn về nhà : Bài tập 1 : Cho đoạn thơ sau : “Bên ruộng lúa xanh non Những chị lúa phất phơ bím tóc Những cậu tre bá vai nhau thì thầm đứng học Đàn cò trắng Khiêng nắng Qua sông Cô gió chăn mây trên đồng Bác mặt trời đạp xe qua đỉnh núi Có vẻ vui tươi Nhìn chúng em nhăn nhó cười” ( Em kể chuyện này – Trần Đăng Khoa ) a. Đoạn thơ dùng phương thức biểu đạt nào? b. Tác giả sử dụng phep tu từ nào là chính? Hãy phân tác hiệu quả biểu đạt của nó. Bài tập 2 : Viết đoạn văn ngắn có phép so sánh và nhân hoá.
Bồi Dưỡng Học Sinh Giỏi Môn Ngữ Văn 6
Ngày soạn: 10/11/2015 Ngày giảng: /11/2015 Tiết 28+29+30 luyÖn viÕt bµi v¨n tù sù A. Mục tiêu cần đạt: - Giúp học sinh: nắm vững hơn các yếu tố trong văn tự sự và các thao tác kĩ năng làm bài văn tự sự. - Rèn kĩ năng xây dựng tình tiết và lập dàn bài. B. Tổ chức các hoạt động dạy học 1, Tổ chức: 2, Kểm tra: Chữa bài tập 3, 4 Bài 3: như đáp án (T 3+4) Bài 4: trong câu " Sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời" Xanh: chỉ màu sắc của cây lá cỏ. Trong câu: " ngày mai trong đám xuân xanh ấy" Xuân xanh: chỉ tuổi trẻ trong đám cô gái trẻ. 3, Bài mới: I. Bài tập cơ bản Bài tập 1: Bài văn tự sự bao gồm những yếu tố nào? Đặc điểm , vai trò của mỗi yếu tố đó? Đáp án: Những yếu tố cơ bản trong văn bản tự sự là: 1, Chủ đề: là vấn đề chủ yếu mà người viết muốn đặt ra trong văn bản. 3, Sự việc: sự việc do nhân vật gây ra, sảy ra cụ thể trong thời gian, địa điểm có nguyên nhân, diễn biến, kết quả. Sự việc được sắp xếp theo trình tự nhất định. Sự việc bộc lộ tính chất, phẩm chất của nhân vật nhằm thể hiện tưởng của người kể muốn biểu đạt. 4, Cốt truyện: là chuỗi các sự việc nối tiếp nhau trong không gian, thời gian. + Cốt chuyện được tạo bởi hệ thống các tình tết, mang một nghĩa nhất định. 5, Miêu tả: miêu tả làm nổi bật chân dung nhân vật tả khung cảnh làm nền cho câu chuyện, miêu tả làm nổi bật hành động, tâm trạng cả nhân vật. 6, Yếu tố biểu cảm: biểu cảm nhằm thể hiện thái độ của người viết trước nhân vật, sự việc nào đó. Bài tập 2: Em hãy nêu các kĩ năng cơ bản khi làm bài văn tự sự : Đáp án: 1, Tìm hiểu đề. 3, Xây dựng nhân vật 4, Xây dựng cốt chuyện, sự việc, tình huống. 5, Xác định ngôi kể, thứ tự kể. 6, Lập dàn bài. 7, Viết bài văn, đoạn văn + Lời văn giới thiệu nhân vật: giới thiệu họ, tên, lai lịch, quan hệ, đặc điểm hình dáng, tính tình của nhân vật.( Kết hợp miêu tả để lam nổi bật chân dung nhân vật.) +Lời văn kể sự việc: thì kể các hành động, việc làm, kết quả, sự thay đổi do hành động ấy đem lại . - VD : Ba đoạn văn trong truyện "nghiện làm quan" - sách nâng cao tr 214 II. Bài tập áp dụng : Đề bài : Đất nước ta có nhiều loài cây quý , gắn bó với đời sống con người. Hãy chọn một loài cây quen thuộc và dùng cách nhân hoá để loài cây đó tự kể về đời sống của nó. + Gợi ý : - Chủ đề: Lợi ích của cây xanh đối với con người. - Nhân vật : Tre ( Cọ, dừa, lúa) - Ngôi kể : Ngôi thứ nhất( tôi) - Thứ tự kể : Thứ tự tự nhiên (trước - sau ) - Cốt truyện - sự việc : Xây dựng cốt truyệnvà sự việc phù hợp với loài cây mà mình lựa chọn. - Lâp dàn ý :Sắp xếp các sự việc đã xây dựng theo trình tự duới đây : + Mở bài : Giới thiệu khái quát về tên gọi, lai lịch , họ hàng + Thân bài : Kể về đặc điểm sống ,đặc điểm hình dáng ( theo đặc điểm đặc trưng của loài cây đã lựa chọn ) Kể về công dụng, ích lợi và sự gắn bó của loài cây đó đối với đời sống con người Kể những suy nghĩ của loài cây đó về sự khai thác và bảo vệ của con người. + Kết bài : - Mong muốn về sự phát triển và được bảo tồn trong tương lai . 4 Củng cố : - Các yếu tố cơ bản trong bài văn tự sự . - Các thao tác kỹ năng khi làm bài văn tự sự . 5. Hướng dẫn về nhà : - Viết hoàn thiện bài văn theo đề bài trên. *Rút kinh nghiệm : ......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Ngày soạn: 10/11/2015 Ngày giảng: /11/2015 Tiết 31+32+33 LUYỆN VIẾT BÀI VĂN TỰ SỰ ( Tiếp theo) A. Mục đích yêu cầu: - Giúp học sinh: - Rèn kỹ năng viết bài văn tự sự. - Nâng cao khả năng vận dụng ngôn ngữ vào việc thực hành nói và viết. B. Tổ chức các hoạt động dạy học: 1. Tổ chức : 2 .Kiểm tra : a. Một tác phẩm tự sự cần có những yếu tố nào ? Nêu đặc điểm và vai trò của mỗi yếu tố đó ? b. Nêu các kĩ năng cơ bản khi làm bài văn tự sự ? 3. Bài mới: III. Luyện viết bài văn tự sự : 1. Đề bài : Qua thực tế hoặc qua sách báo, em được biết câu chuyện về cuộc đời của những bà mẹ được nhà nước phong tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng". Em hãy kể lại câu chuyện về một trong các bà mẹ đó. 2. Xác định yêu cầu của đề : - Kể được câu chuyện về cuộc đời của một bà mẹ mà qua cuộc đời ấy người nghe, người đọc thấy hiên lên sinh động hình ảnh một bà mẹ anh hùng , xứng đáng với danh hiệu nhà nước phong tặng . - Biết chọn những tình tiết tiêu biểu,cảm động để làm rõ cuộc đời anh hùng của bà mẹ . 3. Lưu ý: - Cần hiểu rõ "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" là bà mẹ như thế nào ? + Đó là những bà mẹ có chồng và con hoặc có hai người con trở lên, hoặc một người con độc nhất đã hy sinh anh dũng trong hai cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc. + Kể chuyện xoay quanh cuộc đời của bà mẹ , mẹ đã động viên chồng con ra đi chiến đấu, mẹ đã chịu đựng gian khổ, đau thương mất mát khi chồng con hy sinh để tiếp tục sống và lao động xây dựng tổ quốc . 4. Hướng dẫn xây dựng dàn bài : a. Mở bài : - Giới thiệu nhân vật - tên , địa chỉ của bà mẹ đã được nhà nước phong tặng danh hiệu " Bà mẹ Việt Nam anh hùng" b Thân bài : + Kể tóm tắt về mẹ : - Kể về đặc điểm tuổi tác, hình dáng , tính tình của mẹ - Kể tóm tắt về hoàn cảnh gia đình mẹ trước đây (mình được nghe kể lại) mẹ có mấy người con? cuộc sống của gia đình mẹ lúc đó như thế nào? + Chọn kể một vài chi tiết, biến cố trong cuộc đời của mẹ( mà mình đã được nghe kể) - Kể về những lần mẹ tiễn chồng, con ra trận(hoàn cảnh lịch sử của đất nước, thái độ tình cảm của mẹ ,cuộc sống của mẹ sau khi người thân đã đi chiến đấu bảo vệ tổ quốc ) - Kể chi tiết những lần mẹ nghe tin chồng con hy sinh (kể rõ mẹ đã chịu đựng và vượt lên đau thương mất mát như thế nào ? Sự quan tâm chia sẻ mọi người ra sao? + Kể về cuộc sống của mẹ hiện nay: - Kể tóm tắt buổi lễ trao danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng"cho mẹ. - Kể về cuộc sống của mẹ hiện nay,sự đãi ngộ của nhà nước, sự quan tâm của các cơ quan đoàn thể đối với mẹ. c. Kết bài : + Cảm nghĩ về sự hy sinh lớn lao của mẹ, suy nghĩ về trách nhiệm của bản thân. 5. Viết hoàn chỉnh bài văn : - Học sinh viết bài tại lớp theo dàn ý đã xây dựng . 6. Đọc bài viết trước lớp : - Học sinh đọc to, rõ ràng, diễn cảm - Giáo viên và học sinh chú ý lắng nghe, nhận xét và sửa lỗi 4. Củng cố ; - Một số lưu ý khi làm bài văn tự sự : + Nắm vững các yếu tố của bài văn tự sự + Thực hiện trình tự các thao tác kỹ năng ( tránh bỏ qua các bước) + Cần có vốn sống vốn kiến thức thực tế. 5. Hướng dẫn về nhà : Cho đề bài sau : Đôi mắt sáng của một cậu học trò ham chơi và lười học tự kể chuyện về mình để than thân trách phận . +Yêu cầu : Dùng trí tưởng tượng để nhân hoá sự vật "đôi mắt" tự kể về mình, nhưng thực chất là kể chung về con người (cậu học trò ham chơi lười học) Tự sáng tạo ra một cốt truyện hợp lý, chặt chẽ . + Gợi ý phương hướng làm bài : Nhân vật : "Đôi Mắt" Ngôi kể : Ngôi thứ nhất "Tôi" Dàn ý tham khảo : a. Mở bài : " ĐôI Mắt" giới thiệu về mình và chủ nhân của mình(tên, địa chỉ,đặc điểm chung) VD :TôI là "Đôi Mắt" đẹp của cậu học trò có tên là Cậu chủ của tôi vốn là con trong một gia đình khá giả. b. Thân bài : + Đôi mắt tự kể tóm tắt về đặc điểm vốn có của mình : Đẹp, trong sáng, tinh nhanh, thông minh ; việc làm: học bài, làm bài, đọc sách, xem báo, hàng ngày được cậu chủ chăm sóc cẩn thận, cuối tuần được cùng cậu chủ đi thăm quan, ngắm cảnh đẹp, xem phim thiếu nhi, xem xiếc thật lành mạnh,bổ ích,đôi mắt luôn nhanh nhẹn, hoạt bát,luôn bắt gặp những ánh nhìn trìu mến, âu yếm, thiện cảm. + Đôi mắt kể về sự thay đổi của cậu chủ làm ảnh hưởng đến mình : Lên cấp hai cậu chủ biếng học ham chơi theo bạn bè, đôi mắt chứng kiến những cuộc chơi vô bổ ,cãi vã , đánh lộn ; cậu chủ ham đánh điện tử đôi mắt phải làm việc căng thẳng .mệt lử, mờ đi không còn tinh nhanh như trước nữa. + Đôi măt bị bệnh ( loạn thị , cận thị ) việc học tập của cậu chủ bị giảm sút (không ghi kịp bài, mệt mỏi ) + Bố mẹ cậu chủ biết chuyện , cho cậu chủ đi chữa mắt,đôi mắt vui mừng khi được bình phục,cậu chủ sửa chữa lỗi lầm , bỏ các tính xấu. c. Kết bài : Mong muốn của đôi mắt về tinh thần, ý thức học tập của cậu chủ và mong muốn được bảo vệ. *Rút kinh nghiệm : .........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Bồi Dưỡng Học Sinh Giỏi Địa 6, 7, 8, 9
Ngày giảng:
I. Mục tiêu bài học: Hệ thống lại các kiến thức về:– Vị trí Trái Đất trong hệ Mặt Trời; hình dạng và kích thước của Trái Đất và cách thể hiện bề mặt Trái Đất trên bản đồ.– Các chuyển động của Trái Đất và hệ quả.– Cấu tạo của Trái Đất.– Khí áp và gió trên Trái Đất.II. Chuẩn bị của GV – HS– GV: Bài soạn– HS: sgk địa lí 6III. Tiến trình lên lớp1. Kiểm tra: không2. Bài mới:GV: hệ thống ND kiến thức cần ghi nhớ cho học sinh trong phần đại cương khoa học Trái Đất.Vị trí của TĐ trong hệ mặt trời .Trái Đất nằm ở vị trí thứ 3 trong số các hành tinh theo thứ tự xa dần mặt trời .5 hành tinh ( Thủy , Kim , Hỏa , Mộc , Thổ ) được quan sát bằng mắt thường thời cổ đại. Năm 1181 bắt đầu có kính thiên văn phát hiện sao Thiên Vương .Năm 1846 phát hiện sao Hải Vương .Năm 1950 phát hiện sao Diêm Vương .Ý nghĩa của vị trí thứ 3 : Vị trí thứ 3 của TĐ là 1 trong những điều kiện rất quan trọng để góp phần nên TĐ là hành tinh duy nhất có sự sống trong hệ Mặt Trời.Hình dạng , kích thước của TĐ và hệ thống kinh , vĩ tuyến . TĐ có hình cầu, kích thước của TĐ rất lớn. Diện tích tổng cộng của TĐ là:510triệu km2.Hệ thống kinh vĩ tuyến :Các đường kinh tuyến nối liền 2 điểm cực Bắc và cực Nam , có độ dài bằng nhau.Các đường vĩ tuyến vuông góc với các đường kinh tuyến có độ dài nhỏ dần từ xích đạo về cực ( Các đường vĩ tuyến song song với nhau ). – Từ vĩ tuyến gốc(xích đạo)lên cực B là nửa cầu B, có 90 vĩ tuyến B(1độ vẽ 1vĩ tuyến )Từ vĩ tuyến gốc ( xích đạo ) xuống cực Nam là nửa cầu Nam , có 90 vĩ tuyến Nam Kinh tuyến Đông bên phải kinh tuyến gốc , thuộc nửa cầu Đông.Kinh tuyến Tây bên trái kinh tuyến gốc , thuộc nửa cầu Tây .Công dụng: Các đường kinh tuyến , vĩ tuyến dùng để xác định vị trí của mọi địa điểm trên bề mặt TĐ .Khí áp và gió trên TĐ .a . Khí áp và các đai khí áp trên Trái Đất .
* Khí áp : Là sức ép rất lớn của không khí lên bề mặt đất.Dụng cụ đo khí áp: khí áp kế. Khí áp trung bình chuẩn là 760 mm thủy ngân.Cứ lên cao 10m thì khí áp giảm 1mm.* Các đai khí áp : Các đai khí áp cao và thấp phân bố xen kẻ và đối xứng qua đai áp thấp xích đạo.b. Nguyên nhân hình thành các đai khí áp trên TĐ.– Do sự phân bố bức xạ Mặt Trời theo vành đai dẫn đến sự phân bố nhiệt theo vành đai khác nhau ( khí áp phụ thuộc vào nhiệt độ).– Vùng XĐ quanh năm nóng, không khí nở ra, bốc lên cao, sinh ra vành đai khí áp thấp XĐ (do nhiệt).– Không khí nóng ở XĐ bốc lên cao tỏa sang 2 bên đến vĩ tuyến 30o B và N , không khí lạnh bị chìm xuống sinh ra 2 vành đai khí áp cao ở khoảng 30oB – N(do động lực).– Ở 2 vùng c/B và N, tO thấp quanh năm, ko khí co lại, sinh ra 2 khu áp cao ở cực (do nhiệt)– Luồng không khí ở cực về và luồng không khí từ đai áp cao sau khi gặp nhau ở khoảng 60o B – N thì bốc lên cao sinh ra 2 vành đai áp thấp.c. Gió và các hoàn lưu khí quyển.
Giáo Án Ngữ Văn 11
– Sống vào khoảng TKXVIII, quê làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
– Sống chủ yếu ở Thăng Long, có 1 ngôi nhà tên Cổ Nguyệt Đường.
– Con vợ lẻ, tính tình phóng túng, đi nhiều nơi, kết giao nhiều bạn bè, thân thiết với nhiều danh sĩ.
– Là 1 thiên tài kì nữ nhưng cuộc đời, tình duyên lại gặp nhiều bất hạnh, ngang trái.
– Sáng tác cả chữ Nôm và chữ Hán.
– Được mệnh danh là Bà chúa thơ Nôm (Xuân Diệu).
– Là 1 trong những nhà thơ tiêu biểu cho trào lưu nhân đạo chủ nghĩa của VHVN nửa cuối TK XVIII – nửa đầu TK XIX.
– Nội dung sáng tác: chủ yếu là tiếng nói cảm thương đối với người phụ nữ, đề cao vẻ đẹp và khát vọng của họ.
a. Xuất xứ: Nằm trong chùm Tự tình (3 bài).
b. Hoàn cảnh sáng tác: Nếu bài thơ “Mời trầu” được HXH sáng tác ở giai đoạn đầu khi nữ sĩ mới bước vào con đường tình duyên thì “Tự tình” có lẽ ra đời trong giai đoạn bà đã trải qua quá nhiều sóng gió trong đời sống hôn nhân.
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Hai câu đề: Cảnh cô đơn trong đêm khuya vắng:
– Hai câu đề mở ra thời gian, không gian và hoàn cảnh mang tính bi kịch của nhân vật.
– TG: đêm khuya thanh vắng, thời điểm thích hợp để con người đối diện với chính mình, để thương xót, để tự vấn, để nhìn ngắm lại bản thân mình.
TỰ TÌNH II --Hồ Xuân Hương- I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: - Sống vào khoảng TKXVIII, quê làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. - Sống chủ yếu ở Thăng Long, có 1 ngôi nhà tên Cổ Nguyệt Đường. - Con vợ lẻ, tính tình phóng túng, đi nhiều nơi, kết giao nhiều bạn bè, thân thiết với nhiều danh sĩ. - Là 1 thiên tài kì nữ nhưng cuộc đời, tình duyên lại gặp nhiều bất hạnh, ngang trái. - Sáng tác cả chữ Nôm và chữ Hán. - Được mệnh danh là Bà chúa thơ Nôm (Xuân Diệu). - Là 1 trong những nhà thơ tiêu biểu cho trào lưu nhân đạo chủ nghĩa của VHVN nửa cuối TK XVIII - nửa đầu TK XIX. - Nội dung sáng tác: chủ yếu là tiếng nói cảm thương đối với người phụ nữ, đề cao vẻ đẹp và khát vọng của họ. 2. Tác phẩm: a. Xuất xứ: Nằm trong chùm Tự tình (3 bài). b. Hoàn cảnh sáng tác: Nếu bài thơ "Mời trầu" được HXH sáng tác ở giai đoạn đầu khi nữ sĩ mới bước vào con đường tình duyên thì "Tự tình" có lẽ ra đời trong giai đoạn bà đã trải qua quá nhiều sóng gió trong đời sống hôn nhân. II. Đọc - hiểu văn bản: 1. Hai câu đề: Cảnh cô đơn trong đêm khuya vắng: - Hai câu đề mở ra thời gian, không gian và hoàn cảnh mang tính bi kịch của nhân vật. - TG: đêm khuya ® thanh vắng, thời điểm thích hợp để con người đối diện với chính mình, để thương xót, để tự vấn, để nhìn ngắm lại bản thân mình. - KG: vắng lặng, mênh mông, chỉ có tiếng trống canh báo hiệu thời gian đã trôi qua. + văng vẳng: từ láy (mô típ quen thuộc) ® cảm nhận sự trôi đi của thời gian bằng thính giác. + trống canh dồn ® bước đi dồn dập của thời gian và sự rối bời của tâm trạng. ® Bút pháp lấy động tả tĩnh quen thuộc trong thơ cổ. ® Cảm nhận rất Á Đông của 1 người thiếu phụ đối điện với nước non nghìn trùng trong đêm vắng đang lắng nghe từng giọt buồn. (Liên hệ: Văng vẳng tai nghe tiếng khóc gì - "Bỡn bà lang khóc chồng" Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom - "Tự tình I") - Con người: + Trơ: đảo ngữ ® nhấn mạnh: Ÿ Trơ trọi, cô đơn ® tủi hổ, bẽ bàng (Đuốc hoa để đó, mặc nàng nằm trơ - "TK".ND) Ÿ Thách thức ® bản lĩnh (Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt - "Thăng Long thành hoài cổ".BHTQ) + cái hồng nhan ® rẻ rúng, mỉa mai ® thân phận nhỏ bé. + nước non ® KG rộng lớn, con người xuất hiện trong tư thế đối lập với KG mênh mông, cái cá thể trơ trọi trước cái vô cùng, cái rộng lớn. ® Các yếu tố nghệ thuật hô ứng nhau nhằm nhấn mạnh nỗi niềm trơ trọi, cô đơn đến tận cùng của người phụ nữ - ý thức nỗi đau thân phận. ® Nhịp 1/3/3 + đối ® Bên ngoài là bản lĩnh, bên trong là nỗi đau ® tâm trạng cô đơn, buồn tủi, bẽ bàng về duyên phận. ð Trong đêm khuya vắng, người phụ nữ cô đơn cảm thấy thương cho thân phận mình. 2. Hai câu thực: Nỗi niềm cay đáng, chán chường: - Chén rượu hương đưa ® mượn rượu giải sầu cho quên sự đời. - say lại tỉnh ® lúc tỉnh ra, người phụ nữ cô đơn, trơ trọi ấy chẳng thể vơi bớt nỗi sầu. ® Người phụ nữ cô đơn tìm men rượu che giấu nỗi buồn nhưng nỗi buồn không thể nhạt phai. ® Cái vòng lẩn quẩn, tình duyên thành trò đùa của con tạo ® càng cảm nhận nỗi đau thân phận. (Rút kiếm chém nước, nước càng chảy mạnh. Nâng chén tiêu sầu, sầu càng sầu - Lí Bạch). ® Uống rượu để giải sầu, để sẻ chia nhưng say lại tỉnh, nỗi đau khổ nhân lên vạn lần (Liên hệ: Khi tỉnh rượu, lúc tàn canh, Giật mình, mình lại thương mình xót xa - chúng tôi Rượu ngon không có bạn hiền, Không mua không phải không tiền không mua - KDK.NK) - Vầng trăng: tượng trưng cho niềm vui, hạnh phúc. - bóng xế khuyết chưa tròn ® hình tượng chứa hai lần bi kịch: trăng sắp tàn vẫn chưa tròn - tình duyên chưa vẹn. ð Ngoại cảnh cũng là tâm cảnh thể hiện tâm trạng sầu muộn, xót xa khi tuổi thanh xuân đã trôi qua mà nhân duyên vẫn không trọn vẹn - nỗi đau về tuổi lỡ thời. 3. Hai câu luận: Nỗi niềm phẫn uất, muốn bức phá: - rêu, đá ® trong thơ xưa rêu, đá vốn mềm yếu, trong tư thế tĩnh nhưng ở thơ HXH rêu, đá không chịu mềm yếu, muốn rắn chắc hơn với tư thế tấn công. ® Cảnh thiên nhiên hiện lên đầy sức sống, sinh động, mạnh mẽ. Đó là hình ảnh của tâm trạng, 1 tâm trạng bị dồn nén, muốn được giải thoát khỏi sự cô đơn, chán chường, thể hiện khao khát hạnh phúc. - Xiêng ngang, Đâm toạc: ngôn ngữ dân gian bình dị mà giàu sức gợi: + Động từ mạnh mẽ kết hợp bổ ngữ độc đáo, thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh. + Đảo ngữ làm nổi bật sự phẫn uất của tâm trạng. ® Nhịp 4/3 + NT đối, nhịp thơ vút lên ® HXH mang 1 tính cách mạnh mẽ, ý thức về cái tôi cá nhân luôn hiện hữu, bà không cam chịu, tâm trạng bị dồn nén muốn phản kháng, muốn vượt khỏi số phận hẩm hiu. ® Cảnh vật hiện lên với những nét vẻ "phá cách" ® PC thơ Nôm HXH: Cảm xúc và ý thức phản kháng đã mang đến cho cảnh sắc trong thơ HXH 1 trạng thái động, khác hẳn phong vị thơ cổ. ð Cách dùng từ độc đáo thể hiện cá tính mạnh mẽ, tài năng của tác giả: cảnh vật hiện lên sinh động, đầy sức sống dù trong tình huống bi thương vẫn không cam chịu, luôn khát khao hạnh phúc. 4. Hai câu kết: Tâm trạng chán chường, buồn tủi mà cháy bỏng khát vọng hạnh phúc: - Ngán: từ dân gian ® chán ngán nỗi đời éo le, bạc bẽo. - xuân (mùa xuân, tuổi xuân) ® điệp từ ® sự tuần hoàn của tạo hóa: mùa xuân đi rồi trở lại nhưng tuổi xuân qua rồi thì không bao giờ trở lại. - lại ® từ đồng âm: lại [1] - phụ từ (thêm lần nữa), lại [2] - động từ (trở lại) ® vòng lẩn quẩn của tạo hóa: sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân. ® Thời gian cứ vô tình trôi lặng lẽ, biết bao mùa xuân mang theo chút hy vọng mong manh rồi cũng đi qua, tuổi xuân của 1 đời người con gái cũng lặng lẽ phôi pha cùng năm tháng. - Mảnh tình: tình cảm ít ỏi, nhỏ bé. - san sẻ ® động từ ® chia sẻ cho người khác. - tí con con ® từ đồng nghĩa ® tình cảm được hưởng thật mong manh. ® NT tăng tiến thể hiện tâm trạng ngao ngán, chán chường, xuất phát từ sự không phù hợp giữa khát vọng tình yêu nồng thắm với hiện thực lẻ mọn, hẩm hiu; nhấn mạnh sự nhỏ bé của thân phận lẻ mọn. Đó cũng là nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội xưa. Với hạnh phúc luôn là chiếc chăn quá hẹp (Liên hệ: Kẻ đắp chăn bông kẻ lạnh lùng, Chém cha cái kiếp lấy chồng chung - "Làm lẻ" - HXH) ð Lời than thở thể hiện khát khao hạnh phúc của HXH. ® Ý nghĩa nhân văn: trong buồn tủi, người phụ nữ gắng gượng vượt lên trên số phận nhưng cuối cùng vẫn rơi vào bi kịch. III. Tổng kết: 1. Ý nghĩa VB: Bản lĩnh HXH được thể hiện qua tâm trạng đầy bi kịch: vừa buồn tủi vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le, vừa cháy bỏng khao khát được hạnh phúc. 2. Nội dung: Bài thơ thể hiện tâm trạng, thái độ của HXH: vừa đau buồn, vừa phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch. Bài thơ cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và phê phán gay gắt chế độ đa thê phong kiến, đồng thời cũng thể hiện thái độ chống đối lại số phận nhưng bất lực. 3. Nghệ thuật: Tài năng độc đáo của Bà chúa thơ Nôm trong nghệ thuật sử dụng từ ngữ và xây dựng hình ảnh; sử dụng những từ ngữ giản dị mà đặc sắc, hình ảnh giàu sức gợi. ---HẾT---Bạn đang đọc nội dung bài viết Giáo Án Bồi Dưỡng Ngữ Văn 6 trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!