Cập nhật nội dung chi tiết về Giải Bài Tập Vật Lý 11 Nâng Cao mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Lý thuyết và bài tập bài 3 công của lực điện, hiệu điện thế của chương trình vật lý 11 nâng cao được Kiến Guru biên soạn nhằm giúp các bạn nắm bắt những kiến thức lý thuyết quan trọng của bài này, từ đó vận dụng vào làm những bài tập cụ thể. Đặc biệt, Kiến Guru sẽ hướng dẫn các em làm những bài tập bám sát chương trình SGK lý 11 nâng cao để có thể làm quen và thành thạo những bài tập của phần này.
I. Những lý thuyết cần nắm trong Bài 4: Công của lực điện, hiệu điện thế ( vật lý 11 nâng cao)
1. Công của lực:
– Công của lực tác dụng lên một điện tích sẽ không phụ thuộc vào dạng đường đi của điện tích đó mà chỉ phụ thuộc vào vị trí điểm đầu và điểm cuối của đường đi trong điện trường.
– Biểu thức: A = q.E.d
Trong đó: d là hình chiếu của quỹ đạo lên phương đường sức điện
2. Khái niệm hiệu điện thế
a. Công của lực điện và hiệu thế năng của điện tích
AMN=WM-WN
b. Hiệu điện thế, điện thế
– Điện thế tại một điểm M trong điện trường là đại lượng đặc trưng riêng cho điện trường về khả năng sinh công khi đặt nó tại một điện tích q, được xác định bằng thương của công lực điện tác dụng lên q khi di chuyển q từ M ra vô cực và độ lớn của q.
– Biểu thức: VM=AMq
– Hiệu điện thế giữa hai điểm trong điện trường là đại lượng đặc trưng cho khả năng thực hiện công của điện trường nếu có một điện tích di chuyển giữa hai điểm đó
Biểu thức: UMN=VM-VN=AMN/q
– Chú ý:
+ Điện thế và hiệu điện thế là đại lượng vô hướng có giá trị dương hoặc âm;
+ Hiệu điện thế giữa hai điểm M và N trong điện trường có giá trị xác định còn điện thế tại một điểm trong điện trường có giá trị phụ thuộc vào vị trí ta chọn làm gốc điện thế.
+Trong điện trường, vectơ cường độ điện trường sẽ có hướng từ nơi có điện thế cao sang nơi có điện thế thấp.
3. Liên hệ giữa cường độ điện trường và hiệu điện thế
II. Bài tập vật lý 11 nâng cao: Công của lực điện, hiệu điện thế
Vận dụng các lý thuyết ở trên để giải các bài tập trong bài: Công của lực điện, hiệu điện thế
Bài 1/ SGK Vật lý 11 nâng cao trang 22: Mỗi điện tích q chuyển động trong điện trường (đều hay không đều) theo một đường cong kín. Gọi công của lực điện trong chuyển động đó là A thì
C. A ≠ 0 nếu điện trường không đổi
D. A = 0
Hướng dẫn: Một điện tích q chuyển động trong điện trường (đều hay không đều) theo một đường cong kín tức là điểm đầu và điểm cuối trùng nhau, nên A = 0
Đáp án: D
Bài 2/ SGK Vật lý 11 nâng cao trang 22: Chọn phương án đúng. Cho ba điểm M, N, P trong một điện trường đều. MN = 1 cm, NP = 3 cm;UMN=1V;UMP=2V. Gọi cường độ điện trường tại M, N, P là EM, EN, EP
B. EP= 2EN
C. EP= 3EN
D. EP=EN
Hướng dẫn: Trong điện trường đều, cường độ điện trường tại mọi điểm đều bằng nhau.
⇒EM =EN=EP
Đáp án: D
Bài 3/ SGK Vật lý 11 nâng cao trang 23: Một điện tích q chuyển động từ điểm M đến điểm N, từ điểm N đến điểm P như trên hình 4.4 thì công của lực điện trong mỗi trường hợp bằng bao nhiêu ? Giải thích?
Hình 4.4
Hướng dẫn:
Vì M, N, P nằm trên cùng một đường thẳng vuông góc với đường sức của điện trường đều, nên điện thế của các điểm này bằng nhau VM=VN=VP
Lại có: AMN=WM-WN=q.UMN=q.(VM-VN)
ANP=WN-WP=q.UNP=q.(VN-VP)
⇒ AMN=ANP=0
Bài 4/SGK Vật lý 11 nâng cao trang 23: Hai tấm kim loại đặt song song, cách nhau 2cm, được nhiễm điện trái dấu nhau và có độ lớn bằng nhau. Muốn điện tích q = 5.10-10C di chuyển từ tấm này đến tấm kia cần tốn một công A = 2.10-9J. Hãy xác định cường độ điện trường bên trong hai tấm kim loại đó. Cho biết điện trường bên trong hai tấm kim loại đã cho là điện trường đều và có đường sức vuông góc với các tấm.
Hướng dẫn:
Công của lực điện trường tác dụng lên điện tích q khi di chuyển trong điện trường đều E là: A= q.E.d
Cường độ điện trường bên trong hai tấm kim loại:
Bài 5/SGK Vật lý 11 nâng cao trang 23: Một electron chuyển động dọc theo đường sức của một điện trường đều. Cường độ điện trường E = 100V/m. Vận tốc ban đầu của electron bằng 300 km/s. Hỏi electron chuyển động được quãng đường dài bao nhiêu thì vận tốc của nó bằng không? Cho biết khối lượng electron m = 9,1.10-31kg.
Hướng dẫn:
Công của lực điện trường thực hiện trên electron : A12=F.d=q.F.d
Mặt khác, theo định lý động năng:
Quãng đường mà electron đi được cho đến khi vận tốc của nó bằng không là:
Bài 6/SGK Vật lý 11 nâng cao trang 23: Hiệu điện thế giữa hai điểm M, N là UMN = 1V. Một điện tích q = -1 C di chuyển từ M đến N thì công của lực điện bằng bao nhiêu? Giải thích ý nghĩa của kết quả tính được.
Hướng dẫn:
Công của lực điện khi điện tích q = -1 C di chuyển từ M đến N là:
Ý nghĩa : Vôn là hiệu điện thế giữa hai điểm M, N mà khi có một nguồn điện tích âm -1 C di chuyển từ điểm M đến điểm N thì lực điện sẽ thực hiện một công âm là -1 J.
Bài 7/SGK Vật lý 11 nâng cao trang 23: Một quả cầu nhỏ khối lượng 3,06. 10-15kg nằm lơ lửng giữa hai tấm kim loại song song nằm ngang và nhiễm điện trái dấu. Điện tích của quả cầu đó bằng 4,8.10-18C. Hai tấm kim loại cách nhau 2cm. Hãy tính hiệu điện thế đặt vào hai tấm đó. Lấy g = 10m/s2
Hướng dẫn:
Để quả cầu nhỏ nằm lơ lửng giữa hai tấm kim loại nhiễm điện trái dấu thì lực điện trường phải cân bằng với mọi trọng lực của quả cầu:
Ta có:
Đây là tài liệu biên soạn về lý thuyết và bài tập vật lý 11 nâng cao bài 4: Công của lực điện, hiệu điện thế. Hy vọng tài liệu này của Kiến Guru sẽ giúp các em học tập tốt hơn.
Giải Bài Tập Vật Lí 11
Giải Bài Tập Vật Lí 11 – Bài 12: Thực hành: Xác định suất điện động và điện trở trong của một pin điện hóa giúp HS giải bài tập, nâng cao khả năng tư duy trừu tượng, khái quát, cũng như định lượng trong việc hình thành các khái niệm và định luật vật lí:
I. Mục đích:
+ Áp dụng biểu thức hiệu điện thế của đoạn mạch chứa nguồn điện và định luật Ohm đối với toàn mạch để xác định suất điện động và điện trở trong của một pin điện hóa.
+ Sử dụng các đồng hồ đo điện vạn năng để đo các đại lượng trong mạch điện (đo U và I).
II. Dụng cụ thí nghiệm:
1. Pin điện hoá.
2. Biến trở núm xoay R.
3. Đồng hồ đo điện đa năng hiện số.
5. Điện trở bảo vệ R0.
6. Bộ dây dẫn nối mạch có hai đầu phích cắm
7. Khoá đóng – ngát điện K.
III. Cơ sở lý thuyết:
Định luật Ôm cho đoạn mạch chứa nguồn điện:
Với R A, R là điện trở của ampe kế và của biến trở. Biến trở dùng để điều chỉnh điện áp và dòng điện
Trong thí nghiệm ta chọn R 0 khoảng 20Ω để cường độ dòng điện qua pin không quá 100 mA
Ta đo R A bằng cách dùng đồng hồ vạn năng ở thang đo DC; đo hiệu điện thế giữa hai cực của Ampe kế và cường độ dòng điện qua mạch → R A. Tiến hành đo R 0 tương tự.
Ta xác định E và r theo hai phương án sau:
Phương án 1
a. Thực hiện đo các giá trị U và I tương ứng khi thay đổi R, ta vẽ đồ thị mô tả mối quan hệ đó, tức U = f (I)
b. Ta xác định U 0 và I m là các điểm mà tại đó đường kéo dài của đồ thị U = f (I) cắt trục tung và trục hoành:
Phương án 2:
a. Từ
Đặt:
b. Căn cứ các giá trị của R và I trong phương án 1, ta tính các giá trị tương ứng của x và y.
c. Vẽ đồ thị y = f (x) biểu diễn gián tiếp mối liên hệ giữa I và R.
d. Xác định tọa độ của x m và y 0 là các điểm mà đồ thị trên cắt trục hoành và trục tung.
Chú ý: Đây chỉ là bài mẫu tham khảo, khi làm bài các bạn cần thay số đo mà mình đã đo để có một bài báo cáo thực hành đúng.
BÁO CÁO THỰC HÀNH
Họ và tên:…………………
Lớp:……………
Tổ:……………….
1. Tên bài thực hành:
Xác định suất điện động và điện trở trong của một pin điện hóa.
2. Bảng thực hành 12.1:
* Phương án thứ nhất:
a) Vẽ đồ thị U = f(I) trên giấy kẻ vuông (khổ A4) với tỉ xích thích hợp, hoặc vẽ trên máy vi tính, trong Microsoft Excel.
b) Nhận xét và kết luận:
* Dạng của đồ thị U = f(I) có giống với Hình 12.5
* Hệ thức (12.1) đối với đoạn mạch chứa nguồn điện có nghiệm đúng
c) Xác định tọa độ U 0 và I m của các điểm tại đó đường kéo dài của đồ thị U = f(I) cắt trục tung và trục hoành:
* I = 0 ⇒ U 0 = ζ = 1,577 (V)
Từ đó suy ra: ζ = 1,577 (V), r = 1,02 (ω)
* Phương án thứ hai:
a) Tính các giá trị tương ứng của y và x trong bảng thực hành 12.1
b) Vẽ đồ thị y = f(x) trên giấy kẻ ô vuông (khổ A4) với tỉ xích thích hợp, hoặc vẽ trên máy vi tính, trong Microsoft Excel.
c) Nhận xét và kết luận :
* Dạng của đồ thị y = f(x) có giống với Hình 12,6
* Định luật Ôm đối với toàn mạch (Hệ thức 12.2) có được nghiệm đúng
d) Xác định tọa độ x m và y 0 của các điểm đó đường kéo dài của đồ thị y = f(x) cắt trục tung và trục hoành:
Từ đó suy ra: ζ = 1,577 (V), r = 1,02 (ω)
C1 trang 64 SGK Vật Lí 11: Hãy nói rõ chức năng hoạt động của miliampe kế A, biến trở R, và điện trở bảo vệ R 0 mắc trong mạch điện trong hình 12.2
– Trong mạch điện trên hình 12.2 SGK, miliampe kế A để đo cường độ dòng điện I.
– Biến trở R: có điện trở thay đổi được, mỗi giá trị của R cho ta giá trị tương ứng của U và I, giúp cho phép đo đạt độ chính xác cao.
– Điện trở bảo vệ R 0 được chọn có giá trị thích họp để dòng điện qua pin điện hóa có cường độ đủ nhỏ, khi đó giá trị của điện trở trong r hầu như không thay đổi.
C2 trang 64 SGK Vật Lí 11: Tại sao khi mắc một vôn kế V có điện trở không lớn vào hai đầu đoạn mạch MN thì cường độ dòng điện I trong đoạn mạch lại tăng lên và hiệu điện thế U giữa hai đầu đoạn mạch này lại giảm nhỏ ?
Trả lời:
Khi mắc một vôn kế V có điện trở không lớn vào hai đầu MN thì một phần dòng điện sẽ qua vôn kế.
Khi đó: U MN = E – I.(R 0 + r) sẽ giảm
C3 trang 65 SGK Vật Lí 11: Tại sao không được phép dùng nhầm thang đo cường độ dòng điện của đồng hồ đo điện đa năng hiện số để đo hiệu điện thế trong mạch điện ?
Trả lời:
Để đo cường độ dòng điện chính xác thì miliampe kế phải có điện trở rất nhỏ và mắc nối tiếp với mạch điện.
Để đo hiệu điện thế chính xác thì vôn kê phải có điện trở rất lớn và mắc song song vói mạch điện.
Vì vậy không được phép dùng nhầm thang đo cường độ dòng điện để đo hiệu điện thế trong mạch.
C4 trang 66 SGK Vật Lí 11: Trong mạch điện hình 12.3, nếu để biến trở R hở mạch, thì số chỉ của vôn kế V sẽ bằng bao nhiêu? Số chỉ này có đúng bằng giá trị suất điện động ζ của pin điện hóa mắc trong mạch điện không?
Trả lời:
Nếu để biến trở R hở mạch thì số chỉ của vôn kế V sẽ gần bằng suất điện động E của nguồn.
Số chỉ này không đúng bằng giá trị suất điện động E của pin điện hóa mắc trong mạch vì vẫn có một dòng điện rất nhỏ qua vôn kế V.
C5 trang 67 SGK Vật Lí 11: Phải vẽ đường biểu diễn của đồ thị U = f(I) như thế nào để phù hợp với phép tính giá trị trung bình (thống kê) đối với các giá trị I và U được ghi trong Bảng thực hành 12.1
Trả lời:
Đường biểu diễn của đồ thị U = f(I) phải đi qua tất cả các hình chữ nhật sai số, đồ thị không được gấp khúc, nếu có điểm nào làm cho đường biểu diễn bị gấp khúc thì phải bỏ đi và làm lại thí nghiệm xác định giá trị đó.
Bài 1 (trang 70 SGK Vật Lý 11): Vẽ mạch điện và mô tả phương pháp xác định suất điện động và điện trở trong của pin điện hóa theo phương án thứ nhất trong thí nghiệm này.
Lời giải:
Vẽ mạch điện:
Thực hiện đo các giá trị U và I tương ứng khi thay đổi R. Vẽ đồ thị mô tả mối quan hệ đó, tức U = f(I). Áp dụng phương pháp xử lí kết quả đo được bằng đồ thị, ta vẽ được đường biểu diễn. Ở đây dự đoán là một đường thẳng có dạng y = ax + b. Đường thẳng này sẽ cắt trục tung tại U 0 và cắt trục hoành tại I m. Xác định giá trị của U 0 và I m trên các trục. Đồ thị vẽ được có dạng như hình sau:
Theo phương trình đồ thị, dựa vào công thức của định luật ôm cho toàn mạch
ta có: U = E – I.(R 0 + r)
Bài 2 (trang 70 SGK Vật Lý 11): Vẽ mạch điện và mô tả phương pháp xác định suất điện động và điện trở trong của pin điện hóa theo phương án thứ hai trong thí nghiệm này.
Lời giải:
a. Từ
Đặt:
b. Căn cứ các giá trị của R và I trong phương án 1, ta tính các giá trị tương ứng của x và y.
c. Vẽ đồ thị y = f (x) biểu diễn gián tiếp mối liên hệ giữa I và R.
d. Xác định tọa độ của x m và y 0 là các điểm mà đồ thị trên cắt trục hoành và trục tung.
Bài 3 (trang 70 SGK Vật Lý 11): Muốn sử dụng đồng hồ đo điện đa năng hiện số làm chức năng miliampe kế hoặc vôn kế một chiều, ta phải làm như thế nào?
Nếu những điểm cần chú ý thực hiện khi sử dụng đồng hồ này.
Lời giải:
∗ Cách sử dụng đồng hồ đo điện đa năng hiện số:
– Vặn núm xoay của đồng hồ đạ năng đến vị trí tương ứng với chức năng và thang đo cần chọn.
– Nối các cực của đồng hồ vào mạch rồi gạt núm bật – tắt (ON – OFF) sang vị trí “ON” để các chừ số hiên thị trên màn hình của nó.
∗ Những điều cần lưu ý:
– Nếu chưa biết rõ giá trị giới hạn của đại lượng cần đo, phải chọn thang đo có giá trị lớn nhất phù hợp với chức năng đã chọn.
– Không đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế vượt quá giới hạn thang đo đã chọn.
– Không chuyển đổi chức năng thang đo khi có dòng điện chạy qua đồng hồ.
– Không dùng nhẩm thang đo cường độ dòng điện để đo hiệu điện thế và ngược lại.
– Khi sử dụng xong các phép đo phải gạt nút bật – tắt về vị trí “OFF”.
– Phải thay pin 9V cho đồng hồ khi pin yếu.
– Phải tháo pin ra khỏi đồng hồ khi không sử dụng trong thời gian dài.
Bài 4 (trang 70 SGK Vật Lý 11): Tại sao có thể mắc nối tiếp vôn kế với pin điện hóa thành mạch kín để đo hiệu điện thế U giữa hai cực của pin, nhưng không được mắc nối tiếp miliampe kế với pin này thành mạch kín để đo cường độ dòng điện chạy qua pin ?
Lời giải:
+ Vôn kế có điện trở rất lớn nên dòng điện qua vôn kế rất nhỏ không ảnh hưởng đến số đo.
+ Miliampe kế có điện trở rất nhỏ nên dòng điện qua miliampe kế rất lớn sẽ ảnh hưởng nhiều đến dòng điện cần đo lẩm cho kết quả thí nghiệm không chính xác.
Bài 5 (trang 70 SGK Vật Lý 11): Tại sao cần phải mắc thêm điện trở bảo vệ Ro nối tiếp với pin điện hóa trong mạch điện ?
Lời giải:
Mắc thêm điện trở bảo vệ R 0 nối tiếp với pin điện hóa trong mạch điện để cho dòng điện chạy qua pin điện hóa có cường độ đủ nhỏ sao cho chất oxi hóa có thời gian khử kịp sự phân cực của pin. Khi đó giá trị điện trở trong r hầu như không thay đổi.
Bài 6 (trang 70 SGK Vật Lý 11): Với các dụng cụ thí nghiệm đã cho trong bài này, ta có thể tiến hành thí nghiệm theo những phương án nào khác nữa?
Lời giải:
Mắc mạch điện như hình vẽ bên:
Ta có: U MN = E – I.r
Thay đổi các giá trị điện trở của biến trở R đề tìm giá trị của U và I. Sau đó tiến hành các bước giống phương án thứ nhất để tìm E và r.
Bài Tập Vật Lý Lớp 11 Quang Hình Học Thấu Kính, Vật Lý Phổ Thông
Bài tập thấu kính hội tụ, thấu kính phân kỳ dạng bài vẽ hình vật lý phổ lớp 11 chương trình cơ bản, nâng cao Video bài giảng thấu kính, bài tập quang hình thấu kính
I/ Tóm tắt lý thuyết
1/ Các tia đặc biệt – Tia tới quang tâm O của thấu kính thì truyền thẳng – Tia song song với trục chính cho tia ló hoặc đường kéo dài của tia ló đi qua tiêu điểm chính F’ – Tia tới (hoặc đường kéo dài của tia tới) qua tiêu điểm chính F cho tia ló song song với trục chính. 2/ Vật thật, ảnh thật thì ngược chiều (khác bên thấu kính). Vật thật, ảnh ảo thì cùng chiều khác bên thấu kính. 3/ Vật thật, ảnh thật thì vẽ nét liền, ảnh ảo vẽ bằng nét đứt. Tia sáng vẽ bằng nét liền, có dấu mũi tên chỉ chiều truyền của tia sáng. 4/ Bảng nhận biết thấu kính qua ảnh thu được.
II/ Bài tập thấu kính hội tụ, thấu kính phân kỳ, dạng bài tập vẽ hình Bài tập 1. Trình bày cách vẽ và vẽ hình để xác định vị trí ảnh S’ của điểm sáng S trong các trường hợp sau.Bài tập 2. Trình bày cách vẽ và vẽ hình để xác định vị trí ảnh S’ của điểm sáng S trong các trường hợp sau.Bài tập 3. Cho vật sáng AB có dạng đoạn thẳng AB, A nằm trên trục chính và cách quang tam O như hình. Hãy dựng ảnh của vật AB qua thấu kính, nói rõ cách dựng.Bài tập 4. Hãy trình bày cách vẽ hình ảnh A’B’ của vật sáng AB trong các trường hợp sauBài tập 5. Trình bày cách vẽ ảnh A’B’ của vật sáng AB trong các trường hợp sau.Bài tập 6. Trong hình xy là trục chính O là quang tâm, A là điểm sáng, A’ là ảnh của A a/ Hãy xác định: tính chất ảnh, loại thấu kính. b/ Bằng phép vẽ hãy xác định vị trí các tiêu điểm chính.Bài tập 7. Trong hình xy là trục chính, O là quang tâm, A là điểm sáng, A’ là ảnh của A. a/ Hãy xác định: tính chất ảnh, loại thấu kính. b/ Bằng phép vẽ hãy xác định vị trí các tiêu điểm chínhBài tập 8. xy là trục chính, O là quang tâm, A là điểm sáng, A’ là ảnh của A. a/ Hãy xác định: tính chất ảnh, loại thấu kính. b/ Bằng phép vẽ hãy xác định vị trí các tiêu điểm chínhBài tập 9. Hãy xác định loại thấu kính, quang tâm O và các tiêu điểm chính của thấu kính.Bài tập 10. Trong các hình sau đây, xy là trục chính thấu kính, S là điểm vật thật, S’ là điểm ảnh. Với mỗi trường hợp bằng phép vẽ hãy xác định S’ là ảnh gì? thấu kính thuộc loại nào? các tiêu điểm chính.Bài tập 11. xy là trục chính của thấu kính, AB là vật thật, A’B’ là ảnh. Bằng phép vẽ hãy xác định A’B’ là ảnh gì? thấu kính thuộc loại nào? các tiêu điểm chính và quang tâm O của thấu kính.Bài tập 12. Cho AB là vật sáng, A’B’ là ảnh của AB. Hãy xác định: Tính chất vật, ảnh, loại thấu kính. Bằng phép vẽ đường đi của tia sáng, xác định quang tâm và tiêu điểm chính của thấu kính.Bài tập 13. Một học sinh khác đặt bút chì ở vị trí bất kỳ thì thấy ảnh A’B’ và AB nằm như hình vẽ. Bằng phép vẽ có phân tích hãy xác định quang tâm và tiêu điểm của thấu kính.
phút 9:20, S’ là ảnh thật hả thầy?
Giải Bài Tập Vật Lý 6 Bài 16: Ròng Rọc
Giải bài tập vật lý 6 bài 16: Ròng rọc được biên soạn bám sát chương trình SGK mới môn lý, được giải và chia sẻ từ đội ngũ giáo viên dạy vật lý giỏi. Cập nhật nhanh nhất, chi tiết nhất tại Soanbaitap.com.
Bài Ròng rọc thuộc: Chương 1: Cơ học
Giải bài C1 trang 50 SGK Vật lí 6. Ròng rọc ở hình 16.2.a SGK là một bánh xe có rãnh để vắt dây qua, trục của bánh xe được mắc cố định
Đề bài
Hãy mô tả các ròng rọc vẽ ở hình 16.2.
– Ròng rọc ở hình 16.2.a SGK là một bánh xe có rãnh để vắt dây qua, trục của bánh xe được mắc cố định (có móc treo trên xà), do đó khi kéo dây, bánh xe quay quanh trục cố định.
– Ròng rọc ở hình 16.2.b SGK cũng là một bánh xe có rãnh để vắt dây qua, trục của bánh xe không được mắc cố định. Bánh xe có móc để treo vật, dây kéo có một đầu buộc vào xà, đầu còn lại dùng để kéo.
Giải bài C2 trang 51 SGK Vật lí 6. Đo lực kéo vật theo phương thẳng đứng như hình (SGK) và ghi kết quả đo được vào bảng
Đề bài
– Đo lực kéo vật theo phương thẳng đứng như hình 16.3 và ghi kết quả đo được vào bảng 16.1.
– Đo lực kéo vật qua ròng rọc cố định như hình 16.4. Kéo từ từ lực kế. Đọc và ghi số chỉ của lực kế vào báng 16.1.
– Đo lực kéo vật qua ròng rọc động như hình 16.5. Kéo từ từ lực kế. Đọc và ghi số chỉ của lực kế vào bảng 16.1.
HS tiến hành thí nghiệm và ghi kết quả vào bảng 16.1.
Kết quả tham khảo
Đề bài
Dựa vào bảng kết quả thí nghiệm hãy so sánh :
a) Chiều, cường độ của lực kéo vật lên trực tiếp và lực kéo vật qua ròng rọc cố định.
b) Chiều, cường độ của lực kéo vật lên trực tiếp và lực kéo vật qua ròng rọc động.
– Ròng rọc cố định giúp làm thay đổi hướng của lực kéo so với khi kéo trực tiếp.
– Ròng rọc động giúp làm lực kéo vật lên nhỏ hơn trọng lượng của vật.
Lời giải chi tiết
Dựa vào bảng số liệu, ta có nhận xét:
a) Khi kéo vật qua ròng rọc cố định:
– Lực kéo vật lên trực tiếp có chiều từ dưới lên. Lực kéo vật qua ròng rọc cố định có chiều từ trên xuống.
– Hai lực có cường độ như nhau.
b) Khi kéo vật qua ròng rọc động:
– Lực kéo vật lên trực tiếp có chiều từ dưới lên. Lực kéo vật qua ròng rọc động cũng có chiều từ dưới lên.
– Cường độ của lực kéo vật lên trực tiếp lớn hơn cường độ của lực kéo vật qua ròng rọc động.
Giải Bài C4 trang 52 SGK Vật lí 6. Tìm từ thích hợp để điền vào chồ trống của các câu sau:
Đề bài
Tìm từ thích hợp để điền vào chồ trống của các câu sau :
a) Ròng rọc (1) …………. có tác dụng làm đổi hướng của lực kéo so với khi kéo trực tiếp.
b) Dùng ròng rọc (2) ………… thì lực kéo vật lên nhỏ hơn trọng lượng của vật.
Lời giải chi tiết
(1) cố định
(2) động
a) Ròng rọc cố định có tác dụng làm đổi hướng của lực kéo so với khi kéo trực tiếp.
b) Dùng ròng rọc động thì lực kéo vật lên nhỏ hơn trọng lượng của vật.
Giải bài C5 trang 52 SGK Vật lí 6. Tìm những thí dụ về ròng rọc.
Đề bài
Tìm những thí dụ về sử dụng ròng rọc.
– Ròng rọc cố định giúp làm thay đổi hướng của lực kéo so với khi kéo trực tiếp.
– Ròng rọc động giúp làm lực kéo vật lên nhỏ hơn trọng lượng của vật.
Lời giải chi tiết
Dùng ròng rọc để kéo những vật nặng ở các nơi như: công trường xây dựng, bến cảng, các kho hàng, xưởng sửa chữa ôtô,…
Giải Bài C6 trang 52 SGK Vật lí 6. Dùng ròng rọc có lợi gì?
Đề bài
Dùng ròng rọc có lợi gì ?
Sử dụng định nghĩa về ròng rọc:
+ Ròng rọc cố định giúp làm thay đổi hướng của lực kéo so với khi kéo trực tiếp.
+ Ròng rọc động giúp làm lực kéo vật lên nhỏ hơn trọng lượng của vật.
Lời giải chi tiết
Dùng ròng rọc cố định giúp làm thay đổi hướng của lực kéo (được lợi về hướng), dùng ròng rọc động được lợi về lực.
Giải Bài C7 trang 52 SGK Vật lí 6.
Đề bài
Sử dụng hệ thống ròng rọc nào trong hình 16.6 có lợi hơn về lực ? Tại sao ?
Sử dụng lí thuyết về ròng rọc:
– Ròng rọc cố định giúp làm thay đổi hướng của lực kéo so với khi kéo trực tiếp.
– Ròng rọc động giúp làm lực kéo vật lên nhỏ hơn trọng lượng của vật.
Lời giải chi tiết
Ta có:
– Ròng rọc cố định giúp làm thay đổi hướng của lực kéo so với khi kéo trực tiếp.
– Ròng rọc động giúp làm lực kéo vật lên nhỏ hơn trọng lượng của vật.
Sử dụng hệ thống ròng rọc ở hình bên phải gồm 1 ròng rọc cố định và 1 ròng rọc động có lợi hơn vì vừa được lợi về độ lớn, vừa được lợi về hướng của lực kéo.
Xem Video bài học trên YouTubeGiáo viên dạy thêm cấp 2 và 3, với kinh nghiệm dạy trực tuyến trên 5 năm ôn thi cho các bạn học sinh mất gốc, sở thích viết lách, dạy học
Bạn đang đọc nội dung bài viết Giải Bài Tập Vật Lý 11 Nâng Cao trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!