Đề Xuất 3/2023 # Erd Là Gì? Cách Vẽ Mô Hình Thực Thể Erd Siêu Đơn Giản # Top 4 Like | Techcombanktower.com

Đề Xuất 3/2023 # Erd Là Gì? Cách Vẽ Mô Hình Thực Thể Erd Siêu Đơn Giản # Top 4 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Erd Là Gì? Cách Vẽ Mô Hình Thực Thể Erd Siêu Đơn Giản mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

1.2. Lịch sử của mô hình ERD

Peter Chen (hay còn gọi là Peter Pin-Shan Chen), hiện là giảng viên tại Đại học Carnegie-Mellon ở Pittsburgh, được ghi nhận là người đã phát triển mô hình ER cho thiết kế cơ sở dữ liệu vào những năm 1970. Trong thời gian làm trợ lý giáo sư tại Trường Quản lý Sloan của MIT, ông đã xuất bản một bài báo năm 1976 với tiêu đề “Mô hình mối quan hệ thực thể: Hướng tới một quan điểm thống nhất về dữ liệu”.

Theo nghĩa rộng hơn, việc miêu tả sự liên kết với nhau của các sự vật có từ thời Hy Lạp cổ đại, với các tác phẩm của Aristotle, Socrates và Plato. Nó được xuất hiện gần đây hơn trong các tác phẩm của thế kỷ 19 và 20 của các nhà triết học-logic như Charles Sanders Peirce và Gottlob Frege.

Vào những năm 1960 và 1970, Charles Bachman (ở trên) và APG Brown đã làm việc với những người tiền nhiệm gần gũi với phương pháp của Chen. Bachman đã phát triển một loại Sơ đồ cấu trúc dữ liệu, được đặt theo tên ông là Sơ đồ Bachman. Brown đã xuất bản các công trình về mô hình hệ thống trong thế giới thực. James Martin đã thêm các sàng lọc ERD. Công việc của Chen, Bachman, Brown, Martin và những người khác cũng đóng góp vào sự phát triển của Ngôn ngữ mô hình thống nhất (UML), được sử dụng rộng rãi trong thiết kế phần mềm.

Gợi ý: Bảng chi tiết lương công nghệ thông tin đã có tại chúng tôi

2. Công dụng của mô hình ERD

Thiết kế cơ sở dữ liệu: Biểu đồ ER được sử dụng để lập mô hình và thiết kế cơ sở dữ liệu quan hệ, về mặt logic và các quy tắc nghiệp vụ (trong mô hình dữ liệu logic) và về công nghệ cụ thể sẽ được thực hiện (trong mô hình dữ liệu vật lý). Trong kỹ thuật phần mềm, một sơ đồ ER thường là bước đầu tiên trong việc xác định các yêu cầu cho một dự án hệ thống thông tin. Sau này nó cũng được sử dụng để lập mô hình một cơ sở dữ liệu hoặc các cơ sở dữ liệu cụ thể. Cơ sở dữ liệu quan hệ có một bảng quan hệ tương đương và có thể được biểu diễn theo cách đó khi cần thiết.

Khắc phục sự cố cơ sở dữ liệu: Biểu đồ ER được sử dụng để phân tích cơ sở dữ liệu hiện có để tìm và giải quyết các vấn đề về logic hoặc triển khai. Vẽ sơ đồ sẽ cho thấy nó đang sai ở đâu.

Tái thiết kế quy trình nghiệp vụ (BPR): Biểu đồ ER giúp phân tích cơ sở dữ liệu được sử dụng trong quá trình tái thiết kế quy trình nghiệp vụ và mô hình hóa thiết lập cơ sở dữ liệu mới.

Giáo dục: Cơ sở dữ liệu là phương pháp ngày nay để lưu trữ thông tin quan hệ cho mục đích giáo dục và truy xuất sau này, vì vậy Sơ đồ ER có thể có giá trị trong việc lập kế hoạch các cấu trúc dữ liệu đó.

Nghiên cứu: Vì quá nhiều nghiên cứu tập trung vào dữ liệu có cấu trúc, nên sơ đồ ER có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc thiết lập cơ sở dữ liệu hữu ích để phân tích dữ liệu.

3. Các thành phần và tính năng của sơ đồ ERD

Sơ đồ ERD bao gồm các thực thể, mối quan hệ và thuộc tính. Chúng cũng mô tả cardinality, xác định các mối quan hệ về mặt số lượng. Đây là bảng thuật ngữ:

Một thứ có thể xác định được chẳng hạn như một người, đối tượng, khái niệm hoặc sự kiện có thể được lưu trữ dữ liệu về nó. Hãy coi các thực thể là danh từ. Ví dụ: khách hàng, sinh viên, ô tô hoặc sản phẩm. Thường được hiển thị dưới dạng hình chữ nhật.

Loại Entity: Một nhóm những thứ có thể xác định được, chẳng hạn như sinh viên hoặc vận động viên, trong khi thực thể sẽ là học sinh hoặc vận động viên cụ thể. Các ví dụ khác: khách hàng, ô tô hoặc sản phẩm.

Các loại đối tượng: Các đối tượng được phân loại là mạnh, yếu hoặc liên kết. Một thực thể mạnh có thể được xác định chỉ bằng các thuộc tính của chính nó, trong khi một thực thể yếu thì không thể. Một thực thể liên kết liên kết các thực thể (hoặc các phần tử) trong một tập thực thể.

Khóa thực thể: Đề cập đến một thuộc tính xác định duy nhất một thực thể trong một tập thực thể. Khóa thực thể có thể là siêu, ứng cử viên hoặc khóa chính. Siêu khóa: Một tập hợp các thuộc tính (một hoặc nhiều) cùng xác định một thực thể trong một tập thực thể. Khóa ứng viên: Một siêu khóa tối thiểu, nghĩa là nó có số lượng thuộc tính ít nhất có thể để vẫn là một siêu khóa. Một tập thực thể có thể có nhiều hơn một khóa ứng viên. Khóa chính: Một khóa ứng viên do người thiết kế cơ sở dữ liệu chọn để xác định duy nhất tập thực thể. Khóa ngoại: Xác định mối quan hệ giữa các thực thể.

Relationship – mối quan hệ:

Cách các thực thể tác động lên nhau hoặc được liên kết với nhau. Hãy coi các mối quan hệ như động từ. Ví dụ, sinh viên được nêu tên có thể đăng ký một khóa học. Hai thực thể sẽ là sinh viên và khoa học, và mối quan hệ được mô tả là hành động ghi danh, kết nối hai thực thể theo cách đó. Các mối quan hệ thường được thể hiện dưới dạng kim cương hoặc nhãn trực tiếp trên các đường kết nối.

Mối quan hệ đệ quy: Cùng một thực thể tham gia nhiều hơn một lần vào mối quan hệ.

Thuộc tính hoặc đặc điểm của một thực thể, thường được hiển thị dưới dạng hình bầu dục hoặc hình tròn.

Thuộc tính mô tả: Thuộc tính hoặc đặc điểm của mối quan hệ (so với của một thực thể)

Đa giá trị: Biểu thị nhiều giá trị thuộc tính, chẳng hạn như nhiều số điện thoại của một người.

Giá trị đơn: Chỉ một giá trị thuộc tính. Các loại có thể được kết hợp, chẳng hạn như: thuộc tính đơn giá trị đơn giản hoặc thuộc tính đa giá trị tổng hợp.

Xác định các thuộc tính số của mối quan hệ giữa hai thực thể hoặc tập thực thể. Ba mối quan hệ cơ bản chính là một-một, một-nhiều và nhiều. Một ví dụ one-to-one sẽ là một sinh viên liên kết với một địa chỉ gửi thư. Một ví dụ một-nhiều (hoặc nhiều-to-one, tùy thuộc vào sự chỉ đạo mối quan hệ): Một sinh viên đăng ký cho nhiều khóa học, nhưng tất cả những khóa học có một dòng duy nhất để lại rằng một học sinh. Ví dụ về nhiều-nhiều: Sinh viên trong một nhóm được liên kết với nhiều giảng viên và các thành viên của giảng viên đến lượt mình được liên kết với nhiều sinh viên.

Chế độ xem Cardinality: Cardinality có thể được hiển thị dưới dạng xem qua hoặc cùng một phía, tùy thuộc vào vị trí các biểu tượng được hiển thị.

Ràng buộc về số lượng: Các số tối thiểu hoặc tối đa áp dụng cho một mối quan hệ.

ERD thường được mô tả trong một hoặc nhiều mô hình sau:

Mô hình dữ liệu logic, chi tiết hơn mô hình dữ liệu khái niệm, minh họa các thuộc tính và mối quan hệ cụ thể giữa các điểm dữ liệu . Trong khi mô hình dữ liệu khái niệm không cần phải được thiết kế trước mô hình dữ liệu logic, thì mô hình dữ liệu vật lý dựa trên mô hình dữ liệu logic.

Mô hình dữ liệu vật lý, cung cấp bản thiết kế cho một biểu hiện vật lý – chẳng hạn như cơ sở dữ liệu quan hệ – của mô hình dữ liệu logic. Một hoặc nhiều mô hình dữ liệu vật lý có thể được phát triển dựa trên mô hình dữ liệu logic.

Có năm thành phần cơ bản của một sơ đồ mối quan hệ thực thể. Các thành phần tương tự sẽ được chỉ định bởi cùng một hình dạng. Ví dụ: tất cả các loại thực thể có thể được bao trong một hình chữ nhật, trong khi tất cả các thuộc tính được bao trong một hình thoi. Các thành phần bao gồm:

Thực thể là các đối tượng hoặc khái niệm có thể có dữ liệu được lưu trữ về chúng. Thực thể tham chiếu đến các bảng được sử dụng trong cơ sở dữ liệu.

Thuộc tính là thuộc tính hoặc đặc điểm của thực thể. Một thuộc tính ERD có thể được biểu thị là một khóa chính, xác định một thuộc tính duy nhất hoặc một khóa ngoại, có thể được gán cho nhiều thuộc tính.

Bài 1. Tất Tần Tật Về Mô Hình Quan Hệ Thực Thể (Entity Relationship Diagram Erd) – Bê Thui’S Blog

Chào các bạn,

Trước khi tạo một Database cho công ty của mình, chúng ta cần phải có một cái sơ đồ dữ liệu. Cũng giống như trước khi bắt tay vào sản xuất một cái ô tô thì ta cần có bản vẽ thiết kế chi tiết của nó vậy. Trong trường hợp bạn là Data Analyst thì bạn cần phải biết đọc bản thiết kế của cái database bạn sẽ dùng. Nói chung là bạn cần đọc bài này nếu có làm việc dính dáng tới Database. Mình có tìm thử thì thấy cũng có một số bài viết về loại sơ đồ này bằng tiếng Việt. Nhưng chúng không được đầy đủ lắm.

Bài này mình sẽ nói tới các ký hiệu dùng trong một sơ đồ dữ liệu, tiếng Anh gọi là Entity Relationship Diagram (ERD), tiếng Việt là Mô hình Quan hệ Thực thể một cách đầy đủ nhất. Bài này nằm trong chuỗi bài sử dụng SQL để quản lý Big Data. Mình viết ra quan trọng nhất là để ghi chép tổng hợp kiến thức, sau dễ bề tham khảo.

Trước hết, bạn nên mở công cụ ERDPlus ở đây: https://erdplus.com/#/standalone, cùng lúc với học bài. Vừa đọc vừa vẽ lại hình, nó sẽ giúp bạn dễ hiểu bài hơn nhiều. Học phải đi đôi với hành mà.

Đầu tiên chúng ta nhìn vào những hình chữ nhật. Mỗi hình chữ nhật tượng trưng cho một Entity. Mình chả biết dịch thế nào mà mình cũng hạn chế dịch mấy thuật ngữ tiếng Anh, sau lại mất công học lại. Bạn chỉ cần nhớ là với mỗi Entity thì ta có thể tạo ra một bảng dữ liệu con. Entity như kiểu một theme dữ liệu ấy.

Với mỗi hình chữ nhật ta sẽ có nhiều hình ô van kết nối với nó. Hình ô van tượng trưng cho Attribute (Đặc tính) của cái Entity đó. Nôm na thì nó là mỗi cột dữ liệu của bảng dữ liệu.

Các Entity (hình chữ nhật) được kết nối với nhau bằng hình thoi (Mối liên hệ).

Ví dụ:

Ở cái Database này ta có 2 bảng dữ liệu kết với nhau. Bảng về Doctor có 3 cột dữ liệu là cột DrID, DrYearGrad và DrName. Bảng về OutpatientLoc thì có 2 cột dữ liệu là OLID và OLName. Mối liên hệ ở trên giữa 2 bảng là WorkAt, nghĩa là Bác sĩ  này làm việc tại Địa điểm nào.

Điểm chú ý nhỏ là Tên Mối quan hệ thường là Động từ.

Tiếp theo ta nhìn thấy mấy cái gạch như ở dưới:

1 gạch: chỉ có 1 kết nối

Gạch hình chân chim: có nhiều kết nối

Gạch ở xa hình chữ nhật: chỉ giá trị nhỏ nhất

Gạch ở gần hình chữ nhật: chỉ giá trị lớn nhất

Hình tròn: optional, không bắt buộc

Ngoài ra ta có thể ghi số ở đây thay vì gạch. Số có nghĩa là  số lượng mối quan hệ cụ thể. Ví dụ thay vì gạch ở trên ta thấy (1,5) thì nghĩa là có ít nhất 1 bác sĩ, hoặc nhiều nhất 5 bác sĩ, làm việc tại một địa điểm nào đó.

Quay trở lại với Hình Ovan (Attribute).

– Nếu chữ trong hình Ovan được gạch dưới, nghĩa là với attribute này, mỗi dòng dữ liệu chỉ có một  giá trị duy nhất.

Thường nó sẽ là ID của bảng dữ liệu đó. Nó còn gọi là Unique key, unique attribute, Primary Key, hay Indentifier. Chú ý là mỗi Entity có thể có nhiều Unique key. Khi đó ta chỉ cần chọn một trong số đó làm Primary Key. Ví dụ trong trường dữ liệu Sinh Viên, ta có thể có Mã số sinh viên và Số CMND đều chỉ có gía trị duy nhất cho từng sinh viên nhưng ta chỉ chọn một làm Primary Key.

– Nhưng nếu chữ  trong hình Ovan được gạch dưới đứt quãng và hình chữ nhật có 2 viền, điều này nghĩa là Attribute đó là Partial Key. Tức là một mình nó không thể dùng để xác định được Entity vì nó phụ thuộc vào Key (unique attribute) của một Entity khác. Ta phải dùng Unique Key của một Entity khác cùng với Parital Key của Entity này mới truy cập được đúng dữ liệu mình muốn.

Ví dụ như hình ở dưới. Anh Tèo ở nhà số 4, phố Huế. Trong thành phố có 36 phố phường, phố Trần Hưng Đạo bên cạnh cũng có nhà số 4. Nếu chỉ gọi dữ liệu là nhà số 4 thì không ra được nhà anh Tèo, mà phải gọi thêm dữ liệu ID phố nữa.

Để biết là cái Partial Key phụ thuộc vào Unique Key của Entity nào thì ta tìm cái hình thoi (mối liên kết) cũng có 2 viền. Đầu kia của cái hình thoi là cái Entity có Unique Key ta cần tìm. Nói chung bộ 4 cái: Hình chữ nhật 2 viền + attribute gạch dưới đứt quãng + hình thoi 2 viền + Unique key luôn đi với nhau

Nếu hình Ovan (Attribute) có viền gạch đứt quãng, nó nghĩa là Derived. Nghĩa là ta không cần thu thập data cho nó mà có thể suy ra từ một Attribute khác trong Database. Ví dụ dựa vào ngày sinh, ta có thể suy ra người đó bao nhiêu tuổi.

Nếu hình Ovan (Attribute) có 2 viền đây là một Multivalued attribute: nó có nhiều giá trị khác nhau cho cùng một dòng. Ví dụ attribute có tên Sở thích. Mỗi Người có thể có vài sở thích khác nhau chứ không chỉ giới hạn ở một sở thích.

contactid firstname lastname hobbies

1639 George Barnes reading

5629 Susan Noble hiking, movies

3388 Erwin Star hockey, skiing

5772 Alice Buck

1911 Frank Borders photography, travel, art

4848 Hanna Diedrich gourmet cooking

Nếu chữ trong hình Ovan (Attribute) được đóng mở ngoặc. Tức là một Attribute Composite. Như cái tên, ta hiểu nôm na là cái Attribute này sẽ được tạo bởi những attribute khác. Ví dụ Tên Họ được tạo bởi Tên, Tên Đêm và Họ. Thường không ai điền một dòng data dài dặc Nguyễn Văn Tèo cả. Mà ta chia nhỏ dữ liệu ra cho dễ truy cập thành: Nguyễn (Họ), Văn (Tên Đệm) và Tèo (Tên).

Update 10/11/20:

Associative entity: Associative entities relate the instances of several entity types. They also contain attributes specific to the relationship between those entity instances.

Bài tập: Ở trên là tất cả khái niệm cần có trong một ERD. Bây giờ bạn thử quay lại và đọc cái ERD trên đầu bài xem sao? (bấm vào đây để xem rõ hình). Lời giải ở đây

– Gợi ý: Đọc từ hình chữ nhật trước. Sau đó đọc các hình Ovan. Rồi kết nối hình chữ nhật với nhau bằng hình Thoi.

Thân

Nhung

Share this:

Twitter

Facebook

Like this:

Số lượt thích

Đang tải…

Mô Hình Cái Nêm Là Gì? Cách Xác Định Và Vẽ Mô Hình Chuẩn Xác

Xin chào anh em! Hôm nay mình sẽ giới thiệu với anh em một mô hình cái nêm. Mô hình này rất hay xuất hiện trong các Chart đồ thị từ dài hạn đến ngắn hạn. Nhận biết nó sẽ giúp anh em tìm ra các Setup Trade tiềm năng và có xác suất khá tốt. Vậy mô hình cái nêm là gì?

Mô hình cái nêm là gì?

Là mô hình báo hiệu một sự tạm dừng xu hướng hiện tại. Nó giống một tam giác với hai cạnh tam giác đóng vai trò là kháng cự – hỗ trợ cho giá hội tụ tại phía phải của mô hình.

Mô hình cái nêm khá đa dụng có thể Trade đảo chiều hoặc Trade tiếp diễn xu hướng.

Đặc điểm của mô hình cái nêm

Mô hình này có thể đồng thời được coi là mô hình tiếp diễn và đảo chiều. Nếu mô hình xuất hiện tại giai đoạn cuối của một xu hướng lớn thì nó là dấu hiệu cho thấy thị trường đang yếu đi và có thể là dấu hiệu của sự đảo chiều. Ngược lại nó cũng có thể là dấu hiệu tạm nghỉ của giá để lấy đà tiếp diễn xu hướng.

Nó xảy ra trong thị trường có xu hướng, vị trí xuất hiện thường ở những vùng hỗ trợ hoặc kháng cự mạnh.

Như trên hình khối lượng giao dịch sụt giảm là tín hiệu cho sự tạo thành của mô hình giá và khối lượng tăng lên tại ngay sau thời điểm của sự phá vỡ mô hình.

Mô hình cái nêm tăng có thể xuất hiện trong một xu hướng giảm giá hoặc tăng giá.

Mô hình cái nêm giảm có thể xuất hiện trong một xu hướng giảm giá hoặc tăng giá.

Anh em lưu ý là giá sau khi Break ra khỏi mô hình cái nêm tăng thì giá có thể Break lên hoặc Break xuống tùy vào các điều kiện khác, tên gọi không ảnh hưởng đến hướng Break của giá.

Điều tương tự cũng xảy ra với mô hình cái nêm giảm.

Cách xác định và vẽ mô hình cái nêm

Đặc điểm chung của mô hình này là giá hội tụ lại ở phía bên phải mô hình. Nên khi anh em thấy giá có xu hướng hội tụ (thu nhỏ) khi càng tiến về phía bên phải thì có khả năng là dấu hiệu của mô hình cái nêm.

Cách vẽ mô hình cái nêm tăng

Anh em nối 2 đỉnh Lower high để tạo thành Trendline của giá rồi vẽ một đường thẳng song. Anh em vẽ thêm một đường thẳng qua 2 điểm Higher High của giá.

Nếu thấy giá có xu hướng hội tụ khi tiến về phía bên phải mô hình thì đây là mô hình cái nêm.

Như trên hình mặc dù nhìn nó giống một kênh nhưng khi anh em vẽ một đường song song với Trendline thì không thấy giá có xu hướng hội tụ khi tiến về phía bên phải mô hình.

Cách vẽ mô hình cái nêm giảm

Để vẽ mô hình cái nêm giảm thì anh em vẽ một Trendline tăng giá đi qua 2 điểm Higher Low. Sau đó anh em vẽ một đường thẳng khác đi qua 2 đáy Lower Low của mô hình.

Nếu thấy giá có xu hướng hội tụ về phía bên phải mô hình thì anh em có thể xem nó là một mô hình cái nêm giảm giá.

Các Loại mô hình cái nêm

Có hai loại là mô hình cái nêm tăng và mô hình cái nêm giảm.

Khái niệm mô hình cái nêm tăng

Với mô hình này thì giá có xu hướng hội tụ về phía bên phải mô hình và hướng lên.

Khái niệm mô hình cái nêm giảm

Với mô hình này thì giá có xu hướng hội tụ về phía bên phải mô hình và hướng xuống.

Trade với mô hình cái nêm

Cách Trade an toàn nhất là anh em đợi giá Break ra và đóng cửa bên ngoài mô hình thì chờ giá Test lại mô hình thì có thể vào lệnh Short.

Tip nhỏ cho anh em nếu anh em Trade khung lớn thì anh em có thể bật khung nhỏ hơn h1 để tìm điểm vào hợp lý hơn.

Trong bài viết lần sau mình sẽ chia sẻ với anh em các mô hình giá phổ biến khác.

Có thể anh em quan tâm: Mô hình cờ là gì? Cách xác định và vẽ mô hình chuẩn xác

Kênh Youtube: https://www.youtube.com/MarginATM

Mình là Vinh và hẹn gặp lại với anh em ở những bài viết sau!

If you want get more, you become More!

Bài 3: Thực Hành Vẽ Các Hình Chiếu Của Vật Thể Đơn Giản

I – CHUẨN BỊ

Dụng cụ vẽ: Bộ dụng cụ vẽ kĩ thuật (thước, êke, compa,…), bút chì cứng và bút chì mềm, tẩy,…

Vật liệu: Giấy vẽ khổ A4, giấy kẻ ô hoặc kẻ li

Tài liệu: Sách giáo khoa Công nghệ 11

Đề bài: Vật mẫu hoặc hình biểu diễn ba chiều của vật thể

II- NỘI DUNG THỰC HÀNH

Lập bản vẽ trên khổ giấy A4 ba hình chiếu và các kích thước của vật thể đơn giản từ vật mẫu hoặc từ hình ảnh ba chiều của vật thể. Lấy ví dụ vật thể là giá đỡ hình chữ L.

Hình 1. Vật thể hình chữ L

III – CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Bước 1: Quan sát vật thể, phân tích hình dạng và chọn hướng chiếu vuông góc với các bề mặt của vật thể để biểu diễn hình dạng vật thể

Hình 2. Cấu tạo giá đỡ hình chữ L

Hình dạng:

Hình chữ L nội tiếp khối hình chữ nhật

Phần nằm ngang có rãnh hình hộp chữ nhật

Phần đứng có lỗ hình trụ nằm ngang

Hướng chiếu:

Hướng chiếu đứng: từ truớc vào

Hướng chiếu bằng: từ trên xuống

Hướng chiếu cạnh: từ trái sang

Bước 2: Chọn tỉ lệ thích hợp với khổ giấy A4 và kích thước của vật thể. Bố trí ba hình chiếu cân đối trên bản vẽ theo các hình chữ nhật bao ngoài hình chiếu bằng nét liền mảnh

Hình 3. Bố trí các hình chiếu

Bước 3: Lần lượt vẽ bằng nét liền mảnh từng phần của vật thể với các đường gióng giữa các hình chiếu của từng phần

a. Vẽ khối chữ L Hình 4. Vẽ khối chữ L b. Vẽ rãnh hình hộp Hình 5. Vẽ rãnh hình hộp c. Vẽ lỗ trụ Hình 6. Vẽ lỗ trụ

Bước 4: Tô đậm các nét thấy, đường bao thấy của vật thể trên hình chiếu, dùng nét đứt biểu diễn các cạnh khuất, đường bao khuất

Hình 7. Tô đậm các nét

Bước 5: Kẻ các đường gióng, đường ghi kích thước và con số kích thước trên các hình chiếu

Hình 8. Ghi kích thước

Giá chữ L có kích thước như sau:

Khối chữ L: Chiều dài 50, chiều cao 38, chiều rộng 28 và chiều dày 18

Rãnh hình hộp: chiều rộng 14, chiều dài 20 và chiều cao 18

Lỗ hình trụ: đường kính (phi14), chiều dài 18 và tâm lỗ cách đáy dưới 28

Bước 6: Kẻ khung bản vẽ, khung tên, ghi nội dung

Hình 9. Mẫu khung tên Hình 10. Bản vẽ hoàn chỉnh

Bạn đang đọc nội dung bài viết Erd Là Gì? Cách Vẽ Mô Hình Thực Thể Erd Siêu Đơn Giản trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!