Cập nhật nội dung chi tiết về Đề Tài Sử Dụng Sơ Đồ Tư Duy Trong Dạy Học Môn Vật Lí mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
– Để thành công trong dạy học phần củng cố giáo viên phải nỗ lực, vượt khó , nắm vững kiến thức trọng tâm để có đủ năng lực xây dựng hệ thống sơ đồ tư duy cho bản thân và nhận xét được sơ đồ tư duy của học sinh.
– Giúp hệ thống hoá cho các em những kiến thức cơ bản một cách có hệ thống, sâu rộng, phát triển ngôn ngữ lẫn tư duy vật lý.
– Tuỳ theo từng vùng, miền từng đối tượng học sinh mà người giáo viên có thể áp dụng khác nhau: cho phù hợp.
– Đề tài rất mong được sự quan tâm giúp đỡ và đóng góp xây dựng của lãnh đạo và đồng nghiệp để vận dụng đạt kết quả cao hơn.
ư duy nhanh nhẹn, nhạy bén với những hiện tượng trong cuộc sống, từ đó có nhiều tư liệu hữu ích trong công tác giảng dạy của tôi. Qua nhiều năm thực hiện, tôi đã hệ thống thành kinh nghiệm "Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn vật lí - Lớp 6". 2. Mục tiêu, nhiệm vụ. Tạo cho học sinh sự hứng thú tích cực trong học tập, suy nghĩ độc lập, sử dụng câu văn xúc tích ngắn gọn đầy hình tượng trong việc trình bày lại kiến thức vừa học xong một bài vật lí. Đồng thời cũng tạo cơ hội đồng nghiệp trao đổi kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau. 3. Đối tượng nghiên cứu. - Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách thiết kế bài giảng môn Vật lí lớp 6. - Chuẩn kiến thức kĩ năng môn vật lí THCS. - Phần mềm Imindmap. 4. Giới hạn (phạm vi) nghiên cứu. - Sáng kiến kinh nghiệm được tiến hành nghiên cứu trong năm học 2013 - 2014. 5. Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu tài liệu. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. Phương pháp điều tra. Phần II: Phần nội dung 1. Cơ sở lí luận Tư duy là phạm trù triết học dùng để chỉ những hoạt động của tinh thần, đem những cảm giác của người ta sửa đổi và cải tạo thế giới thông qua hoạt động vật chất làm cho người ta có nhận thức đúng đắn về sự vật và ứng xử tích cực với nó. Sơ đồ tư duy là phương pháp dễ nhất để chuyển tải thông tin vào não bộ rồi đưa thông tin ra ngoài não bộ. Là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa của nó "sắp xếp" ý nghĩ của chính chủ thể. Một sơ đồ tư duy gồm một vấn đề lớn đặt ở trung tâm và các nhánh ý tưởng tỏa ra xung quanh. Một sơ đồ như vậy giúp người sử dụng nó thỏa sức vạch ra các ý tưởng suy nghĩ đầy đủ trước khi đi đến một quyết định. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học nói chung và trong môn vật lí nói riêng là một trong những phương pháp dạy học phát triển tư duy theo hướng tích cực. 2. Thực trạng Trong quá trình giảng dạy Vật lí 6, tôi thấy giáo viên nhiệt tình trong việc truyền tải kiến thức, song việc học thụ động của học sinh vẫn tiếp diễn. Có học sinh học tập cần cù chịu khó học thuộc từng câu từng chữ, có em chưa tưởng tượng bài học dẫn đến học vẹt. Bên cạnh đó là học sinh rất lười học bài, giáo viên đã nhiều lần gọi lên bảng có biện pháp giáo dục kịp thời nhưng tình hình vẫn không có tiến triển nhiều. Tỉ lệ học sinh điểm dưới trung bình còn cao, học sinh điểm khá và giỏi chiếm tỉ lệ thấp. Thuận lợi - khó khăn * Thuận lợi : Ban lãnh đạo Nhà trường luôn khuyến khích động viên, chỉ đạo kịp thời, tạo điều kiện cho giáo viên trong công việc giảng dạy cũng như công tác chủ nhiệm. Có nhiều đợt tập huấn về chuyên môn về đổi mới Phương pháp dạy học. Là giáo viên trẻ tuy kinh nghiệm còn hạn chế, song tôi luôn học hỏi đồng nghiệp, tự trao dồi kiến thức làm sao cho học sinh dễ hiểu bài để các em có kiến thức tốt. Bên cạnh đó, các em học sinh cũng là một phần quan trọng giúp tôi hoàn thành tốt các tiết dạy có áp dụng Sơ đồ tư duy. * Khó khăn : Trường nằm trên địa bàn xã có học sinh người dân tộc thiểu số chiếm tỉ lệ cao trên 50%, trình độ học vấn còn thấp so với bề mặt chung, tâm lí các em muốn nghỉ học ở nhà chơi hoặc giúp đỡ bố mẹ công việc đồng áng, một số thôn buôn cách xa trường. Đa số các em thuộc diện nghèo, bố mẹ chưa có nhiều thời gian quan tâm tới con cái, dẫn đến nhiều em hay nghỉ học nhiều buổi trong tuần cũng làm ảnh hưởng chất lượng giảng dạy chung. Quan sát các hiện tượng đời thường của học sinh còn hạn hẹp. Thành công - hạn chế : * Thành công : Giúp học sinh vẽ và đưa ra các liên hệ thực tế của bản thân với bài học, làm cho tiết học sôi nổi không nhàm chán, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, học sinh có được một tư duy logic trong bài học và lĩnh hội kiến thức chắc hơn. Ngoài ra Sơ đồ tư duy còn phát huy khả năng hoạt động theo nhóm của học sinh, phát triển ngôn ngữ và tư duy của học sinh. Đối với môn vật lí vốn dĩ khô khan trở nên dễ học dễ lôi cuốn hơn, thực sự học sinh trở thành trung tâm lĩnh hội kiến thức, còn giáo viên chỉ là người tổ chức, hướng dẫn các em hoạt động lĩnh hội kiến thức. * Hạn chế : Khả năng hoạt động nhóm của một số học sinh yếu- kém còn chậm, bài vẽ theo ý tưởng của các em còn sơ sài, nên giáo viên mất thời gian hướng dẫn các em làm quen cách học này. Mặt mạnh - mặt yếu * Mặt mạnh : Học sinh hứng thú tích cực trong tiết học. Rèn luyện cho học sinh kĩ năng vẽ, quan sát thực tế, dùng từ đúng đặc trưng của bộ môn. Phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy có thể học bất kì trong trường hợp nào miễn là có ý tưởng. * Mặt yếu : Học sinh chậm tiến còn lơ là, ỷ lại các bạn khác. 2.4 Các nguyên nhân, các yếu tố tác động Về phía học sinh : Việc học của học sinh còn ảnh hưởng rất nhiều bởi điều kiện sống. Do đó, giáo viên cần tạo mối thân thiện đối với học sinh giúp các em không cảm thấy e dè trong quá trình giao tiếp với thầy cô và bạn bè, đây cũng chính là cơ hội các em được hòa nhập với cộng đồng. Bởi đặc điểm của trường THCS Tô Hiệu thuộc vùng khó khăn, số lượng học sinh là dân tộc thiểu số chiếm trên 50% tổng số học sinh toàn trường. Ngoài ra việc học Tiếng Việt đối với các em vốn dĩ đã xem như là khó, một số em viết chưa thông đọc chưa thạo, lên đầu cấp các em phải học một số môn khoa học thuật ngữ mới làm các em gặp khó khăn hơn trong việc lĩnh hội kiến thức. Hơn nữa do là thuộc vùng khó khăn nên trong công tác tuyển sinh lớp đầu cấp nhà trường cũng gặp nhiều khó khăn. Các học sinh khá giỏi thường đăng ký vào các trường có điều kiện tốt hơn. Kết quả là số lượng học sinh nhà trường tuyển được đa số là học sinh có học lực trung bình và yếu nhiều. Về phía giáo viên : Cần có cách nhìn tích cực hơn đối với học sinh, thấy khó khăn và giúp đỡ các em. Thay đổi cách dạy học sao cho phù hợp đối tượng học sinh. Trong đợt tập huấn về sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học tại trường THCS Tô Hiệu năm học 2011 - 2012, bản thân thấy phương pháp mới này tương đối giống với cách học mà tôi từng được làm quen khi học Đại học. Với khối lượng kiến thức tương đối lớn của bậc học này không thể học từng câu từng chữ, phải vạch ra một sơ đồ liên kết các bài học với nhau. Bây giờ tôi hiểu thuật ngữ Sơ đồ tư duy là vì vậy. Chứng tỏ phương pháp này giúp các em tập làm quen với phương pháp học mới giảm được ghi nhớ máy móc. Nếu tổ chức học tập theo nhóm, các em sẽ gom được nhiều ý tưởng nhanh hơn, lấy được nhiều ví dụ hơn và lớp học trở nên sôi động trong phần tô màu cho các nhánh. Phương tiện dạy học : Có thể dùng phần mềm, phấn hoặc giấy. Giáo viên và học sinh có thể vẽ Sơ đồ tư duy ở bất kì đâu khi có một trong những công cụ trên. 2.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trang mà đề tài đã đặt ra Cũng do các nguyên nhân nêu trên nên dẫn đến chất lượng học tập thống kê qua các kì kiểm tra vẫn còn thấp. Số lượng học sinh yếu còn cao. 3 Giải pháp, biện pháp 3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp Để khắc phục những thực trạng khó khăn như đã nêu trên. Tôi thấy ở " Sơ đồ tư duy" phương pháp giảng dạy mới phát huy tính tích cực, gây hứng thú cho học sinh và vai trò chỉ đạo của giáo viên. Đồng thời cũng là cơ hội đồng nghiệp trao đổi kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau. 3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp * Nội dung : Các bài được chọn trong Vật lí 6 gồm 09 bài chương I và 01 bài tổng kết chương I. Có hai cách giáo viên đưa sơ đồ tư duy vào dạy học : + Giáo viên vẽ Sơ đồ tư duy, học sinh thuyết minh; + Học sinh tự vẽ Sơ đồ tư duy, giáo viên nhận xét, bổ sung, hoàn thiện Sơ đồ tư duy. * Cách thức thực hiện như sau : Tôi vận dụng phương pháp truyền thống đối với các lớp 6A2, 6A4, 6A6 và phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy đối với các lớp 6A1, 6A3, 6A5. Trong bài 4 : Tiết 3 : Đo thể tích vật rắn không thấm nước, phần tìm hiểu cách đo (thời gian 15 phút), học sinh biết các dụng cụ đo để xác định thể tích của vật rắn có hình dạng bất kì không thấm nước. Phương pháp truyền thống : Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Tương ứng với mỗi hình hòn đá như thế nào so với bình chia độ? 2. Nêu cách đo thể tích của hòn đá trong mỗi hình? - Gọi 2 nhóm bất kì cử đại diện trong các nhóm lên bảng trình bày trên 2 hình vẽ mà tôi đã vẽ sẵn. - Học sinh quan sát. - Lắng nghe câu hỏi và trả lời. - Hình 4.2 trường hợp vật lọt bình chia độ, hình 4.3 trường hợp vật không lọt bình chia độ. - Người ta đo thể tích của hòn đá lọt bình chia độ bằng cách thả hòn đá vào bình chia độ, phần nước dâng lên 50cm3 chính là thể tích của hòn đá. - Người ta đo thể tích của hòn đá không lọt bình chia độ bằng cách cho hòn đá thả vào bình tràn, đồng thời hứng nước tràn ra vào bình chứa. Thể tích nước tràn ra bằng thể tích của hòn đá. Phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy : Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Tương ứng với mỗi hình hòn đá như thế nào so với bình chia độ? 2. Nêu cách đo thể tích của hòn đá trong mỗi hình? - Dựa vào câu hỏi, yêu cầu học sinh tự thiết kế Sơ đồ tư duy mà đã được học một số bài, nên mô tả lại cách đo thể tích của hòn đá. - Trong quá trình học sinh vẽ, tôi sẽ đi một vòng quan sát tiến độ làm việc của các nhóm, nhóm nào gặp khó khăn thì gợi ý để các em vẽ theo kiến thức cần đạt của bài học. - Các nhóm làm xong, cử đại diện 2 nhóm lên bảng trình bày bằng Sơ đồ tư duy trước lớp. Sau khi học sinh trình bày, tới phần thực hành yêu cầu các em hãy dựa vào sơ đồ tự vẽ xác định thể tích của vật mà tôi đã chuẩn bị sẵn dụng cụ. Nhánh 1 : Đo thể tích của hòn đá lọt bình chia độ, đầu tiên ta cho nước vào bình chia độ, thả hòn đá vào bình chia độ, phần nước dâng lên chính là thể tích của hòn đá. Nhánh 2 : Đo thể tích của hòn đá không lọt bình chia độ. Cần sử dụng thêm dụng cụ bình tràn và bình chứa. Cho nước đầy bình tràn, thả hòn đá vào bình tràn, đồng thời hứng nước tràn ra vào bình chứa. Thể tích nước tràn ra bằng thể tích của hòn đá. Hình 1 : Sơ đồ tư duy "Đo thể tích vật rắn không thấm nước" Nhận xét : Khi sử dụng bằng phương pháp truyền thống thì học sinh còn bỡ ngỡ trước hình vẽ, phải cầm tờ giấy nên vừa đọc vừa chỉ dẫn đến hai động tác chưa phối hợp được nhịp nhàng. Bài 10: Tiết 10 : Lực kế - Phép đo lực - Trọng lượng và khối lượng, phần củng cố (thời gian 5 phút), học sinh cần nhận biết được cấu tạo của một lực kế, GHĐ và ĐCNN, sử dụng được công thức liên hệ trọng lượng và khối lượng. Phương pháp truyền thống : Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Tôi cho cho 2 học sinh đứng dậy đọc nội dung cần ghi nhớ SGK trang 35. - Sau khi học sinh đọc xong, yêu cầu cả lớp gấp sách lại. - Đặt câu hỏi chung cho cả lớp : Lực kế dùng để làm gì? Mối liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng được xác định bởi công thức nào? - Sau khi đặt xong câu hỏi, tôi chỉ đại diện 1 học sinh trung bình và 1 học sinh khá đại diện phát biểu và trả lời. - Hai học sinh đứng dậy đọc, cả lớp lắng nghe và đọc nhẩm theo. Cả lớp lắng nghe câu hỏi. - Học sinh trung bình : Lực kế dùng để đo lực. Mối liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng được xác định bởi công thức P bằng 10 mét. - Học sinh khá : Lực kế dùng để đo lực. Mối liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng được xác định bởi công thức P bằng 10 m. Phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy : Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Vẽ sơ đồ tư duy (Thiết kế bằng tay hoặc sử dụng phần mềm đã được chuẩn bị trước, trong bài này tôi sử dụng phần mềm vẽ Sơ đồ tư duy). Cả lớp quan sát Sơ đồ. Hình 2 : Sơ đồ tư duy " Lực kế" - Chỉ cho Sơ đồ hiển thị theo từng nhánh, tới nhánh nào kết hợp đặt câu hỏi cho nhánh đó cho đến khi sơ đồ được chiếu ra hết. Tôi đặt câu hỏi tổng hợp : Lực kế dùng để làm gì? Mối liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng được xác định bởi công thức nào? - Sau khi đặt xong câu hỏi, tôi chỉ đại diện 1 học sinh trung bình và 1 học sinh khá đại diện phát biểu và trả lời. Lắng nghe và trả lời câu hỏi theo sơ đồ. Lực kế dùng để đo lực. Mối liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng được xác định bởi công thức P bằng 10 m. * Nhận xét : Khi sử dụng bằng phương pháp truyền thống thì học sinh chỉ đọc nội dung ghi nhớ, tỉ lệ học sinh nắm được bài chưa cao, chưa phát huy tính tích cực của học sinh trong bài học, học sinh phát biểu vẫn còn thụ động và có sự nhầm lẫn trong công thức (P = 10m và P = 10 mét). Khi sử dụng phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy, học sinh giơ tay xây dựng bài nhiều hơn, nhất là những học sinh yếu kém các em mạnh dạn phát biểu bài. Các câu trả lời không bị nhầm lẫn như đối với phương pháp truyền thống. Bài 17: Tiết 19 : Tổng kết chương I : Cơ học, phần ôn tập (thời gian 15 phút), học sinh ôn lại những kiến thức cơ bản về cơ học đã học trong chương, củng cố và đánh giá sự nắm vững kiến thức. Phương pháp truyền thống : Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Tôi đưa ra nội dung câu hỏi ôn tập. Yêu cầu học sinh trả lời và ghi vào vở. 1. Hãy điền các dụng cụ đo thích hợp vào bảng : Phép đo Dụng cụ Độ dài Thể tích chất lỏng Lực Khối lượng 2. Thế nào là lực? Hai lực cân bằng là hai lực như thế nào? 3. Trọng lực là gì? Lực đàn hồi xuất hiện khi nào? 4. Viết công thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng của cùng một vật? 5. Viết công thức tính khối lượng theo khối lượng riêng và thể tích? 6. Viết công thức tính trọng lượng theo trọng lượng riêng và thể tích? 7. Viết công thức liên hệ giữa trọng lượng riêng và khối lượng riêng? 8. Có mấy loại máy cơ đơn giản? gồm những loại nào? Học sinh lắng nghe câu hỏi và trả lời. 1. Học sinh điền vào bảng phụ Phép đo Dụng cụ Độ dài Thước Thể tích chất lỏng Bình chia độ Lực Lực kế Khối lượng Cân 2. Lực là tác dụng đẩy kéo của vật này lên vật khác. Hai lực cân bằng là hai lực mạnh như nhau, cùng tác dụng vào một vật, cùng phương nhưng ngược chiều. 3. Trọng lực là lực hút của Trái đất tác dụng lên vật. Lực đàn hồi là xuất hiện khi vật bị biến dạng đàn hồi tác dụng lên vật. 4. P = 10m 5. m = DV 6. P = dV 7. d = 10D 8. Có 3 loại máy cơ đơn giản : Mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy, ròng rọc. Phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy : Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hướng dẫn học sinh vẽ sườn bài theo Sơ đồ tư duy như hình đã vẽ sẵn ở đây tôi sử dụng vẽ phần mềm (có thể vẽ trực tiếp trên bảng). Học sinh vẽ Sơ đồ tư duy. Cả lớp lắng nghe. Hình 3 : Sơ đồ tư duy "Tổng kết chương I Cơ học". Yêu cầu học sinh vẽ vào vở và điền vào chỗ trống : Nhánh 1 Thể hiện học pháp đo nào bằng dụng cụ gì? Nhánh 2 Liệt kê khái niệm cần ghi nhớ Nhánh 3 Thể hiện các công thức đã học Nhánh 4 Liệt kê các máy cơ đơn giản. Yêu cầu mỗi học sinh ôn theo mẫu sơ đồ trên. Sau khi học sinh vẽ xong sẽ tiến hành trao đổi bài của nhau, tôi sẽ đưa ra sơ đồ tư duy được thiết kế sẵn, học sinh dựa vào đó chấm điểm cho nhau từ đó sẽ đánh giá được việc nắm kiến thức của học sinh trong lớp. Học sinh tự vẽ vào vở. thực hiện nhiệm vụ được giao. Hình 4 : Sơ đồ tư duy "Tổng kết chương I Cơ học". * Nhận xét : Phương pháp truyền thống : Khi GV đặt câu hỏi, đa số học sinh còn lúng túng trong phát biểu, số lượng học sinh xây dựng bài còn tương đối ít. Tinh thần học còn uể oải. Phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy : Nhờ đã áp dụng sơ đồ tư duy các bài học trước nên HS hệ thống kiến thức bằng chính sơ đồ của HS. Hoạt động dạy học trở nên nhẹ nhàng hơn, thích thú việc tự vạch ra kiến thức, chấm điểm cho bạn và bản thân được mấy điểm. Bài 1&2 : Tiết 1: Đo độ dài Hình 5 : Sơ đồ tư duy "Đo độ dài". Bài 5 : Tiết 4 : Khối lượng - Đo khối lượng Hình 6 : Sơ đồ tư duy "Khối lượng - Đo khối lượng". Bài 6 : Tiết 5 : Lực - Hai lực cân bằng Hình 7 : Sơ đồ tư duy "Lực - Hai lực cân bằng". Bài 8 : Tiết 7: Trọng lực - Đơn vị lực Hình 8 : Sơ đồ tư duy "Trọng lực - Đơn vị lực". Bài 3 : Tiết 2 : Đo thể tích chất lỏng Hình 9 : Sơ đồ tư duy "Đo thể tích chất lỏng". Bài 13 : Tiết 15 : Mặt phẳng nghiêng Hình 10 : Sơ đồ tư duy "Mặt phẳng nghiêng". Bài 14 : Tiết 16 : Đòn bẩy Hình 11 : Sơ đồ tư duy "Đòn bẩy" Lợi thế của việc sử dụng phần mềm học sinh sẽ được quan sát một số hình ảnh mà trong cuộc sống các em chưa nhìn thấy. Có thể thiết kế Sơ đồ tư duy bằng phần mềm, dùng bút màu vẽ trên giấy hoặc trên bảng bằng phấn nên rất tiện. 3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp * Việc lựa chọn Sơ đồ tư duy phải được xác định trên căn cứ là nội dung của tiết dạy, hình thức của hình vẽ phù hợp và năng lực của từng lớp. * Cần chuẩn bị tốt đồ dùng dạy học như: bài vẽ mẫu, bút màu, bút chì * Cần phải lên một giáo án hợp lý, khoa học. Trong giáo án phải hoạch định rõ hoạt động của thầy và trò, thời gian của các hoạt động 3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp Học sinh phải tập trung chú ý, giáo viên phải bao quát lớp. Khi về nhà các em phải thực hành nhiều lầ để luyện cách vẽ sao cho vừa vặn khổ giấy, biết phối màu, tự luyện để vẽ theo ý tưởng. Luôn động viên các em bài vẽ hoàn chỉnh có hình ảnh, màu sắc, đường nét, sử dụng từ ngắn gọnhãy luyện vẽ đi vẽ lại thật nhiều lần để khắc sâu kiến thức.Thời gian học trên lớp có hạn đa số các em vẽ dạng đưa ra nhánh và chữ viết. 3.5 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu Sau khi các em học xong. Tôi dặn dò các em về nhà học bài và tôi đã lấy kết quả bài kiểm tra miệng, 15 phút, 45 phút, học kì của các em để so sánh. Tôi đã nhận thấy kết quả đã có sự khác biệt rõ ràng. Điểm kiểm tra của các lớp được áp dụng Sơ đồ tư duy năm nay cao hơn so với năm trước. 4. KẾT QUẢ THU ĐƯỢC * Khi áp dụng phương pháp truyền thống: Lớp Sĩ số Kém Yếu Trung bình Khá Giỏi Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 6A2 34 0 0 3 8.83 12 35.29 17 50 2 5.88 6A4 34 4 11.77 13 38.24 11 32.35 6 17.65 0 0 6A6 35 6 17.14 15 42.86 10 28.57 4 11.43 0 0 * Khi áp dụng phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy (imindmap) Lớp Sĩ số Kém Yếu Trung bình Khá Giỏi Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 6A1 37 0 0 0 0 2 5.41 27 72.97 8 21.62 6A3 35 2 5.71 8 22.86 11 31.43 12 34.29 2 5.714 6A5 36 2 5.55 10 27.78 15 41.67 9 25 0 0 Biểu đồ 1: Biểu đồ phương pháp truyền thống Biểu đồ 2 : Biểu đồ phương pháp sơ đồ tư duy Trường tôi chia thành 2 nhóm lớp : 6A1, 6A2 là những lớp chọn có lực học và số lượng học sinh gần như nhau; các lớp 6A3, 6A4, 6A5, 6A6 là những lớp thường có học lực và số lượng học sinh gần như nhau. Qua bảng tổng hợp trên, chúng ta thấy đối với dạy học truyền thống lớp chọn 6A2 học sinh khá - giỏi chiếm tỉ lệ còn thấp, đối lớp thường 6A4, 6A6 tỉ lệ học sinh yếu - kém còn cao, trên trung bình còn thấp. Khi dạy học Sử dụng sơ đồ tư duy lớp chọn 6A1 học sinh khá - giỏi chiếm tỉ lệ cao, đối lớp thường 6A3, 6A5 đã hạn chế tỉ lệ học sinh yếu - kém, tỉ lệ trên trung bình cao hơn so với sử dụng phương pháp truyền thống. Trong quá trình dạy học: lớp học sôi nổi, nhẹ nhàng. Học sinh có cơ hội khẳng định mình, không còn lúng túng, hoặc nghĩ cách học đối phó. Theo kết quả điều tra thấy rằng học sinh rất thích thú khi chính các em tự vẽ được bức họa trước lớp, rất tự hào khi được giáo viên khen và đó chính là động lực làm các em mạnh dạn hơn, tự tin hơn, và có sự đam mê đối với môn học được xem là khó học này. Như vậy không quan trọng các em thuộc bài mà quan trọng học xong các em cần nắm những gì, hiểu được gì, hiểu được bao nhiêu trong thực tiễn. Chính điều đó làm các em giảm đi việc học thuộc lòng. Phần III : Phần kết luận, kiến nghị 1. Kết luận - Để thành công trong dạy học phần củng cố giSơ Đồ Tư Duy Và Sử Dụng Hiệu Quả Sơ Đồ Tư Duy Trong Học Tập
Sơ đồ tư duy rất phổ biến tuy nhiên không phải ai cũng biết cách dùng và tạo sơ đồ tư duy một cách hiệu quả. Bài viết này sẽ giúp các bạn tạo sơ đồ tư duy nhanh nhất.
Trong quá trình học tập, người học phải tiếp thu một lượng kiến thức khổng lồ ngoài thế giới. Hơn nữa, chúng ta cũng thường xuyên phải ghi nhớ cũng như tổng hợp lại những gì mình đã được học. Nhưng, không phải ai cũng có thể tìm được cho mình một phương pháp thông minh giúp ghi nhớ dễ dàng cũng như không bị bỏ sót bất kỳ một nội dung quan trọng nào.
Đầu tiên cùng đi giải mã khái niệm sơ đồ tư duy là gì?
Sơ đồ tư duy (tiếng Anh là Mindmap) là một phương pháp mà trong đó chúng ta dùng hình ảnh để trình bày ra ý tưởng của mình. Giúp cho bộ não phát huy được tối đa khả năng tư duy, ghi nhớ cũng như ghi nhận hình ảnh. Phương pháp này được ứng dụng để giúp cho con người ghi nhớ một cách chi tiết, để tổng hợp nhiều kiến thức hay được dùng để phân tích một vấn đề theo dạng phân nhánh.
Sơ đồ tư duy giúp cho người tư duy tìm ra một phương pháp hữu hiệu nhất để có thể ghi nhớ, tổng hợp, liên lạc các kiến thức lại với nhau. Khả năng đặc biệt của nó là không chỉ giúp bộ não con người ghi nhớ đơn thuần theo kiểu tuyến tính ( nghĩa là ghi nhớ theo trình tự) mà điều đặc biệt đó là giúp bộ não phát huy tối đa khả năng liên hệ các dữ kiện lại với nhau. Có thể thấy, phương pháp này khai thác cả hai khả năng ghi nhớ của bộ não con người.
Theo nghiên cứu, hiện nay trên thế giới có khoảng 250 triệu người đã và đang sử dụng sơ đồ tư duy và đạt được những hiệu quả vượt bậc, nhất là trong lĩnh vực giáo dục.
Sơ đồ tư duy được sử dụng trong trường hợp nào?
Theo khái niệm mà chúng tôi giải thích ở trên, sơ đồ tư duy được ứng dụng như là công cụ hiệu quả giúp cải thiện chất lượng học tập. Cụ thể, trong các trường hợp sau đây:
– Là công cụ ghi chép nhanh chóng và hữu ích: Chắc chắn trong quá trình học tập không ít lần chúng ta gặp phải tình trạng quá tải khi lượng kiến thức cần ghi chép quá lớn. Chính vì thế, sơ đồ tư duy chính là phương tiện hữu hiệu giúp bạn không bị bỏ sót bất kỳ nội dung quan trọng nào mà vẫn đem lại sự thoải mái và hứng khởi. Bằng cách ghi nhớ thông tin qua việc ghi chú lại những từ khóa quan trọng ( có thể minh họa bằng việc dùng hình ảnh thú vị) và liên kết chúng lại với nhau để tạo ra bức tranh toàn diện giúp người học ghi nhớ nhanh chóng cũng như không bỏ sót kiến thức.
– Khi cần tổng hợp lại kiến thức: Sau mỗi bài, chương việc tổng hợp lại kiến thức là bước quan trọng không thể thiếu để giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện nhất về bài học cũng như giúp tìm ra mối liên hệ giữa các kiến thức. Từ đó giúp hiểu sâu và ghi nhớ lâu hơn. Tuy nhiên, những phương pháp như kẻ bảng hay tổng hợp bằng cách ghi chép thường mang tới cho người học sự nhàm chán và hiệu quả không cao. Vì thế, lựa chọn sơ đồ tư duy để tổng hợp kiến thức là giải pháp vô cùng hữu hiệu.
– Ôn tập trong quá trình thi cử: Với nhiều học sinh, sinh viên thi cử là nỗi lo sợ và ám ảnh vô cùng lớn khi phải tiếp thu cùng một lúc, trong một khoảng thời gian ngắn một lượng kiến thức khổng lồ. Chúng ta không thể dung nạp kiến thức của toàn bộ quyển sách hay một cuốn vở dày chỉ trong vài ngày thậm chí vài giờ. Chính vì vậy, lựa chọn và chắt lọc ra những ý chính và cơ bản nhất sau đó đưa vào sơ đồ tư duy sẽ giúp cho người học nhanh chóng nắm được những kiến thức quan trọng, cơ bản nhất.
– Phân tích một vấn đề phức tạp: Có thể thấy, việc chia nhỏ một vấn đề khó theo dạng phân nhánh giúp chúng ta hiểu và nhận ra vấn đề một cách đơn giản hơn. Việc làm này không chỉ giúp hiểu vấn đề sâu sắc mà còn giúp người tạo lập nhận ra được những đặc điểm nổi bật cũng như bản chất của vấn đề.
Các bước để tạo nên một sơ đồ tư duy?
Bước 1: Tìm cho sơ đồ tư duy một từ khóa chính.
Sau khi xác định cho mình được một từ khóa, việc cần làm là đưa từ khóa ấy vào trang giấy làm cơ sở đầu tiên cho sơ đồ tư duy của mình. Thông thường từ khóa chính sẽ được đặt ở vị trí trung tâm. Việc đặt từ khóa chính vào trung tâm cũng giúp cho não bộ được kích thích khả năng sáng tạo, sự tự do để thỏa sức thể hiện các ý tưởng một cách phóng khoáng, tự nhiên.
Bước 2: Xác định các tiêu đề phụ.
Sau khi đã có được từ khóa chính, bạn cần đào sâu khai thác các nội dung chính. Tự xác định cho mình khoảng 3 đến 4 từ khóa phụ ( hoặc có thể nhiều hay ít hơn phụ thuộc vào từ khóa chính và nội dung mà bạn muốn triển khai).
Ở bước này, tiêu đề phụ nên được làm nổi bật bằng cách viết chữ cách điệu hoặc in hoa. Bạn cũng có thể thêm màu sắc hoặc làm đậm các nhánh chứa từ khóa phụ để dễ dàng thu hút sự chú ý và tìm kiếm thông tin.
Bước 3: Tiếp tục triển khai các nhánh nhỏ hơn.
Sau khi đã có tiêu đề chính cũng như các tiêu đề phụ chắc chắn rằng các bạn cũng đã ít nhiều tưởng tượng ra được hướng đi cũng như cách triển khai các nội dung cần thiết. Việc tạo lập được các từ khóa ở trên chính là quá trình tạo nên khung xương chính cho bức tranh sơ đồ tư duy của bạn. Việc triển khai các nhánh nhỏ hơn ở giai đoạn này chính là giai đoạn quan trọng để bạn đưa những kiến thức bổ ích, cần thiết nhất vào trong sơ đồ tư duy của mình.
Đầu tiên là bắt đầu với từng từ khóa phụ và khai thác từng từ khóa rõ ràng, rành mạch. Không nên cùng một lúc khai thác nhiều từ khóa sẽ làm cho bạn phân tâm và dẫn tới việc không triển khai được chi tiết và toàn bộ nội dung. Bạn cần có một thời gian để đọc kỹ nội dung và hiểu rõ về chúng. Sau đó thêm những ý quan trọng vào sơ đồ. Khi đã hiểu được nội dung một cách sâu sắc, bạn cũng nên sử dụng cách viết tắt, viết ngắn gọn hoặc minh họa bằng hình ảnh để tiết kiệm thời gian, không gian cũng như sơ đồ tư duy được trình bày sáng tạo và thú vị hơn.
Bước 4: Hoàn thiện sơ đồ tư duy bằng cách thêm các hình vẽ minh họa thú vị.
Sau khi đã hoàn thiện về phần nội dung, để cho sơ đồ tư duy phát huy tối đa tác dụng chúng ta nên thêm vào một vài hình vẽ và trang trí. Việc làm này không chỉ giúp cho sơ đồ tư duy của bạn trở nên bắt mắt, thú vị, thu hút sự chú ý mà còn giúp tăng khả năng ghi nhớ của bộ não.
Bí quyết tạo lập sơ đồ tư duy hiệu quả nhất?
Bằng những bước mà chúng tôi đã đề cập ở phía trên, bạn đã có thể tự tạo cho mình một sơ đồ tư duy. Nhưng, chỉ vậy thôi chưa đủ. Để nó có thể trở thành công cụ tối ưu nhất giúp cải thiện chất lượng học tập đòi hỏi người tạo lập cần phải bỏ ra sức lực cũng như tâm huyết để làm ra nó. Nghe có vẻ rất phức tạp, thế nhưng, bằng những bí quyết mà chúng tôi chia sẻ ngay sau đây chắc chắn sẽ giúp các bạn có được cho mình một sơ đồ tư duy hiệu quả nhưng cũng không quá khó khăn.
1.Dùng bức tranh hoặc hình ảnh cho từ khóa ở vị trí trung tâm.
2. Sử dụng nhiều màu sắc hơn.
Khoa học đã chứng minh rằng màu sắc có khả năng kích thích não bộ tương đương với hình ảnh. Chính vì thế việc thêm màu sắc vào sơ đồ tư duy của mình là việc làm vô cùng thông minh và cần thiết. Nó cũng giúp bạn dễ dàng phân biệt giữa các nội dung khác nhau trong sơ đồ của mình.
Một lưu ý nho nhỏ nữa chính là lựa chọn màu sắc tươi sáng cũng làm cho trạng thái của bạn trở nên tốt hơn. Từ đó tăng năng suất học tập. Bạn cũng có thể thêm những màu sắc mà bản thân yêu thích để tăng cường sự hứng thú và khả năng ghi nhớ.
3. Vẽ các đường cong thay vì đường thằng.
Tại sao lại như vậy? Bởi vì ai trong số chúng ta cũng nhận thức được rằng đường thẳng luôn đem lại sự nhàm chán. Các nhánh đường cong không chỉ khiến chúng ta thỏa mãn thị giác mà còn đem lại sự thu hút và lôi cuốn mỗi khi nhìn vào. Vẽ các nhánh đường cong cũng giúp cho sơ đồ của bạn trở nên mềm mại và uyển chuyển, đem lại cảm giác yêu thích và thoải mái của người xem khi nhìn vào. Não cũng ghi nhớ tốt hơn khi bạn sử dụng các nhánh đường cong để triển khai các nội dung.
4.Triển khai ý liên tục.
Thay vì suy nghĩ quá lâu và sợ rằng nội dung mà mình đưa vào sơ đồ không chính xác thì chúng ta hãy cứ tự nhiên viết ra những điều mình nghĩ. Nếu dừng lại quá lâu sẽ khiến cho những ý tưởng của bản thân bị ngăn lại. Để cẩn thận hơn, hãy dùng một tờ giấy nháp và thể hiện toàn bộ suy nghĩ và ý tưởng của bản thân lên trên đó. Tiếp theo, chắt lọc và đưa vào sơ đồ những ý tưởng hay cùng nội dung quan trọng. Nếu làm như vậy bạn sẽ không còn lo lắng sơ đồ tư duy của mình mất đi sự liên kết và vẫn đảm bảo nội dung hoàn toàn chính xác.
5. Lọc từ khóa thông minh.
Chắc chắn không phải ai cũng có thể chắt lọc được nội dung chính, ngắn gọn nhất từ những đoạn văn bản dài. Nếu các môn tư nhiên bao gồm nhiều công thức ngắn gọn, ký hiệu dễ nhớ, dễ minh họa. Vậy thì đối với những môn xã hội dài ngoằng thì phải làm sao để đưa nội dung vào sơ đồ tư duy mà vẫn giúp người học hiểu hết ý nghĩa và không bỏ sót kiến thức?
6. Hãy vẽ nhiều lần.
Tất nhiên không phải ai mới bắt đầu đã có thể tạo nên một sơ đồ tư duy đẹp, logic, dễ hiểu đúng không nào? Ông bà ta đã có câu “ chăm hay không bằng tay quen” nghĩa là dù bạn có hiểu biết đến mấy nhưng không chịu khó vận dụng trong thực tế thì cũng không bằng việc bạn chăm chỉ làm nó nhiều lần. Bởi vậy, nếu còn bỡ ngỡ trong những lần đầu, hãy cứ mạnh dạn vẽ, viết ra chúng. Tất nhiên, sau mỗi lần vẽ, bạn cũng nên tự rút ra cho mình những ưu nhược điểm của bản thân. Khai thác tối đa ưu điểm ấy. Chẳng hạn như bạn có năng khiếu vẽ đẹp, hãy thêm nhiều hình vẽ thú vị vào trong sơ đồ của mình. Hay bạn có khả năng phối màu tốt, hãy cho thêm nhiều màu sắc vào sơ đồ để tạo nên một sản phẩm hoàn hảo. Đồng thời, cũng nhìn nhận lại những khuyết điểm sau mỗi lần vẽ. Ví dụ như vẽ lệch, nội dung đưa vào quá dài dòng,….
Bằng những mẹo nhỏ như vậy, tôi chắc chắn rằng ai trong chúng ta cũng có thể tạo nên một sơ đồ tư duy hoàn hảo, đáp ứng được như cầu sử dụng của bản thân.
Quả thật, sơ đồ tư duy có vai trò và hiệu quả vô cùng lớn trong việc cải thiện chất lượng học tập. Thông qua việc tìm hiểu về sơ đồ tư duy, chúng ta cũng hiểu rõ về phương pháp này cũng như cách ứng dụng nó trong việc phục vụ học tập. Mong rằng thông qua những chia sẻ phía trên của chúng tôi sẽ giúp các bạn trẻ giải đáp được phần nào thắc mắc về sơ đồ tư duy cũng như cách tạo nên một sơ đồ tư duy đem lại hiệu quả tốt nhất. Cám ơn các bạn đã theo dõi toàn bộ bài viết này của chúng tôi và chúc tất cả các bạn đạt được thành công trên con đường học tập của mình.
Hướng Dẫn Học Sinh Sử Dụng Sơ Đồ Tư Duy Vật Lý 10
Một trong những lý do học sinh thường dùng để biện minh cho việc học kém của mình là do các em có trí nhớ kém. Thật vậy, nhiều học sinh hiểu bài cặn kẽ và có khả năng trả lời các câu hỏi trong bài thi, nhưng đầu óc trống rỗng mỗi khi các em phải làm bài trong một khoảng thời gian giới hạn. Kết quả là điểm số đạt được không phản ánh đúng khả năng thật sự.
Hiện nay nhiều nước trên thế giới bao gồm cả Việt Nam đang dần dần từ bỏ việc ra bài thi hoàn toàn dựa trên việc học thuộc lòng, để chuyển sang việc ra bài thi thiên về đánh giá khả năng suy nghĩ, áp dụng kiến thức của học sinh nhiều hơn. Tuy nhiên, việc ra bài thi thiên về phân tích và áp dụng kiến thức không hề làm giảm tầm quan trọng của trí nhớ. Lý do là vì trước khi học sinh có thể lập luận áp dụng kiến thức, các em vẫn phải nhớ những kiến thức cơ bản đã học.
Trên cơ sở nhận thấy tầm quan trọng của trí nhớ với kết quả học của học sinh, là một giáo viên trung học tôi thấy mình cần phải tìm hiểu để giúp cho học sinh có được phương pháp ghi nhớ tốt nhất, phục vụ cho mục đích học tập nâng cao kết quả cho các em.
Giáo dục về kỹ năng ghi nhớ cũng là một trong các biện pháp giáo dục có mục đích, giúp học sinh có tính định hướng, tổng quát hóa kiến thức, biết xây dựng và thực hiện kế hoạch, tăng cường khả năng làm việc độc lập. Chính vì vậy tôi rất đắn đo và đi đến quyết định tập trung nghiên cứu, triển khai đề tài : “Hướng dẫn học sinh sử dụng Sơ đồ tư duy Vật lý 10”.
ete. Thêm phần nội dung cho nhánh : Tạo đường bao để làm nổi bật nhóm : Lưu ý : khi tạo đường bao cho 1 nhánh thì tất cả các nhánh con của nhánh đó cũng có đường bao tương tự như vậy. Một nhánh đã được tạo đường bao Tạo nhánh con cho 1 nhánh :Để tạo nhánh con cho 1 nhánh, ta làm tương tự như khi tạo nhánh cho Contral Idea. Nhưng ta thực hiện trên vòng tròn đỏ ở đầu nhánh Bước 3: Xuất bản đồ ra dạng hình ảnh Sau khi đã hoàn chỉnh bản đồ, ta có thể xuất bản đồ dưới dạng hình ảnh để chèn vào các tài liệu khác như Word, PowerPoint, Cũng trong menu File, ta có thể thực hiện các thao tác lưu tập tin, mở tập tin có sẵn trên đĩa tương tự như các phần mềm khác. Việc sử dụng phần mềm khắc phục nhược điểm của hình thức vẽ ra giấy là khó lưu trữ, thay đổi, chỉnh sửa, ngoài ra ưu điểm dễ nhận thấy là sử dụng phần mềm giúp học sinh trong việc thuyết trình, các kiến thức được trình chiếu tuần tự theo ý chủ quan của người thuyết trình, tạo sự thu hút chú ý đối với người nghe . Ngoài phần mềm iMindMap còn nhiều phần mềm khác học sinh có thể tham khảo Phần mềm Buzan's iMindmap™: một phần mềm thương mại, tuy nhiên có thể tải bản dùng thử 30 ngày. Phần mềm do công ty Buzan Online Ltd. thực hiện. Trang chủ tại www.imindmap.com Phần mềm Inspiration: sản phẩm thương mại của công ty Inspiration Software, Inc. Sản phẩm có phiên bản dành cho trẻ em (các em từ mẫu giáo đến lớp 5) rất dễ dùng và nhiều màu sắc. Có thể dùng thử 30 ngày. Trang chủ tại www.inspiration.com Phần mềm Visual Mind: sản phẩm thương mại của công ty Mind Technologies. Phần mềm dễ sử dụng và linh hoạt trong sắp xếp các nút chứa từ khóa. Có thể dùng thử 30 ngày. Trang chủ tại www.visual-mind.com Phần mềm FreeMind: sản phẩm hoàn toàn miễn phí, được lập trình trên Java. Các icon chưa được phong phú, tuy nhiên chương trình có đầy đủ chức năng để thực hiện mind mapping. Trang chủ tại: Ngoài ra, chúng ta còn có thể tham khảo một danh sách các phần mềm loại mind mapping tại địa chỉ sau: Hình ảnh một tiết học có sử dụng Sơ đồ tư duy Một số lưu ý khi vẽ Sơ đồ đối với học sinh Không dùng các nét vẽ thẳng mà dùng các nét vẽ cong, mềm mại để thu hút ánh nhìn. Các nhánh càng gần trung tâm thì tô đậm và dầy hơn, độ dày các nhánh cùng cấp phải tương đương nhau Không nên ghi quá dài dòng hoặc ghi các ý rời rạc. Nên chọn khổ giấy nằm ngang để dễ vẽ nhánh con Lựa chọn hình ảnh cần thiết không gây rối hình. Người lập bản đồ được vẽ và thể hiện bản vẽ theo phong cách cá nhân riêng Một số ví dụ áp dụng. BÀI 1: TỔNG HỢP VÀ PHÂN TÍCH LỰC. ĐIỀU KIỆN CÂN BẰNG CỦA CHẤT ĐIỂM * Mục tiêu bài học 1. Kiến thức : - Phát biểu được: định nghĩa lực, định nghĩa phép tổng hợp lực và phép phân tích lực. - Nắm được quy tắc hình bình hành. - Hiểu được điều kiện cân bằng của một chất điểm. 2. Kỹ năng : Vận dụng được quy tắc hình bình hành để tìm hợp lực của hai lực đồng quy hoặc để phân tích một lực thành hai lực đồng quy. * Nội dung câu hỏi định hướng, yêu cầu học sinh trả lời phiếu học tập: Câu 1: Bố cục của bài học được chia ra làm mấy phần chính? Câu 2: Tìm hiểu Lực và cân bằng lực + Nêu định nghĩa về lực? Lực có những tác dụng gì? + Lực có phải là đại lượng véc tơ? Nêu đặc điểm về điểm đặt và phương của lưc? + Giá của lực? + Đơn vị của lực? + Các lực như thế nào thì được coi là cân bằng? + Vẽ các lực cân bằng trong hình 9.3 Câu 3: Tìm hiểu về tổng hợp lực + Lực là một đại lượng véc tơ vậy tổng hợp lực có tuân theo các tính chất căn bản của toán học? Nêu các phương pháp tổng hợp véc tơ trong toán học. + Vẽ thí nghiệm về tổng hợp lực? Xác định có mấy lực tác dụng vào vòng nhẫn O? + Đặc điểm: điểm đặt, phương, độ lớn của 3 véc tơ lực : + Tổng hợp hai lực rồi so sánh với lực + So sánh việc tổng hợp véc tơ lực với tổng hợp véc tơ trong toán học? + Nêu định nghĩa về tổng hợp lực? Quy tắc hình bình hành được phát biểu như thế nào? Câu 4: Nêu điều kiện cân bằng của chất điểm? Câu 5: Tìm hiểu về phân tích lực? + Khi nào thì cần phải phân tích lực? Nêu định nghĩa phân tích lực + Muốn phân tích lực thì cần phải làm như thế nào? + Trong phân tích lực có cần phải chú ý điều gì không? Với phiếu học tập trên giáo viên liệt kê nội dung các câu hỏi dẫn dắt, hình thức đưa nội dung câu hỏi theo kiểu như vậy trên đôi khi gây cảm giác nhàm chán đối với học trò, nhìn số lượng câu hỏi và nội dung công việc cần thực hiện học sinh dễ bị nản, hiện tượng tâm lý này hay xảy ra với học sinh học Yếu. Giáo viên vận dụng luôn Sơ đồ tư duy để trình bày câu hỏi gợi mở, đây cũng là một trong những hình thức hướng dẫn, định hướng cho học sinh việc chuẩn bị sơ đồ tư duy cho bản thân. Nếu kiến thức dàn trải, việc phân mảng kiến thức và giao nhiệm vụ cho từng nhóm sẽ khả thi, tạo ra sự hăng say, nâng cao tinh thần đoàn kết thực hiện nhiệm vụ chung. Yêu cầu sau khi hoàn thành Sơ đồ tư duy các nhóm sẽ cử đại diện lên báo cáo kết quả. Nội dung câu hỏi nên đưa cho học sinh trước một tuần để các em có thời gian chuẩn bị kỹ trước khi lên thuyết trình trước tập thể lớp. SƠ ĐỒ TƯ DUY CHO BÀI TỔNG HỢP VÀ PHÂN TÍCH LỰC Như vậy theo sự trình bày ở trên thì việc tạo lập một Sơ đồ tư duy sử dụng phần mềm iMindMap không quá khó với học sinh, học sinh lĩnh hội rất nhanh và thực hiện thành thạo kỹ năng trong một vài tiết. Tuy nhiên trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy nhiều học sinh thích sử dụng cách vẽ sơ đồ thủ công, học sinh vẽ với sự thích thú, được thể hiện sự cá nhân hóa trong việc trình bày kiến thức, coi việc học Vật lý không còn là một gánh nặng, hay áp lực. Vì vậy giáo viên cũng không nên gò ép học sinh là phải chuẩn bị Sơ đồ bằng phần mềm hay vẽ thủ công, để học sinh tự quyết định thực hiện nhiệm vụ theo cách của mình. Tuy nhiên nếu vẽ thủ công thì học sinh nên vẽ ra giấy bản to hoặc nếu cơ sở vật chất của nhà trường có máy chiếu vật thể thì rất thuận lợi khi học sinh báo cáo. BÀI 2: BA ĐỊNH LUẬT NIU-TƠN * Mục tiêu bài học 1. Kiến thức - Phát biểu được: Định nghĩa quán tính, ba định luật Niuton, định nghĩa khối lượng và nêu được tính chất của khối lượng. - Viết được công thức của định luật II, định luật III Newton và của trọng lực. - Nêu được những đặc điểm của cặp "lực và phản lực". 2. Kỹ năng - Vận dụng được định luật I Newton và khái niệm quán tính để giải thích một số hiện tượng vật lí đơn giản và để giải các bài tập trong bài. - Chỉ ra được điểm đặt của cặp "lực và phản lực". Phân biệt cặp lực này với cặp lực cân bằng - Vận dụng phối hợp định luật II và III Newton để giải các bài tập trong bài. * Nội dung câu hỏi định hướng Câu 1: Bố cục của bài được chia ra làm mấy phần chính? Câu 2: Tìm hiểu Định luật I Niu-tơn + Trình bày thí nghiệm của Galile? + Nguyên nhân nào khiến cho hòn bi không lên được tới độ cao ban đầu? + Galile có dự đoán gì về chuyển động của bi khi máng 2 nằm ngang và bỏ qua ma sát. + Phát biểu nội dung định luật? + Gia tốc chuyển động? + Quán tính của vật là gì? Nêu ví dụ. Trả lời câu C1 SGK Câu 3: Tìm hiểu nội dung Định luật II Niu - tơn + Nêu một vài ví dụ về mối quan hệ phụ thuộc của gia tốc vào lực tác dụng lên vật và khối lượng của vật? + rút ra kết luận từ các ví dụ trên? + Nêu nội dung của định luật II Niu - tơn? Viết biểu thức? Giải thích các đại lượng kèm đơn vị ? + Khối lượng có phải là đại lượng véc tơ? + Khối lượng là đại lượng đặc trưng cho cái gì? + Nêu tính chất của khối lượng? + Trọng lực? Trọng lượng? Biểu thức xác định? Câu 4: Tìm hiểu nội dung định luật III Niu tơn + Khảo sát sự tương tác giữa các vật trong thí nghiệm hình 10.2, 10.3, 10.4 , rút ra kết luận + Nêu nội dung định luật? Biểu thức? + Lực và phản lực có đặc điểm gì? + Khái niệm nội lực và ngoại lực. SƠ ĐỒ TƯ DUY BÀI BA ĐỊNH LUẬT NIU -TƠN BÀI 3 : ĐỘNG LƯỢNG - ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG SƠ ĐỒ ĐỘNG LƯỢNG - ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG Sơ đồ tư duy ngoài việc xây dựng hình thành kiến thức mới, còn được sử dụng rất linh hoạt trong các hoạt động giáo dục khác: + Kiểm tra kiến thức cũ + Củng cố kiến thức của từng phần, toàn bài hay toàn chương.... + Sử dụng sơ đồ tư duy cho các bài thực hành + Sử dụng sơ đồ tư duy ra bài tập về nhà. Ví dụ: Hãy hoàn thành các thông tin còn thiếu trong sơ đồ sau Hiệu quả của đề tài Đối với giáo viên Giáo viên xây dựng được hệ thống câu hỏi đề cương kiến thức cho từng bài. Đây cũng là hình thức giảng dạy mới: người thầy chỉ đóng vai trò dẫn dắt vấn đề, học sinh chủ động tìm kiếm xây dựng kiến thức. Giáo viên dễ dàng kiểm tra được việc học sinh, nhóm học sinh thực hiện tốt hay chưa tốt việc chuẩn bị bài ở nhà. Xây dựng cho học sinh tính chủ động trong việc học tập, tính tự lập và sự sáng tạo. Việc xây dựng kiến thức ở dạng Sơ đồ tư duy cần sự bố trí khoa học, sắp xếp bố cục một cách chặt chẽ, chính xác. Hình thành cho học sinh một ý thức tự tìm tài liệu để trả lời câu hỏi đề cương từ nhiều nguồn khác nhau. Đối với môn Vật lý nhiều hình ảnh và công thức học sinh lựa chọn khổ giấy cho phù hợp, việc sử dụng phần mềm iMindMap cũng hỗ trợ rất tốt cho bài dạy. Đối với học sinh: Một cách học theo đúng nghĩa " vừa học, vừa chơi". Khi tự tay vẽ được các bản đồ tư duy một cách tương đối chính xác về nội dung, hợp lý về bố cục trước khi lên lớp giúp học sinh có tâm thế vững vàng, tự tin khi học bài mới. - Học sinh tự chủ tham gia xây dựng bài một cách hăng say nhiệt tình, không có cảm giác bị gò ép phải học, tạo một niềm hăng say. Học sinh dễ tìm thấy niềm vui trong học tập. - Phát huy hết khả năng tư duy của học sinh, dễ làm học sinh yêu thích môn học. - Có thể rèn luyện khả năng thuyết trình vấn đề khi dựa vào bản đồ tư duy, làm tăng tính mạnh dạn khi thuyết trình trước đám đông của học sinh. - Xây dựng cho học sinh một phương pháp học tập hiệu quả cao dễ nhớ, dễ hiểu bài. - Học sinh có thể bổ sung thêm kiến thức vào nội dung bài theo khả năng tư duy và cách nhận thức vấn đề của chính bản thân mình. - Tiết kiệm thời gian trong quá trình tự học của học sinh 3. Kết quả đề tài Sau một thời gian thử nghiệm đề tài tôi nhận thấy rằng lúc mới bắt đầu học sinh còn rất nhiều bỡ ngỡ, nhưng sau khi học sinh đã làm quen với cách học mới thì các em rất tích cực tham gia. Học sinh phải ghi một lượng kiến thức vừa phải, không dàn trải, các kiến thức trọng tâm cô đọng. Các em được rèn luyện khả năng thuyết trình trước đám đông về những kiến thức chuẩn bị trước. Đối với các giáo viên được đặt đúng vai trò dẫn dắt vấn đề, không còn phải truyền thụ kiến thức một chiều Một điều dễ nhận thấy là học sinh dùng ứng dụng công nghệ thông tin là rất nhanh, rất giỏi và sáng tạo cụ thể là phần mềm iMindMap. Giáo viên hướng dẫn các em những kiến thức rất cơ bản của bản iMindMap 5.4 nhưng học trò sử dụng thành thạo và còn tìm những ứng dụng mới trên bản iMindMap 8.1, điều này chứng tỏ đây cũng là một yếu tố thu hút học sinh. Sĩ số lớp: 10E 10G 10Q Tổng 34 35 40 109 Kết quả khảo sát đầu năm khi chưa tiến hành đề tài Điểm Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém 10E 3 5 14 9 3 10G 2 6 10 11 6 10Q 10 11 10 8 1 Kết quả thu được trong bài kiểm tra năng lực chung của toàn trường Điểm Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém 10E 7 13 7 5 2 10G 6 10 8 9 2 10Q 11 15 9 5 0 Nhìn vào bảng kết quả thu được trước và sau thực hiện đề tài có thể nhìn thấy được có sự dịch chuyển dần kết quả trước phần lớn ở cột trung bình nay chuyển sang cột khá, kết quả ở cột yếu kém giảm đi, mặc dù kết quả còn khiêm tốn song qua đây giáo viên cũng nhận thấy : 100 % học sinh đã chuẩn bị bài mới ở nhà, 100 % học sinh đã biết cách tự học môn vật lý, 80% học sinh sử dụng thành thạo phần mềm iMindMap, số còn lại do yếu tố khách quan gia đình chưa có điều kiện có máy tính riêng nên việc tự làm còn chưa thành thạo. Đánh giá về mức độ cần thiết sử dụng bản đồ tư duy dưới dạng câu hỏi gợi mở cho thấy 100% học sinh cho rằng sử dụng bản đồ tư duy giúp học tốt môn vật lý. Song bên cạnh đó vẫn còn một số học sinh còn lười làm bài, làm có tính chất đối phó, khi lên thuyết trình còn đùn đẩy cho các bạn khác, giáo viên tiếp tục khảo sát tìm hiểu sự hứng thú của học sinh với phương pháp này. Lớp Hứng thú Không hứng thú 10E 28 6 10G 25 10 10Q 37 3 Dựa vào kết quả này cũng có thể giải thích tại sao lớp 10G kết quả học sinh Yếu - Kém còn nhiều, mặc dù so với kết quả khảo sát đầu năm có sự tiến bộ, phương pháp được đánh giá là có tính ưu việt song bản thân học sinh là người quyết định chính. Việc thay đổi thái độ của học sinh cần phải có thời gian, bản thân giáo viên phải kiên trì, không được nóng vội. Tuy có nhiều ưu điểm nhưng không phải bài học nào cũng có thể sử dụng sơ đồ tư duy,cũng không phải sử dụng cho mọi giờ học. Giáo viên cần lựa chọn sử dụng cho đúng cách, đúng lúc, phù hợp với trình độ của học sinh và quan trọng nhất là truyền tải được nội dung bài học. Đối với mức độ nhận thức của học sinh đưa ra các yêu cầu vừa phải, với học sinh yếu kém trước tiên cho học sinh làm quen với những sơ đồ có sẵn, sau đó hướng dẫn vẽ các kiến thức trọng tâm của bài trên một trang giấy rời, sau đó mới kẹp tạo thành một tập, việc học kiến thức của bài nào thì học sinh chỉ cần rút tờ kiến thức đó ra, cách làm này giúp cho học sinh suy nghĩ mạch lạc logic, học hiểu chứ không phải học vẹt. Còn đối với học sinh khá giỏi giáo viên hướng học sinh tới việc hệ thống hóa kiến thức, giải quyết các bài toán bằng nhiều cách hoặc dùng một cách để giải quyết cho nhiều bài toán Vật lý. Sau khi thực hiện, đề tài đã cho kết quả rất khả quan, các số liệu thu thập một quá trình dạy và học trong một thời gian dài, chịu rất nhiều tác động của yếu tố chủ quan và khách quan như: đối tượng học sinh, ảnh hưởng của giáo viên, tính trung thực trong các kỳ thi và kiểm tra, những tác động của môn khác, giáo viên khác để khẳng định giá trị của một phương pháp nhỏ trong một quá trình dạy học là chưa thực sự chính xác. Nhưng qua các số liệu tham khảo, qua những lý luận có cơ sở khoa học rõ ràng ta có thể thấy được phương pháp lập bản đồ tư duy bằng những câu hỏi gợi mở này thực sự hữu dụng trong quá trình dạy và học. 4. Đề xuất, kiến nghị khả năng áp dụng. Có thể triển khai, xây dựng một hệ thống bản đồ tư duy dưới dạng câu hỏi gợi mở cho hầu hết các môn hoc và nó phù hợp với mọi đối tượng học sinh. Bản đồ tư duy là một công cụ có tính khả thi cao có thể được thiết kế trên giấy bìa, bảng phu lịch treo tường....vậy nó đáp ứng được trong bất cứ điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường như thế nào. Tuy nhiên để đạt được hiệu quả tối đa tính ưu việt của nó thì cần sử dụng đúng lúc và giáo viên kết hợp linh hoạt các phương tiện dạy học khác. Giáo viên cần thường xuyên đôn đốc, kiểm tra để học sinh có thói quen chuẩn bị bài mới ở nhà, học bài cũ và vận dụng kiến thức được học một cách thành thạo. C. KẾT LUẬN Cùng với việc đổi mới mục tiêu và nội dung dạy học, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học theo triết lý lấy người học làm trung tâm, phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của người học, để làm được điều đó giáo viên phải vận dụng sáng tạo nhiều phương pháp khác nhau để dạy học. Trong gần một năm sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học bộ môn Vật lý 10, thông qua việc đánh giá rút kinh nghiệm dự giờ của các đồng chí trong tổ bộ môn chúng tôi đều cảm nhận thấy rõ rằng tiết học đạt hiệu quả cao hơn, học sinh không còn nhàm chán mà phát huy được khả năng tư duy logic, liên hệ , liên tưởng, sáng tạo. Trong các giờ học 100% học sinh bắt buộc phải động não để tiếp thu kiến thức. Tôi hy vọng là các em với việc sử dụng sơ đồ để học tốt các môn học khác, vận dụng linh hoạt trong cuộc sống để hoàn thiện bản thân. Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian không quá dài, bản thân giáo viên cũng lần đầu tiên áp dụng cho nên không thể tránh việc còn những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô. Xin trân trọng cảm ơn! Văn giang, Ngày 26/03/2016 Người viết TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bản đồ Tư duy trong công việc - Tony Buzan - NXB Lao động - Xã hội. 2. chúng tôi (trang web chính thức của Tony Buzan) 3. www.peterussell.com/mindmaps/mindmap.htm 4. Bài giảng của ThS Trương Tinh Hà về Mind Mapping và các Kỹ năng giải quyết vấn đề. 5. Lớp tập huấn của Bộ GD&ĐT hướng dẫn sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học (xem phim hứng dẫn đính kèm) 6. Hướng dẫn sử dụng phần mềm sơ đồ tư duy (xem phim minh họa) 7. Phim giới thiệu một số giáo viên và học sinh các trường THPT, TTGDTX áp dụng thành công việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học của đài truyền hình (gửi kèm theo SKKN) 8. Trần Đình Châu, Sử dụng Bản đồ tư duy - một biện pháp hiệu quả hỗ trợ học sinh học tập Tạp chí Giáo dục, kì 2, tháng 9-2009. 9. Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy; Bản đồ tư duy - công cụ hiệu quả hỗ trợ dạy học và công tác quản lý nhà trường, Báo Giáo dục&Thời đại, số 147 ngày 14/9/2010. 10. Sách giáo khoa Vật lý 10 - Lương Duyên Bình - NXB Giáo Dục, năm 2009. PHỤ LỤC MỘT SỐ SƠ ĐỒ TƯ DUY GỢI Ý XÂY DỰNG BÀI CỦA GIÁO VIÊN VÀ SẢN PHẨM CỦA HỌC SINHHướng Dẫn Học Môn Lịch Sử Bằng Sơ Đồ Tư Duy
Khi bắt gặp phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy tôi đã tìm hiểu, áp dung dạy học lịch sử bằng sơ đồ tư duy. Tôi tự lập sơ đồ tư duy cho một số tiết học(vẽbằng bút ) để tiến hành giảng dạy. Ban đầu thực sự khó bởi phải tạo ra sơ đồ tư duy có tính logic Nếu không bài học sẽ rời rạc và phản tác dụng. tuy nhiên cách khắc phục là phải chuẩn bị thật kĩ trước khi lên lớp. Nắm chắc kiến thức trọng tâm cần truyền thụ cho học sinh từ đó phát triển sơ đồ tư duy.Giáo viên (hoặc học sinh)có thể linh động sử dụng hình vẽ tay với những màu sắc, hình ảnh, từ ngữ diễn đạt khác nhau nhằm giúp học sinh có thể nắm bắt và nhớ được phần cốt lõi của bài giảng ngay tại lớp học.
2/ Phương pháp hình thành sơ đồ tư duy trong dạy học a/ Bước đầu tiên
Khi bắt đầu hình thành Sơ đồ tư duy (Mind Map), ở vị trí trung tâm sơ đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng hay khái niệm chủ đạo. Ý trung tâm sẽ được nối với các hình ảnh hay từ khóa cấp 1 bằng các nhánh chính, từ các nhánh chính lại có sự phân nhánh đến các từ khóa cấp 2 để nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm hay hình ảnh luôn được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về ý trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng.
b/ Những yếu tố tạo nên hiệu quả cho sơ đồ tư duy là:
Với cách thể hiện gần như cơ chế hoạt động của bộ não, Bản đồ tư duy sẽ giúp học sinh:
Sơ đồ tư duy đã thể hiện ra bên ngoài cách thức mà não bộ chúng ta hoạt động.
Việc sử dụng các từ khóa, chữ số, màu sắc và hình ảnh đã đem lại một công dụng lớn vì đã huy động cả bán cầu não phải và trái cùng hoạt động. Sự kết hợp này sẽ làm tăng cường các liên kết giữa 2 bán cầu não, và kết quả là tăng cường trí tuệ và tính sáng tạo của chủ nhân bộ não.
Sơ đồ tư duy là một công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở trường phổ thông cũng như ở các bậc học cao hơn vì chúng giúp giáo viên và học sinh trong việc trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông qua biểu đồ, tóm tắt thông tin của một bài học hay một cuốn sách, bài báo, hệ thống lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới, v.v…
c/ Giới thiệu một số phần mềm dùng để tạo sơ đồ tư duy(có slides hướng dẫn)
Một sơ đồ tư duy có thể được thực hiện dễ dàng trên một tờ giấy với các loại bút màu khác nhau, tuy nhiên, cách thức này có nhược điểm là khó lưu trữ, thay đổi, chỉnh sửa. Một giải pháp được hướng đến là sử dụng các phần mềm để tạo ra sơ đồ tư duy. Một số phần mềm tiêu biểu trong thể loại “phần mềm mind mapping” (mind mapping software).
* Phần mềm Buzan’s iMindmap™ : Phần mềm do công ty Buzan Online Ltd. thực hiện.
Chức năng chính mà Imindmap cung cấp cho bạn
Cảm nhận 3D Mindmap như đang trong tay bạn, bạn có thể tự do soạn thảo trong môi trường 3D + Kiểm soát nhiều hơn trong không gian 3D
có một giao diện hoàn toàn mới và dễ dàng hơn để sử dụng hấp dẫn.
Phần mềm Visual Mind: Phần mềm dễ sử dụng và linh hoạt trong sắp xếp các nút chứa từ khóa. Trang chủ tại
* Phần mềm FreeMind : sản phẩm được lập trình trên Java. Các icon chưa được phong phú, tuy nhiên chương trình có đầy đủ chức năng để thực hiện mind mapping. Trang chủ tại:
http://freemind.sourceforge.net/wiki/index.php/Main_Page
II. Tiến trình một tiết dạy theo sơ đồ tư duytrong dạy học lịch sử ở trường THPT 1/ Bước khởi đầu
Trước tiêngiáo viên phải chuẩn bị thật kĩ bài, sau đó giới thiệu và làm mẫu cho học sinh từ đó chỉ ra những tác dụng và hiệu quả của sơ đồ tư duy trong dạy và học lịch sử. Sau đó hướng dẫn học sinh cách vẽ sơ đồ tư duy gồm nội dung cả bài học trên một trang giấy rất dễ học, dễ thực hiện và học sinh sẽ rất thích thú với mỗi tác phẩm sơ đồ tư duy của mình. Thông thường khi giảng dạy theo sơ đồ tư duy, tôi chủ động vẽ hình trên bảng rồi phát triển mẫu một phần sau đó cho học sinh tiếp tục lên phân nhánh sơ đồ hay để học sinh chia thành từng nhóm nhỏ rồi tự vẽ sơ đồ theo cách hiểu của mình sau đó tôi định hướng lại từng nội dung cho học sinh
– Sử dụng hình ảnh, ký hiệu, mật mã, mũi tên trong bản đồ tư duy của bạn.
– Chọn những từ khoá và viết chúng ra bằng chữ viết hoa.
– Mỗi từ/hình ảnh phải đứng một mình và trên một dòng riêng.
– Những đường thẳng cần phải được kết nối, bắt đầu từ bức ảnh trung tâm. Những đường nối từ trung tâm đậm hơn, có hệ thống và bắt đầu nhỏ dần khi toả ra xa.
– Những đường thẳng dài bằng từ/hình ảnh.
– Sử dụng màu sắc – mật mã riêng của bạn – trong khắp sơ đồ.
– Phát huy phong cách cá nhân riêng của học sinh.
– Sử dụng những điểm nhấn và chỉ ra những mối liên kết trong sơ đồ tư duy của mỗi học sinh.
3/ Một vài lưu ý khi lập sơ đồ
– Sử dụng những từ có sức gợi cao cùng những hình ảnh cần thiết.
– Tạo cho trung tâm một hình ảnh rõ ràng và “mạnh” miêu tả được nội dung tổng quất của toàn bộ sơ đồ.
– Những trường hợp sau phải phân biệt rõ hơn những trường hợp trước.
– Sử dụng mũi tên, biểu tượng hoặc những hình ảnh để chỉ ra sự liên kết.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Đề Tài Sử Dụng Sơ Đồ Tư Duy Trong Dạy Học Môn Vật Lí trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!