Đề Xuất 3/2023 # Dấu Thánh Giá – Huynh Đoàn Giáo Dân Đa Minh # Top 5 Like | Techcombanktower.com

Đề Xuất 3/2023 # Dấu Thánh Giá – Huynh Đoàn Giáo Dân Đa Minh # Top 5 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Dấu Thánh Giá – Huynh Đoàn Giáo Dân Đa Minh mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Người Việt Nam có câu: “Kinh nhà đạo, gạo nhà chùa”. Câu này muốn nói tới tầm quan trọng của việc đọc kinh nơi người có đạo. Đọc kinh có thể nói là một hình thức thực hành đạo phổ biến nhất. Đọc kinh không chỉ là một cách cầu nguyện mà còn là cách để tuyên xưng đức tin, để thắt chặt tình hiệp thông cộng đoàn và còn là một hình thức truyền đạo nữa.

Tuy nhiên, để việc đọc kinh thực sự có ý nghĩa trọn vẹn, người đọc kinh cần phải “miệng đọc lòng suy”, nghĩa là có tâm tình và thái độ phù hợp với lời kinh, nhất là phải làm cho lời nguyện hóa nên đời sống, nghĩa là thấm vào nếp nghĩ và lối sống của mình. Với nỗ lực muốn tìm hiểu về ý nghĩa các lời kinh thường đọc, Ra Khơi số này xin giới thiệu phần giải thích về lời kinh “Dấu Thánh Giá”, quen gọi là “Làm Dấu”.

DẤU THÁNH GIÁ

LÀM DẤU ĐƠN: Nhân danh Cha và Con và Thánh Thần. Amen.LÀM DẤU KÉP: Lạy Chúa chúng con, vì dấu Thánh Giá (+) xin chữa chúng con (+) cho khỏi kẻ thù (+). Nhân danh Cha và Con và Thánh Thần. Amen.

(Dấu Thánh Giá đơn: Nhân Danh Cha (đưa tay phải lên trán), và Con (đưa tay xuống giữa ngực) và Thánh Thần (đưa tay qua vai trái rồi đưa qua vai phải). Amen (chắp tay lại). Dấu Thánh Giá kép: Lạy Chúa chúng con, vì dấu Thánh Giá (ngón tay cái tay phải ghi + trên trán), xin chữa chúng con (+ trên môi), cho khỏi kẻ thù (+ giữa ngực). Nhân Danh Cha + và Con và Thánh Thần. Amen.)

Nội dung của dấu Thánh Giá đã có từ sách Tin Mừng (x. Mt 28,19). Ý nghĩa cứu độ của dấu Thánh Giá cũng có thể được tiên báo nơi “dấu vượt qua” và “dấu cứu thoát” tìm thấy ở sách Xuất hành (Xh 17,9-14) và sách Khải huyền (Kh 7,3;9,4;14,1).

Dấu Thánh Giá được coi là một thực hành đã có từ thời các thánh tông đồ và các Kitô hữu coi đây là dấu hiệu mang lại phúc lành và sự che chở.

Tuy nhiên, theo lịch sử, dấu Thánh Giá chắc chắn đã có vào thời giáo phụ Tertulianô (160-220 SCN), vì ngài đã căn dặn các tín hữu làm điều đó: “Trong mọi cuộc hành trình và mõi lần di chuyển, lúc đến cũng như lúc đi, khi xỏ giày dép cũng như khi tắm rửa, ăn uống, thắp đèn, đứng ngồi, ngủ nghỉ, hoặc bất cứ một hoạt động nào khác, chúng ta hãy ghi dấu Thánh Giá trên trán”. Sau đó, thánh Cyrilô thành Giêrusalem (315-387 SCN) cũng kêu gọi các tính hữu hãy siêng năng làm dấu Thánh Giá: “Chúng ta đừng e thẹn tuyên xưng Đấng chịu đóng đinh. Hãy ghi dấu Thánh Giá trên trán, hãy làm dấu Thánh Giá trên mọi nơi, trên bánh ăn, trên nước uống. Hãy làm dấu Thánh Giá khi đi về, trước khi ngủ, khi nằm xuống, khi thức dạy, khi ra đi, khi nghỉ ở nhà” (YouCat 360).

Thánh Giáo phụ Gioan Kim Khẩu (347-407 SCN ) cũng dạy rằng: “Trong mỗi hành động, mỗi bước đi, hãy giơ tay làm dấu Thánh Giá. Hãy đóng chặt cánh cửa tâm hồn và hãy bảo vệ làm dấu Thánh Giá trên đầu óc bạn bằng việc ghi dấu Thánh Giá trên trán. Dấu này sẽ xua trừ ma quỷ, chữa lành bệnh tật tâm hồn. Dấu này là vũ khí bách chiến bách thắng, là tường lũy vững vàng, là khiên mộc chở che vững chắc”.

Ý nghĩa Người Công giáo làm dấu Thánh Giá khi bắt đầu ngày sống, giờ cầu nguyện, khi ăn cơm, trước một việc quan trọng để xin ơn thánh hóa; khi gặp khó khăn hoặc thử thách cám dỗ để xin ơn trợ giúp (x. YouCat 360, GLHTCG 2157, 2166).

Việc ghi dấu Thánh Giá giúp ta: –          tuyên xưng niềm tin vào mầu nhiệm Chúa Ba Ngôi; –          bày tỏ niềm xác tín vào ơn cứu độ được thực hiện nơi Thánh Giá Chúa Kitô; –          kêu cầu ơn chúc lành và trợ giúp.

Một cách chi tiết hơn, ghi dấu Thánh Giá trên trán để nhắc nhớ ta về Thiên Chúa, Đấng ngự trên trời và xin Ngài soi sáng tâm trí; ghi dấu Thánh Giá trên ngực để nhắc nhớ rằng Chúa ngự trong hồn ta và xin Ngài thánh hóa tâm hồn; ghi dấu Thánh Giá trên hai vai để nhắc nhớ ta rằng Chúa Kitô ngự bên Thiên Chúa Cha hằng chuyển cầu và ban Thánh Thần cho chúng ta, nên ta không mồ côi mà luôn có Ngài đồng hành trong mọi hoạt động ta làm.

Dấu kép ghi Thánh Giá trên trán, miệng, ngực để xin Chúa chúc lành và thánh hóa cùng gìn giữ toàn thể con người chúng ta “cho khỏi kẻ thù”: suy nghĩ (trán), ngôn ngữ (miệng) và tình cảm (ngực).

Cách làm dấu Thánh Giá

–          Cách 1: Ghi dấu Thánh Giá nhỏ bằng ngón tay cái trên trán mình hoặc người khác; –          Cách 2: ghi dấu Thánh Giá bằng cả bàn tay trên trán, trên ngực và hai vai (từ trái sang phải); –          Cách 3: ghi dấu Thánh Giá nhỏ bằng ngón tay cái trên trán, trên miệng và trên ngực (dấu kép) và sau đó làm tiếp phần ở cách 2.Người Chính thống giáo: ghi dấu Thánh Giá trên trán, trên ngực (hoặc bụng, hoặc đất) và trên hai vai (từ phải qua trái), bằng 3 ngón (cái, trỏ và giữa), ngón út và áp út gập xuống lòng bàn tay.

Lúc đầu, dấu Thánh Giá nhỏ được ghi trên trán bằng ngón tay cái hoặc một ngón tay nào đó. Nhưng việc xác định chính xác điểm ghi dấu Thánh Giá nhỏ trên trán có phần khó khăn, nên người ta chuyển việc ghi dấu Thánh Giá nhỏ trên trán thành ghi dấu Thánh Giá theo kiểu hiện hành là từ trán xuống ngực và từ vai này sang vai kia. Thời điểm thay đổi hình thức làm dấu Thánh Giá được cho là đã xảy ra vào thế kỷ XI sau công nguyên.Người Công giáo:– Cách 1: Ghi dấu Thánh Giá nhỏ bằng ngón tay cái trên trán mình hoặc người khác;– Cách 2: ghi dấu Thánh Giá bằng cả bàn tay trên trán, trên ngực và hai vai (từ trái sang phải);– Cách 3: ghi dấu Thánh Giá nhỏ bằng ngón tay cái trên trán, trên miệng và trên ngực (dấu kép) và sau đó làm tiếp phần ở cách 2.Người Chính thống giáo: ghi dấu Thánh Giá trên trán, trên ngực (hoặc bụng, hoặc đất) và trên hai vai (từ phải qua trái), bằng 3 ngón (cái, trỏ và giữa), ngón út và áp út gập xuống lòng bàn tay.

Ba ngón gộp lại tuyên xưng mầu nhiệm Một Chúa Ba Ngôi; hai ngón tay quặp xuống lòng bàn tay chỉ mầu nhiệm Ngôi Hai Thiên Chúa đã từ trời xuống thế, gồm hai bản tính kết hợp lại nơi một Ngôi Vị duy nhất. Động tác hai để xuống bụng hoặc đất (thay vì ngực) là để nhấn mạnh đến mầu nhiệm nhập thể của Ngôi Hai. Động tác ba đi từ phải sang trái, nhấn mạnh đến việc Chúa Phục Sinh “ngự bên hữu” đang chuyển cầu và ban Thánh Thần cho chúng ta.

Thực hành: siêng năng làm dấu Thánh Giá cách ý thức, với thái độ kính cẩn và tâm tình yêu mến nhiều hơn mỗi khi làm dấu Thánh Giá.

Một số kiểu tượng Thánh Giá tiêu biểu

biểu tượng cho niềm hy vọng Kitô giáo được cắm neo nơi Chúa Kitô.

Thánh Giá nhỏ – Thánh Giá gồm 4 Thánh Giá nhỏ bốn góc, biểu trưng cho việc loan báo Tin Mừng đi khắp bốn phương: “Anh em hãy đi khắp tứ phương thiên hạ và loan báo Tin Mừng cho mọi loài thụ tạo” (Mc 16,15).

Ý Nghĩa Dấu Thánh Giá

1. Dấu Thánh Giá kép:

Người Công giáo Việt Nam khi đọc kinh tối sáng, khi đọc kinh cầu cho thân nhân đã qua đời, thường hay làm dấuhình Thánh giá 3 lần: trên trán, trên môi miệng và trên ngực. Và trong Thánh Lễ, trước khi nghe lời Chúa trong Phúc âm, chúng ta cũng làm dấu Thánh Giá “kép” trên trán, trên môi miệng và trên ngực.

Dấu Thánh Giá “kép” mang ý nghĩa gì và tại sa làm dấu “kép” này?

1- Vẽ dấu Thánh Giá trên trán, chúng ta muốn nói: Vâng, con nghe hay đọc lời Chúa với sự hiểu biết của trí khôn con.

2- Trên môi miệng, chúng ta cũng muốn biểu lộ: Và con còn muốn qua môi miệng loan truyền Lời Chúa mà con đã nghe, đã đọc.

3- Rồi trên ngực, chúng ta muốn tuyên xưng: Con xin tin và yêu mến Lời Chúa.

2. Dấu Thánh Giá đơn:

Khi làm dấu Thánh Giá, bàn tay phải được đưa lên vầng trán và đọc: “Nhân Danh Cha; rồi bàn tay trái được đưa xuống trước ngực và đọc: Và Con; sau đó bàn tay được đưa sang bờ vai bên trái rồi sang bên phải, đang khi đọc: Và Thánh Thần; sau cùng chắp hai bàn tay lại trước ngực và đọc: Amen”.

Chúa Cha là Đấng Tạo Dựng muôn loài muôn vật và Ngài thấy mọi sự đều tốt đẹp. Mà mọi hành động của con người đều phát xuất từ suy nghĩ là đầu óc của chúng ta. Nên chúng ta làm Dấu trên trán là xin Chúa soi sáng cho mọi viêc chúng ta làm được tốt đẹp.

Chúa Con đã đổ hết Máu và Nước mình ra vì chúng ta. Đó là lưỡi đao đâm thâu cạnh sườn Người. Chính vì thế mà chúng ta làm ở ngực là xin cho được lòng yêu mến “Mến Chúa yêu người và ngược lại”.

Chúa Thánh Thần là Đấng Thánh Hóa. Ngài ban cho chúng ta bảy ơn thánh của Ngài. Nên làm hai vai là xin được ơn Mạnh khỏe – làm việc gì cũng được Ngài kết hợp và Thánh hóa.

Tổng hợp

Dấu Thánh Giá… Gắn Kết Đời Người Kitô Hữu…!!!

Ngoan – Thùy Dương

Chuyện kể cho TeenHôm nay bé Thư hỏi ba: Tại sao người ta phải làm dấu Thánh Giá ? làm để làm gì ?

Các bạn con trong trường đâu có ai làm dấu đâu tại sao con phải làm dấu Thánh Giá ? Dấu Thánh Giá có làm cho ma quỷ khiếp sợ như người lớn nói không?

Các con thương! nghe các con hỏi mà ba cứ tưởng mình sống lại thuở ngày xưa, ngày dầu đi học giáo lý để nhận biết Thiên Chúa với biết bao câu hỏi như các con bây giờ.

Dấu Thánh Giá là một cử chỉ thông dụng nhất để tuyên xưng đức tin Kitô Giáo. Làm dấu hình cây thánh giá để nói lên niềm tin vào công cuộc cứu độ loài người mà Chúa Giêsu đã chịu chết trên thập giá như lời giao ước của Thiên Chúa với loài người.

Xướng danh Chúa Cha, Chúa Con và Chúa Thánh Thần là một cách nói lên niềm tin vào Thiên Chúa Ba Ngôi.

Hằng ngày chúng ta làm dấu Thánh giá rất nhiều lần. Sáng vừa thức dậy đã làm dấu Thánh giá đọc kinh dâng mình cho Chúa. Đến nhà thờ chúng ta làm dấu Thánh giá trước khi đọc kinh. Mở đầu Thánh lễ bằng dấu Thánh giá long trọng; Kết lễ là dấu Thánh giá nhận phép lành cuối lễ. Ở nhà có rất nhiều người tập thành thói quen trước và sau khi ăn cơm ta đều làm dấu Thánh giá tạ ơn Chúa ban của ăn nuôi sống cho gia đình. Tối trước khi đi ngủ ta làm dấu thánh giá xin Chúa gìn giữ thân xác và linh hồn ta qua đêm bình an. Mỗi khi gặp nguy hiểm ta đều làm dấu Thánh giá xin Chúa cứu ta khỏi mọi sự dữ. Dấu Thánh giá đúng là dấu chỉ của người có đạo, là niềm tin xác tín, và là dấu chỉ của tình yêu Thiên Chúa Ba ngôi đối với nhân loại. Tuy làm dấu Thánh giá nhiều lần như thế, nhưng chúng ta có hiểu biết ý nghĩa của dấu Thánh giá không ? Chính vì thế mà các con đã phải lên tiếng hỏi : Dấu Thánh giá có ý nghĩa gì ?

Đức Tổng Giám Mục Ngô Quang Kiệt đã tuyên xưng về dấu Thánh Giá như sau:

“Trước hết, khi vẽ dấu Thánh giá trên thân mình, ta nhớ đến công ơn Chúa Cha đã tạo dựng nên ta. Thân xác và nhất là linh hồn chúng ta không phải tự nhiên mà có. Cây có cội, nước có nguồn. Chính Chúa Cha đã tạo dựng nên ta, cho ta có linh hồn và xác, cho ta có mặt ở đời. Kỳ diệu hơn nữa, Chúa đã dựng nên ta giống hình ảnh Người. Việc này nói lên tình Chúa yêu thương ta thật vô biên. Yêu đến độ tạo dựng nên ta giống như Chúa. Việc này cũng làm ta được vô cùng vinh dự hơn muôn ngàn tạo vật. Vì ta được nâng lên hàng con cái Thiên chúa, ngang hàng với các bậc thần thánh. Cứ suy ngẫm điều này, ta sẽ cảm thấy hạnh phúc và tự hào vô cùng.

Thứ đến, khi vẽ dấu Thánh giá trên thân mình, ta nhớ đến công ơn Chúa Con đã cứu chuộc chúng ta. Việc Chúa Con cứu chuộc ta một lần nữa nói lên tình yêu thương vô biên của Thiên chúa. “Chúa Cha yêu thương ta đến nỗi đã ban Con Một của mình cho ta”. Thật là một tình yêu lớn lao không còn có thể yêu hơn được nữa. Chúa Cha yêu ta hơn cả Con Một chí ái của Người. Để Con Một của Người hi sinh xuống thế làm người chịu nạn chịu chết vì ta. Chúa Con yêu thương ta hơn cả bản thân Người. Vì yêu thương ta nên đã bằng lòng hiến mình chịu chết nhục nhã trên cây thập giá. Không còn tình yêu nào lớn lao hơn thế nữa. Đúng như lời Người đã nói : “Không có tình yêu nào lớn lao hơn tình yêu của người dám hi sinh tính mạng cho bạn hữu”. Nhờ Thánh giá Chúa mà ta được cứu chuộc khỏi tội lỗi. Nhờ Thánh giá Chúa mà ta được khỏi chết để được vào nơi hằng sống với Chúa. Để ta được hạnh phúc, Chúa đã phải chịu khổ đau. Để ta được sống, Chúa đã phải chịu chết. Cứ suy ngẫm điều này ta sẽ thấy tình yêu Chúa lớn lao cao cả là dường nào.

Sau cùng, khi vẽ hình Thánh giá trên thân mình, ta nhớ đến thân xác ta là đền thờ Chúa Thánh Thần. Đền thờ này rất cao trọng vì đã được chính tay Chúa Cha xây dựng nên. Đền thờ này rất giá trị vì đã được tẩy rửa bằng Máu Chúa Con. Đền thờ này rất đáng trân trọng vì đang được Chúa Thánh Thần tô điểm bằng tình yêu. Chúa Thánh Thần là tình yêu sẽ uốn nắn lòng ta cho biết yêu mến Chúa. Chúa Thánh Thần là tình yêu sẽ xua đuổi mọi thứ ghen ghét oán thù ra khỏi trái tim của ta. Chúa Thánh Thần là tình yêu sẽ hoán cải trái tim ta, cất đi trái tim chai đá, ban cho ta trái tim bằng thịt mềm mại biêt yêu thương.”

Các con thân mến!

Dấu thánh giá là á bí tích đầu tiên của Giáo hội Công giáo, đã có từ thời các sứ đồ. Người ta thường làm dấu thánh giá với nước thánh (nước phép), hoặc trong dòng tu khi bước phòng mình. Trong hầu hết các nghi thức của Công giáo thường được bắt đầu bằng việc làm dấu thánh giá.

Dấu thánh giá là một thực hành và là một kinh rất xưa. Chúng ta không có chỉ dẫn nào về điều đó trong Kinh Thánh, nhưng thánh Basil trong thế kỷ thứ tư nói rằng chúng ta học dấu này từ thời các tông đồ và dấu đó được thi hành trong các lần rửa tội. Một số học giả giải thích lời của Thánh Phaolô nói ngài mang những dấu của Chúa Kitô trên thân xác ngài, trong thư Gal 6:17, tức là ngài qui chiếu về dấu thánh giá.

Dấu thánh giá là một dấu chỉ tính môn đệ. Chúa Giêsu nói trong sách Tin Mừng (Luca 9: 23,) “Ai muốn theo tôi, phải từ bỏ chính mình, vác thập giá mình hằng ngày mà theo.” Vậy khi các con làm dấu Thánh Giá chính là lúc các con tuyên bố các con thuộc vào Chúa Kitô. Vì thế dấu thánh giá các con vẽ trên thân thể là một dấu chấp nhận. Dấu đó nhắc lại Chúa Giêsu đã trở thành con người và đã chịu đau khổ vì chúng ta và chúng ta tham gia trong sự đau khổ của Chúa Kitô.

Dấu thánh giá là một sự tuyên bố chống lại quỉ dữ. Khi các con làm dấu Thánh Giá trên mình, các con tuyên bố với quỉ dữ, “Đừng đụng vào tôi. Tôi thuộc về Chúa Kitô, Người là sự bảo vệ cho tôi.” Dấu đó vừa là sự tấn công vừa là sự bảo vệ cho các con cái Thiên Chúa.

Các con thương !

Thánh Cyril thành Jerusalem (thế kỷ thứ IV) đã viết: “Chúng ta tuyên xưng Thập Giá Chúa Giêsu trước sự run sợ của thần dữ. Vì thế đừng hổ thẹn về Thập Giá Đức Kitô. Việc làm dấu Thánh Giá trên trán sẽ khiến thần dữ run rẩy tránh xa. Hãy làm dấu Thánh Giá khi bạn ăn hay uống, khi bạn ngồi, nằm hay khi thức dậy, khi bạn nói, khi bạn đi, trong lời nói và trong mỗi hành động”.

Khi làm dấu Thánh giá chúng ta nói: “Nhân danh Cha và Con và Thánh Thần, Amen”. Qua hành động ấy, chúng ta chứng tỏ mình như sau:

Xác tín Kinh Tin Kính một cách ngắn gọn.

Nhắc nhớ mình rằng qua bí tích Rửa Tội, chúng ta được trở nên con cái Thiên Chúa.

Ý định đổi mới con người mình là trở thành môn đệ của Đức Kitô và học biết cũng như nên giống Đức Kitô hơn.

Chúng ta tuyên xưng đức tin của mình vào sự phục sinh vinh hiển của Đức Kitô trong cuộc sống hằng ngày.

Công nhận dấu Thánh Giá dấu chỉ của mọi phúc lành.

Xin ba ngôi Thiên Chúa qua dấu Thánh Giá mà chúng con tuyên xưng gìn giữ các con luôn mãi trong hồng ân. Mến chúc các con qua tìm hiểu biết dấu Thánh Giá mà sống biết Thiên Chúa và giữ lời ngài.

“In the name of the Father and of the Son and of the Holy Spirit” AmenThương các conOrange County ngày 8 tháng 10 năm 2012

Giáo Án Bài Thánh Gióng (Tiết 1)

2. Kĩ năng 3. Thái độ 1. Ổn định tổ chức

Kiểm tra sĩ số :

2. Kiểm tra 3. Bài mới

Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt

Hoạt động 1: HDHS đọc và tìm hiểu chú thích

– GV hướng dẫn HS đọc diễn cảm, rõ ràng, rành mạch, nhấn giọng ở những chi tiết kì lạ phi thường

– GV đọc mẫu 1 đoạn

– Gọi 3 HS lần lượt đọc

– Em hãy kể tóm tắt những sự việc chính của truyện?

* Kể tóm tắt :

– Sự ra đời của Thánh Gióng

– Thánh Gióng biết nói và nhận trách nhiệm đánh giặc

– Thánh Gióng lớn nhanh như thổi

– Thánh Gióng vươn vai thành tráng sĩ cưỡi ngựa sắt đi đánh giặc và đánh tan giặc.

– Vua phong Thánh Gióng là Phù Đổng Thiên Vương và những dấu tích còn lại của Thánh Gióng.

– Hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích 1,2,4,6,10,11,17,18,19

I. Đọc và tìm hiểu chú thích.1. Đọc,kể.2. Chú thích

– Thánh Gióng : Đức thánh làng Gióng (Thánh : Bậc anh minh tài đức, có phép màu, thường được thờ ở các đền)

– Tráng sĩ : Người có sức lực cường tráng…

3. Từ khó( SGK)

Hoạt động 2: HDHS đọc hiểu văn bản.

– Văn bản trên thuộc kiểu văn bản gì?

– Truyện chia làm mấy đoạn? Nội dung từng đoạn? Trong truyện Thánh Gióng có những nhân vật nào ? Ai là nhân vật chính?

– Hai vợ chồng ông lão , vua ,sứ giả , bà con làng xóm , Thánh Gióng

– Thánh Gióng là nhân vật chính.

– Phần mở đầu truyện ứng với sự việc nào?

– Thánh Gióng ra đời như thế nào?

– Nhận xét về sự ra đời của Thánh Gióng?

Chi tiết thần kì này có ý nghĩa gì?

– Chú bé biết nói khi nào? em có NX gì về câu nói của Thánh Gióng ?

– Chi tiết thần kì này có ý nghĩa gì?

II. Đọc hiểu văn bản1. Kiểu văn bản: tự sự

2. Bố cục: 3 đoạn

– Đoạn 1 : Từ đầu → nằm đấy : Sự ra đời của Gióng

– Đoạn 2 : → lên trời : Gióng lớn lên và ra trận đánh giặc.

– Đoạn 3 : Còn lại : Những dấu tích còn lại.

3- Phân tícha. Sự ra đời của Thánh Gióng

– Bà mẹ ướm chân – thụ thai 12 tháng mới sinh;

– Sinh cậu bé lên 3 không nói, cười, đi;

→ Khác thường, kì lạ, hoang đường.

→Nhằm hình tượng hoá người anh hùng dân tộc

b.Thánh Gióng lớn lờn và ra trận đánh giặc

– Câu nói đầu tiên: ” mẹ ra mời sứ giả vào đây cho con…”, “Ông về tâu với vua chúng tôi sẽ đánh tan lũ giặc này”

→ Tiếng nói đầu tiên của Thánh Gióng là tiếng nói đòi đánh giặc.

→ Đây là chi tiết thần kì có nhiều ý nghĩa:

+ Ca ngợi ý thức đánh giặc cứu nước: ban đầu nói là nói lời quan trọng, lời yêu nước, ý thức đối với đất nước được đặt lên hàng đầu.

+ Gióng là hình ảnh của nhân dân, lúc bình thường thì âm thầm lặng lẽ nhưng khi nước nhà gặp cơn nguy biến thì đứng ra cứu nước đầu tiên.

4. Củng cố, luyện tập

GV khái quát bài học.

300 BÀI GIẢNG GIÚP CON HỌC TỐT LỚP 6 CHỈ 399K

Phụ huynh đăng ký mua khóa học lớp 6 cho con, được tặng miễn phí khóa ôn thi học kì. Cha mẹ hãy đăng ký học thử cho con và được tư vấn miễn phí. Đăng ký ngay!

Tổng đài hỗ trợ đăng ký khóa học: 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giáo án Ngữ văn lớp 6 chuẩn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Ngữ văn 6 Tập 1 và Tập 2 theo chuẩn Giáo án của Bộ GD & ĐT.

Giải Phương Trình Chứa Dấu Giá Trị Tuyệt Đối

Tờn : Trương Quang An Giỏo viờn Trường THCS Nghĩa Thắng Địa chỉ : Xó Nghĩa Thắng ,Huyện Tư Nghĩa ,Tỉnh Quảng Ngói Điện thoại : 01208127776 giảI phương trình chứa dấu giá trị tuyệt đối các kiến thức cơ bản về GIá TRị TUYệT Đối Trước khi đưa ra các dạng toán về giá trị tuyệt đối cùng với phương pháp giải thì giáo viên phải cho học sinh hiểu sâu sắc và nhớ được định nghĩa về giá trị tuyệt đối, từ định nghĩa suy ra một số tính chất để vận dụng vào làm bài tập. Định nghĩa a, Định nghĩa 1( lớp 6) : Giá trị tuyệt đối của số nguyên a, kí hiệu là , là khoảng cách từ điểm a đến điểm gốc 0 trên trục số ( hình 1). -a 0 a -a a Hình 1 Ví dụ 1: = 3 Do đó đẳng thức đã cho được nghiệm đúng bởi hai số tương ứng với hai điểm trên trục số ( hình 2) -3 0 3 Hình 2 Tổng quát:; Ví dụ 2: a 3 nếu a 0 0 a 3 3 -3 a 3 -a 3 nếu a < 0 -3 a < 0 Do bất đẳng thức đã được nghiệm đúng bởi tập hợp các số của đoạn và trên trục số thì được nghiệm đúng bởi tập hợp các điểm của đoạn ( hình 3) -3 0 3 Hình 3 Ví dụ 3: a 3 nếu a 0 a 3 nếu a 0 3 3 a hoặc a 3 -a 3 nếu a < 0 a -3 v nếu a < 0 Do bất đẳng thức đã được nghiệm đúng bởi tập hợp các số của hai nửa đoạn (-; 3] và [3; + ) và trên trục số thì đợc nghiệm đúng bởi hai nửa đoạn tương ứng với các khoảng số đó. (hình 4) -3 0 3 Hình 4 Tổng quát: b, Định nghĩa 2 ( lớp 7-9): Giá trị tuyệt đối của một số thực a, ký hiệu là: a nếu a 0 = -a nếu a < 0 Ví dụ1: *Mở rộng khái niệm này thành giá trị tuyệt đối của một biểu thức A(x), kí hiệu là: A(x) nếu A(x) 0 = -A(x) nếu A(x) < 0 Ví dụ 2: 2x - 1 nếu 2x- 1 0 2x - 1 nếu = = -(2x - 1) nếu 2x - 1 < 0 1 - 2x nếu x < Các tính chất 2.1. Tính chất 1: 0 a 2.2. Tính chất 2: = 0 a = 0 2.3. Tính chất 3: - a 2.4 Tính chất 4: = Dựa trên định nghĩa giá trị tuyệt đối người ta rễ thấy được các tính chất trên 2.5. Tính chất 5: Thật vậy: - a ; - a -( +) a + b + 2.6. Tính chất 6: - Thật vậy: = (1) (2) Từ (1) và (2) đpcm. 2.7. Tính chất 7: Thật vậy: (1) (2) (3) Từ (1), (2) và (3) (4) (5) Từ (4) và (5) đpcm. 2.8. Tính chất 8: Thật vậy: a = 0, b = 0 hoặc a = 0, b 0 hay a 0, b= 0 (1) (2) a 0 (3) (4) Từ (1), (2), (3) và (4) đpcm. 2.9. Tính chất 9: Thật vậy: a = 0 (1) a < 0 và b < 0 = -a, = -b và (3) Từ (1), (2), (3) và (4) đpcm. II. Các dạng cơ bản và phương pháp giảI phương trình chứa dấu giá trị tuyệt đối Trước tiên học sinh cần nắm chắc được các tính chất của giá trị tuyệt đối. Làm các bài tập đơn giản với sự hướng dẫn của giáo viên. Sau đó làm các bài tập nâng cao và bài tập đòi hỏi sự tư duy của học sinh. Cần cho học sinh vận dụng các kiến thức về giá trị tuyệt đối (chủ yếu là định nghĩa về giá trị tuyệt đối của 1 số, 1 biểu thức) để đưa bài toán trên về bài toán trong đó không còn chứa dấu giá trị tuyệt đối để có thể tiến hành các phép tính đại số quen thuộc. Xuất phát từ kiến thức trên người ta phát triển thành yêu cầu giải phương trình chứa dấu giá trị tuyệt đối.Trong phạm vi kiến thức lớp 8 chúng ta cần hướng dẫn cho học sinh quan tâm tới 3 dạng phương trình chứa dấu giá trị tuyệt đối, bao gồm: Dạng 1: Phương trình: , với k là hằng số không âm. Dạng 2: Phương trình: Dạng 3: Phương trình: . Để học sinh tiếp cận và nắm vững các phương pháp giải ta cần hướng dẫn học sinh theo thứ tự cụ thể như sau: Bài toán 1: Giải phương trình: , với k là hằng số không âm. Phương pháp giải: Bước 1: Đặt điều kiện để f(x) xác định (nếu cần). Bước 2: Khi đó nghiệm x. Bước 3: Kiểm tra điều kiện, từ đó đưa ra kết luận nghiệm cho phương trình. Ví dụ1: Giải các phương trình sau: a, b, - 2 = 0 a, ta có Vậy phương trình có hai nghiệm x = 1 và x = 2. b, Điều kiện xác định của phương trình là x 0. Vậy phương trình có hai nghiệm x = và x = 1. Bài tập : Giải các phương trình sau: a, b, c, d, Bài toán 2: Giải phương trình: Phương pháp giải: Bước 1: Đặt điều kiện để f(x) và g(x) xác định (nếu cần). Bước 2: Khi đó nghiệm x. Bước 3: Kiểm tra điều kiện, từ đó đưa ra kết luận nghiệm cho phương trình. Ví dụ 2: Giải các phương trình sau: a, b, . c, Giải: a, Biến đổi tương đương phương trình: Vậy phương trình có hai nghiệm x = -6 và x = 0. b, Điều kiện xác định của phương trình là x 0. Biến đổi tương đương phương trình: Vậy phương trình có nghiệm x = 1 Ví dụ 3: Giải phương trình: = , với m là tham số. Giải : Biến đổi tương đương phương trình: Vậy phương trình có hai nghiệm x = 3m + 6 và x = m - 2 Bài tập củng cố: Giải các phương trình sau: a, c, d, Bài toán 3: Giải phương trình: Phương pháp giải: Ta có thể lựa chọn một trong hai cách giải sau: Cách 1: (Phá dấu giá trị tuyệt đối) Thực hiện các bước: Bước 1: Đặt điều kiện để f(x) và g(x) xác định (nếu cần). Bước 2: Xét hai trường hợp: -Trường hợp 1: Nếu f(x) 0 (1) -Trường hợp 2: Nếu f(x) < 0 (2) Bước 3: Kiểm tra điều kiện, từ đó đưa ra kết luận nghiệm cho phương trình. Cách 2: Thực hiện các bước: Bước 1: Đặt điều kiện để f(x) và g(x) xác định (nếu cần) và g(x) 0. Bước 2: Khi đó: Nghiệm x Bước 3: Kiểm tra điều kiện, từ đó đưa ra kết luận nghiệm cho phương trình. Ví dụ 4: Giải phương trình: . Cách 1: Xét hai trường hợp: -Trường hợp 1: Nếu x + 4 0 x -4 (1) Phương trình có dạng: x + 4 + 3x = 5 4x = 1 x = thoả mãn điều kiện (1) -Trường hợp 2: Nếu x + 4 < 0 x < - 4 (2) Phương trình có dạng: -x - 4 + 3x = 5 2x = 9 x = không thoả mãn tra điều kiện (2). Vậy phương trình có nghiệm x = . Cách 2: Viết lại phương trình dưới dạng Với điều kiện - 3x + 5 0 - 3x - 5 x Khi đó phương trình được biến đổi: Vậy phương trình có nghiệm x = . Lưu ý1: Qua ví dụ trên các em học sinh sẽ thấy rằng cả hai cách giải đều có độ phức tạp như nhau. Vậy trong trường hợp nào cách 1 sẽ hiệu quả hơn cách 2 và ngược lại? Khi vế phải là một biểu thức không là đa thức có bâc 1 ta nên sử dụng cách 1 vì khi sử dụng cách 2 thì việc tìm x thoả mãn điều kiện g(x) không âm phức tạp hơn. Khi biểu thức trong trị tuyệt đối ở dạng phức tạp thì không nên sử dung cách 1 vì sẽ gặp khó khăn trong việc đi giải bất phương trình f(x) 0 và f(x) < 0. Tuy nhiên học sinh có thể khắc phục bằng cách không di giải điều kiện mà cứ thực hiện các bước biến đổi phươnmg trình sau đó thử lại điều kiện mà không đối chiếu. Ví dụ 5: Giải các bất phương trình: a, b, Giải: a, Xét hai trường hợp. -Trường hợp 1: Nếu x + 1 0 x -1 (1) Khi đó phương trình có dạng: x + 1 = x2 + x x2 = 1 x = 1 (thoả mãn đk 1) -Trường hợp 2: Nếu x + 1 < 0 x < -1 (2) Khi đó phương trình có dạng: - x - 1 = x2 + x x2 + 2x + 1 = 0 (x+1)2 = 0 x = -1 ( không thoả mãn đk 2). Vậy phương trình cób hai nghiệm x = 1 b, Viết lại phương trình dưới dạng: với điều kiện 2x - 4 0 2x 4 x 2 (*) Ta có: Vậy phương trình có nghiệm x = 2. Lưu ý 2: - Đối với một số dạng phương trình đặc biệt khác ta cũng sẽ có những cách giải khác phù hợp chẳng hạn như phương pháp đặt ẩn phụ, sử dụng bất đẳng thức Côsi. Ví dụ 6: Giải phương trình Viết lại phương trình dưới dạng (1) Đặt = t ( t 0) Khi đó từ (1) ta có phương trình t2 - 2t - 3 = 0 t2 + t - 3t - 3 = 0 t(t + 1) - 3(t + 1) = 0 (t + 1)(t - 3) = 0 t = - 1 (loại) và t = 3 (t/m) Với t = 3 ta được = 3 Vậy phương trình có hai nghiệm x = -2 và x = 4. Bài tập củng cố: Bài 1: Giải các phương trình: a, b, c, d, e, Bài 2: Giải và biện luận phương trình sau Bài 3: Tìm m để phương trình sau có nghiệm Phương pháp giải: Bỏ dấu giá trị tuyệt đối ở dạng này phải lập bảng xét dấu để xét hết các trường hợp xảy ra (lưu ý học sinh số trường hợp xảy ra bằng số biểu thức chứa đấu giá trị tuyệt đối cộng thêm 1). Ví dụ 7: Giải phương trình (1) Điều kiện xác định của phương trình là x -1 Ta có thể lựa chọn một trong hai cách sau: Khi đó (1) Vậy phương trình có hai nghiệm x = -4 và x = 2 Cách 2: áp dụng bất đẳng thức Côsi ta có: VT = =2 Ta thấy dấu bằng xảy ra (Tức là ) khi Vậy phương trình có hai nghiệm x = -4 và x = 2 Đối với những phương trình có từ giá trị tuyệt đối trở lên ta nên giải theo cách đặt điều kiện để phá dấu giá trị tuyệt đối. Mỗi trị tuyệt đối sẽ có một giá trị x làm mốc để xác định biểu thức trong trị tuyệt đối âm hay không âm. Những giá trị x này sẽ chia trục số thành các khoảng có số khoảng lớn hơn số các trị tuyệt đối là 1. Khi đó ta xét giá trị x trong từng khoảng để bỏ dấu giá trị tuyệt đối và giải phương trình tìm được. Ví dụ 8: Giải phương trình + = 2 Ta thấy x - 1 0 x 1 x - 3 0 x 3 Khi đó để thực hiện việc bỏ dấu giá trị tuyệt đối ta cần phải xét ba trường hợp. +Trường hợp 1: Nếu x < 1 Khi đó phương trình có dạng: - x + 1 - x + 3 = 2 -2x = - 2 x = 1 (không t/m đk) +Trường hợp 2: Nếu 1 x < 3. Khi đó ta có phương trình: +Trường hợp 3: Nếu x 3 Khi đó phương trình có dạng: x - 1 + x - 3 = 2 2x = 6 x = 3 (t/m đk) Vậy nghiệm của phương trình là 1 x 3 Bài tập củng cố: Giải các phương trình sau: 4). 5). 6).

Bạn đang đọc nội dung bài viết Dấu Thánh Giá – Huynh Đoàn Giáo Dân Đa Minh trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!