Cập nhật nội dung chi tiết về Dạng Đồ Thị Trong Dao Động Điều Hòa mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Câu 4. Con lắc lò xo dao động điều hoà. Đồ thị biểu diễn sự biến đổi động năng và thế năng theo thời gian cho ở hình vẽ. Khoảng thời gian giữa hai thời điểm liên tiếp động năng bằng thế năng là 0,2s. Chu kì dao động của con lắc làA. 0,2s. B. 0,6s. C. 0,8s. D. 0,4s.Câu 5. Đồ thị biểu diễn dao động điều hoà ở hình vẽ bên ứng với phương trình dao động nào sau đây:A. $x=3 sin (2 pi t +frac{pi}{2} )$ B. $x=3 sin (frac{2 pi}{3}t+frac{pi}{2} )$ C. $x=3 cos (frac{2 pi}{3}t+frac{pi}{3} )$ D. $x=3 cos (2 pi t – frac{pi}{3} )$Câu 6: Đồ thị của hai dao động điều hòa cùng tần số được vẽ như sau. Phương trình nào sau đây là phương trình dao động tổng hợp của chúng:A. $x=5 cos frac{pi}{2}t $ (cm) B. $x=cos (frac{pi}{2}t – frac{pi}{2} )$ (cm)C. $x=5 cos (frac{pi}{2}t + pi )$(cm) D. $x= cos (frac{pi}{2}t – pi )$(cm)Câu 7. Đồ thị vận tốc của một vật dao động điều hòa có dạng như hình vẽ. Lấy $pi^2=10$ . Phương trình li độ dao động của vật nặng là:A. $x = 25 cos(3 pi t+ frac{pi}{2} ) (cm, s)$. B. $x = 5 cos(5 pi t -frac{pi}{2} ) (cm, s).$C. $x = 25 pi cos(0,6t-frac{pi}{2} ) (cm, s).$ D. $x = 5 cos(5 pi t +frac{pi}{2} ) (cm, s).$Câu 8: Một chất điểm chuyển động dọc theo trục Ox.Phương trình dao động là: $x=8 sin(2 pi t -frac{pi}{2} ) (cm;s)$. Sau thời gian t=0,5s kể từ lúc vật bắt đầu dao động , quãng đường vật đã đi là: A. 8cm B. 12cm C. 16cm D. 20cmCâu 9: Một chất điểm dao động điều hoà dọc theo trục Ox, với O trùng với vị trí cân bằng của chất điểm. Đường biểu diễn sự phụ thuộc li độ chất điểm theo thời gian t cho ở hình vẽ. Phương trình vận tốc của chất điểm là A. $v=60 pi cos (10 pi t -frac{pi}{3} ) (cm)$ B. $v = 60pi .cos(10pi t – frac{pi }{6})(cm).$C. $v = 60.c{text{os}}(10pi t – frac{pi }{3})(cm).$ D. $v = 60.cos(10pi t – frac{pi }{6})(cm).$Câu 10: Đồ thị vận tốc – thời gian của một vật dao động cơ điều hoà được cho như hình vẽ. Phát biểu nào sau đây là đúng? A. Tại thời điểm t3, li độ của vật có giá trị âm. B. Tại thời điểm t4, li độ của vật có giá trị dương. C. Tại thời điểm t1, gia tốc của vật có giá trị dương. D. Tại thời điểm t2, gia tốc của vật có giá trị âm.Câu 11: Có hai dao động được mô tả trong đồ thị sau. Dựa vào đồ thị, có thể kết luận A. Hai dao động cùng pha B. Dao động 1 sớm pha hơn dao động 2 C. Dao động 1 trễ pha hơn dao động 2 D. Hai dao động vuông pha
Câu 12: Đồ thị biểu diễn gia tốc a của một dao động điều hòa theo thời gian như sau :
Đồ thị của li độ x tương ứng là :
Câu 13: Đồ thị biểu diễn gia tốc a của một dao động điều hòa theo thời gian như sau :
Đồ thị của vận tốc tương ứng là :
Câu 14: Nếu trục hoành diễn tả thời gian t(s) và trục tung diễn tả gia tốc a của vật m dao động điều hoà có biểu thức li độ theo thời gian $u = A sinomega t$. Chọn đường cong đúng mô tả gia tốc a(t.)A.1 B.5 C. 4 D. 3
Chuyên Đề Đồ Thị Dao Động Điều Hòa, Vật Lí Lớp 12
Chuyên đề đồ thị dao động điều hòa, vật lí lớp 12
Câu 1.
Một vật dao động điều hoà trên trục Ox. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc vào thời gian của li độ có dạng như hình vẽ bên. Phương trình dao động của li độ là
Từ đồ thị ta có:
+) Biên độ A = 5 cm.
Câu 2.
Một vật dao động điều hoà trên trục Ox. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc vào thời gian của li độ có dạng như hình vẽ bên. Phương trình dao động của li độ là
Câu 3.
Một vật dao động điều hoà trên trục Ox. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc vào thời gian của li độ có dạng như hình vẽ bên. Phương trình dao động của li độ là
Một vật dao động điều hoà trên trục Ox. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc vào thời gian của li độ có dạng như hình vẽ bên. Phương trình dao động của li độ là
Câu 4.
Một vật dao động điều hoà trên trục Ox. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc vào thời gian của li độ có dạng như hình vẽ bên. Phương trình dao động của li độ là
Câu 5.
Một vật dao động điều hoà trên trục Ox. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc vào thời gian của li độ có dạng như hình vẽ bên. Phương trình dao động của li độ là
Câu 6.
Một vật dao động điều hoà trên trục Ox. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc vào thời gian của li độ có dạng như hình vẽ bên. Phương trình dao động của li độ là
Một vật dao động điều hoà trên trục Ox. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc vào thời gian của li độ có dạng như hình vẽ bên. Phương trình dao động của li độ là
Câu 7.
Một vật dao động điều hoà trên trục Ox. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc vào thời gian của li độ có dạng như hình vẽ bên. Phương trình dao động của li độ là
Từ đồ thị ta có:
Câu 8.
+) Biên độ A = 8 cm.
Một vật dao động điều hoà trên trục Ox. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc vào thời gian của li độ có dạng như hình vẽ bên. Phương trình dao động của li độ là
Câu 9.
Từ đồ thị ta có:
+) Biên độ A = 7 cm.
Một vật dao động điều hoà trên trục Ox. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc vào thời gian của li độ có dạng như hình vẽ bên. Phương trình dao động của li độ là
Từ đồ thị ta có:
Câu 10.
+) Biên độ A = 10 cm.
Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc vào thời gian của điện tích ở một bản tụ điện trong mạch dao động LC lí tưởng có dạng như hình vẽ. Phương trình dao động của điện tích ở bản tụ điện này là
Câu 11.
Đồ thị li độ theo thời gian của chất điểm 1 (đường 1) và chất điểm 2 (đường 2) như hình vẽ. Không kể thời điểm t = 0, thời điểm hai chất điểm có cùng li độ lần thứ 5 là
Từ đồ thị dễ thấy:
Một vật dao động điều hoà trên trục Ox. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc vào thời gian của li độ có dạng như hình vẽ bên. Từ thời điểm 1,5 s đến thời điểm $dfrac{1516}{3}$s, vật cách vị trí cân bằng $dfrac{5sqrt{3}}{2}$ bao nhiêu lần
Câu 12.
Một vật nhỏ có khối lượng 10 g dao động điều hòa dưới tác dụng của một lực kéo về được chỉ ra trên đồ thị bên. Chu kì dao động của vật là
Câu 13.
Một vật nhỏ dao động điều hòa với tần số góc 10 rad/s. Giá trị còn thiếu trong dấu ? ở đồ thị hình bên là
Cho hai vật dao động điều hòa dọc theo hai đường thẳng cùng song song với trục Ox. Vị trí cân bằng của mỗi vật nằm trên đường thẳng vuông góc với trục Ox tại O. Trong hệ trục vuông góc xOv, đường (1) là đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa vận tốc và li độ của vật 1, đường (2) là đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa vận tốc và li độ của vật 2 (hình vẽ). Biết các lực kéo về cực đại tác dụng lên hai vật trong quá trình dao động là bằng nhau. Tỉ số giữa khối lượng của vật 2 với khối lượng của vật 1 là
Câu 14.
Nhìn đồ thị dễ thấy:
Một vật dao động điều hoà trên trục Ox. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc vào thời gian của li độ có dạng như hình vẽ bên. Phương trình dao động của vận tốc là
Câu 15.
Một vật dao động điều hoà trên trục Ox. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc vào thời gian của vận tốc của vật có dạng như hình vẽ bên. Phương trình dao động của li độ là
Một vật dao động điều hoà trên trục Ox. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc vào thời gian của vận tốc của vật có dạng như hình vẽ bên. Phương trình dao động của li độ là
Câu 16.
Một vật dao động điều hoà trên trục Ox. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc vào thời gian của li độ có dạng như hình vẽ bên. Phương trình vận tốc của vật dao động điều hoà là
Câu 17. Câu 18. Câu 19. Câu 20. Câu 21.
Bài Tập Đồ Thị Của Chuyển Động Thẳng Đều
Phương trình đồ thị của chuyển động thẳng đều
Cách đọc đồ thị tọa độ thời gian của chuyển động thẳng đều theo chiều dương
Hình 3: x o ≠ 0; v = 0 → x = x o (đây là đồ thị tọa độ thời gian của vật đứng yên)
Chú ý: Đồ thị tọa độ thời gian của chuyển động thẳng đều theo chiều âm (v<0) tương tự, nhưng dạng đồ thị có hướng đi xuống.
Bài tập đồ thị tọa độ thời gian của chuyển động thẳng đều:
Câu 1: Một chất điểm chuyển động thẳng đều có đồ thị tọa độ thời gian như hình vẽ. Viết phương trình chuyển động của vật và mô tả lại chuyển động của vật theo đồ thị. Sau bao lâu vật đi hết quãng đường.
Câu 2: Lúc 7h một ô tô chuyển động từ A đến B với vận tốc 80km/h. Cùng lúc, một ô tô chuyển động từ B về A với vận tốc 80km/h. Biết khoảng cách từ A đến B là 200km coi chuyển động của hai ô tô là chuyển động thẳng đều.
a/ viết phương trình chuyển động của 2 ô tô.
b/ xác định vị trí và thời điểm 2 xe gặp nhau.
c/ Vẽ đồ thị chuyển động của hai xe
Câu 3: Một vật chuyển động thẳng trên trục Ox. Đồ thị chuyển động của nó được cho như hình vẽ
a) Hãy mô tả chuyển động của vật.
b) Viết phương trình chuyển động của vật.
c) Tính quãng đường vật đi được sau 2 giờ.
Câu 4: Lúc 6h xe thứ nhất đi từ A đến B với vận tốc 40km/h, sau khi đi được 45 phút tới C người đó dừng lại nghỉ 30 phút rồi tiếp tục đi đến B với vận tốc cũ. Lúc 6h30, xe thứ hai đi từ A đến B 50km/h. Biết AB dài 100km
a/ Lập phương trình chuyển động cho mỗi xe theo mỗi giai đoạn, chọn gốc thời gian là lúc 6h, gốc tọa độ tại A, chiều dương từ A đến B.
b/ Vẽ đồ thị tọa độ thời gian của hai xe. Từ đó hãy cho biết chúng có gặp nhau không? Khi nào và ở đâu? Kiểm tra lại bằng phép tính.
c/ Các xe đến B lúc mấy giờ?
Câu 5: Hai ôtô xuất phát cùng một lúc từ 2 địa điểm A và B cách nhau 20km trên một đường thẳng đi qua B, chuyển động cùng chiều theo hướng A đến B. Vận tốc của ôtô xuất phát từ A với v = 60km/h, vận tốc của xe xuất phát từ B với v = 40km/h.
a/ Viết phương trình chuyển động.
b/ Vẽ đồ thị toạ độ – thời gian của 2 xe trên cùng hệ trục.
c/ Dựa vào đồ thị để xác định vị trí và thời điểm mà 2 xe đuổi kịp nhau.
Đồ thị:
Câu 6: Cho đồ thị chuyển động của hai xe được mô tả như hình vẽ. (Hình 1). Hãy nêu đặc điểm chuyển động của mỗi xe và viết phương trình chuyển động
Câu 7: Cho đồ thị chuyển động của hai xe được mô tả trên hình vẽ.
a/ Hãy nêu đặc điểm chuyển động của hai xe.
b/ Tình thời điểm hai xe gặp nhau, lúc đó mỗi xe đi được quãng đường là bao nhiêu ?(Hình 2)
Câu 8: Cho đồ thị chuyển động của hai xe được mô tả trên hình vẽ.
a/ Hãy nêu đặc điểm chuyển động của hai xe.
b/ Xác định thời điểm và vị trí hai xe gặp nhau.(Hình 3)
Câu 9: Cho đồ thị chuyển động của ba xe được mô tả trên hình vẽ 4.
a/ Hãy nêu đặc điểm chuyển động của ba xe.
b/ Xác định thời điểm và vị trí các xe gặp nhau.
Câu 10. Chuyển động của ba xe (1); (2); (3) có đồ thị tọa độ – thời gian như hình bên (x tính bằng km, t tình bằng h)
a/ Nêu đặc điểm chuyển động của mỗi xe
b/ Lập phương trình chuyển động của mỗi xe
c/ Xác định vị trí, thời điểm gặp nhau bằng đồ thị. Kiểm tra lại bằng phép tính
Câu 11: Trên đoạn đường thẳng dài, các ô tô đều chuyển động với vận tốc không đổi v 1(m/s) cách nhau một khoảng 400m trên cầu chúng phải chạy với vận tốc không đổi v 2 (m/s) và cách nhau 200m. Đồ thị bên biểu diễn sự phụ thuộc khoảng cách L giữa hai ô tô chạy kế tiếp nhau trong thời gian t. tìm các vận tốc v 1; v 2 và chiều dài của cầu.
Ứng Dụng Chức Năng Vẽ Đồ Thị Trong Excel Để Vẽ Đồ Thị Cho Các Hàm Số Phổ Thông, Đồ Thị Cung Cầu, Đồ Thị Stocks, Đồ Thị Parato, Đ
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ – KẾ HOẠCH ĐÀ NẴNG KHOA TIN HỌC – NGOẠI NGỮ
ỨNG DỤNG TIN HỌC Đề tài: Ứng dụng chức năng vẽ đồ thị trong excel để vẽ đồ thị cho các hàm số phổ thông, đồ thị cung cầu, đồ thị stocks, đồ thị parato, đồ thị tần suất.
GV: Th.s Huỳnh Thanh Tân Nhóm 3: Trần Thị Luyến Nguyễn văn Lượng Võ Nhật Trung
Năm học 2013 – 2014
– Phiếu data range: Khai báo dữ liệu nguồn – Data range: Tọa độ khối dữ liệu dùng để vẽ đồ thị – Series range: Chọn dạng đồ thị đọc dữ liệu theo hàng (row) hay cột (column) –
Phiếu series: Khai báo từng chuỗi dữ liệu trên đồ thị trong đó:
–
Series in: Chứa các chuỗi dữ liệu tham gia đồ thị
–
Values: Tọa độ khối chứa giá trị
–
Name: Tọa độ ô chứa tên của chuỗi dữ liệu
–
Category (X) axis lable: Khối dùng làm nhãn trục X
Hộp này khai báo các nội dung về: Tiêu đề của đồ thị (Titles), trục toạ độ (Axes), đường lưới (Gridlines), chú thích (Legend), nhãn (Data Labels), bảng dữ liệu (Data Table)… Khai báo xong ấn nút next để tiếp tục. Hộp thoại chart wizart- step 4 of 4 – chart Location: Khai báo vị trí đặt đồ thị: + As new sheet: Đồ thị được đặt ở một sheet khác với sheet chứa số liệu + As object in: Đồ thị được đặt trên cùng sheet với bảng số liệu
Khai báo xong ta ấn nút finish để kết thúc tạo lập đồ thị. 2) Trong khi vẽ đồ thị nhóm có sử dụng các hàm như: Sum,và các phép toán phổ thông trên bảng tính như cộng, trừ, nhân, chia… II. Về toán học 1. Về các hàm toán phổ thông: Ta nghiên cứu các hàm số, gồm các hàm phương trình b1, b2, b3,… – Kiến thức chung: Hàm số: Cho X, Y là hai tập hợp số, ví dụ tập số thực R, hàm số f xác định trên X, nhận giá trị trong Y là một qui tắc cho tương ứng mỗi số x thuộc X với một số y duy nhất thuộc Y. Ký hiệu hoặc
hoặc
Với: 1. Tập X gọi là miền xác định. 2. Tập Y gọi là miền giá trị. 3. x gọi là biến độc lập hay còn gọi là đối số.
4.
y gọi là biến phụ thuộc hay còn được gọi là hàm số.
5.
f(x) được gọi là giá trị của hàm f tại x.
Cách giải các hàm số: Phương trình dạng: ax + b = 0. Kết quả như sau: – Phương trình đã cho có một nghiệm duy nhất x =-b/a
– Phương trình vô nghiệm. a = 0 và b = 0: Phương trình có nghiệm đúng với mọi x R. – Kết luận.
Phương trình dạng: Ax2+ bx+c = 0 A = 0: trở về giải và biện luận phương trình một bx + c =0. A 0 – Phương trình có hai nghiệm phân biệt – phương trình có một nghiệm kép – phương trình vô nghiệm –
Kết luận
Note: giải phương trinh bậc hai một ẩn bằng biểu thức thu gọn: Định lý Vi-ét. Hai số x1và x2 là hai nghiệm của phương trình bậc hai: Ax2 + bx + c = 0 khi và chỉ khi chúng thoả mãn hệ thức. Note: Định lí Vi-ét có nhiều ứng dụng quan trọng, chẳng hạn như: 1) Nhẩm nghiệm của phương trình bậc hai; 2) Phân tích đa thức thành nhân tử; Nếu đa thức f(x) = ax2 + bx +c có hai nghiệm x1 và x2 thì nó có thể được phân tích thành nhân tử f(x) = a(x – x1)(x – x2). III.
Về kinh tế:(cung-cầu) ta đã nghiên cứu môn học kinh tế vi mô.
Kinh tế học là môn khoa học xã hội nghiên cứu sự sản xuất, phân phối và tiêu dùng các loại hàng hóa và dịch vụ. Nghiên cứu kinh tế học nhằm mục đích giải thích cách thức các nền kinh tế vận động và cách tác nhân kinh tế tương tác với nhau. Các nguyên tắc kinh tế được ứng dụng trong đời sống xã hội, trong thương mại, tài chính và hành chính công, thậm chí là trong ngành tội phạm học, giáo dục, xã hội học, luật học và nhiều ngành khoa học khác. Kinh tế học vi mô: Kinh tế vi mô nghiên cứu các quyết định của các cá nhân và doanh nghiệp và các tương tác giữa các quyết định này trên thị trường. Kinh tế học vi mô giải quyết các đơn vị cụ thể của nền kinh tế và xem xét một cách chi tiết cách thức vận hành của các đơn vị kinh tế hay các phân đoạn của nền kinh tế.
Mục tiêu của kinh tế học vi mô nhằm giải thích giá và lượng của một hàng hóa cụ thể. Kinh tế học vi mô còn nghiên cứu các qui định, thuế của chính phủ tác động đến giá và lượng hàng hóa và dịch vụ cụ thể. Chẳng hạn, kinh tế học vi mô nghiên cứu các yếu tố nhằm xác định giá và lượng xe hơi, đồng thời nghiên cứu các qui định và thuế của chính phủ tác động đến giá cả và sản lượng xe hơi trên thị trường. Cung và cầu Lý thuyết cung cầu là nguyên tắc giải thích giá và lượng hàng hóa trao đổi trong một nềnkinh tế thị trường.Trong kinh tế vi mô, nó đề cập đến giá và đầu ra trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Đối với một thị trường hàng hóa cho trước, cầu là số lượng mà mọi người mua tiềm năng chuẩn bị mua tại mỗi đơn vị giá hàng hóa. Cầu được thể hiện bởi một bảng hoặc một đồ thị thể hiện mối quan hệ giữa giá và lượng cầu. Lý thuyết nhu giả thiết rằng, cá nhân người tiêu dùng suy nghĩ một cách hợp lý, họ lựa chọn số lượng hàng hóa mà họ ưa thích nhất trên cơ sở giá cả, ngân sách và sở thích của họ. Thuật ngữ kinh tế học miêu tả điều này là “tối đa hóa thỏa dụng trong khả năng” (với thu nhập được xem như là khả năng). Quy luật cầu phát biểu rằng, nhìn chung, giá và lượng cầu trong một thị trường xác định là tỷ lệ nghịch. Nói cách khác, với một giá sản phẩm cao hơn, người tiêu dùng có thể và sẵn sàng mua tại mức số lượng hàng hóa thấp hơn (những biến số khác không đổi). Khi giá tăng, quyền của người mua giảm (ảnh hưởng thu nhập) và người mua mua ít hàng hóa đắt tiền hơn (ảnh hưởng thay thế). Các yếu tố khác cũng có thể ảnh hưởng đến lượng cầu, ví dụ khi thu nhập tăng thì đường cầu dịch chuyển ra ngoài. Cung là mối liên hệ giữa giá của một loại hàng hóa và lượng hàng hóa mà người sản xuất sẵn sàng bán tại mức giá đó. Cung được thể hiện trong một bảng hoặc đường cung. Người sản xuất, giả sử, luôn muốn tối đa hóa lợi nhuận, nghĩa là họ luôn nỗ lực sản xuất tại mức sản lượng đem lại cho họ lợi nhuận cao nhất. Cung thể hiện mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa giá và lượng cung. Nói cách khác, giá càng cao thì người sản xuất càng muốn bán nhiều hơn. Mô hình cung cầu chỉ ra rằng, giá và lượng hàng hóa thường bình ổn tại mức giá mà ở đó lượng cung bằng lượng cầu. Đó là giao điểm của đường cung và đường cầu, gọi là điểm cân bằng thị trường. IV.
Chứng khoán, cổ phiếu.
Cổ phiếu là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty phát hành. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sử hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. TTGDCK hoặc SGDCK tổ chức giao dịch chứng khoán thông qua hệ thống giao dịch theo 2 phương thức: Phương thức khớp lệnh: là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán của khách hàng theo nguyên tắc xác định giá thực hiện như sau: – Là mức giá thực hiện đạt được khối lượng giao dịch lớn nhất. – Nếu có nhiều mức giá thoả mãn Tiết a nêu trên thì mức giá trùng hoặc gần với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn. – Nếu vẫn có nhiều mức giá thỏa mãn Tiết b nêu trên thì mức giá cao hơn sẽ được chọn. Phương thức thoả thuận: là phương thức giao dịch trong đó các thành viên tự thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch. UBCKNN qui định cụ thể việc áp dụng các phương thức giao dịch đối với mỗi loại chứng khoán trong từng thời kỳ. Thời gian giao dịch TTGDCK chúng tôi tổ chức giao dịch chứng khoán từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định trong Bộ luật Lao động Thời gian giao dịch trong ngày: Đối với cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư: theo hai phương thức giao dịch khớp lệnh và thỏa thuận: – Giao dịch khớp lệnh: 3 đợt trong ngày Đợt 1: từ 8giờ 20 đến 8 giờ 40 Đợt 2: từ 9giờ10 đến 9giờ30 Đợt 3: từ 10giờ 00 đến 10giờ30
– Giao dịch thỏa thuận: từ 10giờ 30 đến 11giờ00. Đối với trái phiếu: chỉ giao dịch theo phương thức thỏa thuận, từ 8giờ20 đến 11giờ00. V.
Hiểu chung về các đồ thị.
1. Đồ thị Stock Đồ thị dạng Stock có 4 kiểu cho bạn lựa chọn: High-low-close: dùng để minh họa giá cổ phiếu và chỉ yêu cầu 3 chuỗi số liệu được bố trí theo trình tự sau: giá cao nhất, giá thấp nhất và giá đóng cửa. Open-high-low-close: kiểu này yêu cầu 4 chuỗi số liệu được bố trí theo trình tự sau: giá mở cửa, giá cao nhất, giá thấp nhất và giá đóng cửa. Volume-high-low-close: kiểu này yêu cầu 4 chuỗi số liệu được bố trí theo trình tự sau: khối lượng giao dịch, giá cao nhất, giá thấp nhất và giá đóng cửa. Volume-open-high-low-close: kiểu này yêu cầu 5 chuỗi số liệu được bố trí theo trình tự sau: khối lượng giao dịch, giá mở cửa, giá cao nhất, giá thấp nhất và giá đóng cửa. 2. Biểu đồ Pareto + Biểu đồ Pareto là gì? Biểu đồ Pareto phản ánh các nguyên nhân gây ra vấn đề được sắp xếp theo các tỷ lệ và mức độ ảnh hưởng tác động của các nguyên nhân đến vấn đề, qua đó giúp bạn đưa ra các quyết định khắc phục vấn đề một cách hữu hiệu, bởi vì bạn biết đâu là những nguyên nhân chủ yếu và quan trọng nhất để tập trung nguồn lực giải quyết. Biểu đồ này được Pareto – nhà kinh tế người Ý đưa ra đầu tiên, sau đó đã được Joseph Juran – một nhà chất lượng người Mỹ – áp dụng vào những năm 1950. Nguyên tắc Pareto dựa trên quy tắc “80 – 20”, có nghĩa là 80% ảnh hưởng của vấn đề do 20% các nguyên nhân chủ yếu. Biểu đồ Pareto được xây dựng theo trình tự các bước sau đây:
Xác lập các loại sai hỏng;
Xác định yếu tố thời gian của đồ thị (ngày, tuần, tháng, năm …). Chẳng hạn như số liệu về các sai hỏng được thu thập trong cùng thời gian một tháng. Tổng cộng tỷ lệ các sai hỏng là 100%. Tính tỷ lệ % cho từng sai hỏng; Vẽ trục đứng và trục ngang và chia khoảng tương ứng với các đơn vị thích hợp trên các trục; Vẽ các cột thể hiện từng sai hognr theo thứ tự giảm dần, từ trái sang phải; trên đồ thị, độ cao của cột tương ứng với giái trị ghi trên trục đứng. Bề rộng các cột bằng nhau; Viết tiêu đề nội dung và ghi tóm tắt các đặc trưng của số liệu được vẽ trên đồ thị; Phân tích biểu đồ: Những cột cao hơn thể hiện sai hỏng xảy ra nhiều nhất, cần được ưu tiên giải quyết. Những cột này tương ứng với đoạn đường cong có tần suất tích lũy tăng nhanh nhất (hay có độ dốc lớn nhất). Những cột thấp hơn (thường là đa số) đại diện cho những sai hỏng ít quan trọng hơn tương ứng với đoạn đường cong có tần suất tích lũy tăng ít hơn (hay có tốc độ nhỏ hơn).
Sử dụng đầu ra của Biểu đồ xương cá làm đầu vào cho Biểu đồ Pareto là cách hay để đạt được tính đồng bộ giữa các hoạt động. + Tại sao Biểu đồ Pareto có ý nghĩa? Biểu đồ Pareto có ý nghĩa bởi nó biểu thị mục tiêu và sự hiểu biết rõ ràng về vấn đề mà bạn cần tập trung ưu tiên giải quyết. Nó giúp bạn tối ưu hóa việc đầu tư tiền bạc và thời gian. 3. Biểu đồ tần suất Biểu đồ tần suất là một dạng biểu đồ cột đơn giản. Nó tổng hợp các điểm dữ liệu để thể hiện tần suất của sự việc. Để thiết lập Biểu đồ tần suất, cần phân đoạn các dữ liệu. Các phân đoạn dữ liệu phải bao hàm toàn bộ các điểm dữ liệu và theo cùng một độ lớn (như: 0.15.0, 5.1-10.0, 10.1-15.0, v.v). Khi đã sắp xếp tất cả điểm dữ liệu theo các phân đoạn cụ thể, hãy vẽ trục ngang thể hiện tần suất xuất hiện (số điểm dữ liệu), nó sẽ mô tả trạng thái của sự việc. Nếu quá nhiều điểm dữ liệu, bạn nên sử dụng Biểu đồ phần trăm, nó sẽ giúp thể hiện rõ hơn chiều hướng của sự việc. + Tại sao Biểu đồ tần suất có ý nghĩa? Biểu đồ tần suất có ý nghĩa bởi nó mô tả xu hướng của một lượng dữ liệu lớn ở dạng đơn giản mà không làm mất bất cứ thông tin thống kê nào. Bạn vẫn có
thể biết được những tiêu chí thống kê như: giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, độ biến thiên, v.v từ biểu đồ mà không cần xem lại dữ liệu gốc. Biểu đồ tần suất cung cấp cho bạn những thông tin sau: Tâm của dữ liệu (có nghĩa là vị trí) Độ rộng của dữ liệu (có nghĩa là quy mô) Độ lệch của dữ liệu Sự xuất hiện của dữ liệu nằm ngoài Sự xuất hiện của các dạng dữ liệu
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH NHIỆM VỤ VI.
Phân tích nhiệm vụ.
Gồm những nhiệm vụ sau: Tìm hiểu kiến thức chung về đề tài. + Nghiên cứu về phần mềm excel, phải hiểu biết rõ về phần mềm, các tác dụng của nó. + Từ hiểu biết trên để ứng dụng vào việc vẽ đồ thị cho một cách chính xác và nhanh chóng. + Từ đó ta tìm các nhược điểm để nâng cấp lên một phần mềm hoàn chỉnh trong việc ứng dụng các chức năng. + Thông qua biểu đồ giải thích được những gì biểu hiện trên biểu đồ VII. Nêu các phương án thực hiện khác nhau và so sánh, đánh giá lựa chọn một giải pháp thích hợp. Ngày xưa, trong cuộc sống hằng ngày, việc áp dụng thủ công để ứng dụng làm việc trong nông nghiệp hay công nghiệp thì đa số, nhưng điều này sẽ làm ảnh hưởng tới tiến trình công việc, và với công việc mà phải làm có độ chính xác cao như vẽ biểu đồ, tính toán các thông số …thì phải có độ chính xác và nhanh. Ngày nay với sự khoa học phát triển, các phần mềm vào các việc đó đã lần lượt ra đời, từ đó ứng dụng vào đời sống một cách nhanh chóng, công việc
được tăng lên, các hàm tính toán chuẩn, có độ chính xác cao đem lại lợi nhuận cho người sản xuất. Và từ hai phương pháp trên, người dùng sẻ chọn phương pháp mà khoa học đã đem lại lợi ích cho người dung. Và trong bài này chúng ta vẽ đồ thị bằng cách là sử dụng phần mềm excel để vẽ. Nhưng với excel không những đơn giản mà bảng tính càng tự động tính toán công thức nhanh chính xác, vẽ đồ thị tự động bằng cách chọn các công cụ có sẵn. Không những thế mà còn đẹp tạo hình ảnh trực quan dễ hiểu đáp ứng nhu cầu thực tiễn cao. CHƯƠNG IV: THIẾT KẾ VÀ LỰA CHỌN THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN. 1./ Đồ thị Phương trình bậc 1: y1 = 2x + 3 và y2=-3x + 1 x -5 5
4./ Vẽ đồ thị tần suất:
Khoảng: Dữ liệu được phân đoạn Các phân đoạn dữ liệu bao hàm toàn bộ các điểm dữ liệu và theo cùng một độ lớn (40-50, 50-60, 60-70, 70-80, 80-90, 90100). Trục ngang thể hiện tần suất xuất hiện (số điểm dữ liệu), nó sẽ mô tả trạng thái của sự việc. Biểu đồ còn là bằng chứng khách quan để chứng minh cho nhóm làm việc cũng như lãnh đạo được giải quyết của chương trình.
– Söû duïng haøm SUM coù tham chieáu coá ñònh ñeå thaønh laäp coät TS tích luõy – Veõ ñoà thò B&W column – Ñònh daïng laïi maøu ñoà thò – Chuyeån ñoà thò column thaønh line – Chuyeån ñöôøng taàn suaát tích luõy theo truïc tung thöù 2
QD
A. Đường cầu:
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi khi giá của hàng hóa tăng lên thì lượng c giảm xuống. Nếu p tăng thì q giảm có sự dịch chuyển lên phía trên dọc theo đường cầu Nếu ngược lại thì có sự dịch chuyển xuống phía dưới dọc theo đường cầu
Sự dịch chuyển của tất cả các đường câù xảy ra khi có sự thây đổi của cầu do sự thây yếu tố khác trừ giá. Nếu các yếu tố khác làm cầu tăng thì đường cầu dịch chuyển sang bên phải Nếu các yếu tố khác tác dụng làm cầu giảm thì ngược lại B. Đường cung:
Khi các yếu tố khác không đổi nếu giá của một loại hàng hóa tăng cung càng tăng và ng
Đường cung biểu diễn mối quan hệ giữa lượng cung và giá. Lượng cung được biểu diễn trên đường cung.
Khi p thay đổi các yếu tố khác không đổi thì có sự giảm của Qs di chuyển dọc
Giá hàng hóa không thay đổi nếu tất cả yếu tố khác thay đổi sẽ làm cho Q(s)dịch chu hoặc phải.
7./ Ñoà thò Pareto Yeáu toá
C
55
55
39%
D
40
95
68%
B
32
127
91%
A
8
135
96%
5
140
100%
140
Bạn đang đọc nội dung bài viết Dạng Đồ Thị Trong Dao Động Điều Hòa trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!