Cập nhật nội dung chi tiết về Chuyên Đề Cách Vẽ Biểu Đồ Địa Lý Chính Xác, Đẹp Vừa Khổ Giấy mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
trung tâm giáo dục thường xuyên thị xã chuyên đề địa lý Cách vẽ biểu đồ địa lý chính xác, đẹp vừa khổ giấy Họ và tên : Nguyễn mạnh đường Đơn vị : Trung tâm giáo dục thường xuyên Thị xã Năm học 2007 – 2008 cao bằng 05.2008 I. đặt vấn đề Biểu đồ là một dạng hình vẽ được xây dựng trên cơ sở toán học, thể hiện được các đại lượng địa lý qua các mốc thời gian (hay lãnh thổ). Trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu địa lý không thể thiếu được các biểu đồ. Biểu đồ có thể làm phương tiện minh hoạ cho nội dung cần tìm hiểu, đồng thời có thể dựa vào biểu đồ rút ra những nhận xét cần thiết để tìm ra nội dung kiến thức mới. Biểu đồ còn được sử dụng rộng rãi trong các ngành kinh tế và các hoạt động kinh tế – xã hội khác. Vì vậy, trong kiểm tra đánh giá bài tập vẽ biểu đồ trong các đề kiểm tra, thi tốt nghiệp phổ thông hay thi cao đẳng và đại học thường chiếm khoảng 1/3 tổng điểm của bài làm thi. Hiện nay, để giành được số điểm kĩ năng xây dựng biểu đồ này, các giáo viên bộ môn rất chú ý rèn luyện kỹ năng xây dựng biểu đồ cho học sinh. Song, việc nắm vững các dạng biểu đồ, quy trình xây dựng một biểu đồ, xây dựng được một biểu đồ chính xác,…của học sinh còn yếu, dẫn đến hạn chế phần nào tổng điểm của bài thi và chất lượng của bộ môn cũng chưa được nâng cao hơn. Vậy, hướng dẫn học sinh xây dựng một biểu đồ như thế nào?, làm thế nào để học sinh nắm được các dạng biểu đồ, nắm được quy trình (các bước) xây dựng một biểu đồ bất kỳ? hơn nữa cần hướng dẫn cho học sinh biết vẽ được biểu đồ một cách chính xác về mặt khoa học của bộ môn, đẹp về mặt mĩ quan và có thể vẽ trên mọi khổ giấy… đó là vấn đề mà tôi lựa chọn để trình bày cùng các bạn đồng nghiệp trong bài viết này. II. giải quyêt vấn đề 1. Cơ sở : a. Cơ sở lý luận : Để giải quyết một vấn đề bao giờ cũng cần phải có được hướng và cách giải quyết, đó là điều kiện cần và đủ để giải quyết vấn đề. Để có được hướng giải quyết cần phải có được vốn hiểu biết nào đó về vấn đề, nếu không có được vốn kiến thức đó sẽ không thể có được phương hướng giải quyết và không có được biện pháp cụ thể để giải quyết vấn đề đặt ra. Nếu như khi trả lời các câu hỏi lý thuyết (câu hỏi tự luận) không những phải nắm vững được những kiến thức cơ bản, mà còn biết huy động một lượng kiến thức vừa đủ để trả lời, biết xắp xếp các nội dung kiến thức một cách lôgic…Tức là hiểu và lập được đề cương cho câu hỏi; thì khi thực hiện bài tập vẽ biểu đồ cũng vậy không những cần phải nắm được các dạng biểu đồ cơ bản, mà còn phải nắm được quy trình vẽ một biểu đồ từ A ” Z, biết cách vẽ biểu đồ chính xác và đẹp về mặt mĩ quan…Tóm lại, mức độ hoàn thành bài tập xây dựng (vẽ) biểu đồ phụ thuộc vào vốn kiến thức về biểu đồ và kĩ năng vẽ biểu đồ của học sinh. b) Cơ sở thực tiến: Mặc dù các giáo viên bộ môn đã rất cố gắng rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ cho học sinh trong quá trình giảng dạy, thực hành, ôn tập. Nhưng kết quả về kĩ năng vẽ biểu đồ của học sinh đạt được còn nhiều hạn chế, thể hiện rất rõ trong các bài kiểm tra hàng ngày, bài thi TN THPT, kể cả bài thi tuyển đội học sinh giỏi quốc gia lớp 12. Thường học sinh mắc không ít những lỗi sau đây trong tất cả các dạng biểu đồ thường gặp: + Không ghi đầy đủ các đơn vị, các số liệu lên trên biểu đồ. + Chia tỷ lệ % thiếu chính xác, hoặc sai, hoặc không biết chia % như thế nào. + Không chú ý đến khoảng cách các cột, nếu biểu đồ thể hiện các đại lượng theo chuỗi thời gian. + Không chú ý đến độ lớn đường tròn, nếu biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị sản lượng qua các mốc thời gian của một ngành kinh tế nào đó… + Chú dẫn sai. + Hệ trục toạ độ không thích hợp, thậm chí chia tỷ lệ không đảm bảo chính xác về mặt toán học… ” Biểu đồ không thể hiện rõ; hoặc thiếu chính xác; hoặc không cân đối, không đẹp. + Biểu đồ quá nhỏ hoặc quá lớn, có bài biểu đồ phải kéo dài sang trang bên cạnh (một biểu đồ vẽ trên hai trang của tờ giấy làm bài). + Thậm chí không có tên biểu đồ.v.v… Thực trạng trên chính là biểu hiện của học sinh chưa nắm được các dạng biểu đồ cơ bản, nhất là các bước (quy trình) tiến hành vẽ một biểu đồ hoặc nắm chưa vững chắc, dẫn đến biểu đồ chưa hoàn chỉnh hoặc vec sai… Nguyên nhân của thực trạng trên: – Một là giáo viên chưa giành thời gian thoả đáng cho việc hình thành kĩ năng vẽ biểu đồ cho học sinh. – Học sinh chưa thật sự cố gắng nắm vững các dạng biểu đồ và tự rèn luyện cho bản thân những kĩ năng xây dựng các biểu đồ. 2. Nội dung triển khai: Trong chương trình địa lý THPT, trên cơ sở kiên thức và kĩ năng nhất định có được ở PTCS , bài tập vẽ biểu đồ chỉ được hình thành qua các bài thực hành, bài tập ở cuối bài học, không có bài dạy riêng cho kĩ năng vẽ biểu đồ. Vì vậy giáo viên cần thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn giúp đỡ học sinh hoàn thành các bài tập này. Tập cho học sinh làm quen với các dạng biểu đồ, để dần dần có được kĩ năng vẽ biểu đồ một cách thành thạo. a. Các dạng biểu đồ thường gặp trong chương trình địa lý thpt: a1. Biểu đồ hình cột: + Biểu đồ hình cột đơn: Thường thể hiện sự phát triển của một đại lượng địa lý (chỉ một đại lượng), như tình hình phát triển dân số, hay sản lượng của một ngành kinh tế nào đó qua các năm….Bảng số liệu đã cho thường là số liệu tuyệt đối. + Biểu đồ cột nhóm : Cùng một mốc thời gian hay không gian (vùng lãnh thổ) thể hiện nhiều đại lượng địa lý khác nhau. Khi đó các cột được đặt cạnh nhau (liền sát nhau thành từng nhóm), mỗi cột thể hiện một đại lượng, mỗi nhóm thể hiện một mốc thời gian (hay lãnh thổ). Ví dụ : Sản lượng lúa các vụ chiêm xuân, hè thu, vụ mùa qua các năm…Bảng số liệu thương là giá trị tuyệt đối. + Biểu đồ cột chồng: – Chồng nối tiếp: Thể hiện được quy mô và cơ cấu của các đại lượng. Ví dụ : Sản lượng lúa hè thu chồng lên sản lượng lúa chiêm xuân, sản lượng lúa mùa lại chồng lên sản lượng lúa hè thu. Vậy chiều cao của cột là sản lượng lúa cả năm. Quan sát biểu đồ ta thấy được sản lượng các vụ lúa và cơ cấu sản lượng lúa trong năm. – Chồng từ gốc toạ độ: Giá trị các đại lượng đều được tính từ gốc toạ độ. Ví du: Cột tỷ suất sinh chồng lên cột tỷ suất tử, phần chênh lệch giữa hai cột là tỷ suất gia tăng tự nhiên. Biểu đồ cột chồng có thể vẽ theo số liệu tuyệt đối hay số liêu tương đối… a2. Biểu đồ hình tròn (biểu đồ bánh): Thường thể hiện cơ cấu của một tổng thể như giá trị đóng góp của các ngành kinh tế trong GDP, cơ cấu thành phần dân tộc, cơ cấu các loại đất…dạng biểu đồ này chỉ vẽ theo số liệu tương đối, nếu bảng số liệu đã cho là giá trị tuyệt đối thì cần phải chuyển sang giá trị tương đối. a3. Đồ thị (đường biểu diễn) : Dùng để thể hiện tiến trình, động thái phát triển của một hiện tượng theo thời gian, nếu thể hiện hai đại lượng thì cần có thêm một trục tỷ lệ thứ hai. Chú ý chia tỷ lệ ở hai trục sao cho các đường biểu diễn không trùng lên nhau, hoặc quá cách xa nhau. Trường hợp thể hiện động lực phát triển của nhiều đại lượng khác nhau, mà xuất phát từ một mốc thời gian (thường lấy mốc thời gian đó bằng 100%) thì cần chuyển số liệu và vẽ đường biểu diễn theo số liệu tương đối. a4. Biểu đồ kết hợp : Thường kết hợp giữa biểu đồ đường và biểu đồ cột thể hiện động lực phát triển và tương quan độ lớn giữa các đại lượng, hoặc kết hợp giữa biểu đồ cột với biểu đồ hình tròn… a5. Biểu đồ miền : Là dạng biểu đồ thể hiện cơ cấu theo miền, bảng số liệu thường có nhiều mốc thời gian. Ngoài ra còn có nhiều dạng biểu đồ khác như biểu đồ thanh ngang, biểu đồ rơi, tháp tuổi … b. Quy trình vẽ một biểu đồ (Các bước vẽ biểu đồ) : b1. Nghiên cứu đầu bài: Nếu đầu bài không cho biết vẽ dạng biểu đồ nào ( hãy vẽ biểu đồ thích hợp), thì cần phải nghiên cứu đầu bài và lựa chọn biểu đồ thích hợp, để chọn được biểu đồ thích hợp thường cần trả lời được cần trả lời các câu hỏi sau: + Bảng số liệu có mấy đại lượng? + Bảng số liệu có mấy mốc thời gian hay lãnh thổ? + Đơn vị của các đại lượng là đơn vị tuyệt đối hay tương đối? + Quan hệ giữa các đại lượng là quan hệ so sánh hay cơ cấu…? + Đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện giá trị, hay thể hiện tình hình phát triển của các đại lượng… Từ đó rút ra: – Nếu bảng số liệu cho biết cơ cấu giá trị sản lượng có dưới 03 mốc thời gian mà đơn vị là giá trị tương đối (%), thì vẽ biểu đồ hình tròn là phù hợp, thường đường tròn năm sau có bán kính lớn hơn đường tròn của năm trước dù chỉ mang tính chất định tính (chưa mang tính chất định lượng). – Nếu bảng số liệu cho biết cơ cấu giá trị mà có nhiều mốc thời gian (trên 4), đơn vị các đại lượng là giá trị tương đối (hoặc có thể là giá trị tuyệt đối ” cần phải chuyển số liệu sang giá trị tương đối %), thì vẽ biểu đồ miền mới thích hợp. – Nếu bảng số liệu có hai hay ba đại lượng, quan hệ giữa các đại lượng này là so sánh, đơn vị là giá trị tương đối, thì vẽ biểu đồ hình tròn là thích hợp, trường hợp này bán kính của các đường tròn là bằng nhau. – Nếu bảng số liệu chỉ có một đại lượng, có nhiều mốc thời gian, đơn vị các đại lượng là giá trị tuyệt đối, thì vẽ biểu đồ hình cột, các cột cách đều nhau là thích hợp (trường hợp chỉ cần thể hiện được các đại lượng theo giá trị tương ứng); vẽ biểu đồ hình cột, các cột không cách đều nhau (trường hợp thể hiện các đại lượng qua các mốc thời gian – thể hiện tình hình phát triển).v.v… – Khi đã chọn được biểu đồ thích hợp, nếu cần thiết phải chuyển số liệu để vẽ thì phải chuyển số liệu (thường chuyển từ giá trị tuyệt đối sang giá trị tương đối tương ứng)… b2. Lựa chọn tỷ lệ thích hợp cho biểu đồ: + Xem xét các giá trị MAX và MIN của các đại lượng, để chọn đơn vị ở trục tung, trục hoành cho phù hợp, vừa khổ giấy để biểu đồ đẹp, bố cục cân đối. + Nên chia đơn vị ở trục tung theo dòng kẻ của tờ giấy thi, không nên chia theo đơn vị thước kẻ (cm), chia như vậy rất dễ vẽ và vẽ chính xác, dễ quan sát so sánh các đại lượng…, người chấm cũng rất dễ dàng chấm chính xác. + Chú ý khoảng cách giữa các cột, nếu là biểu đồ cột đơn thể hiện tình hình phát triển của đại lượng hoặc bán kính đường tròn nếu đường tròn thể hiện giá trị sản lượng hay qui mô của các đại lượng.v.v… b3. Tiến hành vẽ: + Vẽ hệ toạ độ hay đường tròn có bán kính thích hợp đã chọn… + Chia đơn vị thích hợp theo đơn vị đã chọn. + Tiến hành vẽ đúng giá trị của các đại lượng theo các mốc thời gian (lãnh thổ) đối biểu đồ hình cột…. Nếu là biểu đồ hình tròn thì dùng thước đo độ để chia tỷ lệ % cho các đại lượng như sau: Vì 1% = 3600 ữ 100 = 3,60 Muốn tìm hình quạt (góc và cung bị chẵn của đường tròn) thể hiện tỷ lệ % của một đại lượng nào đó, ta lấy giá trị % của đại lượng ấy nhân với 3,60 được góc và cung bị chẵn, sau đó chỉ việc dùng thước đo độ đo lấy cung độ đó. Cách chia này là chính xác tuyệt đối. + Ghi đầy đủ các đơn vị ở trục tung và trục hoành, các mốc thời gian (lãnh thổ), các số liệu của các đại lượng lên biểu đồ. + Đánh kí hiệu và lập chú dẫn chính xác cho các đại lượng (nếu biểu đồ có hai đại lượng trở lên), nên đánh kí hiệu cho các đại lượng có diện tích hình quạt nhỏ (đôí với hình tròn), các cột thấp (đối với biểu đồ hình cột), các hình quạt và các cột có diện tích lớn thì để trống để tiết kiệm thời gian trong khi làm bài. + Cuối cùng đặt tên cho biểu đồ, nên ghi tên ở phía dưới biểu đồ với nét chữ lớn hơn và cân đối. (Ngìn tấn) Năm 1980 1985 1990 1995 1998 2000 Sản lượng cà phê nhân 8,4 12,3 92,0 218,0 409,3 698,2 Hãy vẽ biểu đồ thể hiện tình hình sản xuất cà phê ở nước ta trong thời gian trên. Giải 1. Tìm hiểu đầu bài : + Bảng số liệu có một đại lượng là sản lượng cà phê nhân. + Bảng số liệu có 6 mốc thời gian. + Bảng số liệu có đơn vị là giá trị tuyệt đối. Ä Biểu đồ thích hợp nhất sẽ là hình cột đơn, các cột cách không đều nhau, mà các cột cách đúng theo khoảng cách của các năm tương ứng. 2. Chọn tỷ lệ thích hợp: + Giá trị nhỏ nhất là 8,4 và cao nhất là 698,2, vậy ở trục tung chia tối đa đến 700 đơn vị ( nên chia đơn vị theo dòng kẻ của tờ giấy thi). + Còn ở trục hoành có sáu cột, mỗi cột rộng 1 cm (chiều rộng thích hợp và đẹp nhất cho biểu đồ hình cột), vậy 6 cột đã chiếm chiều rộng là 6 cm. Giả sử chiều rộng của tờ giấy thi tính từ lề bên trái (cách mép giấy bên phải 1,5 cm) đến mép bên phải (cách mép 1,5cm) rộng 16 cm, thì khoảng cách giữa các cột còn 10cm cho 20 năm, vậy khoảng cách mỗi năm sẽ là 10 ữ 20 = 0,5cm. Từ đó dễ dàng tính khoảng cách cho các cột như sau: – Cột năm 1985 cách cột 1980 (vẽ sát trục tung) là 5 năm x 0,5 = 2,5 cm. – Cột năm 1990 cách cột năm 1985 là 2,5cm. – Cột năm 1995 cách cột năm 1990 là 2,5cm. – Cột năm 1998 cách cột năm 1995 bằng 3 năm x 0,5 = 1,5 cm. – Cột năm 2000 cách cột năm 1998 bằng 2 năm x 0,2 = 1 cm. 3. Tiến hành vẽ: Chia khoảng cách các cột ở trục hoành, đơn vị ở trục tung và tiến hành vẽ ta được biểu đồ mà các cột có khoảng cách các cột theo tỷ lệ đã chia. Biểu đồ thể hiện tình hình sản xuất ca fê nước ta thời kỳ 1980 – 2000. Cũng với bảng số liệu trên, nếu như đầu bài yêu cầu hãy vẽ biểu đồ thể hiện sản lượng cafê nước ta trong thời gian 1980 – 2000, thì trường hợp này các cột cách đều nhau, miễn làm sao thể hiện rõ sản lượng ca fê trong từng năm. Với yêu cầu này ta có được biểu đồ như sau: Biểu đồ thể hiện sản lượng ca fê nước ta thời kỳ 1980 – 2000. Ví dụ 2: Cho bảng số liệu : Cơ cấu sử dụng lao động theo ngành nước ta Năm Ngành 1989 2003 Nông- Lâm- Ngư nghiệp 71,5 59,6 Công nghiệp – xây dựng 11,2 16,4 Dịch vụ 17,3 24,0 Hãy vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu sử dụng lao động theo ngành kinh tế năm 1989-2003. Giải 1. Tìm hiểu đề: + Bảng số liệu có 03 đại lượng, 02 mốc thời gian trong việc sử dụng lao động theo ngành kinh tế. + Trường hợp này đường tròn của năm 2003 lớn hơn đường tròn của năm 1989, vì số lượng lao động nước ta năm 2003 đông hơn số lượng lao động năm 1989, mặc dù độ lớn hơn của đường chỉ mang tính chất định tính. 2. Chọn tỷ lệ thích hợp: Chọn độ lớn bán kính của hai đường tròn sao cho cân đối với khổ giấy, không nhỏ quá hoặc không lớn quá. 3. Tiến hành vẽ: Vẽ hai đường tròn phù hợp, dùng thước đo độ chia tỷ lệ % và lập chú dẫn chính xác cho các đại lượng, ghi đầy đủ các số liệu lên biểu đồ. 1989 2003 Biểu đồ thể hiện cơ cấu sử dụng lao động theo ngành kinh tế nước ta năm 1989 và 2003 Ví dụ 3 : Vẽ hai biểu đồ hình tròn thể hiện tỷ lệ diện tích và sản lượng lúa trong sản xuất lương thực ở đồng bằng sông Hồng theo các số liệu sau đây: Diện tích lúa chiếm 88,1% diện tích trồng cây lương thực; sản lượng lúa chiếm 93% sản lượng lương thực. Giải 1. Tìm hiểu đề: + Bảng số liệu của bài tập này đã được diễn đạt bằng lời (lời hoá), nếu thí sinh không nắm vững kiến thức thì không thể hiểu đề, vì đề bài đã không cho biết về hoa màu (dấu đi). Ta biết rằng trong cơ cấu lương thực có lúa và hoa màu, vậy ta dễ dàng lập lại bảng số liệu như sau: (%) Diện tích Sản lượng Lúa 88,1 93,0 Hoa màu 11,9 07 + Trong trường hợp này, bảng số liệu yêu cầu so sánh diện tích và sản lượng lúa trong sản xuất lương thực ở đồng bằng sông Hồng. Như vậy hai đường tròn thể hiện diện tích và sản lượng có bán kính bằng nhau, miễn là so sánh được tỷ lệ diện tích và sản lượng của lúa trong cơ cấu sản xuất lương thực. 2. Chọn tỷ lệ thích hợp: Chọn bán kính của hai đường tròn phù hợp với khổ giấy. 3. Tiến hành vẽ: Diện tích Sản lượng Biểu đồ tỷ lệ diện tích và sản lượng lúa trong sản xuất lương thực ở đồng bằng sông Hồng. 3. Kiểm chứng (so sánh) : Thời gian gần đây, đối với bộ môn mình phụ trách, hàng năm bản thân tôi tự triển khai vấn đề này đến các lớp học sinh trong đơn vị mình. Kết quả cho thấy kĩ năng vẽ biểu đồ của học sinh ở những lớp được triển khai kết quả tốt hơn những lớp chưa được triển khai, lớp được củng cố lại nắm vững cách vẽ biểu đồ tốt hơn lớp mới triển khai lần đầu, lớp sau hơn hẳn lớp đầu cấp. 4. Hiệu quả đạt được : Sau khi triển khai vấn đề này vào thực tế, tôi thấy kết quả đạt được rất khả quan có tác dụng nâng cao được kết quả học tập của học sinh, ở những lớp đã được triển khai so với những lớp chưa triển khai thì kết quả đạt được tốt hơn, đặc biệt ở những lớp được ôn luyện, củng cố nắm vững kĩ năng vẽ biểu đồ thì kết quả càng tốt hơn. Cụ thể số học sinh đạt được điểm khá, điểm tốt đối với phần bài tập vẽ biểu đồ tăng rõ rệt, giảm thiểu được số học sinh bị điểm yếu. Kết quả của môn học có được nâng lên đáng kể. III. Kết luận : Sau khi triển khai vấn đề Cách vẽ biểu đồ địa lý chính xác, đẹp, vừa khổ giấy vào thực tế của đơn vị mình đang công tác, tôi thấy vấn đề này có tính khả thi, có tác dụng nâng cao được kết quả môn học, có thể phổ biến cho nhiều đối tượng học sinh phổ thông. Vậy, tôi viết bài này cùng các bạn đồng nghiệp tham khảo; bài viết này chắc chắn chưa thể hoàn chỉnh, không tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết, rất mong đựơc các bạn đồng nghiệp góp ý kiến cho bài viết được tốt hơn. Tôi chân thành cám ơn !./. Cao Bằng ngày 30 tháng 05 năm 2008 Người viết Nhận xét của Thủ trưởng đơn vị : Nguyễn Mạnh Đường (Ký và đóng dấu)
Cách Vẽ Biểu Đồ Miền Môn Địa Lý Nhanh Và Chính Xác Nhất
1. Dấu hiệu nhận biết về biểu đồ miền
Biểu đồ miền là một dạng biểu đồ đặc biệt, nêu không chú ý khi học ở trường các bạn sẽ dễ nhầm lẫn với biểu đồ tròn, còn nếu như tinh vi hơn các em sẽ bị đề ra đánh lừa nhầm sang biểu đồ cột chồng, tuy nhiên sẽ có những dấu hiệu cơ bản để nhận biết nhất định. Biểu đồ miền còn được gọi với tên là biểu đồ diện. Loại biểu đồ nhằm thể hiện cả động thái phát triển và cơ cấu của các đối tượng. Toàn bộ biểu đồ là mình hình vuông hoặc hình chữ nhật, trong đó nó sẽ được chia thành các miền khác nhau. Khi nào chọn biểu đồ miền? Đó là lúc đề ra cần thể hiện cơ cấu tỉ lệ. Để xác định vẽ biểu đồ miền, với số liệu đã cho được thể hiện trên 3 năm (tức là cần tới 4 hình tròn như thông thường thì chúng ta lại chuyển sang vẽ biểu đồ miền). Như vậy nếu số liệu đã cho từ 3 năm trở lên với mục đích thể hiện về cơ cấu thì các bạn hãy vẽ biểu đồ miền. – Dấu hiệu dễ nhận thấy nhất đó là: Nhiều năm nhưng ít thành phần.
Biểu đồ miền là gì?
2. Các bước tiến hành và cách vẽ biểu đồ miền chính xác
Bước 1 : Vẽ khung của biểu đồ
- khung biểu đồ miễn được vẽ theo các trị giá tương đối thông thường là hình chữ nhật. Trong đấy được chia ra thành các miền khác nhau và chồng lên nhau. Mỗi miền biểu lộ 1 đối tượng địa lí cụ thể. – Những thời điểm năm thứ nhất và năm cuối của biểu đồ phải được nằm trên 2 cạnh bên phải, trái của hình chữ nhật, chính là khung của biểu đồ. – Chiều rộng của biểu đồ thường biểu diễn thời gian của năm và chiều cao của hình chữ nhật biểu diễn đơn vị của biểu đồ. – Biểu đồ miền vẽ theo trị giá tuyệt đối nhằm thể hiện động thái, nên dựng 2 trục –một trục chỉ giới hạn năm cuối, một trục thể hiện đại lượng( dạng này thường ít gặp ít bởi nó chỉ sử dụng biểu đồ miền với giá trị tương đối. Bước 2: Vẽ ranh giới của các miền Lấy năm thứ nhất làm trục tung, phân chia khoảng cách của từng năm theo tỉ lệ tương ứng. Bước 3 : Bước cuối cùng là hoàn thiện biểu đồ Ghi số liệu vào đúng vị trí của từng miền trong biểu đồ.
3. Một số dạng biểu đồ miền môn Đại lý các em thường gặp
– Biểu đồ chồng từ gốc tọa độ – Biểu đồ miền chồng nối tiếp
Các dạng biểu đồ miền thường gặp
Chú ý: Trường hợp với biểu đồ bao gồm nhiều miền được chồng lên nhau, các em hãy vẽ tuần tự từng miền theo thứ tự dưới lên trên .Khi sắp xếp thứ tự của các miền hãy lưu ý sao cho thật có nghĩa đồng thời cũng phải hướng đến tính trực quan và thẫm mỹ của biểu đồ. Khoảng cách của các năm trên cạnh nằm ngang cần chia chính xác tỉ lệ. Thời điểm năm thứ nhất nằm ở cạnh đứng phía bên trái biểu đồ . Nếu số liệu của đề bài cho số liệu tuyệt đối thì trước khi vẽ biểu đồ các em học sinh cần phải xử lí thành số liệu theo tỉ lệ %.
4. Cách nhận xét dạng biểu đồ miền
– Nhận xét chung nhất về bảng số liệu: Nhìn nhận chính xác, phân tích xu hướng chung của toàn bộ số liệu. - Nhận xét hàng ngang: Theo thời gian thì cá yếu tố đó sẽ tăng hay giảm, tăng giảm như thế nào? trong thời gian bao lâu? tăng giảm bao nhiêu? Sau đó tới nguyên tố khác sẽ tăng hay giảm , mức chênh lệch như thế nào? – Nhận xét hàng dọc: Yếu tố xếp hạng như thế nào? với sự thay đổi thứ hạng? – Tổng kết và giải thích.
Đội ngũ Gia Sư với Thành Tích Nổi Trội:
♦ Gia sư có lý lịch rõ ràng khi đến gặp gia đình ( Xuất trình thẻ SV , CMND , Bằng , Bảng Điểm… )
♦
Giáo viên dạy giỏi tại các trường khu vực Hà Nội và giáo viên đang theo học Thạc Sỹ tại ĐHSPHN
♦
Trên 26 điểm khối A, B và trên 24 điểm khối D, A1.
♦
Trải qua bài TEST chuyên môn và phương pháp giảng dạy của trung tâm.
♦
Lấy lại kiến thức bị hổng trong 10 buổi.
”Chính sách Ưu việt duy nhất Hà Nội”:
♦ Tìm gia sư Free!
♦ Học thử 3 Buổi Free.
♦ Đổi ngay gia sư nếu gia đình không hài lòng.
♦ Hoàn 100% học phí nếu không tiến bộ theo cam kết. ♦ Gia sư có hồ sơ rõ ràng: Thẻ SV, Thẻ GV, Bằng tốt nghiệp, CMND.
Trong quá trình học nếu có vấn đề gì chưa hài lòng, quý phụ huynh có thể thông báo ngay cho chúng tôi để trung tâm có thể đưa ra những điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và đảm bảo quyền lợi cho gia đình.
HÃY ĐỂ CHÚNG TÔI SAN SẺ TRÁCH NHIỆM CÙNG QUÝ PHỤ HUYNH!
Gọi Ngay Cho Chúng Tôi Để Được Tư Vấn Tìm Gia Sư Tốt Nhất.
(Hotline) : 0979.48.48.17 hoặc 024.62.924.183 (24/24) .
Đăng Ký Tìm Gia Sư Tại Đây. (Trung tâm sẽ có phản hồi sớm nhất tới Quý phụ huynh trong vòng 1 giờ)
Cách Vẽ Biểu Đồ Tròn Chính Xác
[Địa lí 12] Cách vẽ biểu đồ tròn chính xác
hiện tại mình đang chuẩn bị kiểm tra một tiết môn địa, nhưng mình không hiểu về công thức tìm bán kính và cách xử lí số liệu thô trong biểu đồ tròn,các bạn có thể giúp mình được không,cảm ơn nhiều. P/S:lần sau bạn post bài đúng vị trí các post nha,viết có dấu nữa.
1. Biểu đồ tròn. * Vẽ hình tròn bán kính tốt nhất bằng 3 cm, chọn trục gốc để dễ so sánh và nhận xét ta chọn trục gốc là đường thẳng nối từ tâm vòng tròn đến điểm số 12 trên mặt đồng hồ. * Vẽ theo trình tự bài cho không được vẽ tuỳ tiện và theo chiều kim đồng hồ bắt đầu từ trục gốc. * Trong và trên biểu đồ không nên ghi chữ, vẽ mũi tên hoặc móc que…. Nó sẽ làm rối biểu đồ, thay vào đó là các màu sắc hoặc các kí hiệu riêng và được chú giải ở phần ghi chú. * Số ghi trong biểu đồ phải ngay ngắn rõ ràng không nghiêng ngã. Trường hợp không thể ghi số trong biểu đồ được vì phần đó quá nhỏ thì ta ghi số ngay sát trên phần đó ở phía ngoài mà không cần gạch thẳng hay vẽ mũi tên. * Phần ghi chú và nhận xét nên ghi ở bên dưới biểu đồ hoặc ghi bên cạnh không được ghi bên trên. Ghi chú phải theo đúng trình tự bài cho. * Để vẽ cho chính xác ta nên đổi số phần trăm sang độ ( 0 ) để đo cho chính xác 100% = 360độ, 1% = 3,60
[Hãy đăng kí thành viên hay đăng nhập để xem liên kết này.]
Thay đổi nội dung bởi: volongkhung, 30-10-2011 lúc 21:30.
Thay đổi nội dung bởi: volongkhung, 30-10-2011 lúc 21:31.
Thay đổi nội dung bởi: volongkhung, 30-10-2011 lúc 21:36.
[Hãy đăng kí thành viên hay đăng nhập để xem liên kết này.]
Thay đổi nội dung bởi: ilovemyfriendforever, 01-11-2011 lúc 16:16.
) khoái vẽ biểu đồ ký hiệu rất là made by teen như : trái tim, ngôi sao hay đơn giản là tô xanh đỏ tím vàng ..này nọ – đẹp thì đẹp thật nhưng đẹp để làm gì khi bài làm sai nguyên tắc …. Nếu ai ngoan cố vẫn làm vậy, thì bài của người đó sẽ bị loại ngay tức khắc chứ chưa nói đến là làm sai hay đúng !
Thay đổi nội dung bởi: linhphoebe, 01-11-2011 lúc 23:43.
Chuyên Đề Địa Lý Rèn Kĩ Năng Biểu Đồ, Nhận Xét Và Giải Thích Biểu Đồ
SỞ GD& ĐT VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT SÁNG SƠN
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ ÔN THI ĐẠI HỌC TÊN CHUYÊN ĐỀ: RÈN KĨ NĂNG BIỂU ĐỒ, NHẬN XÉT VÀ GIẢI THÍCH BIỂU ĐỒ
Họ và tên người báo cáo: Nguyễn Duy Cương Môn:Địa Lí Tổ chuyên môn: Sử – Địa – Ngoại Ngữ Trường THPT Sáng Sơn Địa chỉ: Thị trấn Tam Sơn – Sông Lô – Vĩnh Phúc
Sông lô, ngày 2 tháng 3 năm 2014
1
PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ
* Lí do chọn chuyên đề: – Vẽ biểu đồ, nhận xét và giải thích bảng số liệu ở đề thi đại học năm nào cũng có, thường chiếm 30% tổng số điểm. Sở dĩ năm nào cũng có nội nội này là vì: + Các bảng số liệu bao giờ cũng là nội dung khái quát hệ thống kiến thức đã được học + Thông qua vẽ biểu đồ nhận xét những số liệu học sinh có được kĩ năng tự phân tích đánh giá các hiện tượng địa lí. + Mặt khác, các biểu đồ rất đa dạng, có ở các bài các phần các cấp học, + Các bài tập vẽ và nhận xét biểu đồ đò hỏi người học cần có nhiệu kĩ năng địa lí, toán học,sự thẩm mĩ trong việc thể hiện các hình biểu đồ… – Việc rèn luyện kĩ năng biểu đồ cho học sinh là cần thiết, vì đa số các em trước khi bước vào kì thi khả năng nhận biết dạng biểu đồ, xử lí số liệu, cách nhận xét, giải thích các hiện tượng địa lí trong bảng số liệu còn rất yếu, chưa tự tin Để giúp các em học sinh có được những kĩ năng một các hệ thống về biêu đồ tội xin biên tập chuyên đề “rèn kĩ năng biểu đồ, nhận xét và giải thích biểu đồ” * Mục tiêu chuyên đề: – Rèn kĩ năng nhận dạng biểu đồ, nhận xét, giải thích các hiện tượng địa lí cho học sinh ôn thi đại học – Đối tượng là các em học sinh lớp 12 ôn thi đại học * Phương pháp và phương tiện thực hiện: – Thống kê toán học – Sử dụng công nghệ thông tin nghiêm cứu, vẽ biểu đồ,.. * Ý nghĩa của chuyên đề: – Đối với HS: + Các em có được kĩ năng về biểu đồ, nhận xét, giải thích các đối tượng biểu đồ. + Tạo tâm lí tốt nhất cho các em bước vào kì thi quan trọng. – Đối với GV: + Luôn phải trau dồi kĩ năng biểu đồ, kiến thức, học hỏi đồng nghiệp + Tự học để nâng cao chuyên môn, nhất là kĩ năng sử dụng công nghệ tin học vào việc vẽ biểu đồ. * Thời gian thực hiện 15 tiết. * Thực hiện lớp 12
2
PHẦN B: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Chương 1: Các dạng biểu đồ, cách nhận xét và giải thích : 1/ Các dạng biểu đồ 1.1/ Biểu đồ hình tròn: *Thường dùng để biểu diễn cơ cấu thành phần của 1 tổng thể và qui mô của đối tượng cần trình bày .Chỉ được thực hiện khi đánh giá trị tính của các đại lượng được tính bằng % và các giá trị thành phần cộng lại bằng 100%. Dùng để vẽ biểu đồ cơ cấu có ít năm, hoặc 1-3 vùng. – Bước 1 xử lí số liệu nếu là số liệu thô – Bước 2 : Xác định bán kính của hình tròn Lưu ý : Bán kính của hình tròn cần phù hợp với khổ giấy để đảm bảo tính trực quan và mĩ thuật cho bản đồ .Trong trường hợp phải vẽ biểu đồ bằng những hình tròn có bán kính khác nhau thì ta phait tính toán bán kính cho các hình tròn – Bước 3 : Chia hình tròn thành những nan quạt theo đúng tỉ lệ và trật tự của các thành phần có trong đề bài cho Lưu ý : toàn bộ hình tròn là 360 độ , tướng ứng với tỉ lệ 100% . Như vậy , tỉ lệ 1% ứng với 3,6 độ trên hình tròn . Khi vẽ các nan quạt nên bắt đầu từ tia 12 giờ và lần lượt vẽ theo chiều thuận với chiều quay của kim đồng hồ .Thứ tự các thành phần của các biểu đồ phải giống nhau để tiện cho việc so sánh – Bước 4: Hoàn thiện bản đồ (ghi tỉ lệ của các thành phần lên biểu đồ, tiếp ta sẽ chọn kí hiệu thể hiện trên biểu đồ và lập bảng chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu đồ) – Các dạng biểu đồ tròn: + Dạng 1: hai đường tròn bằng nhau + Dạng 2: hai đường tròn đường kính khác nhau + Biểu đồ hình bán nguyệt 1. 2/ Biểu đồ miềm: Biểu đồ miền để thể hiện được cả cơ cấu và động thái phát triển của các đối tượng .Toàn bộ biểu đồ là 1 hình chữ nhật (hoặc hình vuông ), trong đó được chia thành các miền khác nhau. Dùng để vẽ biểu đồ cơ cấu có nhiều năm. Ví dụ : Biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu giá trị GDP của nước ta từ 1990-2000 *Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ miền Bước 1: Vẽ khung biểu đồ Bước 2: Vẽ ranh giới của miền (để vẽ nhanh chuẩn xác các em nên vẽ hai đầu mút trước) Bước 3 : Hoàn thiện biểu đồ (ghi tỉ lệ của các thành phần lên biểu đồ, tiếp ta sẽ chọn kí hiệu thể hiện trên biểu đồ và lập bảng chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu đồ) * Lưu ý : – Nếu bảng số liệu cho là số liệu % ta tiến hành vẽ theo tường bước như trên; Nếu số liệu của đề bài cho là số liệu thô (số liệu tuyệt đối ) thì trước khi vẽ cần xử lí thành số liệu tinh (số liệu theo tỉ lệ %)
3
– Trường hợp bản đồ gồm nhiều miền chồng lên nhau , ta vẽ tuần tự từng miền theo thứ tự từ dưới lên trên .Việc sắp xếp thứ tự của các miền cần lưu ý sao cho có ý nghĩa nhất đồng thời cũng phải tính đến tính trực quan và tính mĩ thuật của biểu đồ .Khoảng cách cấc năm trên cạnh nằm ngang cần đúng tỉ lệ . Thời điểm năm đầu tiên nằm trên cạnh đứng bên trái của biểu đồ . 1.3/ Biểu đồ cột * Dạng này sử dụng để chỉ sự khác biệt về qui mô khối lượng của 1 hay 1 số đối tượng địa lí hoặc sử dụng để thực hiện tương quan về độ lớn giữa các đại lượng Ví dụ : Vẽ biểu đồ so sánh dân số , diện tích …của 1 số tỉnh (vùng , nước )hoặc vẽ biểu đồ so sánh sản lượng (lúa , ngô , điện , than…)của 1 số địa phương qua 1 số năm *Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ hình cột : Bước 1: Chọn tỉ lệ thích hợp Bước 2: Kẻ hệ trục vuông góc (trục đứng thể hiện đơn vị của các đại lượng , trục ngang thể hiện các năm hoặc các đối tượng khác nhau ) Bước 3: Tính độ cao của từng cột cho đúng tỉ lệ rồi thể hiện trên giấy Bước 4: Hoàn thiện bản đồ ( ghi các số liệu tương ứng vào các cột tiếp theo vẽ kí hiệu vào cột và lập bản chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu đồ ) *Một số dạng biểu đồ hình cột thường gặp +Biểu đồ cột đơn +Biểu đồ cột chồng +Biểu đồ cột đơn gộp nhóm (loại này gồm 2 loại cột ghép cùng đại lượng và cột ghép khác đại lượng ) Lưu ý : Các cột chỉ khác nhau về độ cao còn bề ngang của các cột phải bằng nhau .Tùy theo yêu cầu cụ thể mà vẽ khoảng cách các cột bằng nhau hoặc cách nhau theo đúng tie lệ thời gian . Cần lưu ý là ở biểu đồ hình cột thì việc thể hiện độ cao của các cột là điều quan trọng hơn cả bởi vì nó cho thấy rõ sự khác biệt vì qui mô số lượng giữa các năm hoặc các đối tượng cần thể hiện . Còn về khoảng cách các năm, nhìn chung cần theo đúng tỉ lệ . Tuy nhiên , trong 1 số trường hợp có thể vẽ khoảng cách các cột bằng nhau để đảm bảo tính trực quan và tính thẩm mĩ của biểu đồ . 2 Cách nhận xét 1.4 Biểu đồ đường – đồ thị * Đồ thị hay còn gọi là đường biểu diễn hoặc biểu đồ dạng đường , là dạng biểu đồ dùng để thể hiện tiến trình phát triển , sự biến thiên của các đối tượng qua thời gian *Các bước tiến hành khi vẽ biểu – Bước 1: Kẻ hệ trục tọa độ vuông góc (trục đứng thể hiện độ lớn của các đối tượng như số người , sản lượng , tỉ lệ %.. còn trục nằm ngang thể hiện thời gian ) – Bước 2: Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả 2 trục ( chú ý tương quan giữa độ cao của trục đứng và độ dài của trục nằm ngang sao cho biểu đồ đảm bảo được tính trực quan và mĩ thuật ) – Bước 3: Căn cứ vào các số liệu của đề bài và tỉ lệ đã xác định đẻ tính toán và đánh giá dấu tọa độ của các điểm mốc trên 2 trục . Khi đánh dấu các năm trên
4
trục ngang cần chú ý đến tỉ lệ (cần đúng tỉ lệ cho trước) . Thời điểm năm đầu tiên nằm trên trục đứng Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ ( ghi số liệu vào bản đồ , nếu sử dụng kí hiệu thì cần có bản chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu dồ ) Lưu ý : + Nếu vẽ 2 hoặc nhiều đường biểu diễn có chung 1 đơn vị thì mỗi đường cần dùng 1 kí hiệu riêng biệt và có chú giải kèm theo +Nếu phải vẽ biểu đồ mà số liệu đã cho lại thuộc nhiều đơn vị khác nhau thì phải tính toán để chuyển số liệu tuyệt đối với các đơn vị khác nhau sang số tương đối , với cùng đơn vị thông nhất là đơn vị % ). Ta thường lấy số liệu năm đầu tiên là ứng với 100% , số liệu của các năm tiếp theo là tỉ lệ % so với năm đầu tiên . Sau đó ta sẽ vẽ đường biểu diễn + Trường hợp đặc biệt bảng số liệu cho về tỉ suất sinh và tỉ suất tử qua nhiều năm thì phải vẽ biểu đồ đồ thị này, khoảng cách giữa hai đường chính là gia tăng tự nhiên 1.5 Biểu đồ kết hợp (giữa biểu đồ cột và đường biểu diễn) * Dạng này các đối tượng được thể hiện trong biểu đồ kết hợp thường có quan hệ nhất định với nhau vì vậy khi chọn tỉ lệ cho mỗi đối tượng cần chú ý làm sao cho biểu đồ cột và đường biểu diễn không tách rời xa nhau thành 2 khối riêng biệt Ví dụ : Biểu đồ kết hợp về diện tích và sản lượng lúa của nước ta năm 2007 *Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ kết hợp (giữa biểu đồ cột và đường biểu diễn) – Bước 1: Kẻ hệ tọa độ vuông góc (Hai trục đứng nằm ở hai bên biểu đồ, xác định tỉ lệ thích hợp trên các trục ) – Bước 2: Vẽ biểu đồ hình cột – Bước 3: Vẽ đường biểu diễn – Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ ( Ghi số liệu , lập bản chú giải , ghi tên biểu đồ ) – Một số dạng biểu đồ của biểu đồ kết hợp: + Dạng cột đơn kết hợp với đường biểu diễn + Dạng cột ghép kết hợp với đường biểu diễn + Cột chồng kết hợp với đường biểu diễn 2.1/ Nhận xét biểu đồ tròn, biểu đồ miền có nhận xét tương tự nhau – Có một vòng: nhận xét cơ bản như sau: Yếu tố nào lớn nhất và yếu tố nào nhỏ nhất? Lớn nhất so với nhỏ nhất thì gấp nhau mấy lần? – Có hai hoặc ba vòng (theo năm)Nhìn chung các vòng về thứ tự lớn nhỏ? Có thay đổi không? Thay đổi thế nào? Nhận xét cho từng vòng So sánh từng phần giữa các vòng xem tăng hay giảm tăng nhiều hay ít, giản nhiều hay ít? – Nhận xét từng miền, đánh giá cao nhất, thấp nhất..chỉ ra xu hướng Tóm lại cả hai biểu đồ cơ cấu có thể nhận xét theo cách sau: Nhận thấy xu hướng tăng hay giảm Cao thấp
5
2.2/Nhận xét biểu đồ hình cột và đồ thị – Nhận xét cơ bản:Tăng hay giảm? + Nếu tăng thì tăng như thế nào? (nhanh hay chậm hay đều) + Nếu giảm cũng vậy. (nhanh hay chậm hay đều) Mốc thời gian chuyển tiếp từ tăng qua giảm hay từ giảm qua tăng? Không ghi từng năm một trừ khi mỗi năm mỗi thay đổi. Hoặc mốc thời gian từ tăng chậm qua tăng nhanh hay ngược lại. – Biểu đồ cột và đồ thị có 2, 3 yếu tố. Thì ta nêu từng yếu tố một như nhận xét trên sau đó so sánh chúng với nhau. Lưu ý: Biểu đồ cột, miền chỉ thể hiện vùng kinh tế, các quốc gia… – Nhận xét cơ bản: Cao nhất là vùng nào hay quốc gia nào? (nếu nhiều vùng nhiều quốc gia thì chọn cái nhất và cái nhì) Tấp nhất là vùng nào hay quốc gia nào? (nếu nhiều vùng nhiều quốc gia thì chọn cái nhất và cái nhì). – So sánh giữa các yếu tố với nhau, đặc biệt lưu ý khi so sánh giữa cái cao nhất (lớn nhất) với cái thấp nhất (nhỏ nhất) xem chúng gấp nhau mấy lần? 2.3/ Nhận xét biểu đồ kết hợp Cách nhận xét tương tự giống như biểu đồ cột và biểu đồ đồ thị.(bản chất là sự kết hợp của hai biểu đồ trên) 3. Cách giải thích – Thông thường khi ta chỉ ra những đặc điểm nổi bật của các đối tượng địa lí qua bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ, chúng ta thường tự đặt câu hỏi tại sao giai đoạn này tăng, giai đoạn sau giảm, tại sao lại có tỉ lệ cao nhất, thấp nhất…. Khi giải thích các hiện tượng của các đối tượng đó ta có thể đi theo các hướng sau: + Lấy vai trò của các đối tượng đó ra để giải thích + Lấy các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố để giải thích Ví dụ: nội dung yêu cầu giải thích tại sao phân bố dân cư nước ta phân bố không đồng đều? Khi đó ta phải lấy các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư ra để giải thích: + Nhân tố tự nhiên + Nhân tố kinh tế – xã hội + Lịch sử khai thác lãnh thổ + Nuế là các yếu tố tự nhiên thì ta phải lấy các quy luật tự nhiên, mối quan hệ phụ thuộc giữa các yếu tố tự nhiên đó với nhau.
6
Chương II Phần bài tập thực hành 1. Biểu đồ hình tròn – Dạng 1: hai đường tròn bằng nhau Bài 1. Cho bảng số liệu: Tình hình sử dụng đất ở nước ta trong 2 năm 1993 và 2006.
Năm Các loại đất Đất nông nghiệp Đất lâm nghiệp có rừng Đất chuyên dùng và thổ cư Đất chưa sử dụng Tổng
a. Vẽ biểu đồ về cơ cấu sử dụng đất của nước ta năm 1993 và năm 2006. b. Nhận xét và giải thích sự thay đổi cơ cấu sử dụng đất của nước ta trong 2 năm 1993 và 2006. Đáp án: a. Chọn biểu đồ: Vẽ biểu đồ hình tròn bằng nhau- Thực hiện đầy đủ theo qui trình vẽ biểu đồ hình tròn (như đã hướng dẫn). (không phải tính bán kính cho mỗi vòng tròn, vì tổng diện tích đất tự nhiên của nước ta không thay đổi) – Phải xử lý số liệu: Tính tỉ lệ cơ câu (%) của các loại đất năm 2006. Lập bảng: Cơ cấu sử dụng đất tự nhiên của nước ta năm 1993 và 2006 (%)
Năm Các loại đất Đất nông nghiệp Đất lâm nghiệp có rừng Đất chuyên dùng và thổ cư Đất chưa sử dụng Tổng
1993
2006
Vẽ biểu đồ: Biểu đồ thể hiện cơ cấu sử dụng đất tự nhiên trong 2 năm 1993 và 2006.
7
b. Nhận xét và giải thích: từ 1993 – 2006: – Diện tích đất nông nghiệp tăng cả về qui mô và cơ cấu (tương ứng là 2,06 triệu ha và 6,22%). Nguyên nhân do có chính sách khai hoang, mở rộng diện tích; Phát triển kinh tế trang trại; Do quản lý qui hoạch tốt đất chuyên dùng, nên tuy một phần đất nông nghiệp đã chuyển sang đất chuyên dùng và đô thị nhưng đất nông nghiệp vẫn tăng. – Đất lâm nghiệp tăng nhanh hơn (4,5 triệu ha và 13,59%), do có chính sách đóng cửa rừng; chính sách phủ xanh ĐTĐNT, phát triển rừng và phát triển kinh tế trang trại. – Đất chuyên dùng và thổ cư tăng chậm (1,48 triệu ha và 0,55%), do thực hiện tốt chính sách dân số, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng đất trong quá trình đô thị hoá. – Đất chưa SD giảm mạnh (giảm 6,7 triệu ha, tỉ trọng giảm 20,26%), do tăng cường khai hoang, đẩy mạnh phong trào trồng rừng. Như vậy khi tổng số không thay đổi thì ta luôn chọn biểu đồ có đường kính bằng nhau – Dạng 2: hai đường tròn đường kính khác nhau Bài tập 2 : Cho bảng số liệu: Diện tích cây chè, cà phê, cao su trong 3 năm 1985, 1995 và 2005 (Đơn vị: 1.000 ha). Năm 1985 1995 2005 a. Vẽ biểu đồ thể hiện nghiệp trên.
b. Từ biểu đồ đã vẽ rút ra nhận xét và giải thích nguyên nhân dẫn tới sự thay đổi diện tích cây công nghiệp theo bảng số liệu trên a. Vẽ biểu đồ – Xử lí số liệu. Tỉ trọng cây chè, cà phê và cao su các năm 1985, 1995 và 2005 (%)
Năm
Tổng
Chè
8
Cà
Cao
su
18,43 16,21 65,36 100,0 14,58 31,25 54,17 100,0 11,10 45,11 43,78
– Tính bán kính cho mỗi hình tròn R(1985) = 1,0 R(1995) = =1,3 R(2005) =
= 1,99
– Biểu đồ thể hiện qui mô, cơ cấu DT cây chè, cà phê và cao su ở nước ta năm 1985, 1995 và 2005
b. Nhận xét và giải thích: Trong thời gian từ 1985 – 2005: – Diện tích cả 3 loại cây công nghiệp tăng 4,00 lần. Trong đó, cây chè (2,41 lần), Cây cà phê (11,13 lần), Cây cao su (2,68 lần). – Do tốc độ tăng khác nhau nên tỉ trọng của 3 loại cây có sự thay đổi trong cơ cấu: Cây cà phê tăng 28,9%. Cây chè và cây cao su đều giảm tương ứng 7,29% và 21,62%. – Có sự thay đổi diện tích của 3 loại cây trên chủ yếu: + Vai trò của các cây công nghiệp: nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến, xuất khẩu, giải quyết vấn đề việc làm, nâng cao đời sống nhân…. + Diện tích cây công nghiệp tăng do nước ta có nhiều điều kiện về tài nguyên: đất, nước, khí hậu…. + Diện tích tăng do sự mở rộng của thị trường, nước ta đã xây dựng được các nhà máy chế biến, chính sách phát triển trong nông nghiệp của nhà nước…
Bài tập ứng dụng:
9
Bài 1:Dựa vào bảng số liệu giá trị sản lượng công nghiệp và nông nghiệp của các vùng năm 2005 . (Đơn vị: tính: tỉ đồng) Vùng Công nghiệp Nông nghiệp Cả nước 396643,2 137112,0 ĐB sông Hồng 94210,8 24140,0 Đông Bắc 21245,3 11147,1 Tây Bắc 1295,8 3072,0 Bắc Trung Bộ 15302,2 11718,1 DH Nam Trung Bộ 24061,8 9253,2 Tây Nguyên 3504,6 16139,8 Đông Nam Bộ 199622,5 13872,0 ĐB sông Cửu Long 37400,2 47769,8 a. Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu GTSL công nghiệp và nông nghiệp của các vùng trong giá trị tổng SLCN và giá trị tổng SLNN năm 2005. b. So sánh sự phát triển công nghiệp và nông nghiệp giữa các vùng nói trên. Giải thích vì sao có sự khác biệt giữa các vùng ? – Biểu đồ hình bán nguyệt Trong bảng số liệu có hai đối tượng cần phải thể hiện trên cùng biểu đồ, thành phần có cơ cấu Bài. Cho bảng số liệu: Tình hình xuất nhập khẩu phân theo nhóm hàng. (Đơn vị tính: Triệu USD)
XUẤT KHẨU Hàng công nghiệp nặng & khoáng sản Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp Hàng nông sản NHẬP KHẨU Tư liệu sản xuất Hàng tiêu dùng
a. Vẽ biểu đồ hai nửa hình tròn thể hiện rõ nhất qui mô, cơ cấu xuất nhập khẩu(X – NK) phân theo nhóm hàng ở nước ta năm 1991 và 1995 b. Nhận xét và giải thích tình hình xuất, nhập khẩu ở nước ta trong thời gian trên. Giải
10
a. Vẽ biểu đồ – Xử lí số liệu. XUẤT KHẨU Hàng công nghiệp nặng & khoáng sản Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp Hàng nông sản NHẬP KHẨU Tư liệu sản xuất Hàng tiêu dùng
+ Tính bán kính cho các nửa hình tròn: Tổng xuất khẩu(XK 1995) gấp 2,61 lần tổng giá trị (XK 1991); Suy ra: bán kính nửa vòng tròn (XK 1995) lớn gấp 2,61 = 1,61 lần bán kính nửa vòng tròn (XK 1991). Tương tự vậy, tổng giá trị (NK 1991) lớn gấp 1,16 lần tổng giá trị (XK 1991), suy ra bán kính nửa vòng tròn (NK 1991) lớn gấp 1,16 = 1,07 lần tổng giá trị (XK 1991) và tổng giá trị (NK 1995) lớn gấp 3,91 lần (XK 1991), suy ra bán kính 3,91 = 1,97 lần (XK 1991). – Vẽ biểu đồ: Biểu đồ thể hiện qui mô, cơ cấu các mặt hàng xuất nhập khẩu của nước ta trong 2 năm 1991 và 1995.
b. Nhận xét. Từ 1991- 1995: – Tổng kim ngạch X – NK nước ta tăng 3,01 lần. Trong đó: XK tăng 2,6 lần. NK tăng 3,35 lần. – Tuy bản chất của hoạt động X – NK của mỗi giai đoạn khác nhau, nhưng tình trạng nhập siêu còn lớn (năm 1991: Nhập siêu 341,9 triệu USD, C.Cân 341,9 triệu USD; năm 1995 nhập siêu lên 2706,8 triệu USD (- 2706,8 triệu USD.) c. Giải thích: hoạt động ngoại thương (xuất, nhập khẩu) của nước ta phát triển mạnh là do:
11
+ Thành tựu của công cuộc đổi mới nền KT-XH. Có chính sách đổi mới trong cơ chế quản lý xuất nhập khẩu. Tiếp cận được với nhiều thị trường mới. +Nhập siêu lớn là do sản xuất ở trong nước chưa mạnh thể hiện trong cơ cấu xuất – nhập khẩu: Xuất khẩu chủ yếu là nông sản và khoáng sản. Nhập khẩu chủ yếu là tư liệu sản xuất và do nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội (đặc biệt là quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước) 2. Biểu đồ miền Bài tập Tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế phân theo khu vực kinh tế các năm từ 1986 – 2005 Năm Tổng số 1986 1989 1993 1995 1999 2000 2005
a. Vẽ biểu đồ thể hiện rõ nhất sự thay đổi cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (TSP)thời kỳ trên. b. Nhận xét và giải thích sự thay đổi đó. Bài làm a. Vẽ biểu đồ: – Xử lí số liệu: Bảng cơ cấu tổng sản phẩm trong nước phân theo khu vực kinh tế từ 1986 – 2005 (%) Năm 1986 1989 1993 1995 1999 2000 2005
– Vẽ biểu đồ. Biểu đồ sự thay đổi cơ cấu tổng sản phẩm trong nước phân theo khu vực kinh tế từ 1986 – 2005
12
b. Nhận xét. Từ 1986 – 2005: – Về tốc độ tăng: Giá trị TSP trong nước tăng rất nhanh (1.401,0 lần). Tăng nhanh nhất là CN – XD (1.990,0 lần); đến Dịch vụ (1.611,0 lần) và sau cùng là N – L – TS (772,0 lần). – Về cơ cấu: TSP trong nước phân theo khu vực kinh tế đang có sự chuyển dịch theo hướng CNH’ và HĐH’: ▫ Giảm nhanh tỉ trọng khu vực N – L – TS từ 38,06% xuống 20,97% giảm 17,09%, riêng năm 1989 tăng về tỉ trọng & sau đó bắt đầu giảm nhanh. ▫ Tăng nhanh tỉ trọng trong khu vực CN – XD từ 28,88% lên 41,02% (tăng 12,14%), riêng năm 1989 tỉ trọng giảm so với năm 1986, sau đó bắt đầu tăng khá đều và đến 1995 đã vượt tỉ trọng của khu vực N – L – N, năm 2005 cũng vượt tỉ trọng của khu vực dịch vụ. ▫ Khu vực dịch vụ tăng trung bình và chiếm tỉ trọng khá cao. c. Giải thích. Có sự chuyển dịch cơ cấu như trên đó là thành tựu của công cuộc đổi mới nền KT-XH. Giai đoạn đầu khi chuyển sang cơ chế thị trường, ngành SX CN chưa thích ứng kịp với cơ chế, SX CN gặp nhiều khó khăn (tỉ trọng giảm – 1989), một vài năm sau do thích ứng được với cơ chế thị trường, thì SX CN bắt đầu tăng. Tỉ trọng giá trị sản xuất trong khu vực CN – XD và dịch vụ tăng thì tỉ trọng giá trị của khu vực N-L-N sẽ giảm, nhưng giá trị tuyệt đối của tất cả các khu vực đều tăng. Bài tập tự làm Bài 1. Dựa vào bảng số liệu: Giá trị sản xuất nông nghiệp(SXNN) của nước ta từ 1990 – 2006 (Đơn vị: tỉ đồng). năm Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ 1990 16393,5 3701,0 572,0 1995 66793,8 16168,2 2545,6 2000 101043,7 24960,2 3136,6 2002 111171,8 30574,8 3274,7 2004 131551,9 37343,6 3599,4 2006 144773,1 48654,5 3560,1
13
a, Vẽ biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện sự thay đổi cơ cấu giá trị SXNN thời kì trên. b, Rút ra nhận xét và giải thích sự thay đổi cơ cấu giá trị SXNN thời kì trên. 3. Biểu đồ cột: * biểu đồ cột đơn Bài 1. Cho bảng số liệu: tình hình dân số ở Việt Nam thời kỳ từ 1901 – 2005 (Đơn vị: triệu người) Năm Số dân
1901 1921 1936 1955 1961 1970 1979 1989 1999 2005 13,0 15,6 19,0 25,0 32,0 41,0 52,5 64,0 76,3 83,1 a. Vẽ biểu đồ biểu hiện tình hình dân số nước ta thời kỳ 1901 – 2005. b. Rút ra nhận xét và giải thích.
a. Vẽ biểu đồ: Biểu đồ thể hiện tình hình dân số nước ta thời kỳ từ 1901 2005
14
+ Vào những năm cuối của thế kỷ XX, dân số nước ta bắt đầu tăng chậm. Nguyên nhân do chúng ta đã ý thức được việc tăng nhanh dân số đã gây hậu quả rất lớn đến môi trường , lên sự phát triển kinh tế xã hội & ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng cuộc sống. Mặt khác, do chúng ta đã triển khai tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình; Đời sống nhân dân đã được nâng cao. Bài tập ứng dụng Bài 2. Cho bảng số liệu về tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên của nước ta qua các thời kỳ (Đơn vị: %). Thời kì 21-26 26-31 31-36 36-39 39-43
a. Hãy vẽ biểu đồ thể hiện tình hình gia tăng dân số tự nhiên thời kỳ từ 1921 – 2005. b. Nhận xét về sự gia tăng dân số tự nhiên trong thời gian trên. Ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế – xã hội. * Biểu đồ cột chồng Bài 1 Cho bảng số liệu tổng giá trị xuất, (Đơn vị: Triệu USD) Năm 1980 1987 1992 Tổng số 1652,8 3309,3 5121,4 Xuất khẩu 338,6 854,2 2580,7 Nhập khẩu 1314,2 2455,1 2540,7
nhập khẩu thời kỳ 1980-2002. 1998 1999 2002 20600,0 23162,0 36438,8 9300,0 11540,0 16705,8 11300,0 11622,0 19733,0
a. Hãy vẽ biểu đồ thể hiện rõ nhất thể hiện tình hình xuất, nhập khẩu qua các năm. b. Nhận xét sự chuyển biến trong hoạt động xuất, nhập khẩu thời gian trên. a. Vẽ biểu đồ. Biểu đồ thể hiện tình hình xuất nhập khẩu của nước ta từ 1980 – 2002
15
b. Nhận xét: Từ 1980 – 2002 – Tổng giá trị xuất, nhập khẩu tăng 22,05 lần (xuất khẩu tăng 49,33 lần, nhập khẩu tăng 15,01 lần). – Cán cân xuất, nhập khẩu có chuyển biến rõ rệt. Có thể chia làm 2 giai đoạn chính: + Từ 1980 – 1992: Nhập siêu giảm dần, cán cân xuất, nhập khẩu trở nên cân đối.(dẫn chứng) + Từ sau 1992: Nhập siêu lại tăng lên, nhưng khác hẳn về bản chất so với giai đoạn trước.(dẫn chứng) c. Giải thích: Trước năm 1990, nhập khẩu chủ yếu là cho tiêu dùng (vì SX trong nước chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu nhân dân); Sau 1990: cả nước tập trung vào CNH’ và HĐH’ đất nước, nhu cầu lớn về thiết bị, máy móc, công nghệ cùng với các dự án đầu tư nước ngoài. Vì vậy, nhập siêu tăng nhưng khác hẳn về bản chất so với giai đoạn trước… 4. Biểu đồ đường – đồ thị * Trường hợp đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện chỉ số phát triển hoặc tốc độ phát triển Bài tập ứng dụng : Bài 1/Cho bảng số liệu về chỉ số phát triển tổng sản phẩm trong nước phân theo ngành từ 1990-2005
16
Đơn vị: % Năm Nông lâm ngư nghiệp
2. Phân tích xu hướng phát triển của tổng sản phẩm trong nước phân theo ngành kinh tế (1990 – 2005). ▫ Khu vực CN – XD có tốc độ tăng nhanh và khá đều (tăng 19,68%) ▫ khu vực N – L – N có tốc độ tăng chậm nhất(12.8%) ▫ Khu vực dịch vụ có tốc độ gia tăng ngiệp(Tăng 17.41%)
17
chỉ đứng sau lĩnh vực công
Như vậy, từ sau 1990 khi cả nước đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước thì khu vực CN – XD có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất nhằm biến nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu sang một nước công nghiệp. * Dạng 2 bảng số liệu cho có nhiểu đơn vị, mà yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng. Khi đó chúng ta phải đưa vê cùng 1 đươ vị % để vẽ biểu đồ Bài tập ứng dụng: Baii tập 2: Cho bảng số liệu về số dân và sản lượng lúa từ 1982 – 2005. Năm 1982 1988 1990 1996 1999 2005 Số dân(triệu người) 56,2 63,6 66,2 75,3 76,3 83,1 Sản lượng lúa(triệu tấn) 14,4 17,0 19,2 26,4 31,4 35,8 a. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện tốc độ tăng số dân, sản lượng và bình quân lúa trên người của nước ta thời kì trên. b. Rút ra nhận xét và giải tích từ bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ. a. Vẽ biểu đồ: Xử lý số liệu: Năm Số dân (triệu người) Sản lượng lúa (triệu tấn) Bình quân (kg/ người)
* Tính bình quân lúa/người 1982 1988 1990 1996 56,2 63,6 66,2 75,3 14,4 17,0 19,2 26,4 256,2 267,3 290,0 350,6
* Tính tốc độ tăng số dân, sản lượng lúa và bình quân lúa/người 1981 = 100.0). Năm 1982 1988 1990 1996 1999 Số dân 100 113,2 117,8 134,0 135,8 Sản lượng lúa 100 118,1 133,3 183,3 218,1 Bình quân lúa/người 100 104,3 113,2 136,8 160,6
Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng số dân, sản lượng và bình quân lúa/người của nước ta từ 1982 – 2005
18
b. Nhận xét. – Từ 1982 – 2005: Số dân, sản lượng và BQ lúa/người của nước ta đều tăng. Sản lượng lúa tăng ( 2,48 lần), BQ lúa/người (1,68 lần) và sau cùng là số dân (1,47 lần). -Từ năm 1982-2005 Dân số, sản lượng lúa, bình quân lúa / người đều tăng, nhưng tốc độ tăng không đều + Dân số tăng chậm nhất 47.9% + Sản lượng lúa tăng nhanh nhất 148.6% + Bình quân lúa/người tăng 68.2% * Giải thích: Nguyên nhân dẫn tới sản lượng & bình quân lúa/người của nước ta tăng là do: – diện tích gieo trồng không ngừng được mở rộng. – Công tác thủy lợi được quan tâm đúng mức. – Đưa các giống mới phù hợp với điều kiện sinh thái của mỗi vùng. – Do thay đổi cơ cấu mùa vụ. – Cơ chế khoán 10 cùng luật ruộng đất đã tạo ra sự chuyển biến nhanh trong SXNN. – Nhà nước tập trung đầu tư vào 2 vùng trọng điểm lúa (ĐBSH, ĐBSCL). – Thị trường (trong và ngoài nước) có nhu cầu lớn. – Ngoài ra, còn phải kể đến việc thực hiện tốt công tác dân số
19
Bài 3 – trường hợp đặc biệt Cho bảng số liệu sau đây: tỉ suất sinh, tỉ suất tử ở nước ta, giai đoạn 1960-2006 Đơn vị ‰ Năm
1960
1970
1979
1989
1994
1999
2006
Tỉ suất sinh
46
34.6
32.2
30.1
25.3
19.9
18.6
Tỉ suất tử
12.0
6.6
7.2
7.3
6.7
5.6
5.0
a, Vẽ biểu đồ thể hiện tỉ suất sinh, tỉ suất tử và gia tăng dân số tự nhiên ở nước ta giai đoạn 1960-2006 b, Nhận xét xu hướng thay đổi tỉ suất sinh, tỉ suất tử, gia tăng dân số tự nhiên và giải thích. Giải đáp: a, Vẽ biểu đồ thể hiện tỉ suất sinh, tỉ suất tử và gia tăng dân số tự nhiên của nước ta giai đoạn 1960-2006
B, Nhận xét: – 1960-2006 tỉ suất sinh, tỉ suất tử và gia tăng dân số tự nhiêncủa nước ta có xu hướng giảm nhưng không đồng đều giữa các giai đoạn: + Giai đoạn: 1960-1979: tỉ suất sinh ở mức rất cao, tỉ suất tử có xu ướng giảm nên gia tăng dân số tự nhiên rất cao (trên dưới 3%). Đây là thời kì diễn ra bùng nổ dân số
20
Bạn đang đọc nội dung bài viết Chuyên Đề Cách Vẽ Biểu Đồ Địa Lý Chính Xác, Đẹp Vừa Khổ Giấy trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!