Cập nhật nội dung chi tiết về Cách Vẽ Biểu Đồ, Đồ Thị Bằng Chart Builder Trên Spss mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Bài viết này được đăng tải duy nhất và thuộc bản quyền của Phạm Lộc Blog. Việc chia sẻ lại nội dung lên website khác vui lòng dẫn nguồn link bài viết gốc này. Xin cảm ơn!
Nếu như việc trình bày thống kê dạng các con số khá khô khan và thiếu sinh động thì biểu đồ, đồ thị chính là dạng thống kê hấp dẫn người xem hơn cả. SPSS tích hợp công cụ vẽ đồ thị Chart Builder giúp chúng ta có thể dễ dàng vẽ được các dạng đồ thì phù hợp.
Giao diện Chart Builder xuất hiện với 3 vùng gồm:
Variables: Khu vực các biến của dữ liệu, nếu vẽ biểu đồ biến nào, chúng ta sẽ kéo thả biến đo vào biểu đồ.
Chart preview uses example data: Đây là khu vực làm việc chính, là đích đến của việc “kéo thả”. Bạn vẽ biểu đồ dạng nào (tròn, đường, cột, miền,…) sẽ kéo biểu đồ dạng đó thả vào vùng này. Tiếp tục kéo thả biến cần vẽ biểu đồ từ mục Variables thả vào biểu đồ.
Gallery: Khu vực này chứa các dạng biểu đồ SPSS hỗ trợ: dạng 2D, 3D đến các loại biểu đồ cột, đường, tròn, miền, biểu đồ phân tán, biểu đồ phân phối,…
SPSS hỗ trợ khá nhiều dạng biểu đồ, trong đó có một số dạng đặc biệt chuyên sâu về thống kê như Scatter, Histogram, Boxplot,… Tuy nhiên, chúng ta chỉ sử dụng biểu đồ cho mục đích thống kê mô tả, vì vậy các bạn chỉ cần chú ý tới các dạng biểu đồ Bar (cột), Line (đường), Area (miền), Pie (tròn),…
Chúng ta sẽ thực hành vẽ biểu đồ tròn cho biến Độ tuổi, các dạng biểu đồ khác và các biến khác thực hiện tương tự. Tại giao diện Chart Builder, mục Gallery, các bạn chọn Pie/Polar. Kéo hình biểu đồ tròn xuất hiện bên phải thả vào vùng trắng Chart preview uses example data.
Kéo biến Độ tuổi từ mục Variables thả vào ô Slice by. Lúc này sẽ xuất hiện một hộp thoại mới kế bên cửa sổ Chart Builder có tên Element Properties. Trong giao diện hộp thoại Element Properties, các bạn cần chú ý tới mục Statistics:
Đây là mục cho phép bạn tùy chọn kiểu tính thống kê là số đếm tần số (Count) hay phần trăm cơ cấu (Percentage),… Lưu ý rằng, không phải lúc nào các tùy chọn này cũng đều được kích hoạt, SPSS sẽ căn cứ vào loại biến và kiểu giá trị bạn đưa vào vẽ biểu đồ để kích hoạt hoặc không kích hoạt các tùy chọn của mục này.
Tác giả muốn thống kê cơ cấu biến độ tuổi nên sẽ sử dụng biểu đồ tròn và sử dụng kiểu tính thống kê phần trăm (Percentage).
Sau khi đã chọn kiểu tính thống kê, tiếp tục nhấp vào nút Apply và sau đó chọn OK. Output sẽ xuất hiện hình ảnh biểu đồ như hình bên dưới:
Để hiển thị con số phần trăm trên mỗi độ tuổi, các bạn nhấp đôi chuột vào biểu đồ. Hộp thoại Chart Editor xuất hiện:
Nhấp chuột vào biểu tượng được khoanh đỏ trong hình trên để hiển thị Label giá trị (con số %) cho biểu đồ. Tiếp tục nhấp vào nút X ở góc trên bên phải để thoát khỏi cửa sổ Chart Builder. Quay lại Output, chúng ta đã có biểu đồ hoàn chỉnh thể hiện thống kê cơ cấu phần trăm các giá trị của biến Độ tuổi.
→ Kết quả thống kê từ biểu đồ cho thấy, tỷ lệ lao động có độ tuổi từ 26-35 chiếm tỷ trọng rất lớn (trên 50%). Trong khi đó, số lao động có độ tuổi trên 45 chiếm tỷ trọng rất nhỏ (chỉ 5%). Cơ cấu này cho thấy lao động của công ty đa số là lao động trẻ, giàu sức lực và năng lượng. Điều này hoàn toàn phù hợp với ngành nghề và hoạt động sản xuất của một công ty may mặc, cần nhiều công nhân trẻ có sức lao động làm việc tại xưởng và đồng thời cũng thực hiện đúng định hướng trẻ hóa lao động tại công ty.
Cách Nhận Xét Trình Bày Bảng Đồ Thị Trong Spss Vẽ Đồ Thị Trong Excel
Phần 1 là cách nhận xét biểu đồ trong SPSS. Các bạn download file về, ở đây có phần vẽ biểu đồ và nhận xét cụ thể ở những phần bt trong môn học SPSS, các bạn xem và ôn tập để nhận xét đồ thị của các bảng khi chạy SPSS ra.
Phần 2: là các thực hiện vẽ biểu đồ trong excel được thực hiện trên Excel 2010. Tuy nhiên nhìn chung bạn nào dùng Excel 2013 cũng tương tự thôi
1. Đồ thị trong Excel là gì?
Đồ thị trong Excel là một trong những cách trình các số liệu khô khan thành các hình ảnh trực quan, dễ hiểu. Đồ thị được liên kết với dữ liệu của nó trong bảng tính Excel, do đó khi thay đổi dữ liệu của nó trong bảng tính thì lập tức đồ thị sẽ thay đổi tương ứng theo. Từ phiên bản Excel 2007 trở đi việc vẽ đồ thị chưa bao giờ dễ dàng và đẹp như thế. Microsoft Excel có rất nhiều kiểu đồ thị khác nhau phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau của rất nhiều loại đối tượng sử dụng bảng tính, bài viết này sẽ trình bày đầy đủ chi tiết cách vẽ đồ thị trong Excel
2. Vẽ đồ thị trong EXCEL
Để vẽ được đồ thị trong Excel cho bảng Dữ liệu trên ta làm như sau:
Bước 1: Quét toàn bộ khối Dữ liệu trong Bảng Dữ liệu đã cho
Kết quả thu được như sau:
Trên Excel 2007, Excel 2010, Excel 2013, việc thay đổi các kiểu đồ thị rất dễ dàng và trực quan được thể hiện ngay trên thanh Ribbon. Bạn có thể thay đổi Style dễ dàng với 1 đồ thị đã vẽ.
Và bạn cũng dễ dàng chuyển đổi qua lại giữa hàng và cột dữ liệu trong Excel thể hiện trên Đồ thị, bằng cách:
3.Hiệu chỉnh đồ thị Excel
Hiệu chỉnh Tiêu đề Đồ thị
Centered Overlay Title: Title của Đồ thị sẽ được hiện lên trên và không cho phép thay đổi kích cỡ của đồ thị.
Above Chart: Title của đồ thị sẽ được hiển thị ở phía trên vùng đồ thị và có thể thay đổi kích cỡ của đồ thị.
Khi làm việc với Đồ thị, đơn vị chia (khoảng cách chia) trên trục tung sẽ lấy giá trị mặc định. Để thay đổi giá trị đơn vị chia trên trục tung, bạn làm như sau:
Cửa sổ Format Axis hiện ra, tại mục Major Unit bạn chọn 200.
MinimumXác định giá trị nhỏ nhất trên trục (giá trị khởi đầu)
Maximum Xác định giá trị lớn nhất trên trục (giá trị kết thúc)
Major unit Xác định giá trị các khoảng chia chính trên trục.
Minor unit Xác định giá trị các khoảng chia phụ trên trục.
Giả sử trong trường hợp này, chọn giá trị lớn nhất trên trục là 1000 và khoảng chia chính trên trục là 200 đơn vị.
Hiệu chỉnh chú thích, tiêu đề trục hoành và trục tung
Tùy theo kiểu đồ thị đang xử lý mà Excel cho phép bạn hiệu chỉnh các loại tiêu đề của kiểu đồ thị đó.
Có rất nhiều loại đồ thị trong Excel
Stock: Biểu đồ chứng khoán
Bubble: Biểu đồ bong bóng
Di chuyển đồ thị trong Excel
Đồ thị là Embedded Chart, nhấp trái chuột lên đồ thị vùng Chart Area để chọn đồ thị di chuyễn, khi đó đầu con trỏ chuột có thêm ký hiệu mũi tên 4 chiều.
Giữ trái chuột và di chuyển đồ thị đến nơi khác.
Thay đổi kích thước đồ thị trong Excel
Đồ thị là Embedded Chart, hhấp trái chuột lên đồ thị vùng Chart Area để chọn đồ thị cần thay đổi kích thước, khi đó xung quanh đồ thị xuất hiện 8 nút nắm.
Di chuyển chuột vào các nút này, giữ trái chuột và kéo hướng vô tâm đồ thị để thu nhỏ và hướng ra ngoài để phóng to.
Chọn đồ thị, dùng tổ hợp phím để chép đồ thị vào bộ nhớ, rồi di chuyển đến một ô nào đó trong bảng tính và nhấn để dán đồ thị vào.
Chọn đồ thị sau đó nhấn phím Delete để xóa đồ thị. Để xóa Chart Sheet, trước tiên hãy chọn Chart Sheet, sau đó nhấp phải chuột và chọn Delete từ thực đơn ngữ cảnh.
In đồ thị cũng giống như in các đối tượng khác của Excel lưu ý Print Preview trước khi in để đảm bảo trang in được trọn vẹn nội dung.
Nếu bạn muốn in đồ thị thành một trang riêng thì hãy chọn đồ thị và nhấp nút Print để in, khi đó Excel chỉ ra lệnh in đồ thị mà bạn đang chọn
1.Chart title: Tiêu đề chính của đồ thị. 2. Là toàn bộ đồ thị chứa các thành phần khác trong đồ thị . 3. Vùng chứa đồ thị và các bảng số liệu của đồ thị 4. Biểu diễn các số liệu cụ thể kèm theo trên đồ thị 5. Các chú thích, giúp ta biết được thành phần nào trong đồ thị biểu diễn cho chuổi số liệu nào. 6.Horizontal gridlines: Các dường lưới ngang. 7. Horizontal axis: Trục nằm ngang (trục hoành) của đồ thị. 8. Thay vì dùng “Data label” ta có thể dùng “Data table” ngay bên dưới hình vẽ, là bảng số liệu để vẽ đồ thị. 9. Horizontal axis title: Tiêu đề trục hoành của đồ thị, xác định kiểu dữ liệu trình diễn trên trục hoành. 10. Vertical gridlines: Các đường lưới dọc. 11.Vertical axis: Trục dọc (trục tung) của đồ thị.12. Vertical axis title: Tiêu đề trục tung của đồ thị, xác định kiểu dữ liệu trình diễn trên trục tung. Các thành phần thông dụng này bạn có thể chỉnh sửa thật dễ dàng trên các phiên bản Excel2007, Excel 2010 và Excel 2013
2. Đồ thị dạng Bar trong Excel: Biểu đồ thanh
Trình tự thực hiện mỗi nhiệm vụ.
Tiến độ dự án biết được mình đã làm được gì và tiếp tục phải thực hiện công việc đó thế nào, bởi vì mỗi công việc được giao phải hoàn thành trong thời gian đã định.
Thấy sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các công việc.
3. Đồ thị dạng Pie trong Excel (Biểu đồ hình tròn)
4. Đồ thị dạng Area trong Excel (Biểu đồ vùng)
5. Đồ thị dạng Bubble trong Excel (Biểu đồ bong bóng)
6. Đồ thị dạng Stock trong Excel (Biểu đồ chứng khoán)
7. Đồ thị dạng XY (Scatter) trong Excel – (Biểu đồ phân tán)
8. Đồ thị Doughnut trong Excel (Biểu đồ vành khuyên)
9. Đồ thị dạng Line trong Excel (Biểu đồ đường)
10. Đồ thị dạng Surface (Biểu đồ bề mặt)
11. Đồ thị dạng Radar trong Excel (Biểu đồ Radar)
Cách Vẽ Sơ Đồ Gant Chart Bằng Excel
ĐTC – Cách vẽ sơ đồ Gant chart bằng excel
Nếu bạn không có Microsoft Project nhưng vẫn muốn tạo ra một biểu đồ Gantt, bạn có thể làm như vậy với Microsoft Excel ( Nếu bạn có sử dụng phần mềm đấu thầu của GXD thì sẽ có cơ hội khám phá cơ chế hoạt động). Trong bài viết này, tôi sẽ hướng dẫn bạn làm điều đó, và bạn hoàn toàn có thể tự tay làm được 1 tiến độ dạng sơ đồ gant chart ngay trên excel
Trong cột A, B và C, gõ vào tên Task, bắt đầu Ngày và Thời lượng dự kiến cho các nhiệm vụ trong kế hoạch dự án. Miễn là khoảng thời gian ít nhất là một ngày, ngày kết thúc trong cột D có thể được tính bằng công thức = Ngày bắt đầu + Thời gian thực hiện công việc – 1 .
Sử dụng các ràng buộc công việc để tạo ra các mối liên hệ ngày cho các công việc, hoặc dựa vào End date, Start Date , ví dụ nếu bạn biết rằng công việc Develop questionnaire có thể bắt đầu sau một ngày khi công việc Planning meeting kết thúc, khi đó công thức trong ô là = D2 + 1.
Trong ô F1, gõ vào Ngày bắt đầu của dự án và trong ô G1, gõ vào ngày hôm sau. Chọn F1 và G1, và sử dụng các xử lý tự động điền để điền vào các loạt đến ngày kết thúc dự kiến của dự án.
Chọn cột F để cột cuối cùng, nhấp chuột phải và nhấp vào Column Width. Thiết lập chiều rộng 1, sau đó bấm OK.
Điều chỉnh kích thước font chữ cho ngày và sắp xếp chúng để 45 độ.
Nếu sử dụng Microsoft Excel 2003 hoặc trước đó:
Nhấn vào Format – Conditional Formatting . Hộp thoại Conditional Formatting sẽ được hiển thị.
Trong Condition 1 , chọn Formula is từ menu thả xuống.
Nhấn vào Format. Nhấp vào tab Patterns. Chọn màu sắc cho các thanh sơ đồ gantt của bạn, sau đó nhấn OK hai lần.
Điền hàng loạt từ trên xuống. Các thanh Gantt sẽ xuất hiện.
Nếu bạn thay đổi một ngày bắt đầu hoặc Thời gian, các biểu đồ Gantt sẽ thay đổi cho phù hợp.
Nếu sử dụng Microsoft Excel 2007 hoặc Microsoft Excel 2010:
Trên tab Home, trong nhóm Styles, từ thả xuống Conditional Formatting, kích New Rule. Hộp thoại New Formatting Rule sẽ được hiển thị.
Chọn Use a formula to decide which cells to format .
Nếu bạn thay đổi một ngày bắt đầu hoặc Thời gian, các biểu đồ Gantt sẽ thay đổi cho phù hợp.
Như vậy là bạn đã tạo ra được một sơ đồ Gant chart bằng excel. Tuy nhiên nếu bạn là người quản lý thường xuyên phải lập tiến độ. Thì tôi vẫn khuyên bạn nên dùng công cụ chuyên biệt cho việc này – Đó là Microsoft Project
Google Account Video Purchases Việt Nam
Biểu Đồ Kiểm Soát (Control Chart)
1. Khái niệm Biểu đồ kiểm soát được W.A. Sherwhart- cán bộ của hãng Bell Telephone Laboratories nêu ra lần đầu tiên năm 1924, được sử dụng nhằm phân biệt những biến động do các nguyên nhân đặc biệt cần được nhận biết, điều tra và kiểm soát gây ra với những biến động ngẫu nhiên vốn có của quá trình.
Ví dụ: BIỂU ĐỒ KIỂM SOÁT 2. Tác dụng – Cho thấy sự biến động của các hoạt động và quá trình trong một khoảng thời gian nhất định. Do đó, nó được sử dụng để dự đoán, đánh giá sự ổn định của quá trình; kiểm soát, xác định khi nào cần điều chỉnh quá trình và để xác định sự cải tiến của một quá trình. 3. Phân loại Có hai loại biểu đồ kiểm soát: – Biểu đồ kiểm soát dạng biến số ( dùng cho các giá trị liên tục) – Biểu đồ kiểm soát dạng thuộc tính ( dùng cho các giá trị rời rạc ) 4. Các bước cơ bản để thiết lập biểu đồ kiểm soát Bước 1: Xác định đặc tính để áp dụng biểu đồ kiểm soát Bước 2: Lựa chọn loại biểu đồ kiểm soát thích hợp Bước 3: Quyết định cỡ mẫu và tần số lấy mẫu Bước 4: Thu thập và ghi chép dữ liệu (nên ít nhất là 20 mẫu) hoặc sử dụng các dữ liệu lưu trữ trước đây. Bước 5: Tính các giá trị thống kê đặc trưng cho mỗi mẫu. Bước 6: Tính giá trị đường tâm, các đường giới hạn kiểm soát dự trên các giá trị thống kê tính từ các mẫu. Bước 7: Thiết lập biểu đồ và đánh dấu trên biểu đồ các giá trị thống kê mẫu. Bước 8: Kiểm tra trên biểu đồ đối với các điểm ( giá trị mẫu đo) ở ngoài giới hạn kiểm soát và đối với các dấu hiệu bất thường vượt khỏi tầm kiểm soát. Bước 9: Ra quyết định.Cụ thể: – Nếu tất cả các điểm đều nằm trong giới hạn kiểm soát và không có dấu hiệu đặc biệt nào vượt quá tầm kiểm soát nghĩa là quá trình ổn định, biều đồ kiểm soát với đường trung tâm và các đường kiểm soát đã thiết lập sẽ trở thành chuẩn để kiểm soát quá trình tương lai. – Nếu một hoặc một vài điểm vượt ngoài vùng kiểm soát, ta cần phải tìm ra nguyên nhân đặc biệt gây ra tình trạng này đối với từng điểm. Khi nguyên nhân đặc biệt được tìm thấy, điểm nằm ngoài giới hạn kiểm soát do nguyên nhân đặc biệt đó gây ra sẽ được loại bỏ. sau đó, cần tính lại giá trị đường trung tâm, giới hạn trên và giới hạn dưới từ những điểm nằm trong giới hạn kiểm soát, vẽ biểu đồ mới. Thực hiện lại bước 8,9 cho đến khi xây dựng được biểu đồ chuẩn. Lưu ý rằng các điểm nằm trong vùng kiểm soát ban đầu bây giờ có thể vượt ra ngoài giới hạn kiểm soát. Bởi vì, vùng kiểm soát mới thường thu hẹp lại so với vùng kiểm soát cũ. Trong một số trường hợp, có thể chúng ta không xác định được nguyên nhân gây ra sự bất thường. Khi đó, có hai cách xử lý. Một là, loại bỏ điểm nằm ngoài giới hạn kiểm soát giống như trường hợp đã tìm được nguyên nhân đặc biệt mà không cần phân tích, chứng minh cho hành động này. Hai là, giữ lại điểm hoặc những điểm nằm ngoài giới hạn kiểm soát. dĩ nhiên nếu những điểm này thật sự đại diện cho điều kiện nằm ngoài sự kiểm soát, kết quả khoảng cách giữ hai đường kiểm soát sẽ quá rộng. Tuy nhiên, nếu chỉ có một hoặc hai điểm như vậy, điều này sẽ không làm sai lệch ý nghĩa của biểu đồ kiểm soát. Nếu giá trị của những mẫu đo trong tương lai vẫn còn nằm trong vùng kiểm soát, khi đó nhưng điểm không thể diễn giải có thể giữ lại một cách an toàn. 5. Cách đọc biểu đồ kiểm soát Điều quan trọng nhất trong kiểm soát quá trình là nhìn vào biểu đồ kiểm soát ta có thể đọc được sự biến động của quá trình một cách chính xác và có hành động khắc phục kịp thời khi phát hiện các dấu hiệu bất thường vượt khỏi phạm vi kiểm soát. – Quá trình sản xuất ở trạng thái ổn định: khi tất cả các điểm trên biểu đồ đều nằm trong hai đường giới hạn kiểm soát và không xuất hiện các dấu hiệu bất thường vượt khỏi phạm vi kiểm soát. – Quá trình sản xuất ở trạng thái không ổn định: khi rơi vào một trong hai trường hợp sau: + Có ít nhất một điểm vượt ngoài các đường giới hạn của biểu đồ kiểm soát. + Các điểm trên biểu đồ có những dấu hiệu bất thường, mặc dù chúng nằm trong vùng kiểm soát. các dấu hiệu bất thường biểu hiện ở trạng thái sau: . Dạng một bên đường tâm: khi trên biểu đồ xuất hiện 7 điểm liên tục ( hoặc hơn) chỉ ở một bên đường tâm. . Dạng xu thế: khi 7 điểm liên tiếp trên biểu đồ có xu hướng tăng hoặc giảm một cách liên tục. . Dạng chu kỳ: khi các điểm trên biểu đồ cho thấy cùng kiểu loại thay đổi qua các khoảng thời gian bằng nhau. . Dạng kề cận với đường giới hạn kiểm soát: Khi có 2 trong số 3 điểm liên tiếp rơi vào vùng A ở cùng một phía của đường tâm. Hơn 1/3 các điểm dữ liệu rơi vào vùng A và rất ít dữ liệu rơi vào vùng C. . Dạng kề cận với đường tâm: có khoảng 2/3 các điểm dữ liệu nằm trong vùng C. . 4 trong số 5 điểm liên tiếp rơi vào vùng B ở cùng một phía của bên đường tâm.
Các vùng trong biểu đồ kiểm soát: vùng nằm giữ hai đường giới hạn kiểm soát trên và giới hạn kiểm soát dưới được chia làm 6 vùng bằng nhau, mỗi vùng tương ứng với 1 sigma.
Một số quy tắc đối với các dấu hiệu nằm ngoài vùng kiểm soát: – khoanh tròn những điểm nằm ngoài vùng kiểm soát. – Một điểm nằm trên UCL, LCL không được coi là ngoài phạm vi kiểm soát. – Một điểm nằm trên đường trung tâm không được tính nằm trong chuỗi dạng một bên đường tâm. – Hai điểm liên tục bằng nhau được tính thành một điểm trong chuỗi dạng xu thế. – Một điểm nằm trên đường phân vùng A,B,C được xem như nằm trong vùng gần trung tâm hơn.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Cách Vẽ Biểu Đồ, Đồ Thị Bằng Chart Builder Trên Spss trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!