Đề Xuất 3/2023 # Cách Sử Dụng Hiệu Ứng 3D Trong Illustrator # Top 6 Like | Techcombanktower.com

Đề Xuất 3/2023 # Cách Sử Dụng Hiệu Ứng 3D Trong Illustrator # Top 6 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Cách Sử Dụng Hiệu Ứng 3D Trong Illustrator mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

3.5

/

5

(

2

bình chọn

)

Trong quá trình làm việc với Illustrator chúng ta thường có những hình khối hộp 3D cần tạo nhưng nếu tạo bằng việc vẽ khối sẽ rất mất thời  gian, trong Illustrator có một một hiệu ứng có thể tạo khối 3D cho bạn theo 2 dạng 3D hộp và 3D tròn. Trong bài viết này chúng tôi sẽ chia sẻ cùng các bạn cách sử dụng hiệu ứng 3D trong Illustrator theo cả hai dạng trên.

một bảng điều chỉnh các thông tin về độ dày cạnh 3D, độ nghiêng của khối sẽ được hiện ra bạn cần điều chỉnh các thông số sao cho phù hợp.

Bảng thông tin của công cụ 3D bao gồm các thông số cụ thể sau:

+ Position: Quyết định góc xoay và phối cảnh của đối tượng. Xem qua từng tùy chọn để thấy hình khối xem trước 3D thay đổi như thế nào. Xác lập các thay đổi x, y và z giữa -1800 và 1800 nếu bạn biết chúng hoặc nhấp và rê trên hình khối 3D cho đến khi đối tượng trông phù hợp. Nếu muốn, điều chỉnh tỉ lệ phần trăm phối cảnh.

+ Extrude & Bevel: Xác lập chiều sâu đùn xuất, múi (cap) và mặt vát (bevel) của đối tượng.

+ Revolve: Xác lập góc đối tượng (cố độ xoay giữa 0 và 360), cap (đặc hoặc rỗng), offset (khoảng cách giữa trục xoay và đường path) và từ mép trái hoặc mép phải dưới dạng trục.

+ Surface: Thêm một mẫu kết cấu bề mặt đối tượng từ mờ (matte) đến bóng lán (shiny). Các tùy chọn bao gồm wireframe, No Shading, Diffuse Shading và Plastic Shading. Chọn Plastic Shading để đạt được hiệu ứng 3D hiện thực nhất.

+ Lighting: Áp dụng ánh sáng vào đối tượng cũng như thay đổi màu tô bóng của đối tượng. Nhấp biểu tượng ánh sáng trên hình cầu ánh sáng để định lại vị trí ánh sáng. Nhấp nút New Light để bổ xung thêm các nguồn ánh sáng hoặc nút Delete Light để loại bỏ các nguồn ánh sáng được chọn không mong muốn. Màu tô bóng mặc định là màu đen, nhưng bạn có thể thay đổi nó thành bất kỳ màu trong panel Sưatches bằng cách chọn Custom từ menu Shading Color.

Để sửa lại hiệu ứng 3D trong Illustrator bạn có thể làm như sau:

Vào menu Window/Appearance một bảng thông tin sẽ hiện ra như sau:

Khóa học Illustrator ngắn hạn tại Hà Nội

0/5

(0 Reviews)

Cách Tạo Bông Hoa Bằng 3 Hiệu Ứng Thường Dùng Trong Illustrator

5

/

5

(

1

bình chọn

)

Illustrator là một phần mềm chuyên nghiệp để vẽ và tạo ra các sản phẩm đồ họa, để tạo ra được một sản phẩm, ngoài việc sử dụng thành thạo các công cụ các bạn còn cần nắm bắt và kết hợp tốt các hiệu ứng trong illustrator. Vì vậy, trong bài viết này, chúng tôi xin giới thiệu tới các bạn cách tạo bông hoa bằng hiệu ứng trong illustrator.

Đây là sản phẩm mà chúng ta sẽ làm ra:

Tham khảo khoá học illustrator cơ bản- nâng cao của chúng tôi nếu bạn muốn tham gia một lóp học chi tiết. Làm chủ illustrator chỉ với 15 buổi học.

tag: học illustrator, Cách tạo bông hoa bằng 3 hiệu ứng thường dùng trong illustrator, thiết kế bông hoa bằng hiệu ứng illustrator

0/5

(0 Reviews)

Hướng Dẫn Sử Dụng Máy In 3D (Nhập Môn)

1/ Kiểm tra trước khi in 3D

1.1/ Kiểm tra máy in 3D

Chú ý: đường dây điện để tránh bị mất điện do đụng vào ổ cắm, hoặc phần cắm bị lỏng lẻo

Nếu màn hình hiển thị lỗi, bạn cứ nhấn nút điều khiển nó sẽ tự ổn định lại, không cần phải rút điện cắm lại.

Nếu in lần đầu thì việc cân chỉnh bàn in sẽ mất chút thời gian, còn nếu đã in rồi thì chỉ xem trên bàn in đã sạch chưa, nhất là các vật liệu dư thừa còn sót

Kiểm tra máy kỹ cũng không cần thiết vì nó khá ít trục trặc, chỉ để ý lúc nó bắt đầu in sao cho nhựa ra đều, quạt làm mát có chạy không, nhiều khi cái quạt nó làm phồng nhựa và bị kẹt nhựa nếu không chạy

Nếu in các chi tiết lớn thì thử kiểm tra chạy hết hành trình ( lấy tay đẩy) có bị vướng dây không, sửa lại để khỏi bị tuột dây.

Trong một số trường hợp nếu nhựa in để lâu sẽ xuất hiện hiện tượng dòn, nên hay bị đứt, phải thay nhựa mới chứ đừng mất công tận dụng

Trong trường hợp nhựa bị kẹt, nếu khó đẩy và lấy ra thì bạn vẫn gia nhiệt, rút hết ra, phần bị đứt kẹt bên trong chỉ có cách dùng 1 dây thép, thui nóng nó lên, cắm sâu hết cỡ vào, chờ vài phút cho nó nguội, nhựa sẽ bám chắc vào, và rút ra là xong.

1.2/ Kiểm tra file in 3D

Thiết kế riêng profile tương ứng với vật liệu in của bạn: Mỗi mục danh sách kiểm tra áp dụng khác nhau cho từng tài liệu. Nguyên tắc thiết kế tùy vào loại vật liệu mà bạn in 3D.

Kiểm tra chiều dày thành & đường kính các khối trụ: Mỗi phần của mô hình của bạn phải đủ dày để in 3D, tồn tại sau khi in và được đóng gói và vận chuyển an toàn. Sử dụng Công cụ Độ dày Tường tự động để kiểm tra các khu vực có thể quá mỏng. Bạn có thể truy cập công cụ này từ trang Chỉnh sửa mô hình bất kỳ lúc nào. Tìm hiểu thêm về lý do độ dày của tường.

Tạo lỗ thoát cho các mô hình rỗng: Vật liệu dư thừa, chẳng hạn như bột nylon cho loại nhựa cứng và nhựa dẻo, phải có khả năng thoát khỏi các mô hình rỗng. Các hướng dẫn vật chất mô tả các lỗ thoát cần thiết cho từng vật liệu – khi nghi ngờ, nghiêng về phía các hố thoát lớn hơn.

Kiểm tra ổn định và cân nặng: Một mô hình phải được thiết kế cho theo thực tế vật lý . Trọng lượng phân phối trên chi tiết và khả năng của mô hình được cố định và không bị xê dịch khi in

Bảo vệ khu vực dễ bị hư hỏng: Các chi tiết trải rộng, chẳng hạn như dây hoặc phủ đắp trên bức tượng nhỏ, có thể bị bong ra trong hoặc sau khi in nếu phần liên kết không đủ mạnh.

Điều chỉnh tỷ lệ mô hình: Bạn có thể đã phải xác định thông số đo của mô hình của bạn (mét, mm, inch) trước khi tải lên, nhưng khi mô hình đã được thêm vào phần mềm bạn nên kiểm tra kích thước của nó một lần nữa và đảm bảo rằng nó đáp ứng đúng yêu cầu.

Đảm bảo khe hở cho các bộ phận chuyển động: Các bộ phận chuyển động cần độ hở giữa nhau để hoạt động đúng. Điều này đặc biệt quan trọng khi thiết kế cho nhựa dẻo và linh hoạt – mà không có khe hở đủ, các bộ phận sẽ hợp nhất với nhau trong quá trình in 3D. Tìm hiểu thêm về thiết kế cho các bộ phận cơ khí.

Đảm bảo chi tiết đủ lớn: Các chi tiết nổi và chạm khắc có yêu cầu tối thiểu để đảm bảo chúng xuất hiện rõ ràng. Kiểm tra Nguyên tắc thiết kế theo vật liệu đã chọn.

Bù trừ cho các điều chỉnh làm mịn (nếu được sử dụng): Máy in 3D không đọc các công cụ sửa đổi làm mịn, do đó, thay vào đó, hãy chia lưới của bạn để nhân rộng hiệu ứng làm mịn. Có nhiều công cụ, phần mềm hỗ trợ in3d, và bạn cần thời gian sử dụng để hiểu hết nó, và nên test các tùy chọn và so sánh, ví dụ như support sao cho dễ gỡ, In sao cho chi tiết không bị bong, làm cách nào để giảm tốn kém nhựa mà vẫn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm.

2/ Giao diện màng hình và các thao tác

Hiện nay các máy in3d phổ thông đều sử dụng chung một kiểu phần mềm như loại dẹt hoặc loại vuông, loại nào thì thao tác cũng như nhau, nhưng loại vuông, to hơn sẽ hiển thị được nhiều thông tin hơn. Trên màn hình thao tác chỗ núm xoay, bạn có thể nhấn vào đó để chọn ( chứ không phải chỉ xoay )

2.1/ Prepare

Disable Steppers : Ngừng hoạt động của các động cơ step, chế độ release để giúp bạn đẩy các trục đi bằng tay

Autohome: Chạy về home, dùng để kiểm tra vị trí home của máy, hoặc để máy ở chế độ chờ ( rộng bàn dễ thao tác)

Preheat PLA: Gia nhiệt theo chế độ cài đặt cho nhựa PLA, với 180 độ cho đầu phun và 60 độ cho bàn

Preheat ABS: gia nhiệt theo chế độ cài đặt cho ABS, 245 độ với đầu phun và 90 độ cho bàn

Cooldown: Dừng di chuyển đầu phun và nó sẽ nguội

Move axis: Chọn các trục và di chuyển nó. với các tùy chọn di chuyển nhanh chậm ( 0.1mm, 1mm và 10mm), di chuyển được cả đầu đẩy nhựa. Sau khi chọn mỗi lần xoay sẽ tương ứng với bội số di chuyển đó

2.1/ Control

Fan: Chỉnh tốc độ quạt làm mát

Lưu ý: No Card Insert / Print From SD

Nếu không gắn thẻ nó sẽ báo không có thẻ. Nếu có gắn thẻ nó sẽ hiển thị Print From SD, và bạn vào đó chọn file mình cần in rồi nhấn núm chọn

Ngoài ra khi máy đang chạy, bạn có thể xoay núm chọn để tăng hoặc giảm tốc đô in ( tính theo phần trăm)

3/ Làm việc với phần mềm Cura

Đây là một phần mềm được sử dụng rất phổ biến trong việc hỗ trợ quá trình tạo Gcode điều khiển máy in 3D, phần mềm liên tục được cập nhật cải tiến để tối ưu hóa mã gcode. Có thể download – tìm hiểu – học cách sử dụng chi tiết nhất tại bài viết phần mềm Cura

3.1/ Thiết lập đầu tiên trên phần mềm

Bây giờ bạn phải đối mặt với nhiều lựa chọn máy in. Nếu bạn đã tải xuống thông qua liên kết ở trên cùng, thì tất cả các máy in được liệt kê sẽ là Ultimaker. Đối với tất cả các máy in khác, nhấp vào Other và nếu bạn may mắn thì máy in của bạn sẽ được liệt kê.

Bây giờ bạn sẽ hiển thị màn hình Thêm máy in và ở đây bạn sẽ cần biết một chút về máy in của mình. Một lần nữa, chi tiết nên được tìm thấy trên trang web của nhà sản xuất. Nếu bạn tự chế tạo máy in, thì bạn nên biết những chi tiết này!

Khi bạn đã thiết lập Cura cho máy in của mình, đã đến lúc nhập mô hình vào phần mềm Cura.

Đợi một chút và mô hình sẽ xuất hiện trên bàn in của Cura (hộp ở giữa).

Thay đổi hướng nhìn của khu vực tạo hình trong Cura

Điều hướng khu vực xây dựng Cura: Giữ phím Shift và nhấp chuột trái để di chuyển khu vực tạo hình xung quanh màn hình. Điều này thường hữu ích nếu bạn phóng to mô hình để kiểm tra một số chi tiết tốt hơn, chỉ để thấy rằng chi tiết bạn muốn xem bị ẩn khỏi màn hình do tỷ lệ.

Xoay quanh khu vực tạo hình Cura: Giữ phím Ctrl và nhấp chuột trái để xoay quanh khu vực xây dựng (Trong Ubuntu và Mac, bạn chỉ cần nhấn nút chuột trái và kéo để xoay mô hình). Điều này rất thuận tiện để kiểm tra mô hình 3D từ mọi góc độ.

Thu phóng khu vực tạo hình Cura: Sử dụng con lăn giữa chuột của chuột nếu bạn có một cái để phóng to và thu nhỏ mô hình. Nếu bạn không có một con chuột có bánh xe cuộn, chúng tôi khuyên bạn nên có một con chuột.

Giao diện và các thông số trên Cura: Đây là màn hình chính in nhanh chóng của Cura. Tại đây bạn có thể tải và điều chỉnh mô hình 3D , chọn thông số in và tải lên fles vào thư viện YouMagine. Dưới bạn có thể xem tổng quan nhanh về tất cả các mục trong giao diện. Sau này các chương sẽ được giải thích sâu hơn

Thanh menu. Trong thanh này, bạn có thể thay đổi cài đặt, máy móc và thông số.

Thực hiện lựa chọn các thao tác in nhanh.

Tùy chọn in có support.

Một nút cung cấp cho bạn để tải các đối tượng.

Với nút này, bạn có thể lưu fles đã chuẩn bị vào thẻ SD của mình.

Thông qua nút này, bạn có thể chia sẻ Fles 3D trên YouMagine.com.

Một mô hình chuẩn bị có thể là xem trong các chế độ khác để kiểm tra các lớp/đường in.

Tùy chọn xoay đối tượng bạn muốn in.

Tùy chọn thay đổi Tỷ lệ của đối tượng bạn muốn in.

Các tùy chọn để đối xứng mô hình bạn thích in

Mô hình bạn được đặt tương ứng trên bàn in.

Đây là một hình ảnh trực quan của bản in khu vực của Ultimaker của bạn.

4/ Làm cách nào để tăng độ bám trên bàn in

Những người mới sử dụng máy in3D thường gặp vấn đề với việc vật in không bám bàn nên khi in vài lớp layer là đã bị bong, mới bắt đầu mà đã hỏng làm họ hơi hụt hẫng, mất hết cả hứng.

Để test khả năng của máy và nắm các công nghệ in3D thì ít nhất phải in hoàn thiện các chi tiết để có thể đánh giá được, còn vừa in đã hỏng là việc cần phải khắc phục, một cách nhanh chóng nhất và tuyệt đối không được bỏ qua.

Cân bàn chưa chuẩn, do đó chịu khó cân bàn lại theo hướng dẫn đi kèm máy, hoặc tham khảo nơi bán để bộ phận kỹ thuật họ hỗ trợ. Hoặc dùng cách đơn giản nhất là khai báo offset Z nếu dùng máy Delta, update firmware nếu dùng prusa và thao tác trên phần mềm Repeiter host.

Khai báo Z tăng hoặc giảm bằng cách: Nếu đầu in đè mặt bàn thì tăng Z và ngược lại, thường chỉ tăng/giảm 0.5mm trở lại, vì 1mm là khe hở và cân chỉnh tương đối lớn, có thể thấy rõ, còn thấy khe hở nhỏ thì không nên thay đổi thông số quá nhiều

Và ở bên trái vừa bị lỗi nghiêng bàn nữa là lớp nhựa lúc mờ lúc đậm nghĩa là bàn bị nghiêng, bạn canh chỉnh vị trí tại góc cho phù hợp. Với vật liệu PLA thì việc gia nhiệt cũng chỉ hỗ trợ chứ cũng không quyết định tới khả năng bám bàn của chi tiết.

Keo xịt tóc có thể chọn loại butter fly 300ml tầm 50k. Nhẹ mùi và bám tốt. Xịt qua 2-3 lần là đủ, không xịt quá nhiều. Sau nhiều lần in nên rửa kiến hoặc lấy khăn ướt chùi sạch lớp keo

5/ Cắt và chia nhỏ mô hình trong IN 3D (Sử dụng trong một số trường hợp)

Với các mô hình lớn thì việc in3d mất khá nhiều thời gian, chưa kể là các khó khăn trong thiết lập và đảm bảo chất lượng in. Bạn có thể dùng công cụ chia nhỏ file in3d để in nhiều lần, giảm thời gian in, loại bỏ support, đảm bảo chất lượng in các phần quan trọng, thứ 2 nữa là bạn có thể in được các sản phẩm lớn mà không cần phải sắm máy in to hơn.

Trước tiên bạn cần chia mô hình của bạn thành nhiều phần. Ngoài Cura 3D, bạn sẽ cần một phần mềm bổ sung.

5.1/ Tìm một mô hình đủ lớn để chia thành nhiều phần

Tải xuống và cài đặt Netfabb. Netfabb là một phần mềm giúp bạn khắc phục các mô hình có vấn đề. Nhưng nó cũng có thể giúp bạn cắt mô hình thành nhiều phần. (Bạn có thể tìm hiểu và tải phần mềm Netfabb trên internet)

Mở mô hình của bạn trong Netfabb và sử dụng công cụ cắt để chia mô hình thành các phần.

Khi chúng tôi đã lưu tất cả các phần khác nhau, sẽ đến lúc mở chúng trong Cura, áp dụng các cài đặt khác nhau cho từng phần và sau đó đặt chúng lại với nhau. Đây là cách bạn có thể làm điều đó:

5.1/ Mở tất cả các phần trong phần mềm Cura 3D

Khi bạn thực hiện thử nghiệm theo cách này, bạn có thể chạy bao nhiêu bốn thử nghiệm trong một chu kỳ in, do đó tiết kiệm thời gian và vật liệu. Chúng tôi gọi đó là chu kỳ thử nghiệm thông minh.

Đây là bài viết hướng dẫn sử dụng máy in 3D cơ bản cho người mới ở cấp độ nhập môn, để tối ưu quá trình vận hành máy giúp tăng chất lượng sản phẩm sau khi in có thể xem bài viết: Làm sao để tăng chất lượng sản phẩm in

Hướng Dẫn Sử Dụng Các Công Cụ Trong Illustrator

Hướng dẫn sử dụng các công cụ trong Illustrator

Các công cụ Selection

+ Direct Selection Tool ( A): Được sử dụng để chọn các đường hoặc đoạn riêng biệt của một đối tượng, hay nói các khác nó được dùng để chọn điểm neo trong một hình vẽ, và được dùng để nắn chỉnh hình đó.

+ Magic wantd: Được sử dụng để tạo các vùng chọn dựa vào mầu tô và mầu nét của đối tượng. bề dày nét, độ mờ đục đối tượng và chế độ hòa trộn. + Lasso: Được sử dụng để tạo các vùng chọn bằng cách rê xung quanh các đối tượng mong muốn.

Nhóm công cụ Pen

+ Pen Tool (P): Được sở dụng để vễ các đoạn đường thẳng và đường cong bedier. + Delete Anchor Point Tool ( -): Trừ bớt 1 điểm neo trên đoạn thẳng hoặc đường cong đã vẽ.

+ Add Anchor Point Tool ( +): tăng thêm 1 điểm neo trên đoạn thẳng hoặc đường cong đã vẽ. + Convert Anchor Point Tool ( Shift + C): Công cụ điều chỉnh vector trên đường cong đã vẽ, nó có thể lựa chọn một phía của đường vector đó.

Nhóm công Type trong Illustrator (Đánh chữ trong illustrator)

+ Type: Được sử dụng để thêm text vào Artboard. Bên trong Type còn có các công cụ theo các dạng text khác nhau.

+ Vertical Type Tool: Text sổ xuống theo chiều dọc + Vertical Area Type Tool: Viết text sổ xuống trong hình

+ Vertical Type on a Path Tool: Viết text sổ xuống theo đường path  

Nhóm công cụ vẽ  đường cơ bản

+ Line Segment: Được sử dụng để tạo các đoạn đường thẳng

+  Arc Tool: đường cong 45 độ

+ Spiral Tool: Vẽ đường xoán ốc + Rectangular Grid, Polar Grid: vẽ đường lưới vuông, tròn.

Nhóm công cụ vẽ hình khối cơ bản

+ Rectangle (M): Được sử dụng để vẽ hình chữ nhật.

+ Rounded Rectangle: Được sử dụng để vẽ hình chữ nhật bo tròn

+ Ellipse Tool (L): Vẽ hình ê líp + Polygon tool: Vẽ các hình đa giác

+ Star Tool: Vẽ hình ngôi sao + Flare Tool: Tạo ánh sáng lóe.

+ Công cụ vẽ Paintbrush: Được sử dụng để vẽ tô các đường và hình dạng

+ Công cụ vẽ tự do Pencil: Được sử dụng để vẽ các đường và hình dạng tự do.

 + Blob brush: Được sử dụng để tô các đường bằng các đường Path phức hợp.

 +Eraser: Được sử dụng để xóa các nét và các vùng tô ra khỏi các đối tượng.

Nhóm công cụ xoay lật đối tượng

+ Rotate: Được sử dụng để xoay một đối tượng được chọn. + Reflect: Được sử dụng để lật đối tượng

Nhóm công cụ copy và bóp xéo hình

+ Scale: Được sử dụng để định tỷ lệ một đối tượng được chọn.

+ Shear Tool: Được sử dụng để bóp xéo một đối tượng được chọn.

Nhóm công cụ biến đổi đường viền của đối tượng

+ Widht Tool ( Shift+ W): Được sử dụng để nới rộng đường viền tại các đoạn đường được chọn + Scallop tool: tạo đường gẫy nhón trên đối  tượng được chọn

+ Warp Tool (Shift+R): Được sử dụng để biến đổi một đối tượng được chọn. + Crystallize Tool: Tạo tia lông thú cho đối tượng được chọn.

+ Twir Tool: Tạo đường xoán nước. + Wrinkle Tool: tạo đường sóng nước cho đối tượng được chọn.

+ Pucker Tool: Bóp đối tượng được chọn. Công cụ Free Transform: Được sử dụng để biến đổi một đối tượng được chọn.

+ Bloat Tool: Phóng lớn đối tượng được chọn  

Nhóm công cụ 3D Symbol

+ Symbol sprayer: Được sử dụng để tạo các Symbol và instance chính. + Symbol Spinner: Quay hướng các Symbol

+ Symbol Shifter: Được dùng để đẩy các Symbol đã được tạo ra về gần nhau hơn. + Symbol Stainer: đổi màu của các Symbol hiện hành

+ Symbol Scruncher: Dùng để gom nhóm các Symbol + Symbol Screener: tăng giảm độ hiển thị của hình.

+ Symbol  Sizer: Tăng giảm kích thước của Symbol.  

Nhóm công cụ tạo dựng biểu đồ

Column graph: Được sử dụng để tạo các sơ đồ và biểu đồ được điều khiển bằng dữ liệu bằng nhiều hình thức khác nhau. Đường line, đường cột, đường bán kính, hay là những hình trụ…

Nhóm công cụ tô màu và chỉnh màu trong Illustrator

+ Mesh: Được sử dụng để áp dụng các Gradient mạng lưới vào các đối tượng được chọn. + Blend: Được sử dụng để tạo các kiểu hòa trộn hình dạng và màu giữa các đối tượng được chọn.

+ Gradient: Được sử dụng để áp dụng các Gradient và các đối tượng được chọn. + Live paint bucket: Được sử dụng để trộn các vùng áp dụng live paint vào một nhóm paint.

+ Eyedropper: Được sử dụng để chọn các đối tượng bằng các thuộc tính diện mạo. + Live paint Selection: Được sử dụng để trộn các vùng xác định bên trong một nhóm live paint.

– Công cụ slice, Artboard, movie và zoom

+ Artboard: Được sử dụng để vẽ các Layout 1 và nhiềuArtboard. + Hand: Được sử dụng để định lại vị trí của khung xem artboad bên trong Workspace.

+ Slice: Được sử dụng để cắt ảnh được chọn thành các lát trước khi tối ưu hòa hình đồ họa cho web. + Zoom: Được sử dụng để phóng to và thu nhỏ ảnh.

– Các công cụ Stroke và fill

Được sử dụng để xác định mầu nét và màu tô cho bất kỳ đối tượng Path được chon. Bạn có thể chuyển đổi trạng thái hiện hành của các biểu tượng fill và Stroke bằng cách nhấn phím X trên bàn phím.

+ Fill: Để xác định màu tô của các đối tượng được chọn, nhấp biểu tượng fill hình vuông để kich hoạt fill và thay đổi màu sử dụng Panel Swatches hoặc Colors. + Stroke: Để xác định màu nét của một đối tượng được chọn, nhấp biểu tượng Stroke để kích hoạt Stroke và thay đổi màu sử dụng Panel Swatches hoặc Colors.

– Các công cụ screen mode

Nhấp ở đây (hoặc nhấn phím F trên bàn phím) để chuyển đổi ba chế độ màn hình khác nhau cho Workspace.:

+ Normal screen mode: Hoặc màn hình đầy đủ với thanh Application, thanh document Groups, các thước đo (ruler) Panel Tools và các Panel. + Full screen mode: Hiển thị Artboard mở rộng với các thước đo tất cả tính năng Workspace khác được ẩn. để thoát khỏi chế độ này nhấn phím F trên bàn phím.

+ Full screen mode with menu bar: Hiển thị một màn hình đầy đủ với thanh application, Artboard. Panel Tools và các Panel.  

0

0

votes

Cám ơn bạn đã đánh giá 5*

Danh Mục:

Học illustrator

Bạn đang đọc nội dung bài viết Cách Sử Dụng Hiệu Ứng 3D Trong Illustrator trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!