Cập nhật nội dung chi tiết về Cách Nhận Xét Trình Bày Bảng Đồ Thị Trong Spss Vẽ Đồ Thị Trong Excel mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Phần 1 là cách nhận xét biểu đồ trong SPSS. Các bạn download file về, ở đây có phần vẽ biểu đồ và nhận xét cụ thể ở những phần bt trong môn học SPSS, các bạn xem và ôn tập để nhận xét đồ thị của các bảng khi chạy SPSS ra.
Phần 2: là các thực hiện vẽ biểu đồ trong excel được thực hiện trên Excel 2010. Tuy nhiên nhìn chung bạn nào dùng Excel 2013 cũng tương tự thôi
1. Đồ thị trong Excel là gì?
Đồ thị trong Excel là một trong những cách trình các số liệu khô khan thành các hình ảnh trực quan, dễ hiểu. Đồ thị được liên kết với dữ liệu của nó trong bảng tính Excel, do đó khi thay đổi dữ liệu của nó trong bảng tính thì lập tức đồ thị sẽ thay đổi tương ứng theo. Từ phiên bản Excel 2007 trở đi việc vẽ đồ thị chưa bao giờ dễ dàng và đẹp như thế. Microsoft Excel có rất nhiều kiểu đồ thị khác nhau phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau của rất nhiều loại đối tượng sử dụng bảng tính, bài viết này sẽ trình bày đầy đủ chi tiết cách vẽ đồ thị trong Excel
2. Vẽ đồ thị trong EXCEL
Để vẽ được đồ thị trong Excel cho bảng Dữ liệu trên ta làm như sau:
Bước 1: Quét toàn bộ khối Dữ liệu trong Bảng Dữ liệu đã cho
Kết quả thu được như sau:
Trên Excel 2007, Excel 2010, Excel 2013, việc thay đổi các kiểu đồ thị rất dễ dàng và trực quan được thể hiện ngay trên thanh Ribbon. Bạn có thể thay đổi Style dễ dàng với 1 đồ thị đã vẽ.
Và bạn cũng dễ dàng chuyển đổi qua lại giữa hàng và cột dữ liệu trong Excel thể hiện trên Đồ thị, bằng cách:
3.Hiệu chỉnh đồ thị Excel
Hiệu chỉnh Tiêu đề Đồ thị
Centered Overlay Title: Title của Đồ thị sẽ được hiện lên trên và không cho phép thay đổi kích cỡ của đồ thị.
Above Chart: Title của đồ thị sẽ được hiển thị ở phía trên vùng đồ thị và có thể thay đổi kích cỡ của đồ thị.
Khi làm việc với Đồ thị, đơn vị chia (khoảng cách chia) trên trục tung sẽ lấy giá trị mặc định. Để thay đổi giá trị đơn vị chia trên trục tung, bạn làm như sau:
Cửa sổ Format Axis hiện ra, tại mục Major Unit bạn chọn 200.
MinimumXác định giá trị nhỏ nhất trên trục (giá trị khởi đầu)
Maximum Xác định giá trị lớn nhất trên trục (giá trị kết thúc)
Major unit Xác định giá trị các khoảng chia chính trên trục.
Minor unit Xác định giá trị các khoảng chia phụ trên trục.
Giả sử trong trường hợp này, chọn giá trị lớn nhất trên trục là 1000 và khoảng chia chính trên trục là 200 đơn vị.
Hiệu chỉnh chú thích, tiêu đề trục hoành và trục tung
Tùy theo kiểu đồ thị đang xử lý mà Excel cho phép bạn hiệu chỉnh các loại tiêu đề của kiểu đồ thị đó.
Có rất nhiều loại đồ thị trong Excel
Stock: Biểu đồ chứng khoán
Bubble: Biểu đồ bong bóng
Di chuyển đồ thị trong Excel
Đồ thị là Embedded Chart, nhấp trái chuột lên đồ thị vùng Chart Area để chọn đồ thị di chuyễn, khi đó đầu con trỏ chuột có thêm ký hiệu mũi tên 4 chiều.
Giữ trái chuột và di chuyển đồ thị đến nơi khác.
Thay đổi kích thước đồ thị trong Excel
Đồ thị là Embedded Chart, hhấp trái chuột lên đồ thị vùng Chart Area để chọn đồ thị cần thay đổi kích thước, khi đó xung quanh đồ thị xuất hiện 8 nút nắm.
Di chuyển chuột vào các nút này, giữ trái chuột và kéo hướng vô tâm đồ thị để thu nhỏ và hướng ra ngoài để phóng to.
Chọn đồ thị, dùng tổ hợp phím để chép đồ thị vào bộ nhớ, rồi di chuyển đến một ô nào đó trong bảng tính và nhấn để dán đồ thị vào.
Chọn đồ thị sau đó nhấn phím Delete để xóa đồ thị. Để xóa Chart Sheet, trước tiên hãy chọn Chart Sheet, sau đó nhấp phải chuột và chọn Delete từ thực đơn ngữ cảnh.
In đồ thị cũng giống như in các đối tượng khác của Excel lưu ý Print Preview trước khi in để đảm bảo trang in được trọn vẹn nội dung.
Nếu bạn muốn in đồ thị thành một trang riêng thì hãy chọn đồ thị và nhấp nút Print để in, khi đó Excel chỉ ra lệnh in đồ thị mà bạn đang chọn
1.Chart title: Tiêu đề chính của đồ thị. 2. Là toàn bộ đồ thị chứa các thành phần khác trong đồ thị . 3. Vùng chứa đồ thị và các bảng số liệu của đồ thị 4. Biểu diễn các số liệu cụ thể kèm theo trên đồ thị 5. Các chú thích, giúp ta biết được thành phần nào trong đồ thị biểu diễn cho chuổi số liệu nào. 6.Horizontal gridlines: Các dường lưới ngang. 7. Horizontal axis: Trục nằm ngang (trục hoành) của đồ thị. 8. Thay vì dùng “Data label” ta có thể dùng “Data table” ngay bên dưới hình vẽ, là bảng số liệu để vẽ đồ thị. 9. Horizontal axis title: Tiêu đề trục hoành của đồ thị, xác định kiểu dữ liệu trình diễn trên trục hoành. 10. Vertical gridlines: Các đường lưới dọc. 11.Vertical axis: Trục dọc (trục tung) của đồ thị.12. Vertical axis title: Tiêu đề trục tung của đồ thị, xác định kiểu dữ liệu trình diễn trên trục tung. Các thành phần thông dụng này bạn có thể chỉnh sửa thật dễ dàng trên các phiên bản Excel2007, Excel 2010 và Excel 2013
2. Đồ thị dạng Bar trong Excel: Biểu đồ thanh
Trình tự thực hiện mỗi nhiệm vụ.
Tiến độ dự án biết được mình đã làm được gì và tiếp tục phải thực hiện công việc đó thế nào, bởi vì mỗi công việc được giao phải hoàn thành trong thời gian đã định.
Thấy sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các công việc.
3. Đồ thị dạng Pie trong Excel (Biểu đồ hình tròn)
4. Đồ thị dạng Area trong Excel (Biểu đồ vùng)
5. Đồ thị dạng Bubble trong Excel (Biểu đồ bong bóng)
6. Đồ thị dạng Stock trong Excel (Biểu đồ chứng khoán)
7. Đồ thị dạng XY (Scatter) trong Excel – (Biểu đồ phân tán)
8. Đồ thị Doughnut trong Excel (Biểu đồ vành khuyên)
9. Đồ thị dạng Line trong Excel (Biểu đồ đường)
10. Đồ thị dạng Surface (Biểu đồ bề mặt)
11. Đồ thị dạng Radar trong Excel (Biểu đồ Radar)
Cách Vẽ Đồ Thị Trong Excel
Giới thiệu về đồ thị trong excel
Đồ thị giúp trình bày các số liệu khô khan bằng việc vẽ thành các hình ảnh trực quan, dễ hiểu. Đồ thị trong excel liên kết với dữ liệu của nó trong bảng tính, do đó khi thay đổi dữ liệu của nó trong bảng tính thì lập tức đồ thị đó sẽ được thay đổi tương ứng theo. Trong excel 2010 và excel 2013 việc vẽ đồ thị bao giờ dễ dàng và đẹp như bây giờ. Ngoài ra trong excel có rất nhiều kiểu đồ thị khác nhau phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau của rất nhiều loại đối tượng sử dụng bảng tính. Từ những dạng đồ thị tròn hay đồ thị dạng cột thậm chí là cả đồ thị miền hay đường gấp khúc, nói chung là tùy nhu cầu sẽ có dạng đồ thị tương ứng cho bạn lựa chọn.
Hướng dẫn vẽ đồ thị trong excel
Giới thiệu cũng khá nhiều rồi nên mình không dài dòng thêm chút nào nữa và sẽ đi tiếp vào phần chính trong bài viết đó là trình bày các bước vẽ đồ thị từ một bảng số liệu cho trước và một số tùy chọn khi vẽ đồ thị trong excel.
Ví dụ số liệu vẽ đồ thị trong excel
Kết quả nghiên cứu về sự thỏa mãn của các nhóm khách hàng phân theo độ tuổi được cho như hình bên dưới, nếu chúng ta dùng kết quả này để báo cáo cũng không có vấn đề gì, tuy nhiên báo cáo sẽ sinh động và thuyết phục hơn nếu chúng ta biến các con số này nhìn thấy một cách trực quan hơn bằng cách vẽ thêm đồ thị trong file excel có chứa bảng số liệu này.
Tiếp theo bạn hãy làm theo các bước sau để vẽ đồ thị trong excel
Bước 1. Chọn vùng dữ liệu và lưu ý là chọn luôn các tiêu đề của các cột. để xíu nữa trong phần chú thích sẽ dễ dàng cho bạn hơn khi biểu diễn đồ thị.
Bước 3. Khi thực hiện xong bước 2 là chúng ta đã có một đồ thị dạng cột như hình trên, tuy nhiên chúng ta có thể đổi cách bố trí của các thành phần trên đồ thị theo ý thích riêng của mình bằng cách chọn đồ thị muốn đổi cách bố trí chọn tiếp Chart Tools sau đó chọn tới phần Chart Layout để có thể lựa chọn cách bố trí thích hợp. Ví dụ ta chọn kiểu Layout 3 trong Chart Layout. Sẽ bố trí số liệu thành 1 nhóm gồm 3 cột rất đẹp mắt.
Bước 4. Tuy nhiên do vài yêu cầu trong đồ thị bạn muốn đảo các chuỗi số liệu từ dòng thành cột và ngược lại: Đê thự hiện điều này khi vẽ đồ thị trong excel bạn chọn mục Chart Toolssau đó chọn lại phần Design và chọn tiếp Data rồi tới tù y chọn Switch Row/Column để đảo lại số liệu từ dòng thành cột nhanh nhất. Ví du minh họa trên nếu chúng ta muốn nhóm các nhóm tuổi lại để dễ so sánh giữa các tháng với nhau. Thì thực hiện như hướng dẫn trong bước 4 và được kết quả như hình bên dưới.
Bước 6. Tuy nhiên những lựa chọn trên bạn thấy chưa vữa măt và muốn thay đổi đôi chút như tông màu thì bạn tùy chỉnh bằng các bước sau: Chọn Chart Tools như nhữ bước trên và cũng chọn tiếp chọn phần Chart Styles sau đó chọn để thay đổi tông màu cho đồ thị.
THAM KHẢO THÊM CÁC SẢN PHẨM HOT NHẤT HIỆN NAY Tổng hợp các sản phẩm cho mẹ và bé Tổng hợp các sản phẩm làm đẹp Tổng hợp các sản phẩm mỹ phẩm Tổng hợp sản phẩm dung dịch nano bạc diệt khuẩn hot Tổng hợp sản phẩm tăng giảm cân hot Tổng hợp sản phẩm sinh lý nam nữ Tổng hợp sản phẩm đặc trị
Hướng Dẫn Cách Vẽ Đồ Thị Trong Excel
Excel giúp các bạn xử lý và tính toán dữ liệu một cách hiệu quả, Excel hỗ trợ các bạn vẽ đồ thị một cách nhanh chóng.
Ví dụ ta có bảng dữ liệu sau:
CÁCH VẼ ĐỒ THỊ TRONG EXCEL
Bước 1: Chọn vùng dữ liệu cần vẽ đồ thị, các bạn cần chọn cả nhãn của các cột dữ liệu.
Bước 2: Tiếp theo các bạn chọn Insert, trong phần Charts các bạn chọn loại đồ thị mà các bạn muốn vẽ.
Trong hộp thoại Change Chart Type các bạn chọn kiểu đồ thị khác trong thẻ All Charts sau đó nhấn OK để thay đổi.
Bước 6: Ngoài ra trong thẻ Design các bạn có thể thay đổi màu sắc cho đồ thị trong phần Chart Styles.
CÁC THAO TÁC VỚI ĐỒ THỊ TRONG EXCEL
Di chuyển đồ thị
Nhấn chọn vùng đồ thị ( Chart Area), lúc này con trỏ chuột có thêm biểu tượng mũi tên 4 chiều như hình dưới. Sau đó nhấn giữ chuột trái và di chuyển đồ thị đến nơi các bạn muốn di chuyển và thả chuột trái.
Thay đổi kích thước đồ thị
Các bạn nhấn chuột chọn vùng đồ thị, ở giữa bốn cạnh và bốn góc vùng đồ thị có các nút nắm. Bạn chỉ cần di chuyển con trỏ chuột vào nút nắm khi đó con trỏ chuột sẽ chuyển thành mũi tên hai chiều, các bạn nhấn giữ chuột trái và kéo ra ngoài hoặc vào trong để phóng to hoặc thu nhỏ đồ thị.
Sao chép đồ thị
Các bạn cần chọn đồ thị và nhấn tổ hợp phím Ctrl + C để sao chép đồ thị, sau đó chọn chuột vào ô bất kỳ mà bạn muốn sao chép đồ thị và nhấn tổ hợp phím Ctrl + V để dán đồ thị.
Xóa đồ thị
Chọn vùng đồ thị và nhấn phím Delete trên bàn phím để xóa đồ thị đã chọn.
In đồ thị
– Các bạn có thể in đồ thị giống như in các phần khác của Excel, chọn Print Preview trước khi in để đảm bảo vị trí của đồ thị không che nội dung khác của Excel.
Ứng Dụng Chức Năng Vẽ Đồ Thị Trong Excel Để Vẽ Đồ Thị Cho Các Hàm Số Phổ Thông, Đồ Thị Cung Cầu, Đồ Thị Stocks, Đồ Thị Parato, Đ
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ – KẾ HOẠCH ĐÀ NẴNG KHOA TIN HỌC – NGOẠI NGỮ
ỨNG DỤNG TIN HỌC Đề tài: Ứng dụng chức năng vẽ đồ thị trong excel để vẽ đồ thị cho các hàm số phổ thông, đồ thị cung cầu, đồ thị stocks, đồ thị parato, đồ thị tần suất.
GV: Th.s Huỳnh Thanh Tân Nhóm 3: Trần Thị Luyến Nguyễn văn Lượng Võ Nhật Trung
Năm học 2013 – 2014
– Phiếu data range: Khai báo dữ liệu nguồn – Data range: Tọa độ khối dữ liệu dùng để vẽ đồ thị – Series range: Chọn dạng đồ thị đọc dữ liệu theo hàng (row) hay cột (column) –
Phiếu series: Khai báo từng chuỗi dữ liệu trên đồ thị trong đó:
–
Series in: Chứa các chuỗi dữ liệu tham gia đồ thị
–
Values: Tọa độ khối chứa giá trị
–
Name: Tọa độ ô chứa tên của chuỗi dữ liệu
–
Category (X) axis lable: Khối dùng làm nhãn trục X
Hộp này khai báo các nội dung về: Tiêu đề của đồ thị (Titles), trục toạ độ (Axes), đường lưới (Gridlines), chú thích (Legend), nhãn (Data Labels), bảng dữ liệu (Data Table)… Khai báo xong ấn nút next để tiếp tục. Hộp thoại chart wizart- step 4 of 4 – chart Location: Khai báo vị trí đặt đồ thị: + As new sheet: Đồ thị được đặt ở một sheet khác với sheet chứa số liệu + As object in: Đồ thị được đặt trên cùng sheet với bảng số liệu
Khai báo xong ta ấn nút finish để kết thúc tạo lập đồ thị. 2) Trong khi vẽ đồ thị nhóm có sử dụng các hàm như: Sum,và các phép toán phổ thông trên bảng tính như cộng, trừ, nhân, chia… II. Về toán học 1. Về các hàm toán phổ thông: Ta nghiên cứu các hàm số, gồm các hàm phương trình b1, b2, b3,… – Kiến thức chung: Hàm số: Cho X, Y là hai tập hợp số, ví dụ tập số thực R, hàm số f xác định trên X, nhận giá trị trong Y là một qui tắc cho tương ứng mỗi số x thuộc X với một số y duy nhất thuộc Y. Ký hiệu hoặc
hoặc
Với: 1. Tập X gọi là miền xác định. 2. Tập Y gọi là miền giá trị. 3. x gọi là biến độc lập hay còn gọi là đối số.
4.
y gọi là biến phụ thuộc hay còn được gọi là hàm số.
5.
f(x) được gọi là giá trị của hàm f tại x.
Cách giải các hàm số: Phương trình dạng: ax + b = 0. Kết quả như sau: – Phương trình đã cho có một nghiệm duy nhất x =-b/a
– Phương trình vô nghiệm. a = 0 và b = 0: Phương trình có nghiệm đúng với mọi x R. – Kết luận.
Phương trình dạng: Ax2+ bx+c = 0 A = 0: trở về giải và biện luận phương trình một bx + c =0. A 0 – Phương trình có hai nghiệm phân biệt – phương trình có một nghiệm kép – phương trình vô nghiệm –
Kết luận
Note: giải phương trinh bậc hai một ẩn bằng biểu thức thu gọn: Định lý Vi-ét. Hai số x1và x2 là hai nghiệm của phương trình bậc hai: Ax2 + bx + c = 0 khi và chỉ khi chúng thoả mãn hệ thức. Note: Định lí Vi-ét có nhiều ứng dụng quan trọng, chẳng hạn như: 1) Nhẩm nghiệm của phương trình bậc hai; 2) Phân tích đa thức thành nhân tử; Nếu đa thức f(x) = ax2 + bx +c có hai nghiệm x1 và x2 thì nó có thể được phân tích thành nhân tử f(x) = a(x – x1)(x – x2). III.
Về kinh tế:(cung-cầu) ta đã nghiên cứu môn học kinh tế vi mô.
Kinh tế học là môn khoa học xã hội nghiên cứu sự sản xuất, phân phối và tiêu dùng các loại hàng hóa và dịch vụ. Nghiên cứu kinh tế học nhằm mục đích giải thích cách thức các nền kinh tế vận động và cách tác nhân kinh tế tương tác với nhau. Các nguyên tắc kinh tế được ứng dụng trong đời sống xã hội, trong thương mại, tài chính và hành chính công, thậm chí là trong ngành tội phạm học, giáo dục, xã hội học, luật học và nhiều ngành khoa học khác. Kinh tế học vi mô: Kinh tế vi mô nghiên cứu các quyết định của các cá nhân và doanh nghiệp và các tương tác giữa các quyết định này trên thị trường. Kinh tế học vi mô giải quyết các đơn vị cụ thể của nền kinh tế và xem xét một cách chi tiết cách thức vận hành của các đơn vị kinh tế hay các phân đoạn của nền kinh tế.
Mục tiêu của kinh tế học vi mô nhằm giải thích giá và lượng của một hàng hóa cụ thể. Kinh tế học vi mô còn nghiên cứu các qui định, thuế của chính phủ tác động đến giá và lượng hàng hóa và dịch vụ cụ thể. Chẳng hạn, kinh tế học vi mô nghiên cứu các yếu tố nhằm xác định giá và lượng xe hơi, đồng thời nghiên cứu các qui định và thuế của chính phủ tác động đến giá cả và sản lượng xe hơi trên thị trường. Cung và cầu Lý thuyết cung cầu là nguyên tắc giải thích giá và lượng hàng hóa trao đổi trong một nềnkinh tế thị trường.Trong kinh tế vi mô, nó đề cập đến giá và đầu ra trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Đối với một thị trường hàng hóa cho trước, cầu là số lượng mà mọi người mua tiềm năng chuẩn bị mua tại mỗi đơn vị giá hàng hóa. Cầu được thể hiện bởi một bảng hoặc một đồ thị thể hiện mối quan hệ giữa giá và lượng cầu. Lý thuyết nhu giả thiết rằng, cá nhân người tiêu dùng suy nghĩ một cách hợp lý, họ lựa chọn số lượng hàng hóa mà họ ưa thích nhất trên cơ sở giá cả, ngân sách và sở thích của họ. Thuật ngữ kinh tế học miêu tả điều này là “tối đa hóa thỏa dụng trong khả năng” (với thu nhập được xem như là khả năng). Quy luật cầu phát biểu rằng, nhìn chung, giá và lượng cầu trong một thị trường xác định là tỷ lệ nghịch. Nói cách khác, với một giá sản phẩm cao hơn, người tiêu dùng có thể và sẵn sàng mua tại mức số lượng hàng hóa thấp hơn (những biến số khác không đổi). Khi giá tăng, quyền của người mua giảm (ảnh hưởng thu nhập) và người mua mua ít hàng hóa đắt tiền hơn (ảnh hưởng thay thế). Các yếu tố khác cũng có thể ảnh hưởng đến lượng cầu, ví dụ khi thu nhập tăng thì đường cầu dịch chuyển ra ngoài. Cung là mối liên hệ giữa giá của một loại hàng hóa và lượng hàng hóa mà người sản xuất sẵn sàng bán tại mức giá đó. Cung được thể hiện trong một bảng hoặc đường cung. Người sản xuất, giả sử, luôn muốn tối đa hóa lợi nhuận, nghĩa là họ luôn nỗ lực sản xuất tại mức sản lượng đem lại cho họ lợi nhuận cao nhất. Cung thể hiện mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa giá và lượng cung. Nói cách khác, giá càng cao thì người sản xuất càng muốn bán nhiều hơn. Mô hình cung cầu chỉ ra rằng, giá và lượng hàng hóa thường bình ổn tại mức giá mà ở đó lượng cung bằng lượng cầu. Đó là giao điểm của đường cung và đường cầu, gọi là điểm cân bằng thị trường. IV.
Chứng khoán, cổ phiếu.
Cổ phiếu là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty phát hành. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sử hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. TTGDCK hoặc SGDCK tổ chức giao dịch chứng khoán thông qua hệ thống giao dịch theo 2 phương thức: Phương thức khớp lệnh: là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán của khách hàng theo nguyên tắc xác định giá thực hiện như sau: – Là mức giá thực hiện đạt được khối lượng giao dịch lớn nhất. – Nếu có nhiều mức giá thoả mãn Tiết a nêu trên thì mức giá trùng hoặc gần với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn. – Nếu vẫn có nhiều mức giá thỏa mãn Tiết b nêu trên thì mức giá cao hơn sẽ được chọn. Phương thức thoả thuận: là phương thức giao dịch trong đó các thành viên tự thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch. UBCKNN qui định cụ thể việc áp dụng các phương thức giao dịch đối với mỗi loại chứng khoán trong từng thời kỳ. Thời gian giao dịch TTGDCK chúng tôi tổ chức giao dịch chứng khoán từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định trong Bộ luật Lao động Thời gian giao dịch trong ngày: Đối với cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư: theo hai phương thức giao dịch khớp lệnh và thỏa thuận: – Giao dịch khớp lệnh: 3 đợt trong ngày Đợt 1: từ 8giờ 20 đến 8 giờ 40 Đợt 2: từ 9giờ10 đến 9giờ30 Đợt 3: từ 10giờ 00 đến 10giờ30
– Giao dịch thỏa thuận: từ 10giờ 30 đến 11giờ00. Đối với trái phiếu: chỉ giao dịch theo phương thức thỏa thuận, từ 8giờ20 đến 11giờ00. V.
Hiểu chung về các đồ thị.
1. Đồ thị Stock Đồ thị dạng Stock có 4 kiểu cho bạn lựa chọn: High-low-close: dùng để minh họa giá cổ phiếu và chỉ yêu cầu 3 chuỗi số liệu được bố trí theo trình tự sau: giá cao nhất, giá thấp nhất và giá đóng cửa. Open-high-low-close: kiểu này yêu cầu 4 chuỗi số liệu được bố trí theo trình tự sau: giá mở cửa, giá cao nhất, giá thấp nhất và giá đóng cửa. Volume-high-low-close: kiểu này yêu cầu 4 chuỗi số liệu được bố trí theo trình tự sau: khối lượng giao dịch, giá cao nhất, giá thấp nhất và giá đóng cửa. Volume-open-high-low-close: kiểu này yêu cầu 5 chuỗi số liệu được bố trí theo trình tự sau: khối lượng giao dịch, giá mở cửa, giá cao nhất, giá thấp nhất và giá đóng cửa. 2. Biểu đồ Pareto + Biểu đồ Pareto là gì? Biểu đồ Pareto phản ánh các nguyên nhân gây ra vấn đề được sắp xếp theo các tỷ lệ và mức độ ảnh hưởng tác động của các nguyên nhân đến vấn đề, qua đó giúp bạn đưa ra các quyết định khắc phục vấn đề một cách hữu hiệu, bởi vì bạn biết đâu là những nguyên nhân chủ yếu và quan trọng nhất để tập trung nguồn lực giải quyết. Biểu đồ này được Pareto – nhà kinh tế người Ý đưa ra đầu tiên, sau đó đã được Joseph Juran – một nhà chất lượng người Mỹ – áp dụng vào những năm 1950. Nguyên tắc Pareto dựa trên quy tắc “80 – 20”, có nghĩa là 80% ảnh hưởng của vấn đề do 20% các nguyên nhân chủ yếu. Biểu đồ Pareto được xây dựng theo trình tự các bước sau đây:
Xác lập các loại sai hỏng;
Xác định yếu tố thời gian của đồ thị (ngày, tuần, tháng, năm …). Chẳng hạn như số liệu về các sai hỏng được thu thập trong cùng thời gian một tháng. Tổng cộng tỷ lệ các sai hỏng là 100%. Tính tỷ lệ % cho từng sai hỏng; Vẽ trục đứng và trục ngang và chia khoảng tương ứng với các đơn vị thích hợp trên các trục; Vẽ các cột thể hiện từng sai hognr theo thứ tự giảm dần, từ trái sang phải; trên đồ thị, độ cao của cột tương ứng với giái trị ghi trên trục đứng. Bề rộng các cột bằng nhau; Viết tiêu đề nội dung và ghi tóm tắt các đặc trưng của số liệu được vẽ trên đồ thị; Phân tích biểu đồ: Những cột cao hơn thể hiện sai hỏng xảy ra nhiều nhất, cần được ưu tiên giải quyết. Những cột này tương ứng với đoạn đường cong có tần suất tích lũy tăng nhanh nhất (hay có độ dốc lớn nhất). Những cột thấp hơn (thường là đa số) đại diện cho những sai hỏng ít quan trọng hơn tương ứng với đoạn đường cong có tần suất tích lũy tăng ít hơn (hay có tốc độ nhỏ hơn).
Sử dụng đầu ra của Biểu đồ xương cá làm đầu vào cho Biểu đồ Pareto là cách hay để đạt được tính đồng bộ giữa các hoạt động. + Tại sao Biểu đồ Pareto có ý nghĩa? Biểu đồ Pareto có ý nghĩa bởi nó biểu thị mục tiêu và sự hiểu biết rõ ràng về vấn đề mà bạn cần tập trung ưu tiên giải quyết. Nó giúp bạn tối ưu hóa việc đầu tư tiền bạc và thời gian. 3. Biểu đồ tần suất Biểu đồ tần suất là một dạng biểu đồ cột đơn giản. Nó tổng hợp các điểm dữ liệu để thể hiện tần suất của sự việc. Để thiết lập Biểu đồ tần suất, cần phân đoạn các dữ liệu. Các phân đoạn dữ liệu phải bao hàm toàn bộ các điểm dữ liệu và theo cùng một độ lớn (như: 0.15.0, 5.1-10.0, 10.1-15.0, v.v). Khi đã sắp xếp tất cả điểm dữ liệu theo các phân đoạn cụ thể, hãy vẽ trục ngang thể hiện tần suất xuất hiện (số điểm dữ liệu), nó sẽ mô tả trạng thái của sự việc. Nếu quá nhiều điểm dữ liệu, bạn nên sử dụng Biểu đồ phần trăm, nó sẽ giúp thể hiện rõ hơn chiều hướng của sự việc. + Tại sao Biểu đồ tần suất có ý nghĩa? Biểu đồ tần suất có ý nghĩa bởi nó mô tả xu hướng của một lượng dữ liệu lớn ở dạng đơn giản mà không làm mất bất cứ thông tin thống kê nào. Bạn vẫn có
thể biết được những tiêu chí thống kê như: giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, độ biến thiên, v.v từ biểu đồ mà không cần xem lại dữ liệu gốc. Biểu đồ tần suất cung cấp cho bạn những thông tin sau: Tâm của dữ liệu (có nghĩa là vị trí) Độ rộng của dữ liệu (có nghĩa là quy mô) Độ lệch của dữ liệu Sự xuất hiện của dữ liệu nằm ngoài Sự xuất hiện của các dạng dữ liệu
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH NHIỆM VỤ VI.
Phân tích nhiệm vụ.
Gồm những nhiệm vụ sau: Tìm hiểu kiến thức chung về đề tài. + Nghiên cứu về phần mềm excel, phải hiểu biết rõ về phần mềm, các tác dụng của nó. + Từ hiểu biết trên để ứng dụng vào việc vẽ đồ thị cho một cách chính xác và nhanh chóng. + Từ đó ta tìm các nhược điểm để nâng cấp lên một phần mềm hoàn chỉnh trong việc ứng dụng các chức năng. + Thông qua biểu đồ giải thích được những gì biểu hiện trên biểu đồ VII. Nêu các phương án thực hiện khác nhau và so sánh, đánh giá lựa chọn một giải pháp thích hợp. Ngày xưa, trong cuộc sống hằng ngày, việc áp dụng thủ công để ứng dụng làm việc trong nông nghiệp hay công nghiệp thì đa số, nhưng điều này sẽ làm ảnh hưởng tới tiến trình công việc, và với công việc mà phải làm có độ chính xác cao như vẽ biểu đồ, tính toán các thông số …thì phải có độ chính xác và nhanh. Ngày nay với sự khoa học phát triển, các phần mềm vào các việc đó đã lần lượt ra đời, từ đó ứng dụng vào đời sống một cách nhanh chóng, công việc
được tăng lên, các hàm tính toán chuẩn, có độ chính xác cao đem lại lợi nhuận cho người sản xuất. Và từ hai phương pháp trên, người dùng sẻ chọn phương pháp mà khoa học đã đem lại lợi ích cho người dung. Và trong bài này chúng ta vẽ đồ thị bằng cách là sử dụng phần mềm excel để vẽ. Nhưng với excel không những đơn giản mà bảng tính càng tự động tính toán công thức nhanh chính xác, vẽ đồ thị tự động bằng cách chọn các công cụ có sẵn. Không những thế mà còn đẹp tạo hình ảnh trực quan dễ hiểu đáp ứng nhu cầu thực tiễn cao. CHƯƠNG IV: THIẾT KẾ VÀ LỰA CHỌN THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN. 1./ Đồ thị Phương trình bậc 1: y1 = 2x + 3 và y2=-3x + 1 x -5 5
4./ Vẽ đồ thị tần suất:
Khoảng: Dữ liệu được phân đoạn Các phân đoạn dữ liệu bao hàm toàn bộ các điểm dữ liệu và theo cùng một độ lớn (40-50, 50-60, 60-70, 70-80, 80-90, 90100). Trục ngang thể hiện tần suất xuất hiện (số điểm dữ liệu), nó sẽ mô tả trạng thái của sự việc. Biểu đồ còn là bằng chứng khách quan để chứng minh cho nhóm làm việc cũng như lãnh đạo được giải quyết của chương trình.
– Söû duïng haøm SUM coù tham chieáu coá ñònh ñeå thaønh laäp coät TS tích luõy – Veõ ñoà thò B&W column – Ñònh daïng laïi maøu ñoà thò – Chuyeån ñoà thò column thaønh line – Chuyeån ñöôøng taàn suaát tích luõy theo truïc tung thöù 2
QD
A. Đường cầu:
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi khi giá của hàng hóa tăng lên thì lượng c giảm xuống. Nếu p tăng thì q giảm có sự dịch chuyển lên phía trên dọc theo đường cầu Nếu ngược lại thì có sự dịch chuyển xuống phía dưới dọc theo đường cầu
Sự dịch chuyển của tất cả các đường câù xảy ra khi có sự thây đổi của cầu do sự thây yếu tố khác trừ giá. Nếu các yếu tố khác làm cầu tăng thì đường cầu dịch chuyển sang bên phải Nếu các yếu tố khác tác dụng làm cầu giảm thì ngược lại B. Đường cung:
Khi các yếu tố khác không đổi nếu giá của một loại hàng hóa tăng cung càng tăng và ng
Đường cung biểu diễn mối quan hệ giữa lượng cung và giá. Lượng cung được biểu diễn trên đường cung.
Khi p thay đổi các yếu tố khác không đổi thì có sự giảm của Qs di chuyển dọc
Giá hàng hóa không thay đổi nếu tất cả yếu tố khác thay đổi sẽ làm cho Q(s)dịch chu hoặc phải.
7./ Ñoà thò Pareto Yeáu toá
C
55
55
39%
D
40
95
68%
B
32
127
91%
A
8
135
96%
5
140
100%
140
Bạn đang đọc nội dung bài viết Cách Nhận Xét Trình Bày Bảng Đồ Thị Trong Spss Vẽ Đồ Thị Trong Excel trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!