Cập nhật nội dung chi tiết về Cách Nhận Biết Để Biểu Đồ Trong Địa Lý Thpt mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Tải
app chúng tôi cài vào điện thoại của bạn
Mở bài đăng, link trên app
để
không
Phần vẽ biểu đồ hoặc phân tích bảng số liệu hầu như đề thi nào cũng có. Phần này đòi hỏi học sinh phải có kỹ năng nhận dạng để có cách làm bài nhanh nhất. Học sinh có thể dựa vào một số gợi ý sau đây để có cách lựa chọn các dạng biểu đồ cho phù hợp:
– Biểu đồ tròn: Thể hiện quy mô và cơ cấu của đối tượng (theo tỷ lệ % tương đối)
– Biểu đồ cột chồng: Thể hiện tốt nhất quy mô và cơ cấu của đối tượng (theo tỷ lệ % tuyệt đối)
– Biểu đồ cột đơn: Thể hiện sự biến động của một đối tượng qua nhiều năm
– Biểu đồ cột kép: Thể hiện sự so sánh các đối tượng khi có cùng đơn vị quan một số năm
– Biểu đồ đường: Thể hiện sự diễn biên của các đối tượng khác nhau về đơn vị qua nhiều năm
– Biểu đồ đường kết hợp với cột: các đối tượng khác nhau về đơn vị nhưng có mối quan hệ với nhau. Hoặc so sánh các đối tượng với cùng một đối tượng chung
– Biểu đồ miền: Thường dùng biểu đồ này trong trường hợp đặc biệt: ví dụ tỷ lệ xuất và nhập, cán cân xuất nhập khẩu, tỷ lệ sinh tử…
Trong việc phân tích biểu đồ nhiều khi phải đổi số liệu tuyệt đối sang số liệu tương đối. Bước này tuy rất đơn giản nhưng lại dễ nhầm lẫn. Vì thế, nên kiểm tra lại sau khi viết kết quả vào bài thi.
Ngược lại, khi phân tích bảng số liệu phải dựa vào số liệu tuyệt đối. Chú ý các mốc đột biến như tăng vượt bậc hay giảm mạnh. Khi viết phân tích cần có cái nhìn tổng thể sau đó đi từng bộ phận. Vì thế, nên có một câu mở đầu tóm lược ý ngắn gọn nhất của đề bài trước khi nhận xét từng đối tượng cụ thể.
NHẬN DIỆN BIỂU ĐỒ DỰA VÀO TỪ KHÓA
Riêng đối với phần vẽ biểu đồ, các em nên đọc kĩ vì mỗi dạng biểu đồ đều có những “dấu hiệu nhận biết” của nó. Các em nên dựa theo số năm và gạch chân dưới những “từ khóa” quan trọng có trong đề. Cụ thể, dựa theo số năm có trong bài, ta chia làm hai trường hợp. Trường hợp 1: bài có từ 1-3 năm, ta sẽ vẽ biểu đồ tròn hoặc cột. Nếu “từ khóa” trong đề là “cơ cấu”, ta chọn dạng biểu đồ hình tròn. Ngược lại, nếu “từ khóa” là “tỉ trọng, tỉ lệ”, ta chọn biểu đồ hình cột; trường hợp 2: Đối với những đề có từ 4 năm trở lên, chúng ta có các dạng biểu đồ: hình cột, miền, đường biểu diễn và biểu đồ kết hợp (dạng biểu đồ kết hợp thường được nói rõ trong đề). Chúng ta cần chú ý các “từ khóa” có trong đề thi. Nếu có từ “cơ cấu” thì chọn biểu đồ miền, nếu có từ “tăng trưởng” thì vẽ biểu đồ đường, và nếu từ khóa rơi vào “phát triển”, hoặc “biến động” thì vẽ biểu đồ hình cột.
Mẹo Nhận Xét Biểu Đồ Môn Địa Lý
1. Bố cục phần nhận xét
Một bài nhận xét biểu đồ hoặc bảng số liệu gồm có 4 phần chính như sau:
– Nhìn chung
Đây là phần rất quan trọng, định hướng cho cả bài nhận xét của bạn.
Hãy quan sát bảng số liệu và đưa ra lời nhận xét, đa phần các yếu tố là: tăng, giảm, biến động, có xu hướng tăng hay có xu hướng giảm?
Đó là 5 cụm từ then chốt trong câu mở đầu của một bài nhận xét biểu đồ hoặc bảng số liệu. Nhưng cần tùy vào từng bảng số liệu cụ thể mà sử dụng cho hợp lí.
– Trong đó
Lúc này cần đi vào phân tích khá cụ thể và chi tiết đối với từng số liệu, tuy nhiên không nhất thiết là phải phân tích tất cả các số liệu.
Bởi nếu trong bảng có quá nhiều số liệu thì cần biết gộp vào thành các nhóm và chọn một vài số liệu điển hình để phân tích. Nếu bảng cho ít số liệu thì có thể đi vào chi tiết, cụ thể.
Khi phân tích cần chú ý đi theo một thứ tự, từ cao xuống thấp, từ lớn xuống nhỏ.
Hơn kém nhau bao nhiêu lần, cho dẫn chứng và đơn vị của số liệu đó.
– Giải thích
Cần dựa vào các kiến thức đã học và các kiến thức thực tế.
Căn cứ vào các nguồn lực tự nhiên và xã hội để lí giải vì sao cái này tăng, cái kia giảm. Đồng thời cũng cần phải theo dõi vấn đề kinh tế của đất nước và thế giới trong những năm gần đây, ví như các cuộc khủng hoảng chẳng hạn. Những điều này tưởng như đơn giản nhưng lại rất hữu ích khi bạn đưa vào phần nhận xét của mình.
Giải thích cũng cần đi theo trình tự như trong phần phân tích số liệu ở trên.
– Kết luận
Đây là câu tổng kết lại vấn đề đã trình bày và nói lên xu hướng trong tương lai, đây là phần bạn có thể đưa ra dự đoán của mình. Tuy nhiên cũng hãy căn cứ vào kiến thức đã học để đưa ra dự đoán sao cho có cơ sở.
2. Một vài lưu ý nhỏ
– Nhận xét cần gạch đầu dòng và có cách trình bày khoa học và rõ ràng.
– Nhận xét nên ngắn gọn, không quá dài dòng và lan man, cần đi vào những ý chính và cốt lõi nhất.
– Mỗi nhận xét cần có số liệu đi kèm để chứng minh, tạo căn cứ xác thực.
– Khi trình bày cần sắp xếp theo thứ tự, tránh lủng củng.
Nguồn Báo Giáo dục & Thời đại / Mực tím
Hướng Dẫn Vẽ Và Nhận Xét Biểu Đồ Địa Lý
PAGE
PAGE 1
HƯỚNG DẪN VẼ VÀ NHẬN XÉT BIỂU ĐỒ ĐỊA LÝ
Biểu đồ cột:
1.1. Vẽ biểu đồ cột:
Dạng biểu đồ này được sử dụng thể hiện động thái phát triển, so sánh tương quan về độ lớn giữa các đại lượng hoặc thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể. Ví dụ: Vẽ biểu đồ so sánh dân số , diện tích …của 1 số tỉnh (vùng , nước ) hoặc vẽ biểu đồ so sánh sản lượng (lúa , ngô , điện , than…) của 1 số địa phương qua 1 số năm…
* Dấu hiệu: thể hiện, so sánh…
1.2. Nhận xét biểu đồ cột:
– Với tính chất là biểu đồ thể hiện giá trị và tình hình sản xuất,so sánh thì việc nhận xét biểu đồ cột cần đáp ứng được những ý cơ bản sau :
– Giá trị thành phần tăng hay giảm ?
– Nhìn tổng quát biểu đồ và bảng số liệu xem số liệu dịch chuyển như thế nào ?
– Đối với biểu đồ cột thì chủ yếu là đơn vị tuyệt đối nên việc nhận xét đơn vị tuyệt đối là quan trọng nhất: cần nhận xét xem giá trị năm sau hơn giá trị năm trước bao nhiêu đơn vị thực tế,hơn kém nhau bao nhiêu lần và tốc độ là bao nhiêu %.
– Biểu đồ này cần nhớ 3 cụm từ là : giá trị-lần-tốc độ tăng là như thế nào ?
– Sau khi nhận xét tổng thể như vậy thì ý tiếp theo là nhận xét chi tiết đối với biểu đồ cột ghép và biểu đồ cột chồng.
– Đối với biểu đồ cột ghép thì thể hiện sự so sánh rất rõ nét và ngụ ý là so sánh vì thế cần nhận xét điều này,các em cần nhận xét các cột này xem có giá trị chênh lệch nhau như thế nào?
– Đối vơi cột chồng thì đương nhiên có tổng thể,ngoài việc nhận xét các giá trị hơn kém nhau bao nhiêu đơn vị,lần thì các em cần nhận xét vai trò của các giá trị kia trong tổng thể giá trị đề bài cho.
– Có 1 loại nữa là 1 biểu đồ có nhiều cột chồng với nhau,trong mỗi cột có nhiều thành phần và các thành phần này giống nhau và khác nhau ở các năm,trong trường hợp này các em phải nhận xét tổng thể giá trị thực tế sau đó tới các giá trị thành phần,so sánh các giá trị thành phần trong các cột chồng với nhau.
– Các cụm từ cần dung trong nhận xét biểu đồ này đó là : tăng/tăng nhanh/tăng mạnh/tăng chậm/biến động mạnh/ít biến động/…
– Các em cần lưu ý khi nhận xét biểu đồ này đó là chú ý vào giá trị thực tế và số lần của các giá trị trong biểu đồ.
– Tiếp theo là cần “cắt giai đoạn” trong biểu đồ đã vẽ,cắt ở đây tức là các em phải xem trong tổng thể 1 giai đoạn đó thì giai đoạn nào có tốc độ phát triển hơn,để làm điều này các em cần chọn 1 năm ở trung tâm,hoặc chia thành 2-3 giai đoạn nhỏ để chia thành phần cho dễ,các em lấy giá trị năm sau của 1 giai đoạn chia cho giá trị năm đầu tiên của 1 giai đoạn đó và nhân 100,sau đó cũng làm tương tự như những giai đoạn kia để xem sự phát triển như nào giữa các giai đoạn trong biểu đồ địa lý.
– Ngoài ra các em phải tinh ý để nhận ra “mốc” chuyển tiếp giữa quá trình tăng/giảm và biến động của bảng số liệu và biểu đồ địa lý.
– Đối với trường hợp cột thể hiện các vùng trong 1 nước ( ở lớp 12 thường như vậy) , khi đó các em cần nhận xét các số liệu này so với cả nước (nếu cho số liệu cả nước) để cho thấy tầm quan trọng của các vùng so với cả nước,sau đó xếp loại các vùng theo chỉ tiêu đề ra .
– Ví dụ:
Hãy nêu nhận xét về sản lượng than sạch và phân hoá học ở Việt Nam giai đoạn 1976 – 1997
(Đơn vị: Nghìn tấn)
Nhận xét:
* Giai đoạn 1976 – 1997:
– Than sạch ở nước ta tăng không liên tục, tăng từ 5.700 lên 10.647 nghìn tấn (tăng 4.947 nghìn tấn).
– Phân hoá học cũng tăng không liên tục, tăng từ 435 lên 994 nghìn tấn (tăng 559 nghìn tấn ).
– Ngành công nghiệp chế biến than sạch luôn có sản lượng cao hơn công nghiệp chế biến phân hoá học.
* Trong đó:
– Giai đoạn 1976 – 1985: Cả than và phân bón đều tăng, than tăng 100 nghìn tấn, phân tăng 96 nghìn tấn.
– Giai đoạn 1985 – 1990: cả than và phân bón đều giảm, than giảm 1.173 nghìn tấn, phân giảm 177 nghìn tấn.
– Giai đoạn 1990 – 1997: cả than và phân bón đều tăng trở lại, than tăng 6.020 nghìn tấn, phân tăng 650 nghìn tấn.
2. Biểu đồ tròn :
2.1. Biểu đồ tròn:
* Đặc điểm chung: Dạng biểu đồ này được sử dụng khi bài yêu cầu vẽ biểu đồ mô tả cơ cấu, tỉ lệ các thành phần trong một tổng thể . Đồng thời vẽ biểu đồ tròn khi bảng số liệu tỉ lệ % cộng lại bằng 100. Bảng số liệu có thể là số tuyệt đối nhưng trong câu hỏi có một trong các chữ: tỉ lệ, tỉ trọng, cơ cấu, kết cấu (phải xử lý bảng số liệu sang số liệu tương đối). Bạn cũng có thể để ý nếu đề ra cho nhiều thành phần để thể hiện trong 1 hoặc 2 mốc năm thì phải lựa chọn biểu đồ tròn. Hãy luôn nhớ chọn biểu đồ tròn khi “ít năm, nhiều thành phần”.
* Dấu hiệu nhận biết: tỉ lệ, tỉ trọng, cơ cấu, kết cấu
2.2. Cách nhận xét:
– Biểu đồ tròn là biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị các thành phần nên các em cần chú ý điều này.
– Đối với 1 vòng tròn thì các em chỉ cần nhận xét trong vòng tròn đó thành phần nào chiếm tỉ trọng cao nhất ,vòng tròn nào chiếm tỉ trọng nhỏ nhất…xếp loại các thành phần theo tỉ trọng đã tính được.
– Ngoài ra để nhận xét sâu hơn các em có thể nhận xét thêm về giá trị thực tế của nó xem hơn kém nhau bao nhiêu đơn vị giữa các thành phần của vòng tròn đó.
– Khi có 2 vòng tròn trở lên các em cần nhận xét 3 ý lớn sau :
+ Nhận xét quy mô vòng tròn : nhận xét quy mô ở đây tức là nhận xét xem vòng tròn nào lớn hơn,để làm được điều đó các em dựa vào số liệu và đơn vị thực tế khi chưa xử lý, xem tổng thể của các vòng tròn hơn kém nhau bao nhiêu lần.
+ Nhận xét về cơ cấu : thì nhận xét giống như biểu đồ 1 vòng tròn ở trên đó là nhận xét xem tỉ trọng các giá trị trong vòng tròn đó,thành phân nào chiếm tỉ trọng cao,thành phần nào chiếm tỉ trọng nhỏ…
+ Nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu giá trị : các em cần nhận xét xem 1 đối tượng,1 thành phần địa lý giữa các vòng tròn có sự chuyển dịch tỉ trọng như nào ?
– Các em cần lưu ý 1 điểm ở đây : tỉ trọng khác giá trị nên nhận xét cần lưu ý,tỉ trọng/cơ cấu giá trị là gắn với đơn vị % còn giá trị thành phần là đơn vị thực tế,nên khi nhận xét các em cần hết sức chú ý vấn đề này,có những trường hợp giá trị tăng nhưng tỉ trọng giảm và ngược lại nên các em cần hết sức chú ý vấn đề này khi nhận xét.
– Ví dụ Vẽ 2 biểu đồ tròn và nhận xét
Nhận xét:
Từ năm 2000 đến năm 2002 tổng sản phẩm phân theo khu vực kinh tế ở nước ta có sự chuyển dịch:
+ Nông lâm ngư nghiệp giảm, giảm từ 24,6 % xuống còn 23% (giảm 1,5%).
+ Công nghiệp và xây dựng tăng, tăng từ 36,7% lên tới 38,4% (tăng 1,7%).
+ Dịch vụ không tăng, có giảm nhưng không đáng kể (0,01%).
– Trong cả 2 thời điểm thì dịch vụ luôn đứng đầu, kế đến là công nghiệp và thấp nhất là nông lâm ngư nghiệp.
– Năm 2002 sản phẩm công nghiệp và dịch vụ tăng đồng đều và gần tương đương nhau.
3. Biểu đồ miền :
3.1. Vẽ biểu đồ miền:
Dạng biểu đồ này được sử dụng thể hiện cơ cấu, tỉ lệ, ví dụ tỷ lệ xuất và nhập, cán cân xuất nhập khẩu, tỷ lệ sinh tử… Để xác định vẽ biểu đồ miền, với số liệu được thể hiện trên 3 năm (nghĩa là việc vẽ tới 4 hình tròn như thông thường thì ta lại chuyển sang biểu đồ miền).
* Dấu hiệu: cơ cấu, chuyển dịch cơ cấu, tỉ trọng, chuyển dịch tỉ trọng…
3.2. Nhận xét biểu đồ miền:
– Đối với biểu đồ miền các em cần nhận xét các ý cơ bản sau :
+ Nhận xét về cơ cấu : giống hệt biểu đồ tròn : các em nhận xét trong 1 năm thì xem thành phần nào chiếm tỉ trọng cao nhất,thấp nhất.
+ Nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu : thì đây chính là ý quan trọng nhất của biểu đồ này,các em cần nhận xét sự chuyển dịch tỉ trọng của các thành phần qua các năm như nào.
+ Cũng nhận xét trong 1 giai đoạn đó thì thành phần nào tăng nhanh/giảm nhanh… khi nhận xét điều này các em cần dựa vào số liệu tuyệt đối.
+ Nhận xét biểu đồ này không khác gì so vơi biểu đồ tròn nên các em chú ý .
+ Vẽ biểu đồ và nhận xét chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng Sông Hồng
(Đơn vị: %)
Nhận xét:
– Nhìn chung ở Đồng bằng sông Hồng tỉ trọng ngành dịch vụ tăng nhanh và dần chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu kinh tế của vùng. Công nghiệp có tăng nhưng chậm, nông nghiệp giảm nhanh.
Hàng ngang: Từ năm 1986 đến năm 2000: ở Đồng bằng sông Hồng, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch:
– Nông nghiệp giảm liên tục và giảm nhanh từ 49,5% xuống 29,1%, giảm 20,4%.
– Công nghiệp tăng liên tục, tăng nhẹ từ 21,5% lên 27,5% tăng 6%.
– Dịch vụ tăng liên tục, tăng khá nhanh từ 29% lên 43,4% tăng 4%.
Hàng dọc: Từ năm 1980 đến năm 1990, nông nghiệp đứng đầu, dịch vụ đứng thứ hai, công nghiệp đứng thứ 3.
Từ năm 1995 -2000, dịch vụ vươn lên đứng thứ nhất, nông nghiệp đứng thứ hai và công nghiệp đứng thứ 3.
4. Biểu đồ đường :
4.1. Biểu đồ đường.
Dạng biểu đồ này được sử dụng thể hiện tiến trình, động thái phát triển của một đối tượng, nhóm đối tượng qua thời gian. Vì vậy, khi bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện sự phát triển, tốc độ tăng trưởng qua các mốc thời gian thì nên lựa chọn biểu đồ đường.
* Dấu hiệu: tốc độ tăng trưởng, tốc độ phát triển; tình hình tăng trưởng, tình hình phát triển…
4.2. Nhận xét biểu đồ đường:
Trường hợp thể hiện một đối tượng:
Bước 1: So sánh số liệu năm đầu và năm cuối có trong bảng số liệu để trả lời câu hỏi: Đối tượng cần nghiên cứu tăng hay giảm? Nếu tăng (giảm) thì tăng (giảm) bao nhiêu? (lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm đầu hay chia gấp bao nhiêu lần cũng được)
Bước 2: Xem đường biểu diễn đi lên (tăng) có liên tục hay không? (lưu ý năm nào không liên tục)
Bước 3:
+ Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào tăng nhanh, giai đoạn nào tăng chậm
+ Nếu không liên tục: Thì năm nào không còn liên tục
Bước 4: Một vài giải thích cho đối tượng, giải thích những năm không liên tục.
Trường hợp cột có hai đường trở lên:
– Ta nhận xét từng đường một giống như trên theo đúng trình tự bảng số liệu cho: Đường A trước, rồi đến đường B, rồi đến C,D…
– Sau đó, chúng ta tiến hành so sánh, tìm mỗi liên hệ giữa các đường biểu diễn.
– Khi nhận xét biểu đồ đường thì có 2 loại đó là đường tuyệt đối và tương đối,đối với mỗi loại khác nhau thì nhận xét khác nhau,đối với biểu đồ đường tuyệt đối thì nghiêng nhiều về nhận xét về số liệu thực tế với những câu nhận xét về tăng/giảm số lần,còn tương đối thì nghiêng về % .
5. Biểu đồ kết hợp.
5.1. Vẽ biểu đồ:
Sử dụng dạng biểu đồ này là khi bạn muốn thể hiện các đối tượng khác nhau về đơn vị nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau hoặc những đề bài có hai số liệu khác nhau nhưng cần phải biểu diễn trên một biểu đồ.
* Dấu hiệu: 2 đối tượng địa lí có đơn vị tính khác nhau trên một biểu đồ.
VD đơn vị: tấn- ha; tấn,tấn- ha;…
5.2.Nhận xét biểu đồ kết hợp:
– Kết hợp thường của của cột và đường với nhau.
– Nhận xét biểu đồ này là sự kết hợp nhận xét của 2 biểu đồ cột và đường,các em có thể lấy từ đó ra,nhận xét hết cái này thì sang cái kia.
Anh có 1 số lưu ý đối với các em khi nhận xét đó là :- Nhận xét đúng trọng tâm vấn đề đề bài hỏi.
– Nhận xét đúng đơn vị .
– Nhận xét đúng đối tượng.
– Nhận xét phải luôn đi kèm số liệu địa lý.
– Nhận xét phải có sự logic giữa các ý.
– Khi 1 bài quá nhiều số liệu thì nên nhận xét xong và giải thích luôn chứ không nên tách riêng 2 ý vì sẽ gây ra tình trạng lặp số liệu quá nhiều.
– Cần nhấn mạnh vào bản chất của biểu đồ để nhận xét.
– Cần biết đâu là mấu chốt và sự khác biệt của bảng số liệu.
Chúc các em học tập tốt.
Cách Vẽ Biểu Đồ Môn Địa Lý, Hướng Dẫn Vẽ Biểu Đồ Địa Lý Lớp 12. 9
Cách vẽ biểu đồ môn Địa Lý
1. Các dạng biểu đồ hình tròn Dấu hiệu nhận biết:
– Thông thường với các đề thi mà cần vẽ biểu đồ tròn sẽ là yêu cầu mô tả cơ cấu, thành phần và tỉ lệ các đơn vị có trong một tổng thể. Các biểu đồ hình tròn là các biểu đồ có ít năm nhưng lại có nhiều thành phần trong đó.
Cách bước vẽ biểu đồ hình tròn:
Bước 1: Đề có thể vẽ biểu đồ môn Địa Lý với hình tròn người dùng phải xử lí số liệu dầu tiên và chuyển nó sang dạng % để đồng nhất đơn vị cũng như tính toán tỉ lệ chính xác nhất.
Bước 2: Xác định vị trí, bán kính của hình tròn mà bạn cần vẽ và điều cần lưu ý chính là kích thước nó phải phù hợp với khổ giấy mà bạn đang làm. Với 1 biểu đồ hình tròn có tỉ lệ 100% tương ứng 360 độ thì cứ 1% chính là 3,6 độ.
Bước 3: Hoàn tất các thông số của bản đồ, lựa chọn các kí hiệu thể hiện sao cho dễ hiểu nhất.
Các dạng biểu đồ tròn:
– Đầu tiên là biểu đồ tròn đơn tức là chỉ có 1 biểu đồ tròn duy nhất, với loại này chúng ta dễ dàng nhận định bởi dễ dàng phân chia theo thứ tự từ lớn đến bé. Cái này hoàn toàn theo ý cúa bạn được.
– Thứ hai chính là các dạng biểu đồ có nhiều hình tròn, kích thước không giống nhau. Với loại này cũng không khó những người vẽ cần phải lưu ý đầu tiên chính là nhận xét cái chung nhất của các hình tròn là gì, tổng thể nó tăng hay giảm như thế nào.
Sau khi nhận xét cái đầu tiên xong chúng ta tiếp tục xét các yếu tốt tương tự cho các biểu đồ còn lại. Nếu như các biểu đồ kích thước hiển thị cùng đơn vị thì việc vẽ đơn giản hơn, nhưng nếu khác chỉ số thì việc phải chú thích riêng ra từng loại theo năm khá mất thời gian.
2. Các dạng biểu đồ miền Dấu hiệu nhận biết:
Có rất nhiều học sinh bị nhầm lẫn giữa biểu đồ miền và điều đò tròn, tuy nhiên nếu như nắm vững được kiến thức chúng ta sẽ thấy biểu đồ miền là loại biểu đồ “nhiều năm, ít thành phần”. Nó ngược lại hoàn toàn so với biểu đồ tròn và hơn thế nữa loại biểu đồ này thường nó có hình chữ nhật hoặc vuông và được chia ra làm các miễn khác nhau.
Các bước vẽ biểu đồ miền:
Bước 1: Bạn hãy nhớ rằng biểu đồ miễn có dạng hình vuông hoặc chữ nhật và các thành phần trong nó được chia ra làm nhiều miễn khác nhau và chúng chồng lên nhau. Cứ mỗi miền sẽ đại diện cho một đối tượng cụ thể nào đó, đó là lý do biểu đồ này ít miền nhưng nhiều năm.
Bước 2: Các cột mốc thời gian của nó cũng giống như các dạng biểu đồ mà chúng ta hay gặp với cột mốc năm được chia ra ở 2 bên. Chiều cao của biểu đồ được thể hiện đơn vị của biểu đồ còn chiều ngang là theo năm.
Điều khó nhất khi vẽ dạng biểu đồ này chính là tỉ lệ của nó bởi ranh rới giữa các miền to hay nhỏ phụ thuộc vào chỉ số mà nó đang thể hiện.
Bước 3: Hoàn thành biểu đồ bạn chỉ cần ghi số liệu tương ứng với vị trí nó đang được hiển thị trên từng miền.
Các dạng biểu đồ miền thường gặp:
Có 2 loại biểu đồ miền thường gặp mà bạn có thể thấy đó chính là biểu đồ miền chồng nối tiếp nhau và biểu đồ chòng từ gốc tọa độ. Cả 2 điều đồ này đều là biểu đồng chồng có nghĩa nó sẽ có hình cốt với lần lượt các giá trị trồng lên nhau và to hay nhỏ tùy vào đơn vị được chỉ định sẵn trong bài.
3. Các dạng biểu đồ hình cột Dấu hiệu nhận biết:
Đây là dạng biểu đồ sử dụng khi chỉ sự khác biệt về qui mô khối lượng của 1 hay 1 số đối tượng địa lí và sử dụng để so sánh về độ lớn tương quan giữa các đại lượng. Ví dụ như biểu đồ về diện tích của một khu vực nào đó hoặc biểu đồ so sánh sản lượng của 1 số địa phương hay là dân số của địa phương đó.
Cách vẽ biểu đồ hình cột:
Bước 1: Đầu tiên chúng ta phải chọn tỉ lệ thích hợp để vẽ biểu đồ môn Địa Lý dạng cột này và sau đó kẻ hệ trục vuông góc với trục đứng thể hiện đơn vị các đại lượng còn trực ngang thể hiện các năm của các đối tượng.
Bước 2: Tính độ cao của từng cột cho đúng tỉ lệ rồi thể hiện trên giấy và để hoàn thiện bản đồ bạn cần phải ghi các số liệu tương ứng cũng như các cột tiếp theo để vẽ kí hiệu vào cột.
Các loại biểu độ hình cột hay gặp
Có bốn loại biểu đồ hình cột mà chúng ta có khả năng gặp phải trong quá trình làm bài là biểu đồ cột đơn, biểu đồ cột chồng, biểu đồ cộ đơn gộp nhóm cũng như biểu đồ thanh ngang. Thông thường các cột chỉ khác nhau về độ cao còn về bề ngang chúng hoàn toàn phải bằng nhau.
Các biểu đồ cột sẽ hiển thị độ cao của cột tương ứng với các giá trị theo dữ liệu được gán cho.
4. Dạng biểu đồ đường Cách nhận biết biểu đồ:
– Là loại biểu đồ thường dùng để vẽ sự thay đổi đại lượng địa lí khi số năm nhiều và thay đổi liên tục, nó biểu hiện tốt độ tăng trưởng của một hoặc nhiều đại lượng địa lí có cùng đơn vị hoặc khác.
Cách vẽ biểu đồ đường:
Bước 1: Để vẽ biểu đồ đường bạn cần kẻ hệ trục tọa độ vuông góc (trục đứng thể hiện độ lớn của các đối tượng như số người , sản lượng , tỉ lệ %.. còn trục nằm ngang thể hiện thời gian.
Bước 2: Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả 2 trục và căn cứ vào các số liệu của đề bài và tỉ lệ đã xác định đẻ tính toán và đánh giá dấu tọa độ của các điểm mốc trên 2 trục . Khi đánh dấu các năm trên trục ngang cần chú ý đến tỉ lệ chuẩn cũng như thời điểm năm đầu tiên nằm trên trục đứng.
Bước 3: Điền nốt các thông số cũng như các kí hiệu để hoàn tất việc vẽ biểu đồ môn Địa Lý.
Các loại biểu đồ dạng đường:
Có 2 loại biểu đồ dạng đường là loại có một hoặc nhiều đường vẽ theo giá trị tuyệt đồi và loại có một hoặc nhiều vẽ theo giá trị tương đối. Như đã nói ở trên thì biểu đồ dạng đường tương đối là loại có giá trị tăng liên tục, thể hiện tốc độ tăng trường còn với loại tuyệt đối là có số thống kế chính xác theo dữ liệu của từng năm.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Cách Nhận Biết Để Biểu Đồ Trong Địa Lý Thpt trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!