Cập nhật nội dung chi tiết về Cách Làm Bài Văn Nghị Luận Xã Hội Lớp 12 Dạng Đề Tổng Hợp Cực “Chất” mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
30 Tháng 08, 2018
Cách làm bài văn nghị luận xã hội lớp 12 dạng đề tổng hợp không hề dễ. Các em sẽ cần phải vận dụng kiến thức của hai mảng đời sống và văn học. Điều này đỏi hỏi kĩ năng biết phân tích, đánh giá vấn đề sắc bén của các em.
Cách làm bài văn nghị luận xã hội lớp 12 dạng đề tổng hợp hay nhất
Đề bài nghị luận về vấn đề xã hội được rút ra từ một tác phẩm văn học. Mục đích của dạng đề này là kiểm tra kiến thức văn học, kiến thức về đời sống của học sinh. Từ một vấn đề xuất phát trong tác phẩm, học sinh cần bàn bạc rộng về vấn đề đó.
Trong đề thi, teen 2K1 có thể gặp kiểu bài nghị luận về vấn đề xã hội trong tác phẩm đã được học hoặc chưa được học.
Thông thường các tác phẩm văn học là bài thơ ngắn, câu truyện ngắn có nhiều ý nghĩa.
Nội dung đề tài hướng đến là các vấn đề xã hội sâu sắc. Các vấn đề hay gặp như: Lòng yêu nước, ý chí nghị lực vươn lên trong cuộc sống, trách nhiệm sống của giới trẻ trong xã hội hiện tại…
Cũng tương tự như cấu trúc bài văn nghị luận xã hội về tư tưởng đạo lí hay hiện tương đời sống, cấu trúc của bài văn nghị luận về vấn đề xã hội rút ra từ tác phẩm văn học cũng gồm 3 phần: Mở- thân- kết.
– Dẫn dắt- giới thiệu về vấn đề từ tác phẩm văn học đã đặt ra trong đề bài.
– Nêu vấn đề xã hội
Từ tác phẩm văn học đặt ra vấn đề xã hội cần bàn bạc.
– Giải thích vấn đề cần bàn bạc
Trước hết teen 2K1 cần tóm tắc nội dung tác phẩm văn học.
Lưu ý: Phần tóm tắt tác phẩm, nêu ý nghĩa sẽ chiếm khoảng 30% nội dung bài.
– Bàn luận về vấn đề xã hội rút ra từ tác phẩm văn học.
Đây là phần trọng tâm của bài. Ở phần này học sinh cần chú ý vấn đề chúng ta cần bàn bạc rơi vào bàn về một tư tưởng đạo lí hay hiện tượng đời sống.
Tùy vào từng trường hợp mà chúng ta triển khai cho hợp lí.
Học sinh có thể ngó trước CÁCH LÀM BÀI VĂN 12 NGHỊ LUẬN HAY VÀ NGẮN GỌN để biết cách triển khai.
– Bài học về nhận thức, hành động
Học sinh đưa ra bài học nhận thức đúng với vấn đề xã hội đang bàn luận.
Sau đó rút ra bài học về hành động cho bản thân. Ở phần này các em cần nêu cụ thể hành động. Đừng chỉ đưa chung chung. Như vậy các em sẽ không đạt được điểm tối đa.
– Kết thúc vấn đề
Từ vấn đề xã hội rút ra từ tác phẩm văn học khẳng định vấn đề trong đề thi.
Luyện cách làm bài văn nghị luận xã hội lớp 12 dạng đề tổng hợp với một số đề
CCBook xin gửi đến teen 2K1 đề thi minh họa môn văn 2018 về phần nghị luận xã hội. Các em có thể vận dụng hướng dẫn ở trên đề hoàn thành các đề sau:
Trong kho tàng tục ngữ Việt Nam có câu :”Không thầy đố mày làm nên”.
Qua câu tục ngữ trên anh (chị) hãy trình bày suy nghĩ của bản thân về vai trò của người thầy trong xã hội hiện tại.
Bàn luận về cách nhìn nhận cuộc sống, con người trong xã hội qua “tác phẩm chiếc thuyền ngoài xa”.
Trong tác phẩm “hồn Trương Ba, da hàng thịt”, nhân vật Trương Ba đã bày tỏ quan niệm sống qua câu “Không thể bên ngoài một đằng, bên trọng một nẻo được”. Anh (chị) hãy trình bày suy nghĩ về quan niệm trên.
Teen 2K1 có thể tham khảo CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI LỚP 12 “TỪ CHÂN TƠ KẼ TÓC” để thực hành.
Hoặc các em hãy tham khảo cuốn sách Đột phá 8+ kì thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn. Cuốn sách sẽ giúp teen 2K1 “bất chấp” mọi dạng đề để đạt điểm cao.
Không chỉ có cách làm bài văn nghị luận xã hội lớp 12 dạng đề tổng hợp, sách luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn này còn có hướng dẫn chi tiết làm tất cả các dạng bài trong đề thi.
Hướng Dẫn Cách “Chém” Các Dạng Bài Nghị Luận Xã Hội
A. MỞ BÀI:
– Dẫn dắt, giới thiệu tư tưởng, đạo lí cần bàn luận.
– Mở ra hướng giải quyết vấn đề.
B. THÂN BÀI:
1. Giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận: 0,5 điểm (khoảng 10 dòng)
Khi giải thích cần lưu ý:
– Bám sát tư tưởng đạo lí mà đề yêu cầu, tránh suy diễn chủ quan, tuỳ tiện.
– Chỉ giải thích những từ ngữ, hình ảnh còn ẩn ý hoặc chưa rõ nghĩa.
– Phải đi từ yếu tố nhỏ đến yếu tố lớn: giải thích từ ngữ, hình ảnh trước, rồi mới khái quát ý nghĩa của toàn bộ tư tưởng đạo lí mà đề yêu cầu.
2. Bàn luận tư tưởng đạo lí mà đề yêu cầu: 2,0 điểm (khoảng 1,5 đến 2 mặt giấy thi)
a. Bàn luận về mức độ đúng đắn, chính xác, sâu sắc của tư tưởng đạo lí mà đề yêu cầu:
Khi bàn luận nội dung này, cần lưu ý:
– Phân tích, chia tách tư tưởng đạo lí thành các khía cạnh để xem xét, đánh giá.
– Khi bàn luận, đánh giá cần thận trọng, khách quan, có căn cứ vững chắc.
b. Bàn luận về mức độ đầy đủ, toàn diện của tư tưởng đạo lí mà đề yêu cầu:
Khi bàn luận nội dung này, cần lưu ý:
– Người viết nên tự đặt ra và trả lời các câu hỏi: Tư tưởng đạo lí ấy đã đầy đủ, toàn diện chưa? Có thể bổ sung thêm điều gì?
– Người viết cần lật đi lật lại vấn đề, xem xét từ nhiều góc độ, nhiều quan hệ để đánh giá và bổ sung cho hợp lí, chính xác.
– Người viết cần có bản lĩnh, lập trường tư tưởng vững vàng, cần có suy nghĩ riêng, dám đưa ra chính kiến riêng, miễn là có lí, có tinh thần xây dựng và phù hợp đạo lí.
3. Rút ra bài học nhận thức và hành động trong cuộc sống: 0,5 điểm (khoảng 10 dòng)
Khi đưa ra bài học nhận thức và hành động, cần lưu ý:
– Bài học phải được rút ra từ chính tư tưởng đạo lí mà đề yêu cầu, phải hướng tới tuổi trẻ, phù hợp và thiết thực với tuổi trẻ, tránh chung chung, trừu tượng.
– Nên rút ra hai bài học, một về nhận thức, một về hành động.
– Bài học cần được nêu chân thành, giản dị, tránh hô khẩu hiệu, tránh hứa suông hứa hão.
C. KẾT BÀI:
– Đánh giá ngắn gọn, khái quát về tư tưởng, đạo lí đã bàn luận.
– Phát triển, liên tưởng, mở rộng, nâng cao vấn đề.
Kiểu bài nghị luận về một hiện tượng đời sống
A. MỞ BÀI:
– Giới thiệu sự việc, hiện tượng cần bàn luận
– Mở ra hướng giải quyết vấn đề: Thường là trình bày suy nghĩ
B. THÂN BÀI:
1. Giải thích hiện tượng đời sống: 0,5 điểm (khoảng 10 dòng)
Khi giải thích cần lưu ý:
– Bám sát hiện tượng đời sống mà đề yêu cầu, tránh suy diễn chủ quan, tuỳ tiện.
– Làm nổi bật được vấn đề cần bàn bạc trong bài.
2. Bàn luận về hiện tượng đời sống: 2,0 điểm (khoảng 1,5 đến 2 mặt giấy thi)
– Phân tích các mặt, các biểu hiện của sự việc, hiện tượng đời sống cần bàn luận
– Nêu đánh giá, nhận định về mặt đúng – sai, lợi – hại, lí giải mặt tích cực cũng như hạn chế của sự việc, hiện tượng ấy, bày tỏ thái độ đồng tình, biểu dương hay lên án, phê phán.
– Chỉ ra nguyên nhân của của sự việc, hiện tượng ấy, nêu phương hướng khắc phục mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực của sự việc, hiện tượng.
3. Rút ra bài học nhận thức và hành động trong cuộc sống: 0,5 điểm (khoảng 10 dòng)
Liên hệ với bản thân và thực tế đời sống, rút ra bài học nhận thức và hành động. (Đề xuất bài học về cách sống, cách ứng xử nói chung và đối với bản thân nói riêng.)
C. KẾT BÀI:
– Đánh giá chung về sự việc, hiện tượng đời sống đã bàn luận
– Phát triển, mở rộng, nâng cao vấn đề.
Kiểu bài về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học
A. MỞ BÀI:
– Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề xã hội đặt ra trong các tác phẩm văn học cần bàn luận.
– Mở ra hướng giải quyết vấn đề.
B. THÂN BÀI:
1. Vài nét về tác giả và tác phẩm: 0,5 điểm (khoảng 10 dòng):
Giới thiệu ngắn gọn tác giả, tác phẩm có vấn đề nghị luận.
2. Bàn luận vấn đề xã hội đặt ra trong các tác phẩm văn học mà đề yêu cầu: 2,0 điểm (khoảng 1,5 đến 2 mặt giấy thi)
– Nêu vấn đề được đặt ra trong tác phẩm văn học:
+ Người viết phải vận dụng kĩ năng đọc – hiểu văn bản để trả lời các câu hỏi: Vấn đề đó là gì? Được thể hiện như thế nào trong tác phẩm?
+ Cần nhớ, tác phẩm văn học chỉ là cái cớ để nhân đó mà bàn bạc, nghị luận về vấn đề xã hội, vì thế không nên đi quá sâu vào việc phân tích tác phẩm mà chủ yếu rút ra vấn đề có ý nghĩa xã hội để bàn bạc.
– Từ vấn đề xã hội được rút ra, người viết tiến hành làm bài nghị luận xã hội, nêu những suy nghĩ của bản thân mình về vấn đề xã hội ấy:
+ Vấn đề được yêu cầu bàn luận ở đây (cũng là vấn đề xã hội mà nhà văn đặt ra trong tác phẩm văn học) có thể là 1 tư tưởng đạo lí, có thể là một hiện tượng đời sống.
+ Vì vậy người viết chỉ cần nắm vững cách thức làm các kiểu bài nghị luận xã hội (về tư tưởng đạo lí, về một hiện tượng của đời sống) để làm tốt phần này.
+ Khẳng định ý nghĩa của vấn đề trong việc tạo nên giá trị của tác phẩm.
3. Rút ra bài học nhận thức và hành động trong cuộc sống: 0,5 điểm (khoảng 10 dòng)
Khi đưa ra bài học nhận thức và hành động, cần lưu ý:
– Bài học phải được rút ra từ chính vấn đề xã hội (tư tưởng đạo lí hoặc hiện tượng đời sống) được đặt ra trong tác phẩm mà đề yêu cầu, phải hướng tới tuổi trẻ, phù hợp và thiết thực với tuổi trẻ, tránh chung chung, trừu tượng.
– Nên rút ra hai bài học, một về nhận thức, một về hành động.
– Bài học cần được nêu chân thành, giản dị, tránh hô khẩu hiệu, tránh hứa suông hứa hão.
C. KẾT BÀI:
– Đánh giá ngắn gọn, khái quát về vấn đề xã hội đã bàn luận.
– Phát triển, liên tưởng, mở rộng, nâng cao vấn đề.
Soạn Bài Viết Bài Làm Văn Số 1: Nghị Luận Xã Hội
Bài viết tham khảo khác
Mỗi con người sinh ra trên thế gian này đã là một niềm hạnh phúc vĩ đại. Nhưng sinh ra để sống trong vô nghĩa thì cái diễm phúc lớn lao kia lại trở thành một thứ bi kịch chua xót. Ý nghĩa cuộc sống – điều làm nên hạnh phúc thực sự, để hạnh phúc tồn tại lâu bền nhất lại chỉ vang lên nhịp đập của nó khi được nuôi dưỡng bởi suối nguồn của tình yêu thương. Dường như quy luật ấy đã trở thành muôn thưở và là chân lý của cuộc sống. Cũng bởi lẽ trên, đã có ý kiến cho rằng: “Tình thương là hạnh phúc của con người”. Khi còn ở tuổi thiếu niên, dường như mọi người trong chúng ta thường nhìn nhận khái niệm hạnh phúc rất đơn giản là những điều mình mong muốn. Bước vào cuộc sống, bạn thật sự đặt chân lên cuộc hành trình tự khẳng định mình, tìm kiếm giá trị cuộc sống và ý nghĩa bản thân, bạn sẽ nhận ra rằng “Tình Thương Là Hạnh Phúc của Con Người”. Đó cũng chính là một chân lí vĩnh hằng của cuộc sống.
Dù mơ hồ hay rõ ràng, ai cũng có thể nhận ra rằng tình thương là những tình cảm đẹp đẽ và nồng nhiệt của con người, gắn kết những trái tim đồng cảm. Nó có thể là tình cảm lứa đôi, tình cảm gia đình, bè bạn và cao hơn cả là tình người nói chung. Đó có thể là những tình cảm bình dị nhất, gần gũi nhất từ sự quan tâm, chăm sóc nhau trong cuộc sống đến những tình cảm lớn lao hơn mang tính giai cấp, cộng đồng. Tình thương – đó là tấm lòng yêu thương chân thành và trong sáng – là tình cảm chỉ trao đi mà ko cần nhận lại, ko vụ lợi,không toan tính. Có thể nói, tình thương là 1 thứ tình cảm đẹp đẽ luôn tồn tại trong bản chất của mỗi con người. Và kết quả của sự yêu thương đó là sự thỏa mãn của con tim – cái được goi là niềm hạnh phúc.
Hạnh phúc là gì ?
Tự bao đời nay, con người luôn khao khát yêu thương, luôn kiếm tìm hạnh phúc. Người ta có thể cảm nhận được hạnh phúc nhưng để mô tả nó một cách rõ ràng thì không phải là một điều đơn giản. Chỉ có thể nói về hạnh phúc như là một trạng thái sung sướng vì cảm thấy thỏa mãn ý nguyện. Nhưng đó ko chỉ đơn thuần là ước muốn vật chất hay sự thành công, mà là cả một tổng thể bao gồm những khái niềm hết sức trừu tượng, nhưng cũng thật đơn giản biết bao. Có đôi lúc, hạnh phúc chỉ đơn giản là giọt nước mắt nóng hổi của mẹ và tiếng cười ấm áp của cha khi nhìn con ra đời khỏe mạnh. Hạnh phúc có khi chỉ đơn giản là niềm xúc động khi nhận được sự giúp đỡ hay một lời chia sẻ chân thành. Đối với nhiều người, hạnh phúc bắt đầu từ điều đơn giản nhất, khi mỗi sớm mai thức dậy, thấy mình sống có ích trên cõi đời.
Cảm ơn đời mỗi sớm mai thức dậy Ta có những ngày nữa để yêu thương
(Trịnh công Sơn)
Hạnh phúc đôi khi chỉ đơn giản và bình dị thế thôi.
Sự thật là có một mối liên hệ không thể tách rời giữa hạnh phúc và tình thương. Con người không thể sống hạnh phúc mà ko có tình thương.
Tình thương mang lại hạnh phúc cho người nhận nó, giúp họ có thêm nghị lực để vượt qua mọi thử thách, khó khăn; là động lực giúp họ ngày càng hoàn thiện hơn. Trong “Những người khốn khổ” (V.Huy-gô ), triết lí tình thương của nhân vật Giăng-Van-Giăng đã có ý nghĩa lớn lao,thay đổi số phận và giáo hóa con người. Giăng-Van-Giăng đã thay lời Huy-gô để nói lên một triết lí: “Trong đời chỉ có một điều, ấy là yêu thương nhau”.
Không chỉ với người nhận, sự trao đi tình thương cũng là điều mang lại hạnh phúc. Khi bạn giúp đỡ một bà cụ đi qua đường thì bạn cảm thấy thế nào? Câu trả lời nằm trong tim bạn. Có phải bạn đang vui…?!?. Thế có nghĩa là bạn đang hạnh phúc đấy. Trao đi yêu thương một cách tự nhiên, chúng ta sẽ nhận lại hạnh phúc xứng đáng. Bởi: khổ đau dc san sẻ sẽ vơi nữa, còn hạnh phúc dc san sẻ sẽ nhân đôi. Thomas Merton đã từng nhận xét: “Nếu chúng ta chỉ biết tìm hạnh phúc cho riêng mình thì có thể chúng ta sẽ chẳng bao giờ tìm thấy. Hạnh phúc đích thực là biết sống vì người khác – một tình yêu không vị kỉ, không đòi hỏi phải được đền đáp”.
Đúng vậy, được yêu thương là một hạnh phúc, nhưng yêu thương người khác còn là một hạnh phúc lớn hơn.
Tình thương mang lại hạnh phúc cho con người. Đó chính là lí do tại sao mỗi người, đặc biệt là thế hệ trẻ chúng ta phảu biết rèn luyện bản thân, để tạo nên hạnh phúc cho bản thân, cho gia đình và xã hội. “Cái đẹp cứu vớt thế giới” (Đốtx-tôi-ép-xki). Tình thương là nét đẹp tiềm ẩn sức mạnh vĩ đại, là niềm hạnh phúc quý giá của con người. Cần biết trân trọng những gì ta đang có, yêu thương và san sẻ để cuộc sống trở nên có ý nghĩa hơn.
Ngày nào ta còn sống, tức là ta còn có cơ hội để cảm nhận hạnh phúc của cuộc đời. Một câu ngạn ngữ của Scotland nói rằng: “Hãy sống thật hạnh phúc khi bạn còn đang sống – bởi vì bạn chỉ có một lần sống duy nhất mà thôi!”. Thế còn bạn thì sao? Tôi thì sao? Liệu chúng ta có biết nhận ra những điều tương tự? Mỗi ngày chúng ta có 24 giờ để sống, để yêu thương, để phát hiện những điều tuyệt vời nhất trong cuộc sống. Hãy cho đi tình thương để có thể cảm nhận cuộc sống một cách đầy đủ nhất.
Đề 2: “Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động”. Ý kiến trên của M.Xi-xê-rông (nhà triết học La Mã cổ đại) gợi cho anh (chị) những suy nghĩ gì về việc tu dưỡng và học tập của bản thân.
Bài làm tham khảo khác
Những phẩm chất cao quí trong tâm hồn con người luôn là một mục tiêu mà chúng ta vươn tới. Đó chính là đức hạnh. Những phẩm chất đó tô điểm cho tâm hồn chúng ta, giúp chúng ta luôn hoàn thiện bản thân mình.
Muốn thế, chúng ta phải thể hiện qua hành động, qua hành vi cử chỉ hằng ngày của chúng ta. Và vì vậy, “Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động”.
Đức hạnh là gì? Đức hạnh là những gì cao quý nhất, trong sáng nhất trong tâm hồn của mỗi con người chúng ta. Hành động là gì? Hành động là những gì biểu hiện ra bên ngoài, qua đó thể hiện những tính cách của mỗi người. Những phẩm chất và hành động của con người là khác nhau, tạo nên sự khác biệt trong tính cách của mỗi thành phần trong xã hội.
Vậy chúng ta phải làm gì để có được những phẩm chất cao quý mà chúng ta gọi là đức hạnh? Thật ra, đức hạnh là một điều không khó để vươn tới. Nó không quá cao siêu, chỉ là những gì nhỏ nhất đủ để đánh giá một con người. Giúp một bà cụ qua đường, tìm mẹ cho một em nhỏ bị lạc, hay đơn giản chỉ là một nụ cười khi ta gặp môt người quen ngoài đường, tất cả đã góp phần xây dựng và hoàn thiện nhân cách của mỗi con người chúng ta. Như thế, cuộc sống sẽ dễ dàng hơn với mọi người, làm cho quan hệ giữa người với người càng trở nên tươi đẹp và góp phần biến xã hội chúng ta thành một nơi “tốt hơn cho bạn và cho tôi”.
Đức hạnh chỉ đơn giản, không cầu kì, phức tạp để đạt được. Nhưng chúng ta không nên quá đơn giản nó đi. Đừng chỉ nghĩ mà không làm rồi sau đó ru ngủ bản thân rằng: “những gì mình làm đã là tốt nhất”. Nghĩ phải đi đôi với hành động, và những phẩm chất đó cũng cần hành động để thể hiện chúng ta. Bây giờ, mở lòng mình ra với thế giới bên ngoài, nhìn xung quanh và hãy bắt đầu hành động. Không khó để xây dựng đức hạnh trong mỗi con người chúng ta.
Bây giờ, chúng ta là thanh niên, là thế hệ tương lai và kế cận của xã hội sau này. Hãy xây dựng một hình ảnh, một tính cách bằng những hành động của chúng ta, bắt đầu bằng những hành vi nhỏ nhất, để xã hội ngày càng tươi đẹp và tốt hơn. “Cho bạn và cho tôi, cho tất cả mọi người”. Và hãy nhớ rằng, “mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động”.
Đề 3: Hãy phát biểu ý kiến của anh (chị) về mục đích học tập do UNESCO đề xướng: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”.
Bài làm tham khảo khác
Học tập là thức vô cùng quan trọng đối với mỗi con người. Nó là hành trang đi theo con người suốt cả cuộc đời. Chính vì thế chúng ta cần xác định rõ mục đích học tập trong mọi hoàn cảnh cảnh, mọi thời đại. Nói về mục đích học tập UNESCO đề xướng: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”.
Học tập là cả một quá trình dài tiếp thu kiến thức về khoa học kĩ thuật, văn hóa của xã hội và để con người học cách chung sống hòa đồng với nhau. “Học để biết” là như thế nào? Có nghĩa là ta được học những kiến thức trong sách vở, học từ thầy cô, ban bè, nhà trường và xã hội để con người biết về cuộc sống hiện tại đang ra sao và cần những gì. “Học để biết” giúp ta cư xử đúng với chuẩn mực đạo đức xã hội hơn. Chúng ta được học từ chỗ biết ít dần đến chỗ biết nhiều và sẽ hoàn thiện bản hơn khi những thứ mà ta học được đều mang lại lợi ích cho cả bản thân và xã hội. Nhờ đó tâm hồn con người được mở mang hơn và tích lũy được nhiều kiến thức của cuộc sống tạo được vốn sống sâu sắc cho bản thân.
Khi chúng ta đã tiếp thu, tích lũy được nhiều kiến thức từ sách vở và đời sống chúng ta cần phải biết vận dụng nó vào cuộc sống thực tại của bản thân. “Học để làm” có nghĩa như vậy. Bởi đây là mục đích thiết thực nhất của mục đích học tập “học đi đôi với hành”. Để từ đó chúng ta tạo ra những của cải vật chất tinh thần cho bản thân và cho xã hội làm cho xã hội giàu đẹp văn minh hơn. Như một người cố gắng học tập và làm việc để trở thành một bác sĩ sau đó đi chữa bệnh cho mọi người. Đây là hành động đẹp được tất cả mọi người trong xã hội cần. Vì thế để thực hiện được ước mơ thì bên cạnh việc học chúng ta còn phải biết áp dụng kiến thức đó vào cuộc sống thực tại thì mới đem lại hiệu quả cao trong cuộc sống.
(Bài làm của học sinh)
Hướng Dẫn Học Sinh Giỏi Làm Tốt Bài Văn Nghị Luận Xã Hội
1..Lý do chọn đề tài
1
2.Mục đích nghiên cứu
1
3. Đối tượng nghiên cứu
1
4. Phương pháp nghiên cứu
1
II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1
1.Cơ sở lý luận
1
2. Thực trạng về việc ôn tập thi vào lớp 10 hiện nay
2
3. Các giải pháp đã sử dụng khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2
3.1. Hệ thống, củng cố kiến thức ôn tập
2
3.2 Rèn kỹ năng thực hành qua các dạng bài
4
3.3. Luyện tập các dạng đề kiểm tra
10
3.4 Kinh nghiệm ôn tập qua các bộ đề thi của các năm trước
11
3.5. Phương pháp làm bài thi
11
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
13
1. Kết luận
13
2. Kiến nghị
13
Tài liệu tham khảo
1. MỞ ĐẦU1.1. Lý do chọn đề tài:Ôn thi vào lớp 10 THPT là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của cáctrường THCS .Nhưng vấn đề đó hiện nay ở các trường còn gặp nhiều khó khănvề phương pháp, kỹ năng ôn luyện, cách lựa chọn tài liệu ôn thi.. Đặc biệt làmôn Ngữ văn, những năm gần đây các em học sinh có xu hướng học thiên vềcác môn tự nhiên như toán, hoá, lý, không có hứng thú học môn Ngữ văn cũnglà một thử thách đối với thầy cô. Là giáo viên đã trực tiếp dạy lớp 9 và ôn thivào lớp 10 nhiều năm nên bản thân tôi cũng rất trăn trở làm thế nào để cóphương pháp dạy cho các em vừa mang lại kết quả cao vừa tạo hứng thú chocác em trong giờ ôn tập. Học chính các em đã ngại nói gì đến học ôn. Dạy cái gì,dạy như thế nào? Đó là một vấn đề. Dạy lại kiến thức các em sẽ nhàm chán,không luyện được kỹ năng, không có phương pháp làm bài, các em sẽ lúngtúng , hướng dẫn các em viết thì các em ngại viết, đọc chép thì không được đẫnđến chất lượng không cao. Trong quá trình dạy ôn tôi cũng đã tích góp và họchỏi đồng nghiệp được một số kinh nghiệm. Chính vì vậy tôi đã đưa ra:”Một sốkinh nghiệm ôn thi vào lớp 10 THPT môn Ngữ văn “để các đồng chí thamkhảo.1.2.Mục đích nghiên cứu:– Tìm ra giải pháp tối ưu nhất trong phương pháp ôn thi vào 10 cho họcsinh lớp 9, môn Ngữ văn.– Hình thành cho các em biện pháp tự học.1.3. Đối tượng nghiên cứu:– Học sinh khối 9 – trường THCS Lê Quang Trường – Hoằng Tiến– Nội dung chương trình môn Ngữ văn 9.– Các tài liệu ôn thi vào lớp 10.1.4 Phương pháp nghiên cứu:1.4.1 Phương pháp phân tích, tổng hợp.1.4.2 Phương pháp thống kê.1.4.3 Phương pháp điều tra.1.4.4 Phương pháp thực nghiệm.2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM2.1. Cơ sở lý luận:Kiến thức môn văn ôn thi vào lớp l0 rất rộng , làm thế nào để hệ thống hoáđược những kiến thức cơ bản vừa trọng tâm, cơ bản lại không bỏ sót. Thời gianôn thi có hạn, số học sinh đăng ký tham gia thi vào lớp 10 nhiều, chất lượng họckhông đồng đều và việc lực chọn , tìm tòi phương pháp, biện pháp ôn thi khảquan đem lại chất lượng cao, đạt chỉ tiêu nhà trường giao là một vấn đề nan giảiđối với những giáo viên dạy lớp 9. Qua nhiều năm dạy lớp 9, ôn thi vào lớp 102
môn văn tôi cũng đã nhìn thấy thực trạng của vấn đề và tìm ra được một số kinhnghiệm giảng dạy và tôi đã hệ thống nó thành những nội dung cơ bản sau.Tôi xin được trình bày để các anh chị em tham khảo.2.2. Thực trạng về việc ôn tập thi vào lớp 10 hiện nay:2.2.1. Thuận lợi– Về tài liệu: Hiện nay, tài liệu phục vụ cho việc giảng dạy, ôn tập môn ngữvăn THCS nói chung, môn ngữ văn lớp 9 nói riêng về cơ bản nhà trường đãcung cấp tương đối đầy đủ như: SGK, SGV, thiết kế bài soạn, em tự đánh giákiến thức ngữ văn, tài liệu ôn thi vào lớp 10 của sở giáo dục …giúp cho ngườigiáo viên tham khảo, chọn lọc sắp sếp nội dung, phương pháp ôn tập phong phú,hợp lí.– Giáo viên có năng lực, nhiệt tình, trách nhiệm cao trong chuyên môn.– Học sinh có ý thức học, lo học, có ý chí phấn đấu.– Sự quan tâm của BGH nhà trường, của các bậc phụ huynh đến con em.2.2.2.Khó khăn:– Kỹ năng viết của các em kém, học văn nhưng nhác viết.– Học sinh ngại học môn văn thiên về các môn tự nhiên nhiều hơn.– Sự phân luồng chưa chính xác, dẫn đến chất lượng học sinh chưa đồngđều.– Tình hình chất lượng thi vào lớp 10 những năm gần đây ở nhàtrường:+ Đội ngũ giáo viên dạy lớp 9 được nhà trường tuyển chọn có tinhthần trách nhiệm cao, cố gắng tìm tòi sáng tạo các biện pháp dạy học tốt hơn , cókinh nghiệm ôn thi vào lớp 10.+ Tuy nhiên kết quả thi ở các năm gần đây vào lớp 10 chưa cao đều,năm thấp ( 53%), năm cao chênh lệch quá nhiều về số lượng nhất là kết quả vàotrường công lập.2.3. Các giải pháp đã sử dụng khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.:2.3.1. Hệ thống, củng cố kiến thức ôn tập:– Để ôn tập tốt người giáo viên trước hết phải có vốn kiến thức tốt, đầy đủchắc chắn, vững vàng về môn Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 9. Đề thi vào lớp 10nhằm kiểm tra kiến thức của học sinh một cách toàn diện về kiến thức, kỹ năng.Trước khi ôn tập giáo viên phải hệ thống hoá kiến thức của chương trình lớp 9,đặc biệt là bám vào nội dung chương trình ôn thi môn Ngữ văn của Sở giáo dụcThanh Hoá hàng năm gửi cho các nhà trường. Sau đó sắp xếp kế hoạch giảng3
dạy theo từng phân môn phù hợp với khối lượng kiến thức : Tiếng Việt, Vănhọc, Tập làm văn.– Giáo viên truyền thụ cho học sinh những kiến thức cơ bản đi sâu vàotrọng tâm, những phần quan trọng kết hợp với thực hành luyện tập kỹ năng nhậnbiết, thông hiểu, vận dụng. Tránh dạy lan man, dạy tủ, dạy lệch, ôn lý thuyết màkhông thực hành. Khi thực hành cần luyện nhiều đề, nhiều dạng khác nhau. Đểđạt kết quả cao, các em cần nắm vững những kiến thức cơ bản, có kiến thức vàkỹ năng mới làm bài tốt. Cụ thể:2.3.1.1. Tiếng Việt:* Về phần từ ngữ: Sự phát triển nghĩa của từ, phương thức chuyển nghĩatừ, nghĩa gốc, nghiã chuyển.* Về phần Ngữ pháp: Các biện pháp tu từ; phương châm hội thoại; lời dẫntrực tiếp, lời dẫn gián tiếp; khởi ngữ; các thành phần biệt lập; các phép liên kếtcâu; nghĩa tường minh, nghĩa hàm ý, các biện pháp tu từ.2.3.1.2. Phần văn học:* Văn học Việt Nam:– Văn học trung đại: hai tác phẩm lớn là: Chuyện người con gái NamXương (Nguyễn Dữ ), Truyện Kiều ( Nguyễn Du ).– Văn học hiện đại:Tác phẩm truyện: Truyện ngắn “Làng” (Kim Lân); “Lặng lẽ Sa Pa”(Nguyễn Thành Long) “Chiếc lược ngà” (Nguyễn Quang Sáng); (Nguyễn Minh“Những ngôi sao xa xôi” (Lê Minh Khuê)Tác phẩm thơ:– Học kỳ I “Đồng chí” (Chính Hữu); “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”( Phạm Tiến Duật); “Đoàn thuyền đánh cá” (Huy Cận); “Bếp lửa” (Bằng Việt) ;“Ánh trăng” (Nguyễn Duy).– Học kỳ II: “Mùa xuân nho nhỏ” (Thanh Hải); “Viếng lăng Bác” (ViễnPhương); “Sang thu” (Hữu Thỉnh); “Nói với con” (Y Phương).* Văn học nước ngoài: hai tác phẩm tiêu biểu là: Rô-bin-xơn ngoài đảohoang-(Đi-phô),Bố của Xi- mông (Mô-pat-xăng).2.3.1.3. Tập làm văn:Kiến thức: Ôn tập lý thuyết và rèn kỹ năng làm các dạng bài nghị luận đặcbiệt là nghị luận xã hội.– Nghị luận xã hội về sự việc, hiện tượng đời sống– Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý4
Dạng 1: Con là mây và mẹ sẽ là trăngHai bàn tay con ôm lấy mẹ, và mái nhà ta là bầu trời xanh(Mây và sóng- chúng tôi )Dạng 2:
Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trờiChung bát đũa nghĩa là gia đình đấyVõng mắc chông chênh đường xe chạyLại đi, lại đi trời xanh thêm.Không có kính, rồi xe không có đènKhông có mui xe, thùng xe có xướcXe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:Chỉ cần trong xe có một trái tim(Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật)
Khi làm đề này chúng ta cần luyện cho các em:– Đọc kĩ đoạn thơ đó, nhớ, và ghi vào bài làm: Đoạn thơ đó năm ở bài thơnào? của tác giả nảo? nội dung của bài thơ đó nói về vấn đề gì? Nghệ thuật chủđạo của bài thơ là gì?– Ghi ra nháp các tín hiệu nghệ thuật sử dụng trong các câu thơ đó, xác địnhxem phép tu từ hoặc từ loại nào là chủ ch ính làm toát lên nội dung của đoạn thơđó.– Ghi ra các từ ngữ biểu hiện các phép tu từ đó.– Tác dụng của các phép tu từ, từ loại, cách hiệp vần trong các câu thơ đó làgì đối với cảnh, nhân vật trữ trình và với toàn bộ bài thơ và trong việc thể hiệncảm xúc của tác giả.2.3.2.2. Đối với phân môn tiếng Việt:Về phân môn này thì luyện kỹ các dạng nhận diện, thông hiểu cho các emqua hệ thống bài tập, đặc biệt là dạng nhận diện cho các em làm càng nhiều càngtốt thành kỹ năng, kỹ xảo, nhìn vào đề là các em làm đựoc ngay. Đây là câu dễnhất trong đề, giúp các em ghi được điểm tối đa (hai điểm). Đối với dạng này thìtôi chú ý đến học sinh trung bình cho các em luyện nhiều hơn, còn với học sinhkhá thì các em thừa sức.Với phần này phục vụ cho các dạng đề như điền khuyết để thuộc các kháiniệm, nhận diện kiến thức, gọi tên kiến thức hoặc chuyển từ hình thức này sanghình thức khác.7
Ví dụ như:Dạng 1: Điền từ ngữ còn thiếu vào chỗ trống: Dẫn gián tiếp là…..lời nóihay ý nghĩ của người hay nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp.Hay dạng khác nhưDạng 2: Hãy viết lại câu sau bằng cách chuyển phần in đậm thành khởingữCô ấy ngồi học rất nghiêm túc.Dạng 3: Xác định thành phần biệt lập và gọi tên tthành phần biệt lập đó:– Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ.Dạng 4: Từ “Đầu” trong câu sau được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩachuyển:Hôm qua tát nước đầu đìnhBỏ quên chiếc áo trên cành hoa senVà còn nhiều dạng khác nữa2.3.2.3. Đối với phân môn Tập làm văn:Luyện kỹ năng tìm ý, nhận diện đề, viết đoạn văn diễn dịch, quy nạp, đoạnvăn mở bài, triển khai các đoạn thân bài, đoạn kết bài.Dạng nghị luận xã hội về sự việc, hiện tượng đời sống: (câu 3đ) Đối vớidạng bài này phải luyện cho các em thành thạo kỹ năng tìm ý, đó là những ýchính sẽ triển khai trong bài văn. Nếu làm tốt thì mỗi khi gặp dạng này các emsễ dễ dàng tìm được ý và viết bài lập luận chặt chẽ. Đề bài này thường yêu cầulà nêu suy nghĩ của em về các hiện tượng có thật trong cuộc sống hàng ngày,mang tính cấp thiết và các em thường nhìn thấy nhưng ít có dịp quan sát, phântích như vấn đề an toàn giao thông, hiện tượng quay cóp trong thi cử, bạo lựchọc đường, hiện tượng nói tục, thói ăn chơi đua đòi…Đối với dạng bài này luyệncho các em kỹ năng tìm ý theo các bước sau:Cụ thể:– Gọi tên được sự việc hiện tượng cần nghị luận ( giải thích khái niệm)– Chỉ ra được biểu hiện cụ thể của sự việc, hiện tượng.– Phân tích nguyên nhân của sự việc, hiện tượng– Chỉ ra hậu quả hoặc lợi ích– Đề xuất các biện pháp, cách khắc phục. Bày tỏ các ý kến các nhânVí dụ:8
Ví dụ viết mở bài cho đề bài sau: Cảm nhận về vẻ đẹp của tình cha trongtác phẩm “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng.Các em viết được các ý sau:Nguyễn Quang Sáng là nhà văn Nam Bộ nổi tiếng. Ông thường viết truyệnngắn, tiểu thuyết, kịch bản phim và hầu như chỉ viết về cuộc sống và con ngườiNam Bộ. Lối viết của ông giản dị, mộc mạc nhưng sâu sắc. Các tác phẩm nổitiếng của ông như: “Cánh đồng hoang”; “Mùa gió chướng”; ”Đất lửa” và tiêubiểu là truyện ngắn “Chiếc lược ngà”. Truyện sáng tác năm 1966, tại chiếntrường Nam Bộ trong thời kỳ kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra quyết liệt.Truyện ca ngợi tình cha con thiêng liêng sâu nặng trong hoàn cảnh éo le củachiến tranh.Hay cách viết mở bài trực tiếp là đi từ đề tài, nội dung của tác phẩm. Ví dụnhư:Đề bài: Phân tích bài thơ “Viếng lăng Bác” của nhà thơ Viễn PhươngViết mở bài trực tiếp: Đề tài Bác Hồ đã trở thành phổ biến đối với thơ caViệt Nam hiện đại. Tố Hữu nhiều lần viết về Bác rất hay từ trong kháng chiếnchống Pháp đã đến thăm nhà Bác, khi Bác qua đời lại dắt em vào cõi Bác xưa đểtheo chân Bác. Minh Huệ dựng lại một đêm Bác không ngủ ở chiến trường ViệtBắc cách đây hơn nửa thế kỷ. Chế Lan Viên viết “Hoa trước Lăng Người” vàViễn Phương cũng góp vào đề tài ấy bài thơ “Viếng Lăng Bác”. Dù ra đời muộnnhưng Viếng lăng Bác được đánh giá là một trong những tác phẩm thành côngxuất sắc viết về Bác.* Đối với phần thân bài luyện cho các em kỹ năng triển khai thành nhữngluận điểm, ý lớn, ý khái quát đứng đầu đoạn văn đó là đoạn văn diễn dịch hayquy nạp. Đối với tác phẩm truyện các em phải khái quát đặc điểm nhân vậtthành những luận điểm cơ bản như đối với nhân vật anh thanh niên thì các emphải triển khai được các luận điểm sau:– Nhân vật anh thanh niên đẹp ở tấm lòng yêu đời, yêu nghề, ở tinh thầntrách nhiệm cao với công việc.– Anh thanh niên đáng yêu ở nỗi thèm người, lòng hiếu khách, ở sự quantâm đén người khác một cách chu đáo.– Anh thanh niên là một người rất khiêm tốn.Đối với các tác phẩm thơ thì hướng khai thác đi theo trình tự của các khổthơ hoặc theo nguồn cảm xúc của nhà thơ, bài thơ.Từ các luận điểm đó cấc em dùng luận cứ, lập luận để làm sáng tỏ các luậnđiểm trên thành những đoạn văn, giữa các đoạn có sự liên kết chặt chẽ.10
13
Kết quả thực tế đã có nhiều thành công nhất định. Chưa năm nào có họcsinh bị điểm không môn văn. Học sinh làm bài tương đối tốt, điểm thi môn vănrất cao hầu hết từ điểm 5 trở lên, có nhiều điểm cao từ 7 điểm đến 9 điểm lại làmôn hệ số hai nên góp phần làm tăng tỉ lệ đậu vào cấp III công lập của nhàtrường lên cao xếp thứ tư, thứ nhất của tám xã vùng biển.Đặc biệt có những nămlớp thường nhưng tỉ lệ đậu môn Ngữ văn lên tới 82%( Từ điểm 5 trở lên ). Cụthể:Năm học 2012-2013
Năm học 2013-2014
Năm học 2016-2017
Đạt 53 %
Đạt 70 %
Đạt 82%
Xếp thứ 5
Xếp thứ tư
Xếp thứ nhất
XÁC NHẬN CỦA
Thanh Hóa, ngày 15 tháng 4 năm 2017
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN củamình viết, không sao chép nội dung củangười khác.
Hiệu trưởng
Người viết
Đỗ Đăng Sơn
Nguyễn Thị Hằng
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Sách giáo khoa văn 9 Tập 1,2 NXB GD2. Sách giáo viên văn 9 Tập1,2 NXB GD3. Sách thiết kế bài giảng lớp 9 Tập 1,2 NXB GD4. Tài liệu ôn thi vào lớp 10 THPT của các năm học.5. Các đề thi vào lớp 10 của các năm học trước do Sở GD Thanh Hóa ra đề.
16
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HOẰNG HÓA
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ KINH NGHIỆM ÔN THIVÀO LỚP 10 THP MÔN NGỮ VĂN
Người thực hiện: Nguyễn Thị HằngChức vụ: Giáo viênĐơn vị công tác: Trường THCS Lê Quang TrườngSKKN thuộc lĩnh vực: Ngữ văn
THANH HOÁ NĂM 201717
Bạn đang đọc nội dung bài viết Cách Làm Bài Văn Nghị Luận Xã Hội Lớp 12 Dạng Đề Tổng Hợp Cực “Chất” trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!