Đề Xuất 6/2023 # Cách Học Tích Phân Hiệu Quả # Top 11 Like | Techcombanktower.com

Đề Xuất 6/2023 # Cách Học Tích Phân Hiệu Quả # Top 11 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Cách Học Tích Phân Hiệu Quả mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

– là một phần khá khó đối với các em học sinh lớp 12. Với lượng kiến thức lớn và đa dạng trong cách biến đổi đã khiến tích phân là phần khó nhất trong kiến thức toán lớp 12. Vậy, làm sao để có thể học tốt được phần – tích phân này? Cách học tích phân hiệu quả là như thế nào? Phương pháp học phần tích phân tốt nhất là gì?

Câu trả lời cho phần này là tùy thuộc vào bạn. Không có một phương pháp nào tốt nhất cho tất cả mọi người được. Tuy nhiên, với một số cách học sau đây, đã có những hiệu quả đáng kể với rất nhiều người .

CÁCH HỌC TÍCH PHÂN HIỆU QUẢ

Đầu tiên, Hãy học về tổng quan về nguyên hàm tích phân để hiểu rõ trong phần này, cái gì là quan trọng. Chúng ta phải học những gì ở phần – này. Hãy phân biệt rõ: nguyên hàm, đạo hàm, vi phân

Tiếp đến, hãy ghi nhớ bảng nguyên hàm, các công thức tính nguyên hàm cơ bản, thường gặp

Sau đó, hãy nắm thật chắc 2 phương pháp tìm nguyên hàm, tích phân:

Khi bạn học đến đây, bạn đã có một kiến thức cơ sở về phần này. Tiếp theo đó, hãy đi sâu vào từng dạng hàm cần tìm nguyên hàm, tích phân. Hãy chú ý tới các dạng và dấu hiệu nhận biết cách giải của chúng. Hãy nắm thật chắc cách phân biệt các dạng và cách giải từng dạng hàm số sau:

Đến đây, bạn có thể không phải lo về phần tích phân này nữa. Hãy học theo cách của tôi đưa ra, tôi tin chắc 100% rằng, bạn sẽ thấy hiệu quả và thành công.

Lưu ý khi học phần này:

Phân biệt rõ tích phân, vi phân, đạo hàm

Phân biệt hàm sơ cấp, hàm hợp

Nắm chắc các dạng tích phân và dấu hiệu nhận biết của từng dạng

Hãy ôn lại các công thức lượng giác, công thức mũ logarit thường dùng

Tungnx – Nguyên hàm Tích phân Học toán 12 Online

Cách Đọc Và Phân Tích Biểu Đồ Nến Nhật Hiệu Quả Nhất

Đối với 1 trader giao dịch forex 1 trong những công việc thường phải làm mỗi ngày chính là phân tích biểu đồ. Đây gần như là cách duy nhất để xem xét dữ liệu nhằm tìm kiếm dữ kiện về thị trường để xây dựng chiến lược giao dịch. Hay đơn giản nhất là để trả lời cho câu hỏi: cặp tiền tệ hôm nay nên Buy hay Sell, chờ tới thời điểm nào mới có thể vào lệnh, nay vàng lên hay xuống…

Với những trader có nhiều kinh nghiệm việc đọc biểu đồ là chuyện khá dễ dàng, nhưng với trader mới vào nghề khi nhìn biểu đồ, cảm giác như thể đang lạc vào 1 mê hồn trận, thực sự sẽ gây khó dễ cho rất nhiều người.

Phân tích biểu đồ là 1 việc mà trader dùng để đọc được nhịp đập của thị trường nhằm đánh giá xu hướng giá, tìm được các điểm vào lệnh sao cho giao dịch đạt hiệu quả cao nhất.

Chính vì muốn lắng nghe thị trường đang muốn đưa ra dấu hiệu hay xu hướng gì, nên việc đọc biểu đồ phân tích dù là 1 công việc kha khá nhàm chán với nhiều người nhưng lại là việc ai cũng phải làm mồi ngày.

Mặc dù đánh giá được tầm quan trọng của việc đọc biểu đồ nhưng không phải trader nào cũng biết cách đọc sao cho đúng nhất, hay làm thế nào để tìm ra được lời giải 1 bài toán về 1 cặp tỷ giá nào đó từ Mr Thị trường.

Hiểu được điều này nên chúng tôi đã đưa ra 1 số bước cơ bản để các bạn mới vào nghề có thể tham khảo và tập đọc đồ thị bao gồm:

Với trader mới vào nghề hãy tham khảo các bài viết sau của chúng tôi để biết cách đầu tư forex là như thế nào nhằm tránh rủi ro có thể xảy ra với các bạn

Tại sao phải xác định xu hướng (trend) khi phân tích biểu đồ?

Một trong những nguyên lý kinh điển nhất của lý thuyết Dow mà bất cứ trader nào cũng nghe tới 1 lần chính là “Chỉ số bình quân thị trường phản ánh tất cả (trừ ý Chúa)”.Tức mọi thứ hàng hóa trên đời này chịu sự tác động của bất cứ cái gì đều được phản ánh lên đường giá. Chính vì thế, biểu đồ nói chung hay biểu đồ nến Nhật nói riêng dù chỉ hiển thị bằng 2 màu sắc để thể hiện sự tăng giảm của thị trường như là xanh và đỏ chẳng hạn, nhưng nó chứa toàn bộ tâm tư vui buồn, sự sợ hãi, sự lạc quan hay những dấu mốc lịch sự quan trọng như ở thời điểm hiện tại chính là đại dịch viêm phổi cấp.

Chính vì đường giá phản ánh tất cả, nên việc xác định xu hướng thực sự vô cùng quan trọng để giúp trader đọc hoặc đoán tâm tư của thị trường đang diễn ra như thế nào, từ đó sẽ giao dịch theo đúng xu hướng đang diễn ra. Nhờ vậy, khi xác định xu hướng một cách rõ ràng, trader sẽ đánh thuận 1 chiều, thay vì Buy, Sell lẫn lộn. Ví dụ như xu hướng hiện tại là xu hướng tăng, trader sẽ chỉ chờ giá xuống và Buy hay mua lên, ngược lại nếu xu hướng hiện tại là giảm trader có thể chờ giá hồi lên cao để Sell hay bán xuống.

Việc xác định đúng xu hướng còn quan trọng ở 1 điểm nữa chính là khi xu hướng cấp 1 được hình thành chúng sẽ diễn ra trong 1 khoảng thời gian khá dài, mà theo lý thuyết Dow thường ít nhất là 1 năm, chứ không đổi chiều ngay lập tức. Và khi đã đi theo đúng 1 “trend” thì việc giao dịch gần như bách phát bách trúng.

Bitcoin cuối năm 2017 cũng là minh chứng cho điều này, là thời điểm uptrend của tiền điện tử nói chung và Bitcoin nói riêng, cho nên bạncứ mua bất kỳ 1 đồng coin nào cũng đều có lời. Hay thị trường chứng khoán Việt Nam vào những năm 2000, năm 2001, không cần quá giỏi giang bạn chỉ cần thích mã cổ phiếu nào thì mua mã đó rồi chờ vài ngày tài khoản x2, x4 thậm chí x10 x20. Nên vào các giai đoạn như vậy rất nhiều người đã trở thành triệu phú chỉ sau 1 đêm là chuyện hết sức bình thường!

Vì thế, “thuận trend thì sống, nghịch trend thì chết” hãy xác định xu hướng một cách rõ ràng là bước đầu tiên cũng là bước quan trọng nhất khi đi phân tích biểu đồ. Vậy làm sao để xác định được trend?

Bước 1: Cách xác định xu hướng (trend) đơn giản và hiệu quả nhất

Cách đơn giản nhất để xác định xu hướng là áp dụng 1 trong những phương thức như sau:

Dù lý thuyết Dow luôn vấp phải 1 số chỉ trích nhưng không thể phủ nhận hầu hết các phương pháp phân tích kỹ thuật ngày nay đều bắt nguồn từ lý thuyết Dow. Nên đây được xem như là nền tảng phân tích kỹ thuật mà bất cứ trader nào cũng nên hiểu và nắm vững.

Theo Dow, thị trường có tất cả 3 xu thế chính: xu thế cấp 1 hay xu hướng chính, xu thế phụ hay xu thế cấp 2 và xu thế nhỏ hay xu thế đi ngang (sideway). Khi phân tích biểu đồ, trader sẽ chỉ xét xu thế cấp 1 và cấp 2. Bởi xu thế thị trường đi ngang cũng được xem như là xu thế cấp 2, không những vậy trong giai đoạn này cách khôn ngoan nhất là nên đứng ngoài, chờ bao giờ có xu hướng cụ thể rồi mới giao dịch.

Theo nguyên tắc của lý thuyết Dow, trader chỉ nên giao dịch theo xu thế cấp 1 hay xu thế chính, theo đó, xu thế cấp 1 không nhất thiết chỉ là xu thế tăng, có thể là xu thế giảm.

Nếu xu thế cấp 1 là xu thế tăng thì giá phải liên tiếp được phá vỡ các đỉnh cũ, đáy cũ trước đó để thiết lập các đỉnh cao hơn, đáy cao hơn. Như vậy, khi nhìn vào biểu đồ, bạn muốn xác định xu hướng tăng theo Dow thì cặp tỷ giá đó phải tạo: đỉnh sau phải luôn cao hơn đỉnh trước (HH) và đáy sau phải luôn cao hơn đáy trước (HL).

Tương tự, nếu xu thế cấp 1 là xu thế giảm, sẽ hình thành những đỉnh sau phải luôn thấp hơn đỉnh trước, cùng đáy sau phải luôn thấp hơn đáy trước.

Để hiểu rõ hơn về lý thuyết Dow các bạn có thể tham khảo bài viết sau đây của chúng tôi:

Trước khi nói về trendline, chúng ta cùng nhau nói sơ qua về các ngưỡng hỗ trợ và kháng cự.

Hiểu đơn giản kháng cự và hỗ trợ là các vùng giao tranh giữa phe mua và phe bán. Điều này xảy ra là bởi giá sẽ không bao giờ sẽ đi lên theo 1 đường thẳng tắp, mà giá có xu hướng vận hành giống như những con sóng nên chúng phải có tăng và giảm. Và tại các vùng tăng giảm được tạo ra này sẽ là nơi giao tranh để xác định xem xu hướng tiếp tục tiếp diễn hay đảo chiều.

Thì ngưỡng kháng cự sẽ là nơi phe mua đang tìm mọi cách tăng giá lên, nhưng thất bại do phe bán mạnh hơn, khiến giá đã giảm trở lại.

Các bạn cần phải nắm rõ khái niệm về hỗ trợ kháng cự để có thể xác định xu hướng 1 cách rõ ràng, bởi khi các ngưỡng này bị phá vỡ đồng nghĩa giá sẽ đảo chiều. Lúc này kháng cự có thể biến thành hỗ trợ hoặc hỗ trợ sẽ biến thành kháng cự, xu hướng chính hoàn toàn có thể bị phá vỡ nếu không thể giữ vững hoặc duy trì.

Trong khi đó, để 1 xu thế giảm được hình thành, sẽ phải liên tiếp tạo ra các ngưỡng kháng cự thấp hơn.

Bây giờ, chúng ta sẽ cùng nhau quay trở lại nói về trendline trong việc xác định xu hướng.

Không phải vô cớ mà trong đầu tư forex lại có câu: “trend is your friend” hay “xu hướng là bạn”. Điều này càng được thể hiện rõ ràng khi vẽ trendline, một trong những công cụ cụ hiệu quả nhất để giúp trader xác định xu hướng, sau lý thuyết Dow.

Thực tế, kẻ trendline là 1 nghệ thuật và nó phụ thuộc rất nhiều kinh nghiệm, tư duy của mỗi chúng tôi nhiên, có một điều chắc chắn giá không bao giờ đi theo 1 đường thẳng mà luôn theo các đợt sóng và chính những con sóng này sẽ cấu tạo nên xu hướng của thị trường.

Để vẽ trendline cách đơn giản nhất, là bạn tìm 2 đỉnh chính nối lại với nhau, hoặc 2 đáy chính nối lại với nhau.

Trong 1 xu hướng tăng, đường trendline sẽ là đường nối các đáy, cần ít nhất 2 đáy để vẽ 1 đường trendline NHƯNG cần có ít nhất 3 điểm (ở đây là 3 đáy) để xác định 1 xu thế.

Rõ ràng giá đã chạy giống hệt những con sóng, nhưng vì là theo xu hướng giảm cho nên các con sóng này càng ngày càng giảm dần xuống dưới.

MA là viết tắt của Moving Average tức đường trung bình động, 1 loại cản dùng để làm mượt đường giá.

MA sẽ chia làm 2 loại gồm: EMA (đường trung bình lũy thừa) và SMA (đường trung bình giản đơn), trong 2 loại này đường EMA sẽ phản ứng với giá nhanh hơn so với SMA. Do EMA sử dụng trọng số của những phiên gần gần nhất, để tính toán nhằm hạn chế độ trễ về giá. Vì thế, EMA được trader ưu ái sử dụng nhiều hơn so với SMA, để giá có thể bám sát với thị trường hơn.

Vì là đường trung bình động nên EMA sẽ là 1 cản động chứ không phải là các cản tĩnh như các vùng kháng cự hay hỗ trợ, do chúng sẽ bám lấy giá cả để chuyển động theo.

Cách tính của EMA là lấy giá trị trung bình của 1 số lượng phiên giao dịch nhất định, ví dụ MA 40 thì sẽ lấy giá trị trung bình của 40 phiên đó. Chính vì nó là động và được tính như vậy, nên đường EMA sẽ tùy biến theo nhu cầu mỗi người, không ai giống ai, đường MA càng nhỏ như MA 10 thì sẽ càng bám sát giá hơn so với các đường MA 200. Bù lại, đường MA càng lớn thì độ chính xác càng cao hơn.

Vì thế khi sử dụng MA, trader thường dùng ít nhất 2 đường trở lên gồm 1 MA lớn và 1 MA nhỏ, để dễ dàng xác định xu hướng giá hơn.

Cách xác định xu hướng theo EMA như sau: nếu giá nằm dưới MA sẽ thể hiện 1 xu thế giảm, nếu đường giá nằm trên MA sẽ thể hiện 1 xu thế tăng. MA hoạt động tốt và có độ chính xác cao ở những khung thời gian lớn như H1, H4 hoặc D1.

Bản chất của kênh giá được tạo ra vẫn là từ các đường trendline. Tuy nhiên, như tên gọi là Kênh nên chúng sẽ được tạo ra bởi 2 đường thẳng song song thay vì chỉ 1 đường duy nhất.

Với 1 xu hướng tăng sẽ tạo ra 1 kênh giá hướng lên trên. Hay để tạo 1 kênh tăng thì bạn sẽ vẽ 1 đường song song với đường xu hướng trendline tăng sao cho chúng có thể chạm được nhiều đỉnh nhất.

Tương tự, với 1 xu thế giảm sẽ tạo ra 1 kênh giá hướng xuống dưới. Và bạn cũng vẽ 1 đường song song với đường xu hướng trendline giảm sao cho chúng có thể chạm được nhiều đỉnh nhất.

Sau khi xác định rõ ràng xu hướng chính trong biểu đồ là tăng hay giảm theo các hướng dẫn phía trên của chúng tôi. Việc tiếp theo bạn cần làm là xác định lực của trend đó mạnh hay yếu, trend đã chuẩn bị kết thúc hay vẫn tiếp diễn. Việc này cực kỳ quan trọng để giúp bạn có thể xác định được điểm thoát lệnh cũng như biết nên tham gia vào thị trường hay chỉ nên đứng ngoài.

Trader đặc biệt là các trader mới vào nghề rất hay giao dịch ở gần cuối của 1 trend. Nghĩa là trend đã hiển thị 1 cách rõ ràng, đang có xu hướng yếu đi, thậm chí là khi các cá mập đã thoát hàng từ rất lâu, thì họ mới bắt vào lệnh, nên thường dẫn đến 1 tình trạng vô cùng phổ biến chính là Mua Đỉnh, bán Đáy, bắt dao rơi…

Sóng Elliott có 1 mối tương quan rất lớn với lý thuyết Dow, nếu bạn hiểu được Dow bạn sẽ biết cách đếm sóng Elliott. Trong số 5 sóng của Elliott sẽ có 3 sóng chủ hay sóng tăng là sóng 1,3 và 5cũng 2 sóng điều chỉnh là sóng 2 và 4, trong số này thường sóng 3 sẽ là sóng dài nhất. Đây là giai đoạn mà các nhà giao dịch bắt đầu chú ý tới 1 cặp tỷ giá, 2 sản phẩm hay 1 hàng hóa nào đó, tin tưởng rằng chúng thực sự tiềm năng cho nên liên tục mua vào. Khiến cho giá sẽ tăng mạnh và có thể sẽ phá vỡ mức giá cao nhất của điểm kết thúc sóng 1.

Các bạn có thể tham khảo cách đo và vẽ sóng theo bài viết sau đây :

Thông thường biểu đồ phân tích sẽ chia làm 3 dạng chính gồm: biểu đồ tiếp diễn, biểu đồ đảo chiều và biểu đồ đi ngang. Nếu đã xác định được xu hướng, các bạn có thể căn cứ vào từng biểu đồ trong khung giờ khác nhau, áp dụng các mô hình nến đảo chiều vào, để nhận biết điểm vào lệnh, thoát lệnh cũng là 1 phương án rất khả thi, được rất nhiều trader áp dụng hiện nay.

Thực tế, đây cũng là phương thức dễ nhận biết nhất để tìm kiếm sự sự đảo chiều xu hướng. Nên nếu chưa có nhiều kiến thức về giao dịch forex , chúng tôi khuyên bạn nên nắm bắt các mô hình nến đảo chiều này trước đã. Nó thực sự vô cùng hiệu quả, bạn chỉ cần kết hợp các nến đảo chiều với đường trendline hoặc EMA là bạn hoàn toàn có thể giao dịch, tìm được điểm vào lệnh, thoát lệnh đúng lúc.

Các mô hình này đóng vai trò vô cùng quan trọng trong phân tích kỹ thuật, mà bạn nên tìm hiểu sau các mô hình nến đảo chiều chúng tôi nói ở phía trên.

Các bạn cũng cần đặc biệt lưu ý các mô hình 3 như 3 đỉnh, 3 đáy hay vai đầu vai. Một sự trùng hợp kỳ lạ, trong phân tích kỹ thuật những dạng mô hình tạo từ con số 3 đều mạnh mẽ hơn tất cả các mô hình khác. Thậm chí, ngay cả các mô hình nến đảo chiều cũng vậy, sức công phá do cụm 3 nến tạo thành bao giờ cũng mạnh hơn rất nhiều so với mô hình 2 nến hay 1 nến.

Ngoài ra, mô hình tiếp diễn và đảo chiều chỉ thực sự tác dụng khi phía trước của mô hình phải là 1 xu hướng cụ thể (tăng hoặc giảm). Bởi phải có xu hướng rõ ràng thì mới có thể đảo nghịch lại xu thế trước đó, nếu không có xu hướng thì không thể nào có sự đảo nghịch được. Nên bạn thấy đó việc xác định xu hướng rất quan trọng khi giao dịch forex là rất quan trọng đúng không?

Mới đầu, bạn sẽ rất khó để nhìn, phát hiện ra mô hình, nhưng nếu sử dụng 1 thời gian bạn sẽ nhận diện các mô hình này dễ dàng thôi.

Các bạn cũng lưu ý ngoài 2 dạng mô hình này, còn 1 loại nữa có thể là gọi mô hình 2 bên, nghĩa là mô hình phá cạnh nào thì sẽ thực hiện lệnh theo cạnh đó như ảnh bên dưới:

Khi giá đã tăng quá nhiều hoặc giảm quá nhiều đó là lúc trader luôn tự hỏi liệu giá có tiếp tục tăng hoặc giảm nữa không. Ngoài việc sử dụng những mô hình chúng tôi kể trên, bạn cũng có thể sử dụng các chỉ báo Momentum để đo ” đà ” giá dựa vào sự so sánh giá trong khoảng thời gian nào đó. Nhờ những chỉ báo như vậy, sẽ báo cho trader biết tốc độ thay đổi của giá ngày càng mạnh lên hay yếu đi. Và khi càng mạnh lên sẽ ra sao, yếu đi sẽ như thế nào? Để trader khi biết được đà của giá, sẽ xác định xem nên vào lệnh hay không.

Một trong những điểm nổi bật nhất mà các momentum như RSI và MACD(cũng là các momentum được nhiều trader sử dụng) giúp xác định các mức phân kỳ và hội tụ.

Khi giá đã phân kỳ có nghĩa là giá tạo đỉnh cao hơn (HH) nhưng các chỉ báo kỹ thuật lại tạo ra 1 đỉnh thấp hơn (LH).

Tuy nhiên, chỉ là có thể chứ không thể khẳng định chắc chắn, lúc này các bạn cần quan sát áp dụng thêm 1 số phương thức khác như mô hình nến đảo chiều để gia tăng giá trị. Thông thường, khi giá đã phân kỳ chúng ta nên quan sát trước khi đặt lệnh, vì có nhiều trường hợp giá phân kỳ nhưng vẫn tiếp tục phá các đỉnh cũ và lao lên.

Ở hình ảnh phía trên như bạn thấy, vàng đã phân kỳ, nhưng cũng chính ở đỉnh cao hơn này thuộc khung nến ngày, Vàng đóng nến bằng 2 cây Pin Bar, điều này cho thấy sự lưỡng lự phân vân, kết hợp với phân kỳ được tạo ra cho nên vàng đã giảm khá mạnh.

Tương tự, hội tụ nghĩa là giá tạo ra các đáy thấp hơn nhưng chỉ báo lại cho thấy đáy cao hơn, hay phe bán không còn mặn mà muốn đẩy giá xuống thấp hơn nữa.

Cả phân kỳ và hội tụ về cơ bản đều cho tín hiệu xu hướng giá có thể sẽ đảo chiều. Việc của trader là phải quan sát hoặc thêm 1 số yếu tố khác rồi mới đặt lệnh. Các bạn cần hết sức lưu ý vấn đề này, đừng chỉ thấy giá đã phân kỳ đã vội vàng Sell hay khi thấy hội tụ đã vội vàng Buy.

Các bạn lưu ý, trong phân kỳ còn chia nhỏ làm phân kỳ bình thường và phân kỳ ẩn. Tuy nhiên, để tránh rắc rối cho các bạn mới vào nghề, định nghĩa về phân kỳ và hội tụ được hiểu đơn giản nhất chính là đường giá và chỉ báo chạy theo 2 hướng khác nhau.

Sau khi đã xác định được xu hướng trên biểu đồ, xác định được sức mạnh của trend, việc tiếp theo chính là tìm điểm vào lệnh, tìm điểm cắt lỗ và chốt lời.

Thực tế, tìm kiếm được điểm cắt lỗ và chốt lời là 1 việc cực kỳ khó khăn ngay cả với các pro trader cũng không thể nào tính chính xác được những điểm này.

Ngoài việc áp dụng ngay những công cụ phân tích kỹ thuật ở trên, hoặc chốt lời ở các mức kháng cự và hỗ trợ, bạn có thể sử dụng Fibonacci để tìm điểm chốt lời.

Đây là 1 công cụ vô cùng hữu ích được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau. Với sẽ có 2 loại Fibonacci phổ biến nhất là: Fibonacci mở rộng dựa trên xu hướng và Fibonacci Thoái lui.

Thực tế, khi vẽ Fibonacci chủ yếu là để tìm ra các vùng kháng cự và hỗ trợ được phân bổ theo tỷ lệ Fibonacci, cho nên bạn có thể căn cứ theo các vùng này để vào lệnh và thoát lệnh.

Như vậy, bạn đã biết cách 1 phân tích biểu đồ rồi chứ?

Tiếp theo, bạn sẽ đi tìm điểm vào lệnh có thể sử dụng các đường trendline khi giá đã phá qua những cản này để vào lệnh, hoặc sử dụng các mô hình nến đảo chiều để tìm điểm vào lệnh. Điểm dừng lỗ sẽ là điểm gần với mức hỗ trợ hoặc kháng cự gần nhất, hoặc nằm cách các nến đảo chiều 1-2 pip.

Cuối cùng là điểm chốt lời chính là các vùng hỗ trợ và kháng cự hoặc Fibonacci.

Phân Tích Tính Cách Cung Ma Kết Nữ

Cung Ma Kết

Một số nét tổng quan về cung Ma Kết nữ:

Ma Kết đối với việc gì cũng dành cho nó thời gian và công sức nhất định, không phải là một người thích nhàn rỗi, cô gái này tính cách chăm chỉ và muốn làm nhiều việc. Nếu như bạn bắt họ ngồi yên một chỗ thì ắt hẳn nàng sẽ không chịu đâu. Ma Kết là người đúng giờ và cũng rất quý trọng thời gian, ở bên một cô nàng này bạn lúc nào cũng phải cẩn thận, chỉ cần làm sai điều gì là nàng sẽ khó chịu và tức giận ngay.

Trong 12 cung hoàng đạo nữ Ma Kết là người chín chắn và rất có trách nhiệm, cô gái này là một “nữ cường nhân” mạnh mẽ và không muốn dựa dẫm vào ai. Ma Kết ít tham gia vào những hoạt động vui chơi nhưng nếu như các hoạt động đó có ích đối với danh tiếng và địa vị của nàng thì cô gái này sẽ khác. Nàng phân biệt rất rõ ràng với mọi mối quan hệ, Ma Kết sẽ không bao giờ để tin đồn xảy ra với chính họ.

Là một người nghiêm túc trong vấn đề tình cảm, một khi đã quen biết hay xác nhận mối quan hệ với ai đó nàng trở nên hiền lành và quan tâm đến người kia rất nhiều. Cô nàng chu đáo và cũng hết sức tình cảm này, hành động phải lẽ và không khiến người khác cảm thấy khó chịu. Trong cuộc sống hôn nhân, bạn sẽ nhận ra rằng nàng là mẫu người con gái vô cùng chu đáo và cầu toàn đấy, Ma Kết luôn muốn làm mọi thứ tốt nhất có thể, nàng có trách nhiệm và không ngừng cố gắng vì cuộc sống sau này. Ma Kết thích trẻ con và cô nàng sẽ không cảm thấy phiền hà hay mệt mỏi gì khi có người nhờ chăm sóc hộ một đứa bé.

Tính cách của nàng Ma Kết có gì nổi bật? 1. Ma Kết chín chắn và chu toàn:

Là cung hoàng đạo nghiêm khắc và có nhiều nguyên tắc, Ma Kết sẽ không để bất cứ việc gì ảnh hưởng đến nàng. Trong cuộc sống cô gái này thể hiện ra năng lực của bản thân, nàng là một người rất đáng để người khác kính phục. Ma Kết luôn hoàn thành tốt các công việc được giao, cô gái mạnh mẽ này không bao giờ đưa ra quyết định nếu như chưa tìm hiểu và nắm chắc về nó.

Nàng Ma Kết cả trong công việc lẫn cuộc sống đều có thể sắp xếp chu toàn được. Cô gái này sẽ không để việc công lẫn việc tư lẫn lộn và làm ảnh hưởng tới nhau. Là một người chu toàn nàng sẽ lên kế hoạch ngay từ đầu, bắt tay thực hiện nó một cách khoa học.

Trong cuộc sống hôn nhân, cô gái Ma Kết là chuẩn mẫu hình của người phụ nữ đảm đang, nàng quan tâm tới mọi thành viên trong gia đình, lo lắng chăm sóc cho họ. Cô gái đầy trách nhiệm này muốn mọi thứ tốt đẹp nhất cho những người nàng yêu thương.

2. Ma kết nữ nghiêm túc trong công việc nhưng rất thân thiện khi ở nhà:

Nàng Ma Kết có yêu cầu rất cao trong cuộc sống, do vậy mà đối với công việc cô gái nàng cũng rất nghiêm túc hoàn thành mọi thứ được giao. Ma Kết có ước mơ, có khát vọng và nàng sẽ không ngừng cố gắng để đạt được những gì mà bản thân mong muốn. Đối với công việc, cô nàng khá khắt khe và khó tính, chỉ cần một sai phạm nhỏ thôi nàng cũng có thể bắt cấp dưới sửa đi sửa lại rất nhiều lần.

Khác hoàn toàn với hình tượng “bà la sát” ở công ty, khi về nhà Ma Kết ngay lập tức “biến thân” thành một người vợ hiền mẹ đảm, cô nàng chu đáo này rất thích nấu ăn và quan tâm tới mọi thành viên của gia đình. Khi đã muốn làm cái gì là Ma Kết quyết tâm cho bằng được, với sự nhiệt tình của họ thì dù thức ăn nấu ra có không được ngon, mọi người trong gia đình vẫn rất vui vẻ.

Ma Kết trầm ổn và nàng cũng rất biết cách để duy trì một bầu không khí ấm áp, hòa đồng. Tuy có hơi nghiêm khắc nhưng cô nàng cũng rất nhiệt tình trong việc giúp đỡ người khác. Chỉ cần bạn bè, đồng nghiệp nhờ vả, Ma Kết sẽ dốc sức mình để hoàn thành lời hứa hẹn.

3. Ma Kết thông minh nhưng đôi khi cũng bị tình cảm chi phối:

Nàng Ma Kết tự chủ rất mạnh nhưng tuy nhiên trong nhiều trường hợp cô gái này cũng khó có thể giữ được bình tĩnh lúc ban đầu. Chuyên gia đình hay tình cảm dễ khiến họ mất đi lý trí nhất. Ma Kết theo chủ nghĩa truyền thống và nàng chắc chắn sẽ không thể chấp nhận được bất kỳ một sự phản bội nào trong tình yêu.

Ma Kết dù lý trí đến mấy cũng không thể nào đứng yên “chịu trận” được, cô gái này một khi đã bị “kích động” nàng sẽ trở nên vô cùng khó kiểm soát. Ma Kết tuyệt đối sẽ không tha thứ cho bất kỳ ai làm tổn thương nàng. Trong lúc nhất thời có thể cô gái này sẽ làm ra một số hành động không tưởng.

Cùng chuyên mục cung hoàng đạo

Thư viện

Phân Tích Điểm Hòa Vốn

Phân tích điểm hòa vốn là một trong những nội dung cơ bản của kế toán quản trị, là công cụ hữu ích cho các nhà quản trị kinh doanh đưa ra quyết định tối ưu. Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp kinh doanh đa ngành nghề, với cơ cấu sản phẩm, dịch vụ khác nhau nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường và khai thác tối đa các yếu tố của quá trình sản xuất. Do vậy khi đưa ra các quyết định về sản xuất, tiêu thụ trong môi trường cạnh tranh, các nhà quản trị thường dựa vào công cụ phân tích điểm hòa vốn.

Bất kỳ một doanh nghiệp nào kinh doanh vì lợi nhuận đều mong muốn có lãi tối đa, muốn vậy các nhà quản trị cần xác định được tại mức sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu để doanh thu vừa đủ bù đắp chi phí và lợi nhuận cao nhất? Doanh nghiệp đang hoạt động ở mức công suất nào? Với giá bán là bao nhiêu vừa thỏa mãn nhu cầu của thị trường, vừa đảm bảo lợi nhuận cao nhất? Phân tích điểm hòa vốn sẽ giúp cho nhà quản trị có những quyết định kinh doanh hợp lý, chiến lược đầu tư hiệu quả và trả lời các câu hỏi trên.

Phần 1: Khái niệm, điều kiện và nội dung phân tích điểm hòa vốn

Khái niệm: có nhiều khái niệm khác nhau về điểm hòa vốn, tùy theo từng các tiếp cận:

Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu vừa đủ bù đắp tổng chi phí (Tổng doanh thu = Tổng chi phí)

Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó tổng lợi nhuận góp của doanh nghiệp tạo ra vừa đủ bù đắp tổng định phí (Tổng lợi nhuận góp = Tổng định phí).

Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh nghiệp không lãi và không lỗ (Lợi nhuận bằng 0).

Theo bất cứ khái niệm nào thì điểm hóa vốn cũng là một “ngưỡng” quan trọng của các nhà quản trị kể từ khi tiến hành sản xuất. Khi doanh nghiệp qua khỏi “ngưỡng” đó nhà quản trị tự tin trong các quyết định kinh doanh để mau chóng tìm kiếm lợi nhuận trên thương trường.

Điểm hòa vốn được xác định theo 3 tiêu chí:

Sản lượng sản phẩm hòa vốn

Doanh thu tiêu thụ tại điểm hòa vốn

Thời gian đạt điểm hòa bốn

Để các định điểm hòa vốn cần phân loại chi phí thành biến phí và định phí. Cầm xác định giới hạn của quy mô hoạt động trong phạm vi cho phép. Việc xác định giới hạn của quy mô hoạt động là cơ sở tiền đề để xác định định phí cho doanh nghiệp. Xác định điểm hòa vốn có ý nghĩa quan trọng đối với nhà quản trị, bởi nó là căn cứ để nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh như chọn phương án kinh doanh, chọn cơ cấu tiêu thụ sản phẩm cho hợp lý, xác định mức sản lượng doanh thu để đạt lợi nhuận mong muốn.

1.1. Trường hợp doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm

Có thể sử dụng một số phương pháp sau để xác định điểm hòa vốn như: phương pháp phương trình, phương pháp đồ thị hòa vốn, phương pháp góp trên đơn vị sản phẩm…

Theo phương pháp phương trình:

Phương trình doanh thu: y = g.x

Phương trình chi phí: y = a + b.x

Trong đó:

g: Giá bán 1 sp

a: Tổng định phí toàn doanh nghiệp

x: Số lượng sản phẩm tiêu thụ

b: Biến phí đơn vị sản xuất

Theo công thức điểm hòa vốn

X(hv) = a/(g-b) = Định phí / Lợi nhuận góp đơn vị

DT(hv) = X(hv) * g = (Định phí *giá bán)/ Lợi nhuận góp đơn vị = Định phí / Tỷ lệ LN góp đơn vị

Thời gian hòa vốn = (Sản lượng hòa vốn / Sản lượng kỳ phân tích)* Thời gian kỳ phân tích

Hoặc:

Thời gian hòa vốn = (Doanh thu hòa vốn / Doanh thu kỳ phân tích)* Thời gian kỳ phân tích

Theo phương pháp đồ thị:

Theo phương pháp này thì điểm hòa vốn là điểm cắt giữa 2 đường chi phí và doanh thu.

Đường doangh thu có dạng: y = g.x

Đường chi phí có dạng: y = a +b.x

Đồ thị hòa vốn

Đồ thị lợi nhuận

Từ phương trình doanh thu: Y = G.X

Trong đó:

G là giá bán

X là sản lượng tiêu thụ

Gọi Lm là mức độ lợi nhuận mong muốn, ta có phương trình lợi nhuận mong muốn có dạng:

G.Xm = A + chúng tôi + Lm

Trong đó:

G.Xm: Doanh thu để đạt lợi nhuận mong muốn.

A: Định phí

B: Biến phí đơn vị

Xm: Mức tiêu thụ đạt lợi nhuận mong muồn.

Lm: Lợi nhuận mong muốn

Ta có: chúng tôi – chúng tôi = Lm + A

Xm = (A + Lm)/(G-B)

Hay:

Sản lượng SP để đạt lợi nhuận mong muốn = (Tổng định phí + LN mong muốn) / Lợi nhuận góp đơn vị SP

Tương tự ta có:

Doanh thu để đạt lợi nhuận mong muốn = (Tổng định phí + lợi nhuận mong muốn) / Tỷ lệ lợi nhuận góp

Đồ thị lợi nhuận: Trục tọa độ vương góc, gốc O, trục hoành (Ox) phản ánh quy mô hoạt động, trục tung (Oy) phản ánh số tiền. Cách vẽ đồ thị lợi nhuận như sau:

– Trên trục tung Oy, vẽ đường biểu diễn của doanh thu, song song với Ox cắt Oy tại điểm O chia trục Oy thành 2 phần đối xứng nhau, phần trên là mức lãi, phần dưới là lỗ. Tương ứng với các mức hoạt động x1, x2, x3… là các mức doanh thu tương ứng gx1, gx2… trên đường doanh thu y = gx

Vẽ đường lợi nhuận, đường này cắt trục Oy tại điểm y = A (định phí), cắt đường doanh thu tại điểm hòa vốn.

Đồ thị lợi nhuận

 Phương pháp lợi nhuận góp 1 đơn vị sản phẩm:

Từ phương trình:

Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí

Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng biến phí – Tổng định phí

Lợi nhuận = Lợi nhuận góp – Tổng định phí

Ta có điểm hòa vốn tại đó lợi nhuận bằng 0

hay Lợi nhuận góp = Tổng định phí

Lợi nhuận góp đơn vị sản phẩm x sản lượng = tổng đinh phí

Sản lượng hòa vốn = Tổng định phí/Lợi nhuận góp đơn vị sản phẩm

Và:

Lợi nhuận góp = Tổng định phí

Tỷ lệ lợi nhuận góp x doanh thu = Tổng định phí

Doanh thu hòa vốn = Định phí / Tỷ lệ lợi nhuận góp

Ví dụ: Doanh nghiệp A, chỉ sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm duy nhất X. Số liệu về thu nhập và chi phí trong tháng 10/N như sau:

Số lượng bán: 5.000 SP

Đơn giá: 30.000 đ

Biến phí: 20000 đ

Định phí: 45.000.000đ/tháng

Đơn vị tính: 1.000đ

Chỉ tiêu Tổng số 1 Sản phẩm Tỷ lệ % 1. Doanh thu 150.000 30 100 2. Biến phí 100.000 20 67 3. Lợi nhuận góp (1-2) 50.000 10 33 4. Định phí 45.000     5. Lợi nhuận (3-4) 5.000    

 Lợi nhuận góp = 150.000 – 100.000 = 50.000 (nghđ)

Lợi nhuận góp đơn vị sản phẩm = 30 – 20 = 10 (nghđ)

– Xác định điểm hòa vốn cho tháng 10/N

Sản lượng hòa vốn = Tổng định phí/Lợi nhuận góp đơn vị sản phẩm = 45.000/10 = 4.500 sp

Doanh thu hòa vốn = 45.000 x 30 = 135.000 nghđ

Thời gian hòa vốn = (135.000/150.000) * 30 = 27 ngày

Như vậy,

Với mức sản lượng tiêu thụ là 4.500 sản phẩm và doanh thu tương ứng là 135.000 nghđ trong thời gian 27 ngày doanh nghiệp sẽ đạt điểm hòa vốn. Sau điểm hòa vốn này doanh nghiệp tiêu thụ thêm sản phầm sẽ có lãi.

Để doanh nghiệp đạt được lợi nhuận mong muốn là 15.000 nghđ thì phải sản xuất ở mức sản lượng và doanh thu là bao nhiêu?

Số lượng để đạt lợi nhuận mong muốn = (45.000 + 15.000)/10 = 6.000 sp

Doanh thu để đạt được lợi nhuận mong muốn = 6.000 x 30 = 180.000 nghđ

Như vậy, để đạt được lợi nhuận kế hoạch là 15.000 nghđ thì doanh nghiệp cần phải tiêu thụ mức sản lượng là 6.000 sản phẩm và doanh thu tương đương 180.000 nghđ

Khi phân tích điểm hòa vốn các yếu tố như giá bán, biến phí, định phí thay đổi sẽ ảnh hưởng đến điểm hòa vốn, Xét ví dụ trên trong các trường hợp sau:

TH1: Biến phí thay đổi

Giả sử biến phí đơn vị tăng từ 20 nghđ lên 23 nghđ (các yếu tố khác không đổi). Hãy xác định điểm hòa vốn trong TH này?

Khi biến phí 1 sp X tăng từ 20 nghđ lên 21 nghđ, lợi nhuận góp 1 sp đơn vị sẽ giảm từ 10 nghđ xuống còn 9 nghđ. Nếu vẫn tiêu thụ 5.000 sp khi đó báo cáo kết quả kinh doanh theo cách ững xử của nhà quản trị như sau:

Chỉ tiêu Tổng số 1 sản phẩm Tỷ lệ % 1. Doanh thu 150.000 30 100 2. Biến phí 105.000 21 70 3. Lợi nhuận góp (1-2) 45.000 9 30 4. Định phí 45.000     5. Lợi nhuận (3-4) 0    

Sản lượng hòa vốn = 45.000/9 = 5.000 sp

Doanh thu hòa vốn = 5.000 x 30 = 150.000

Thời gian hòa vốn = (150.000/150.000) x 30 = 30 ngày

So sánh các chỉ tiêu trong 2 trường hợp trước khi thay đổi biến phí và sau khi thay đổi biến phí

Chỉ tiêu Thực tế Kế hoạch Chênh lệch 1. Lợi nhuận góp đơn vị sp (nghđ) 10 9 1 2. Sản lượng hòa vốn (sp) 4.500 5.000 -500 3. Doanh thu hòa vốn (nghđ) 135.000 150.000 -150.000 4. Thời gian hòa vốn (ngày) 27 30 3

Qua bảng so sánh trên biến phí đơn vị sản phẩm tăng thêm 1 nghđ thì doanh nghiệp phải bán ở mức sản lượng 5.000 sp, doanh thu 150.000 nghđ, thời gian hòa vốn là 30 ngày.

TH2: Giá bán thay đổi:

Khi giá bản thay đổi, điểm hòa vốn sẽ bị ảnh hưởng, giá bán giảm, sản lượng hòa vốn tăng, giá bán tăng, sản lượng hòa vốn giảm. Giả sử giảm bán 5 nghđ/1sp (các yếu tố khác không đổi). Khi đó lợi nhuận đơn vị sp sẽ giảm 5 nghđ, chỉ còn 5 nghđ.

Sản lượng hòa vốn = 45.000/5 = 9.000 sp

Doanh thu hòa vốn = 9.000 x 30 = 270.000

Thời gian hòa vốn = (270.000/150.000) x 30 = 54 ngày

Bảng so sánh các chỉ tiêu trong 2 trường hợp trước và sau khi thay đổi giá bán:

Chỉ tiêu Hiện tại Kế hoạch Chênh lệch 1. Lợi nhuận góp đơn vị sp (nghđ) 10 5 5 2. Sản lượng hòa vốn (sp) 4.500 9.000 -4.500 3. Doanh thu hòa vốn (nghđ) 135.000 270.000 -135.000 4. Thời gian hòa vốn (ngày) 27 54 -27

Trong trường hợp giá bán giảm 5nghđ, để đạt được điểm hòa vốn sản lượng tiêu thụ phải đạt 9.000sp, doanh thu 270,.000nghđ và thời gian tối thiểu 54 ngày.

TH 3: Định phí thay đổi

Trong trường hợp định phí thay đổi (các yếu tố khác không đổi) sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến điểm hòa vốn. Định phí tăng, sản lượng hòa vốn tăng, và ngược lại định phí giảm sản lượng hòa vốn giảm.

 Sản lượng hòa vốn = (45.000+5.000)/10 = 5.000 sp

Doanh thu hòa vốn = 5.000 x 30 = 150.000

Thời gian hòa vốn = (150.000/150.000) x 30 = 30 ngày

Khi phân tích điểm hòa vốn trong trường hợp thay đổi các yếu tố như biến phí đơn vị, định phí, phân tích C-V-p cung cấp biến phí đơn vị, giá bán sẳn phẩm, định phí, phân tích C-V-P cung cấp cho nhà quản trị thông tin về mặt giá trị và số liệu trên thực tế còn phụ thuộc vào mục tiêu của nhà quản trị để làm căn cứ ra quyết định.

1.2. Trường hợp doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ nhiều loại sản phẩm.

Trong trường hợp này, ta có thể xác định lợi nhuận góp bình quân và tỷ lệ lợi nhuận góp bình quân.

Lợp nhuận góp bình quân đơn vị sản phẩm (đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đồng chất)

Sản phẩm đồng chất là những sản phẩm cùng tiêu hao 1 khoản chi phí như nhau và có công dụng tương đương, nhưng chỉ khác nhau về kích cỡ, khối lượng và một số chỉ tiêu khác.

Lợi nhuận góp bình quân đơn vị sản phẩm = Tổng lợi nhuận góp/Tổng sản lượng sản phẩm.

Tỷ lệ lợi nhuận góp bình quân toàn doanh nghiệp.

Tỷ lệ lợi nhuận góp bình quân toàn doanh nghiệp = (Tổng lợi nhuận góp/Tổng doanh thu) x 100

Lợi nhuận = Số lượng sản phẩm tiêu thụ x Lợi nhuận góp bình quân.

Trên thực tế các doanh nghiệp thường sản xuất và kinh doanh các mặt hàng khác nhau, hoạt động trên nhiều lĩnh vực đa dạng nhằm giảm thiểu rủi ro. Các sản phẩm khác nhau thường có giá bán khác nhau, lợi nhuận góp, lợi nhuận đơn vị, tỷ lệ lợi nhuận góp khác nhau… Khi đó việc xác định điểm hòa vốn sẽ trở nên phức tạp hơn, nhất là trong việc xác định tổng định phí.  Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ nhiều loại sản phẩm đồng chất thì sản lượng hòa vốn và doanh thu hòa vốn được xác định như sau:

Sản lượng hòa vồn toàn doanh nghiệp = Tổng định phí/Lợi nhuận góp bình quân đơn vị sản phẩm.

Doanh thu hòa vồn toàn doanh nghiệp = Tổng định phí/Tỷ lệ lợi nhuận góp bình quân

Tổng định phí ở đây bao gồm cả định phí trực tiếp phát sinh tại mỗi bộ phận và định phí chung của doanh nghiệp. Căn cứ vào sản lượng hòa vốn, doanh thu hòa vốn chung và cơ cấu sản phẩm tiêu thụ của từng loại sản phẩm để xác định một số các chỉ tiêu cần thiết khác.

Phần 2: Phân tích điểm hòa vốn trong mối quan hệ cơ cấu sản phẩm tiêu thụ

Trước hết, chúng ta hiểu về cơ cấu sản phẩm tiêu thụ. Trên thị trường để hoạt động hiệu quả các doanh nghiệp thường đa dạng hóa các mặt hàng của mình, ví dụ như công ty Vinamilk, ngoài sữa tươi, sữa chua, sữa đậu lành còn có các loại chúng tôi ,ột số công ty khjacs như Ulinever… Và cơ cấu của các sản phẩm đó có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Như vậy, để có cơ cấu hợp lý, phát huy hết tiềm lực của công ty và tận dụng tối đa nguồn lực, nhà quản trị cần xem xét cơ cấu sản phẩm từ đó có chiến lược cụ thể cho từng loại sản phẩm.

Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ là tỷ trọng tiêu thụ của 1 loại sản phẩm so với tổng số

Cách xác định cơ cấu sản phẩm tiêu thụ:

Xác định cơ cấu sản phẩm tiêu thụ thông qua thước đo hiện vật (chỉ áp dụng các sản phẩm đồng chất)

Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm A = Sản lượng tiêu thụ sản phẩm A/ Tổng sản phẩm tiêu thụ

Tính theo thước đo giá trị

Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm A = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm A / Tổng doanh thu tiêu thụ.

Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để xác định cơ cấu sản xuất và cơ cấu thu mua. Bởi cơ cấu sản phẩm tiêu thụ cung cấp cho nhà quản trị doanh nghiệp biết, doanh nghiệp cần sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm nào để đáp ứng nhu cầu của từng thị trường, vừa khai thác sức mạnh của doanh nghiệp, vừa tận dụng tối đa các yếu tố sẳn xuất sẵn có.

Doanh nghiệp muốn có cơ cấu sản phẩm tiêu thụ khoa học cẩn phải nghiên cứu về cầu của thị trường, kết quả tiêu thụ của những kỳ trước, những doanh nghiệp tương đương.

Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ còn là căn cứ xác định lợi nhuận góp bình quân, tỷ lệ lợi nhuận góp bình quân.

Lợi nhuận góp bỉnh quân đơn vị sản phẩm = Tổng lợi nhuận góp /Tổng sản lượng sản phẩm tiêu thụ

= Tổng (SLTT từng lợi x Lợi nhuận góp)/ Tổng SL sản phẩm tiêu thụ

= ∑ (Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm từng loại x Lợi nhuận góp đơn vị sản phẩm)

Tỷ lệ lợi nhuận góp bình quân = Tổng lợi nhuận góp đơn vị sản phẩm/Tổng doanh thu tiêu thụ

= ∑ (DTTT từng sp x Tỷ lệ lợi nhuận góp)/ Tổng doanh thu tiêu thụ

= ∑ (Cơ cấu têu thụ sản phẩm x Tỷ lệ lợi nhuận góp đơn vị sản phẩm)

Ví dụ: Cho doanh nghiệp B sản xuất sản phẩm X, Y với số liệu như sau:

Đơn vị tính: 1000đ

Chỉ tiêu SP X: 75.000 sp SP Y: 25.000 sp 1 SP Tỷ lệ % 1 SP Tỷ lệ % 1. Giá bán 30 100 50 100 2. Biểu phí 21 70 30 60 3. Lợi nhuận 9 30 20 40 4. Định phí 30.000

Yêu cầu:

Xác định lợi nhuận góp bình quân đơn vị sản phẩm, tỷ lệ lợi nhuận góp bình quân toàn doanh nghiệp?

Xác định sản lượng hòa vốn toàn doanh nghiệp, sản lượng thu hòa vốn từng sản phẩm

Khi cơ cấu sản phẩm theo lượng thay đổi sản phẩm X 25%, sản phẩm Y 75% thì sản lượng hòa vốn thay đổi như thế nào?

Theo ví dụ, cơ cấu tiêu thụ sản phẩm được xác định:

Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm theo sản lượng:

Sản phẩm X = 75.000/(75.000+25.000) x 100 = 75%

Sản phẩm Y = 25.000/(75.000+25.000) x 100 = 25%

Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm theo doanh thu:

Sản phẩm X = (75.000 x 30)/(75.000×30+25.000 x 50) x 100 = 75%

Sản phẩm Y = (25.000 x 50)/(75.000×30+25.000 x 50) x 100= 25%

Báo cáo kết quả kinh doanh thao lợi nhuận góp:

Đơn vị tính: 1.000 VNĐ

Chỉ tiêu  SP X  SP Y  Tổng cộng   % 75.000 sp % 25.000 sp % 1 sp 100.000 sp 1. Doanh thu 100 2.250.000 100 1.250.000 100   3.500.000 2. Biến phí 70 1.575.000 60 750.000 66,4   2.325.000 3. Lợi nhuận góp 30 675.000 40 500.000 33,6 11,75 1.175.000 4. Định phí             500.000  5. Lợi nhuận             675.000

Xác định lợi nhuận góp bình quân, tỷ lệ lợi nhuận góp bình quân

Lợi nhuận góp bình quân = 75% x 9 + 25% x 20 = 11,75 nghđ

Tỷ lệ lợi nhuận góp bình quân = 64% x 30% + 36% x 40% = 33,6%

Lợi nhuận góp bình quân đơn vị sản phẩm = 1.175.000 / 100.000 = 11,75 nghđ

Tỷ lệ lợi nhuân góp bình quân toàn doanh nghiệp = (1.175.000 / 3.500.000) x 100 – 33,6%

Tính sản lượng hòa vốn toàn doanh nghiệp và sản lượng hòa vốn từng sản phẩm:

Sản lượng hòa vốn toàn DN = Tổng định phí / Lợi nhuận góp bình quân = 500.000/11,75 = 42.553 sp

Trong đó:

Sản lượng hóa vốn X = 42.553 x 75% = 31.915 sp

Doanh thu hòa vốn X = 31.915 x 30 = 957.450 nghđ

Sản lượng hóa vốn Y = 2.553 x 25% = 10.638 sp

Doanh thu hòa vốn Y = 10.638 x 50 = 531.900 nghđ

Trường hợp thay đổi cơ cấu tiêu thụ sản phẩm:

Báo cáo kết quả kinh doanh theo lợi nhuận góp của doanh nghiệp

Đơn vị tính: 1.000 VNĐ

Chỉ tiêu  SP X   SP Y   Tổng cộng     % 25.000 sp % 75.000 sp % 1 sp 100.000 sp 1. Doanh thu 100 750.000 100 3.750.000 100   4.500.000 2. Biến phí 70 525.000 60 2.250.000 62   2.775.000 3. Lợi nhuận góp 30 225.000 40 1.500.000 38 17,25 1.175.000 4. Định phí             500.000 5. Lợi nhuận             1.725.000

Xacs nhận lợi nhuận góp bình quân đơn vị sản phẩm, tỷ lệ lợi nhuận góp bính quân

Lợi nhuận góp bình quân đơn vị sp = 1.725.000/100.000 = 17,25 nghđ

Tỷ lệ lợi nhuận góp bình quân = 1.725.000/4.500.000 x 100 = 18%

Tính sản lượng hòa vốn chung và sản lượng hòa vốn từng sản phẩm

Sản lượng hòa vốn toàn DN = Tổng định phí / Lợi nhuận góp bình quân = 500.000/17,25 = 29.000 sp

Trong đó:

Sản lượng hóa vốn X = 29.000 x 25% = 7.250 sp

Doanh thu hòa vốn X = 7.250 x 30 = 217.500 nghđ

Sản lượng hóa vốn Y = 29.000 x 75% = 21.750 sp

Doanh thu hòa vốn Y = 21.750 x 50 = 1.087.500 nghđ

Như vậy, khi thay đổi cơ cấu sản phẩm theo hướng giảm cơ cấu tiêu thụ sản phẩm X xuống 25% và tăng cơ cấu tiêu thụ sản phẩm Y 75% sẽ làm lợi nhuận góp bình quân tăng từ 11,75 nghđ lên 17,25 nghđ và tỷ lệ lợi nhuận góp bình quân cũng sẽ tăng từ 33,6% lên 38% làm sản lượng hòa vốn chung giảm. Việc chuyển đổi cơ cấu tiêu thụ theo hướng tăng tỷ trọng tiêu thụ sản phẩm Y, là sản phẩm có lợi nhuận góp đơn vị sản phẩm và tỷ lệ lợi nhuận cao gơn, và giảm tỷ trọng tiêu thụ sản phẩm X, có lợi nhuận góp đơn vị sản phẩm và tỷ trọng lợi nhuận góp thấp hơn sẽ làm lợi nhuận tăng và cơ cấu thay đổi như vậy sẽ hợp lý hơn, tạo cho doanh nghiệp nhiều lợi nhuận và đạt được điểm hòa vốn nhanh hơn.

Như vậy, thông qua điểm hòa vốn các nhà quản trị kinh doanh phân tích mối quan hệ giữa khối lượng sản phẩm sản xuất tiêu thụ, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ đó xác định số lượng cần sản xuất và tiêu thụ, chi phí đầu tư, thời gian cần sản xuất nhằm khai thác tối đa các yếu tố sản xuất cảu doanh nghiệp. Đồng thời, qua việc phân tích điểm hòa vốn nhằm xây dựng các dự toán về chi phí, kế hoạch tiêu thụ, định giá bán sản phẩm, góp phần đảm bảo tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định.

Phần 3. Các chỉ tiêu an toàn

Khi đưa ra quyết định kinh doanh, bất kỳ nhà quản trị nào cũng muốn chọn những phương án kinh doanh an toàn nhất, có độ rủi ro thấp nhất. Song cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt thì an toàn và rủi ro là hai mặt đối lập nhau trong một thể thổng nhất. Mặt khác rủi ro và lợi nhuận là 2 chỉ tiêu thường có quan hệ cùng chiều. Khi lợi nhuận cao thường mức độ rủi ro cao, khi lợi nhuận thấp thì mức độ rủi ro thấp. Do vậy, để hạn chế thấp nhất mức độ rủi ro của các quyết định, nhà quản trị thường các định các chỉ tiêu an toàn trước khi đưa ra những quyết định kinh doanh.

Các chỉ tiêu an toàn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin chi nhà quản trị lựa chịn các phương án kinh doanh và xác định mức độ ruỉ ro, là căn cứ để nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý.

Doanh thu an toàn là phần chênh lệch giữa doanh thu thực tế và doanh thu hoà vốn

Doanh thu an toàn = Doanh thu thực tế (Doanh thu dự toán) – Doanh thu hoà vốn

Doanh nghiệp sản xuất ở mức doanh thu lớn hơn doanh thu hoà vốn (Doanh thu an toàn), khi số lượng tiêu thụ hàng hoá giảm nhưng vẫn lớn hơn sản lượng hoà vốn, doanh nghiệp vẫn có lãi và chấp nhận sản xuất.

Tỷ lệ doanh thu an toàn là tỷ lệ giữa doanh thu an toàn và doanh thu thực tế

Tỷ lệ doanh thu an toàn = (Doanh thu an toàn/Doanh thu thực tế) * 100

Doanh thu an toàn và tỷ lệ doanh thu an toàn cung câos cho các nhà quản trị kinh doanh biết được doanh nghiệp đang ở giai đoạn nào của chu kỳ kinh doanh để từ đó có các biện pháp đẩy mạnh khối lượng sản phẩm tiêu thụ, nghiên cứu sản phẩm mới, góp phần nâng cao mức độ an toàn cho doanh nghiệp.

Ngoài ra, còn xác định số lượng sản phẩm an toàn, tỷ kệ số lượng sản phẩm an toàn, thới gian an toàn và tỷ lệ thời gian an toàn.

Số lượng sản phẩm an toàn = số lượng sản phẩm thực tế – số lượng sản phẩm hoà vốn

Tỷ lệ số lượng an toàn = (số lượng an toàn / số lượng thực tế) * 100

Việc xác nhận thời gian hoà vốn có ý nghĩa trong công tác hoạch định hàng năm, xác định được thời điểm thích hợp trong năm để có những chiến lược kinh doanh phù hợp như khuyến mãi…,

Thời gian an toàn = Thời gian thực tế – Thời gian hoà vốn

Tỷ lệ thời gian an toàn = (thời gian an toàn / thời gian thực tế) * 100

(Bài tiếp theo: Cơ cấu chi phí và độ lớn đòn bảy hoạt động) 

Bạn đang đọc nội dung bài viết Cách Học Tích Phân Hiệu Quả trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!