Đề Xuất 6/2023 # Biểu Đồ Trạng Thái ( State Diagram Là Gì, Sơ Đồ Trạng Thái 01 # Top 7 Like | Techcombanktower.com

Đề Xuất 6/2023 # Biểu Đồ Trạng Thái ( State Diagram Là Gì, Sơ Đồ Trạng Thái 01 # Top 7 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Biểu Đồ Trạng Thái ( State Diagram Là Gì, Sơ Đồ Trạng Thái 01 mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Nhắc đến một trong các biểu đồ có trong uml chúng ta không thể không kể đến biểu đồ trạng thái (State Diagram). Vậy biểu đồ trạng thái (State Diagram) trong uml là gì ?

1. Biểu đồ trạng thái trong UML là gì?

Biểu đồ trạng thái là một trong năm biểu đồ UML được sử dụng để mô hình hóa bản chất động của hệ thống. Chúng xác định các trạng thái khác nhau của một đối tượng trong suốt thời gian tồn tại của nó và các trạng thái này được thay đổi bởi các sự kiện.

Đang xem: State diagram là gì

Có hai loại biểu đồ trạng thái trong UML:

Biểu đồ trạng thái hành vi:

Nó nắm bắt hành vi của một thực thể có trong hệ thống.Nó được sử dụng để đại diện cho việc triển khai cụ thể của một phần tử.Hành vi của một hệ thống có thể được mô hình hóa bằng cách sử dụng sơ đồ trạng thái máy tính trong OOAD.

Ví dụ “Biểu đồ trạng thái hành vi“

Biểu đồ trạng thái giao thức:

Ví dụ “Biểu đồ trạng thái giao thức“

2. Biểu đồ trạng thái dùng để làm gì?

Biểu đồ trạng thái được sử dụng để mô tả trừu tượng về hoạt động của hệ thống. Hành vi này được phân tích và biểu diễn bằng một chuỗi các sự kiện có thể xảy ra ở một hoặc nhiều trạng thái có thể xảy ra. Bằng cách này “mỗi sơ đồ thường đại diện cho các đối tượng của một lớp duy nhất và theo dõi các trạng thái khác nhau của các đối tượng của nó thông qua hệ thống”.Biểu đồ trạng thái có thể được sử dụng để biểu diễn bằng đồ thị các máy trạng thái hữu hạn.

3. Khi nào thì sử dụng biểu đồ trạng thái trong UML

Để mô hình hóa các trạng thái đối tượng của một hệ thống. Để mô hình hóa hệ thống phản ứng. Hệ thống phản ứng bao gồm các đối tượng phản ứng. Để xác định các sự kiện chịu trách nhiệm cho các thay đổi trạng thái.

4. Các thành phần cấu tạo nên biểu đồ trạng thái trong UML

Trạng thái ban đầu (initial state):Biểu tượng trạng thái ban đầu được sử dụng để chỉ ra sự bắt đầu của biểu đồ trạng thái.

Hộp trạng thái (state-box):Đó là một thời điểm cụ thể trong vòng đời của một đối tượng được định nghĩa bằng cách sử dụng một số điều kiện hoặc một câu lệnh trong phần thân trình phân loại.Nó được biểu thị bằng cách sử dụng một hình chữ nhật với các góc tròn. Tên của một trạng thái được viết bên trong hình chữ nhật tròn hoặccũng có thể được đặt bên ngoài hình chữ nhật

Hộp quyết định (decision-box):Nó chứa một điều kiện.Tùy thuộc vào kết quả của một điều kiện bảo vệ đã đánh giá, một đường dẫn mới được thực hiện để thực hiện chương trình.

Trạng thái kết thúc (final-state):Biểu tượng này được sử dụng để chỉ ra kết thúc của một biểu đồ trạng thái.

Ngoài ra còn cóchuyển tiếp (transition):Quá trình chuyển đổi là sự thay đổi trạng thái này sang trạng thái khác xảy ra do một số sự kiện.Quá trình chuyển đổi gây ra sự thay đổi trạng thái của một đối tượng.

5. Cách vẽ biểu đồ trạng thái trong UML.

Bước 1: Xác định trạng thái ban đầu và trạng thái kết thúc cuối cùng.

Bước 2: Xác định các trạng thái khả dĩ mà đối tượng có thể tồn tại (các giá trị biên tương ứng với các thuộc tính khác nhau hướng dẫn chúng ta xác định các trạng thái khác nhau).

Bước 3: Gắn nhãn các sự kiện kích hoạt các chuyển đổi này.

Lưu ý : Các quy tắc sau phải được xem xét khi vẽ biểu đồ trạng thái

Tên của chuyển trạng thái phải là duy nhất.Tên của một trạng thái phải dễ hiểu và mô tả hành vi của một trạng thái.Nếu có nhiều đối tượng thì chỉ nên thực hiện các đối tượng thiết yếu.Tên thích hợp cho mỗi chuyển đổi và một sự kiện phải được cung cấp.

Kết luận:

Như vậy mình đã giới thiệu cho các bạn một cách khái quát về biểu đồ trạng thái (state diagram) trong UML. Qua đây các bạn có thể hiểu hơn về biểu đồ trạng thái và biết cách áp dụng vàocông việc mô tả các hệ thống trong qúa trình phát triển và bảo trì sau này một cách chuyên nghiệp.

Chương Vi: Bài Tập Đồ Thị Biến Đổi Trạng Thái Khí

Chương VI: Bài tập đồ thị biến đổi trạng thái khí

Bài tập vật lý chất khí dạng bài đồ thị biến đổi trạng thái khí vật lý lớp 10 chương trình cơ bản nâng cao chương vật lý chất khí.

Bài tập 1. Hai hình sau đây là các đồ thị của hai chu trình biến đổi trong hệ tọa độ (p,T) và (V,T). Hãy vẽ các đồ thị biểu diễn mỗi chu trình trong các hệ tọa độ còn lại.

Bài tập 2. Hai hình sau đây là các đồ thị của hai chu trình biến đổi trong hệ tọa độ (p,T) và (V,T). Hãy vẽ đồ thị biểu diễn mỗi chu trình trong các hệ tọa độ còn lại.

Bài tập 3. Cho các đồ thị sau đây

Bài tập 4. Khi nung nóng một khối khí, sự thay đổ của áp suất p theo nhiệt độ tuyệt đối T được cho bởi đồ thị hình vẽ. Hãy xác định trong quá trình này khí bị nén hay dãn.

Bài tập 5. Hai xilanh chứa hai loại khí có khối lượng mol là µ1; µ2 khác nhau nhưng có cùng khối lượng m. Áp suất của hai khí cũng bằng nhau. Quá trình biến đổi đẳng áp được biểu diễn bởi các đồ thị như trong hình bên. Hay so sánh các khối lượng mol.

Bài tập 6. Một xilanh chứa khí bị hở nên khí có thể ra hoặc vào chậm. Khi áp suất p không đổi, thể tích V biến thiên theo nhiệt độ tuyệt đối T như đồ thị. Hỏi lượng khí trong xilanh tăng hay giảm.

Bài tập 7. Một lượng khí heli (µ = 4) có khối lượng m = 1g, nhiệt độ t1 = 127oC và thể tích V1 = 4lít biến đổi qua hai giai đoạn – Đẳng nhiệt, thể tích tăng gấp hai lần – Đẳng áp, thể tích trở về giá trị ban đầu. a/ Vẽ đồ thị biểu diễn các quá trình biến đổi trong hệ tọa độ (p,T)

Bài tập 8. Một lượng khí oxi ở 130oC dưới áp suất 105N/m2 được nén đẳng nhiệt đến áp suất 1,3.105 N/m2. Cần làm lạnh đẳng tích khí đến nhiệt độ nào để áp suất giảm bằng lúc đầu. Biểu diễn quá trình biến đổi trên trong các hệ tọa độ (p,V); (p,T); (V,T)

Bài tập 9. Một khối khí có áp suất po có thể tích Vo được đun nóng đẳng áp, nhiệt độ tuyệt đối tăng gấp hai. Sau đó khí được làm lạnh đẳng tích về nhiệt độ cũ. Vẽ đồ thị biểu diễn quá trình trong hệ tọa độ (p,V); (p,T); (V,T)

Bài tập 10. Một 1kg khí heli trong xilanh, ban đầu thể tích V1 = 4,2lít, nhiệt độ t1 = 27oC. Khí được biến đổi theo một chu trình kín gồm 3 giai đoạn – Giai đoạn 1: dãn nở đẳng áp, thể tích tăng đến 6,3 lít – Giai đoạn 2: nén đẳng nhiệt – Giai đoạn 3: làm lạnh đẳng tích.

Bài tập 11. Một lượng khí biến đổi theo chu trình biểu diễn bởi đồ thị. Cho biết p1 = p2, V1 = 1m3; V2 = 4m3; T1 = 100K; T4 = 300K. Hãy tìm V3

Bài tập 12. Có 20g khí heli chứa trong xilanh đậy kín bởi pittong biến đổi chậm từ (1) → (2) theo đồ thị như hình vẽ. Cho V1 = 30lít, p1 = 5atm; V2 = 10lít; p2 =15atm. Tìm nhiệt độ cao nhất mà khí đạt được trong quá trình trên.

Bài tập 13. Hai bình có dung tích bằng nhau chứa cùng một loại khí. Khối lượng của khí lần lượt là m và m’

Bài Tập Liên Quan Đến Đồ Thị Biến Đổi Trạng Thái Của Khí Lí Tưởng

Bài tập 1. Hai hình sau đây là các đồ thị của hai chu trình biến đổi trong hệ tọa độ (p,T) và (V,T). Hãy vẽ các đồ thị biểu diễn mỗi chu trình trong các hệ tọa độ còn lại.

Bài tập 2. Hai hình sau đây là các đồ thị của hai chu trình biến đổi trong hệ tọa độ (p,T) và (V,T). Hãy vẽ đồ thị biểu diễn mỗi chu trình trong các hệ tọa độ còn lại.

Bài tập 3. Cho các đồ thị sau đây

Hãy chứng tỏ rằng

Bài tập 4. Khi nung nóng một khối khí, sự thay đổ của áp suất p theo nhiệt độ tuyệt đối T được cho bởi đồ thị hình vẽ. Hãy xác định trong quá trình này khí bị nén hay dãn.

Bài tập 5. Hai xilanh chứa hai loại khí có khối lượng mol là µ 1; µ 2 khác nhau nhưng có cùng khối lượng m. Áp suất của hai khí cũng bằng nhau. Quá trình biến đổi đẳng áp được biểu diễn bởi các đồ thị như trong hình bên. Hay so sánh các khối lượng mol.

Bài tập 6. Một xilanh chứa khí bị hở nên khí có thể ra hoặc vào chậm. Khi áp suất p không đổi, thể tích V biến thiên theo nhiệt độ tuyệt đối T như đồ thị. Hỏi lượng khí trong xilanh tăng hay giảm.

Bài tập 7. Một lượng khí heli (µ = 4) có khối lượng m = 1g, nhiệt độ t 1 = 127 oC và thể tích V 1 = 4lít biến đổi qua hai giai đoạn

– Đẳng nhiệt, thể tích tăng gấp hai lần

– Đẳng áp, thể tích trở về giá trị ban đầu.

a/ Vẽ đồ thị biểu diễn các quá trình biến đổi trong hệ tọa độ (p,T)

b/ Tìm nhiệt độ và áp suất thấp nhất trong quá trình biến đổi trạng thái.

Bài tập 8. Một lượng khí oxi ở 130 oC dưới áp suất 10 5N/m 2 được nén đẳng nhiệt đến áp suất 1,3.10 5 N/m 2. Cần làm lạnh đẳng tích khí đến nhiệt độ nào để áp suất giảm bằng lúc đầu. Biểu diễn quá trình biến đổi trên trong các hệ tọa độ (p,V); (p,T); (V,T)

Bài tập 9. Một khối khí có áp suất p o có thể tích V o được đun nóng đẳng áp, nhiệt độ tuyệt đối tăng gấp hai. Sau đó khí được làm lạnh đẳng tích về nhiệt độ cũ. Vẽ đồ thị biểu diễn quá trình trong hệ tọa độ (p,V); (p,T); (V,T)

Bài tập 10. Một 1g khí heli trong xilanh, ban đầu thể tích V 1 = 4,2lít, nhiệt độ t 1 = 27 o C. Khí được biến đổi theo một chu trình kín gồm 3 giai đoạn

– Giai đoạn 1: dãn nở đẳng áp, thể tích tăng đến 6,3 lít

– Giai đoạn 2: nén đẳng nhiệt

– Giai đoạn 3: làm lạnh đẳng tích.

a/ vẽ đồ thị các quá trình biến đổi trạng thái

b/ Xác định nhiệt độ và áp suất lớn nhất

$_{}$

Bài tập 12. Có 20g khí heli chứa trong xilanh đậy kín bởi pittong biến đổi chậm từ (1) → (2) theo đồ thị như hình vẽ. Cho V 1 = 30lít, p 1 = 5atm; V 2 = 10lít; p 2 =15atm. Tìm nhiệt độ cao nhất mà khí đạt được trong quá trình trên.

Bài tập 13. Hai bình có dung tích bằng nhau chứa cùng một loại khí. Khối lượng của khí lần lượt là m và m’

Sơ Đồ Tư Duy Là Gì?

Sơ đồ tư duy là “con đẻ” của ngài Tony Buzan (sinh năm 1942, tại Luân Đôn), Ông hiện là tác giả của 92 đầu sách, được dịch ra trên 30 thứ tiếng, xuất bản trên 125 quốc gia. Phương pháp tư duy bản đồ của ông đã được áp dụng vào việc học tập, cũng như cuộc sống và đã giúp ích cho hàng trăm triệu người trên toàn thế giới.

Sơ đồ tư duy là “con đẻ” của ngài Tony Buzan (sinh năm 1942, tại Luân Đôn), Ông hiện là tác giả của 92 đầu sách, được dịch ra trên 30 thứ tiếng, xuất bản trên 125 quốc gia. Phương pháp tư duy bản đồ của ông đã được áp dụng vào việc học tập, cũng như cuộc sống và đã giúp ích cho hàng trăm triệu người trên toàn thế giới.

Sơ đồ tư duy là gì?

Sơ đồ tư duy là một phương pháp, lưu trữ, sắp xếp thông tin và xác định thông tin theo thứ tự ưu tiên bằng cách sử dụng Từ khoá, Hình Ảnh chủ đạo. Mỗi từ khoá hoặc hình ảnh chủ đạo trong sơ đồ tư duy sẽ kích hoạt những ký ức cụ thể và làm nảy sinh những suy nghỉ, ý tưởng mới.

Cho bạn có cái nhìn tổng quan về thông tin, để giải mã những sự kiện, ý tưởng và thông tin đồng thời cũng để giải phóng tiềm năng thật sự trong bộ não đáng kinh ngạc của bạn để bạn có thể đạt được bất kì điều gì mình muốn. Bạn thử tưởng tượng một người ở dưới mặt đất và một người ở trên cao ai sẽ có cái nhìn tổng quát hơn. Sơ đồ tư duy sẽ giúp bạn có được cái nhìn tổng quan như vậy.

Khi học theo cách truyền thống bạn thường có tư tưởng lo ra, buồn ngủ, bởi vì bạn đang học chỉ bằng não trái (lo về tư duy logic), còn não phải lo về sự tưởng tượng, hình ảnh. Vì vậy khi bạn sử dụng sơ đồ tư duy bạn đang bắt toàn bộ não bộ hoạt động 100% công sức.

Cấu tạo của sơ đồ tư duy gồm có: • Chủ đề chính • Nhánh con • Từ khoá • Hình ảnh gợi nhớ • Liên kết • Màu sắc, kích cỡ  

Kết luận: Sơ đồ tư duy là bản đồ thông tin cho bộ não của bạn, giúp nó hoặc động nhẹ nhàng, lưu trữ nhiều và nhớ thông tin được lâu hơn.

Trần Dũng

Bạn đang đọc nội dung bài viết Biểu Đồ Trạng Thái ( State Diagram Là Gì, Sơ Đồ Trạng Thái 01 trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!