Cập nhật nội dung chi tiết về Biểu Đồ Kiểm Soát Là Gì? Control Chart Là Gì Trong Kỳ Thi Pmp® mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Biểu đồ kiểm soát (Control Chart) là hiển thị đồ họa của dữ liệu quá trình theo thời gian và để so sánh với các giới hạn kiểm soát (control limit) đã thiết lập, và có đường trung tâm hỗ trợ phát hiện xu hướng của các giá trị được vẽ.Các thông số của Biểu đồ kiểm soát (Control Chart)
Sự cần thiết của Biểu đồ kiểm soát
Biểu đồ kiểm soát được sử dụng trong quy trình Kiểm soát chất lượng (Control Quality) để giúp xác định xem kết quả của một quy trình có nằm trong giới hạn cho phép hay không.
Để hiểu rõ hơn về sự cần thiết của các biểu đồ kiểm soát, hãy tưởng tượng một nhà sản xuất kem đánh răng đang thực hiện một dự án để tạo ra một dây chuyền sản xuất mới. Để đảm bảo cơ sở sản xuất sẽ tạo ra các tuýp kem đánh răng đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng, điều cần thiết là phải giám sát các quy trình và đầu ra để dây chuyền sản xuất mới có thể trở thành một hoạt động kinh doanh liên tục. Mỗi tuýp kem đánh răng sẽ có cùng chiều cao? Cân nặng? Độ kết dính của mối nối? Độ rõ của chữ in phun trên tuýp? Điều này là không có khả năng. Thay vào đó là một phạm vi khác biệt, tuy nhỏ, nhưng có thể chấp nhận được. Mỗi tuýp kem đánh răng phải nằm trong phạm vi giới hạn bình thường và chấp nhận được.
Trong quy trình Kiểm soát chất lượng (Control Quality), các mẫu được lấy và vẽ trên biểu đồ. Biểu đồ kiểm soát cho thấy các mẫu có nằm trong giới hạn cho phép hay không. Nếu dữ liệu không nằm trong phạm vi chấp nhận được, kết quả được coi là không kiểm soát được – out of control, điều này cho thấy một vấn đề cần được xử lý.
Một biểu đồ kiểm soát cũng có thể được sử dụng để thể hiện và giám sát dữ liệu về hiệu suất dự án, chẳng hạn như phương sai chi phí (chênh lệch chi phí) và phương sai tiến độ (chênh lệch tiến độ).
Giới hạn đặc điểm kỹ thuật trên (Upper Specification Limit – USL)
Giới hạn đặc điểm kỹ thuật dưới (Lower Specification Limit – LSL)
Giới hạn đặc điểm kỹ thuật trên (Upper Specification Limit – USL) và Giới hạn đặc điểm kỹ thuật dưới (Lower Specification Limit – LSL)
Trong khi các Giới hạn kiểm soát (Control Limit) đại diện cho các tiêu chuẩn của tổ chức thực hiện về chất lượng, thì các Giới hạn đặc điểm kỹ thuật (Specification Limit) thể hiện sự mong đợi của khách hàng, hoặc các yêu cầu hợp đồng, đối với hiệu suất và chất lượng của dự án. Giới hạn đặc điểm kỹ thuật là đặc điểm của quá trình đo và không phải là vốn có. Nói cách khác, giới hạn đặc điểm kỹ thuật không được tính toán dựa trên biểu đồ kiểm soát; thay vào đó, nó là đầu vào từ khách hàng. Để đáp ứng các giới hạn đặc điểm kỹ thuật của khách hàng, các tiêu chuẩn của tổ chức thực hiện về chất lượng (giới hạn kiểm soát) phải chặt chẽ hơn so với các giới hạn đặc điểm kỹ thuật của khách hàng. Đồng ý thực hiện một dự án khi mà công việc của bạn không đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng của khách hàng sẽ làm tăng thêm sự lãng phí và gánh nặng quản lý cho dự án để sắp xếp các mục có thể chấp nhận. Do đó, trong bài kiểm tra PMP® cần giả sử rằng các giới hạn đặc điểm kỹ thuật nằm ngoài giới hạn kiểm soát trên và dưới. Giới hạn đặc điểm kỹ thuật bao gồm:
Giới hạn kiểm soát trên (Upper Control Limit – UCL)
Giới hạn kiểm soát dưới (Lower Control Limit – LCL)
Giới hạn kiểm soát trên (Upper Control Limit – UCL) và Giới hạn kiểm soát dưới (Lower Control Limit – LCL)
Đường trung bình (Mean – Average)
Đường trung bình được biểu thị bằng một đường ở giữa biểu đồ kiểm soát. Nó cho thấy đường giữa của phạm vi của các biến thể chấp nhận được. Đường cong phân phối chuẩn biểu thị phạm vi phương sai chấp nhận được quanh một giá trị trung bình và nó nằm trong ranh giới của các giới hạn kiểm soát.
Một điểm dữ liệu nằm ngoài giới hạn kiểm soát trên hoặc dưới: lớn hơn UCL hoặc nhỏ hơn LCL
Có các điểm dữ liệu không hợp lệ ví dụ như Quy tắc bảy (Rule of Seven), dù vẫn nằm trong giới hạn kiểm soát trên và dưới
Ngoài tầm kiểm soát (Out of control)
Một quá trình nằm ngoài tầm kiểm soát nếu rơi vào một trong hai trường hợp sau:
Ngoài tầm kiểm soát (Out of control) là một sự thiếu nhất quán và không dự đoán được trong một quy trình hoặc kết quả của nó.
Quy tắc bảy (Rule of Seven)
Quy tắc bảy là một quy tắc chung, còn gọi là heuristic (rule of thumb). Nó đề cập đến 7 điểm dữ liệu liên tiếp trong giới hạn kiểm soát nhưng nằm cùng phía so với đường trung bình. Quy tắc bảy cho bạn biết rằng, mặc dù không có điểm dữ liệu nào trong số này nằm ngoài giới hạn kiểm soát, nhưng chúng không ngẫu nhiên và quy trình này nằm ngoài tầm kiểm soát. Giám đốc dự án nên điều tra loại tình huống này và tìm ra nguyên nhân.
So sánh Quality Assurance và Quality Control So sánh Quality và Grade So sánh Accuracy vs Precision
Nguyên nhân có thể gán/Biến thể nguyên nhân đặc biệt
Một nguyên nhân có thể gán hoặc biến thể nguyên nhân đặc biệt biểu thị rằng một quá trình nằm ngoài tầm kiểm soát. Nếu có một nguyên nhân có thể gán hoặc biến thể nguyên nhân đặc biệt, điều đó có nghĩa là một điểm dữ liệu hoặc một loạt các điểm dữ liệu cần yêu cầu điều tra để xác định nguyên nhân của biến thể. Giám đốc dự án có thể sử dụng các công cụ bổ sung, như sơ đồ nguyên nhân và kết quả (cause-and-effect diagram), để cố gắng khám phá nguyên nhân gốc của biến thể.
Biểu Đồ Kiểm Soát (Control Chart)
1. Khái niệm Biểu đồ kiểm soát được W.A. Sherwhart- cán bộ của hãng Bell Telephone Laboratories nêu ra lần đầu tiên năm 1924, được sử dụng nhằm phân biệt những biến động do các nguyên nhân đặc biệt cần được nhận biết, điều tra và kiểm soát gây ra với những biến động ngẫu nhiên vốn có của quá trình.
Ví dụ: BIỂU ĐỒ KIỂM SOÁT 2. Tác dụng – Cho thấy sự biến động của các hoạt động và quá trình trong một khoảng thời gian nhất định. Do đó, nó được sử dụng để dự đoán, đánh giá sự ổn định của quá trình; kiểm soát, xác định khi nào cần điều chỉnh quá trình và để xác định sự cải tiến của một quá trình. 3. Phân loại Có hai loại biểu đồ kiểm soát: – Biểu đồ kiểm soát dạng biến số ( dùng cho các giá trị liên tục) – Biểu đồ kiểm soát dạng thuộc tính ( dùng cho các giá trị rời rạc ) 4. Các bước cơ bản để thiết lập biểu đồ kiểm soát Bước 1: Xác định đặc tính để áp dụng biểu đồ kiểm soát Bước 2: Lựa chọn loại biểu đồ kiểm soát thích hợp Bước 3: Quyết định cỡ mẫu và tần số lấy mẫu Bước 4: Thu thập và ghi chép dữ liệu (nên ít nhất là 20 mẫu) hoặc sử dụng các dữ liệu lưu trữ trước đây. Bước 5: Tính các giá trị thống kê đặc trưng cho mỗi mẫu. Bước 6: Tính giá trị đường tâm, các đường giới hạn kiểm soát dự trên các giá trị thống kê tính từ các mẫu. Bước 7: Thiết lập biểu đồ và đánh dấu trên biểu đồ các giá trị thống kê mẫu. Bước 8: Kiểm tra trên biểu đồ đối với các điểm ( giá trị mẫu đo) ở ngoài giới hạn kiểm soát và đối với các dấu hiệu bất thường vượt khỏi tầm kiểm soát. Bước 9: Ra quyết định.Cụ thể: – Nếu tất cả các điểm đều nằm trong giới hạn kiểm soát và không có dấu hiệu đặc biệt nào vượt quá tầm kiểm soát nghĩa là quá trình ổn định, biều đồ kiểm soát với đường trung tâm và các đường kiểm soát đã thiết lập sẽ trở thành chuẩn để kiểm soát quá trình tương lai. – Nếu một hoặc một vài điểm vượt ngoài vùng kiểm soát, ta cần phải tìm ra nguyên nhân đặc biệt gây ra tình trạng này đối với từng điểm. Khi nguyên nhân đặc biệt được tìm thấy, điểm nằm ngoài giới hạn kiểm soát do nguyên nhân đặc biệt đó gây ra sẽ được loại bỏ. sau đó, cần tính lại giá trị đường trung tâm, giới hạn trên và giới hạn dưới từ những điểm nằm trong giới hạn kiểm soát, vẽ biểu đồ mới. Thực hiện lại bước 8,9 cho đến khi xây dựng được biểu đồ chuẩn. Lưu ý rằng các điểm nằm trong vùng kiểm soát ban đầu bây giờ có thể vượt ra ngoài giới hạn kiểm soát. Bởi vì, vùng kiểm soát mới thường thu hẹp lại so với vùng kiểm soát cũ. Trong một số trường hợp, có thể chúng ta không xác định được nguyên nhân gây ra sự bất thường. Khi đó, có hai cách xử lý. Một là, loại bỏ điểm nằm ngoài giới hạn kiểm soát giống như trường hợp đã tìm được nguyên nhân đặc biệt mà không cần phân tích, chứng minh cho hành động này. Hai là, giữ lại điểm hoặc những điểm nằm ngoài giới hạn kiểm soát. dĩ nhiên nếu những điểm này thật sự đại diện cho điều kiện nằm ngoài sự kiểm soát, kết quả khoảng cách giữ hai đường kiểm soát sẽ quá rộng. Tuy nhiên, nếu chỉ có một hoặc hai điểm như vậy, điều này sẽ không làm sai lệch ý nghĩa của biểu đồ kiểm soát. Nếu giá trị của những mẫu đo trong tương lai vẫn còn nằm trong vùng kiểm soát, khi đó nhưng điểm không thể diễn giải có thể giữ lại một cách an toàn. 5. Cách đọc biểu đồ kiểm soát Điều quan trọng nhất trong kiểm soát quá trình là nhìn vào biểu đồ kiểm soát ta có thể đọc được sự biến động của quá trình một cách chính xác và có hành động khắc phục kịp thời khi phát hiện các dấu hiệu bất thường vượt khỏi phạm vi kiểm soát. – Quá trình sản xuất ở trạng thái ổn định: khi tất cả các điểm trên biểu đồ đều nằm trong hai đường giới hạn kiểm soát và không xuất hiện các dấu hiệu bất thường vượt khỏi phạm vi kiểm soát. – Quá trình sản xuất ở trạng thái không ổn định: khi rơi vào một trong hai trường hợp sau: + Có ít nhất một điểm vượt ngoài các đường giới hạn của biểu đồ kiểm soát. + Các điểm trên biểu đồ có những dấu hiệu bất thường, mặc dù chúng nằm trong vùng kiểm soát. các dấu hiệu bất thường biểu hiện ở trạng thái sau: . Dạng một bên đường tâm: khi trên biểu đồ xuất hiện 7 điểm liên tục ( hoặc hơn) chỉ ở một bên đường tâm. . Dạng xu thế: khi 7 điểm liên tiếp trên biểu đồ có xu hướng tăng hoặc giảm một cách liên tục. . Dạng chu kỳ: khi các điểm trên biểu đồ cho thấy cùng kiểu loại thay đổi qua các khoảng thời gian bằng nhau. . Dạng kề cận với đường giới hạn kiểm soát: Khi có 2 trong số 3 điểm liên tiếp rơi vào vùng A ở cùng một phía của đường tâm. Hơn 1/3 các điểm dữ liệu rơi vào vùng A và rất ít dữ liệu rơi vào vùng C. . Dạng kề cận với đường tâm: có khoảng 2/3 các điểm dữ liệu nằm trong vùng C. . 4 trong số 5 điểm liên tiếp rơi vào vùng B ở cùng một phía của bên đường tâm.
Các vùng trong biểu đồ kiểm soát: vùng nằm giữ hai đường giới hạn kiểm soát trên và giới hạn kiểm soát dưới được chia làm 6 vùng bằng nhau, mỗi vùng tương ứng với 1 sigma.
Một số quy tắc đối với các dấu hiệu nằm ngoài vùng kiểm soát: – khoanh tròn những điểm nằm ngoài vùng kiểm soát. – Một điểm nằm trên UCL, LCL không được coi là ngoài phạm vi kiểm soát. – Một điểm nằm trên đường trung tâm không được tính nằm trong chuỗi dạng một bên đường tâm. – Hai điểm liên tục bằng nhau được tính thành một điểm trong chuỗi dạng xu thế. – Một điểm nằm trên đường phân vùng A,B,C được xem như nằm trong vùng gần trung tâm hơn.
Sơ Đồ Gantt (Gantt Chart) Là Gì? Cách Lập Sơ Đồ Gantt
Khái niệm
Sơ đồ Gantt (còn gọi là sơ đồ ngang Gantt hay biểu đồ Gantt) trong tiếng Anh gọi là Gantt Chart.
Sơ đồ Gantt là một trong những công cụ cổ điển nhất mà vẫn được sử dụng phổ biến trong quản trị tiến độ thực hiện dự án.
Sơ đồ này được xây dựng vào năm 1915 bởi Henry L. Gantt, một trong những nhà tiên phong về quản trị khoa học. Trong sơ đồ Gantt, các công tác được biểu diễn trên trục tung bằng thanh ngang, thời gian tương ứng được thể hiện trên trục hoành.
Ví dụ minh họa
VD: Một nhà máy thép đang cố gắng tránh chi phí cho việc lắp đặt một thiết bị kiểm soát ô nhiễm không khí. Tuy nhiên để bảo vệ môi trường địa phương, các cơ quan có chức năng đã buộc nhà máy phải lắp hệ thống lọc không khí trong vòng 16 tuần. Nhà máy đã bị cảnh báo sẽ buộc phải đóng cửa nếu thiết bị này không được lắp đặt trong thời hạn cho phép.
Do đó, để đảm bảo hoạt động của nhà máy, giám đốc muốn hệ thống này phải được lắp đặt đúng thời hạn. Những công việc của dự án lắp đặt thiết bị lọc không khí này được trình bày trong bảng 1.
Sử dụng phương pháp sơ đồ Gantt để lập tiến độ cho dự án, ta nhận thấy rằng các công việc A-C-E-G-H nằm trên đường găng (đường găng là đường dài nhất, bất cứ sự chậm trễ của các công việc trên đường găng đều dẫn đến sự chậm trễ của dự án).
Các công việc B-D-F không nằm trên đường găng và chúng có thể dịch chuyển trong giới hạn cho phép mà không ảnh hưởng tới thời gian hoàn thành dự án. Do đó, ta có thể sắp xếp các công việc này theo phương thức triển khai sớm hoặc triển khai chậm.
– Phương thức triển khai sớm cho phép các công việc có thể bắt đầu sớm như có thể, miễn là không ảnh hưởng tới các công việc trước đó.
– Với phương thức triển khai chậm, các công việc có thể bắt đầu trễ hơn mà không ảnh hưởng tới thời gian hoàn thành dự án (Bảng 2). Độ lệch giữa thời điểm bắt đầu hoặc kết thúc của một công việc trong hai sơ đồ (nét chấm gạch) được gọi là thời gian dự trữ.
Ngoài ra, sơ đồ Gantt còn có thể được biểu diễn dưới dạng liên kết giữa các công việc.
Ưu, nhược điểm của sơ đồ Gantt
Sơ đồ Gantt tuy đơn giản nhưng là công cụ quan trọng cho phép các nhà quản trị dễ dàng xác định được những gì cần phải làm, những gì đã được thực hiện trước, sau hay đúng tiến độ.
Sơ đồ Gantt phù hợp với những công việc đơn giản, ít chồng chéo nhau, rất dễ xây dựng và làm cho người đọc dễ nhận biết công việc và thời gian thực hiện của các công tác; thấy rõ tổng thời gian thực hiện các công việc.
Tuy nhiên, sơ đồ Gantt không thể hiện được mối quan hệ giữa các công tác, không ghi rõ qui trình công nghệ. Trong dự án có nhiều công tác thì điều này thể hiện rất rõ nét. Sơ đồ Gantt chỉ phù hợp áp dụng cho những dự án có qui mô nhỏ, không phức tạp.
Sơ đồ trách nhiệm (Load Charts)
Sơ đồ trách nhiệm là biến tấu của sơ đồ Gantt. Trên cột dọc, thay vào việc liệt kê các công việc là liệt kê các nhân viên thực hiện công việc (hay các nguồn khác như máy móc, dụng cụ,…).
Sơ đồ trách nhiệm cho phép dễ dàng nhận ra thời gian không tải, hay biết được công suất sử dụng của loại nguồn đó. Loại sơ đồ này thường được sử dụng trong các bộ phận, khoa, ban,… ở các công sở, trường đại học, bệnh viện… để phân công nhiệm vụ cho các thành viên.
(Theo Giáo trình Quản trị kinh doanh, NXB Đại học Kinh tế quốc dân)
Lam Anh
Vẽ Biểu Đồ Kiểm Soát Chất Lượng
Biểu đồ kiểm soát là một công cụ để theo dõi quá trình sản xuất hàng ngày. Vẽ biểu đồ kiểm soát chất lượng giúp bạn dễ dàng nhìn thấy sự thay đổi của quá trình sản xuất. Cũng như xác định xem quy trình có nằm trong sự giới hạn kiểm soát không. Mức độ biến động từ dữ liệu thu thập được sẽ cho bạn biết tình trạng sản xuất hiện tại hoặc dự đoán trong tương lai.
Biểu đồ kiểm soát là gì
Biểu đồ kiểm soát là phần mở rộng của biểu đồ chạy biểu đồ chạy (R-chart) . Biểu đồ kiểm soát bao gồm mọi thứ mà biểu đồ chạy thực hiện nhưng thêm giới hạn kiểm soát trên và kiểm soát dưới. Ở khoảng cách 3 độ lệch chuẩn so với giá trị trung bình của quá trình.
Cộng thêm việc tính toán năng lực quá trình (Cp, Cpk). Giúp bạn theo dõi một quá trình có nằm trong các thông số chấp nhận được hay không.
Xác định giới hạn kiểm soát khi vẽ biểu đồ kiểm soát chất lượng
Khi tính năng lực công đoạn hay năng lực quá trình (Cp, Cpk) sẽ sử dụng:
LSL: low specification limit (giới hạn tiêu chuẩn dưới)
USL: up specification limit (giới hạn tiêu chuẩn trên)
Đây là giới hạn mà khách hàng yêu cầu. Hay là tiếng nói của khách hàng.
Khi vẽ biểu đồ kiểm soát thì sử dụng:
LCL: low control limit (giới hạn kiểm soát dưới)
UCL: up control limit (giới hạn kiểm soát trên)
Đây là giới hạn kiểm soát mà nhà sản xuất cần phải kiểm soát trong quá trình. Giới hạn này thường nhỏ hơn giới hạn của khách hàng.
Giới hạn kiểm soát cũng chỉ ra dữ liệu đo có khả năng nằm trong giới hạn đó hay không.
Các lưu ý khi vẽ biểu đồ kiểm soát (control chart)
USL và LSL không đưa vào biểu đồ kiểm soát.
Nên thu thập dữ liệu cho một biểu đồ kiểm soát theo thứ tự sản xuất (theo ngày, giờ…)
Chọn biểu đồ kiểm soát phù hợp với dữ liệu
Hiểu cách đọc và cách đánh giá biểu đồ kiểm soát
Các loại biểu đồ kiểm soát
Có 7 loại biểu đồ kiểm được chia thành 2 nhóm
Nhóm 1: dữ liệu liên tục (dữ liệu thu được bằng các đo). Gồm các biểu đồ
Sự khác biệt trong nhóm này là số mẫu thu được trong 1 nhóm hay 1 ngày.
Ví dụ:
Nhóm 2: dữ liệu rời rạc (dữ liệu thu được bằng cách đếm). Gồm các biểu đồ
ControlChartConstantsAndFormulae
Bạn đang đọc nội dung bài viết Biểu Đồ Kiểm Soát Là Gì? Control Chart Là Gì Trong Kỳ Thi Pmp® trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!