Đề Xuất 5/2023 # Bảng Tính Tan Hóa Học Lớp 9 By Giasu Hn # Top 7 Like | Techcombanktower.com

Đề Xuất 5/2023 # Bảng Tính Tan Hóa Học Lớp 9 By Giasu Hn # Top 7 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Bảng Tính Tan Hóa Học Lớp 9 By Giasu Hn mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

by Giasu Hn Gia sư

I. Bảng Tính Tan Là Gì?

1. Bảng Tính Tan là gì?

Bảng Tính Tan là bảng dùng để thể hiện tính tan hay không tan của 1 chất (muối, bazo hoặc axit) trong nước. Chất đó có thể tan, ít tan hoặc không tan. Bảng tính tan hóa học chuẩn sẽ biểu diễn trạng thái tan hay không tan của một chất tại nhiệt độ 25,15 °C (hoặc 293.15 °K) dưới áp suất là 1 atm.

t : hợp chất tan được trong nước.

k : hợp chất không tan.

i : hợp chất ít tan.

b : hợp chất bay hơi hoặc dễ phân hủy thành khí bay lên.

kb : hợp chất không bay hơi.

vạch ngang “-” : hợp chất không tồn tại hoặc bị phân hủy trong nước.

– Hợp chất tạo bởi kim loại Na (I) và nhóm hiđroxit (- OH) là NaOH, hợp chất này tan trong nước.

– Tương tự ta có: AgCl (k) không tan trong nước, Ag2SO4 (i) ít tan trong nước, HCl (t/b) là hợp chất tan trong nước và dễ phân hủy thành khí khi bay lên, H2SO4 (t/kb) là hợp chất tan trong nước và không bay hơi, AgOH (-) là hợp chất không tồn ở.

II. Ví Dụ Dạng bài huấn luyện Vận Dụng áp dụng Bảng Tính Tan.

PHÂN BIỆT VÀ NHẬN BIẾT các CHẤT

Đây là 1 trong các dạng rất đặc trưng sử dụng bảng tính tan.

1. giải pháp giải:

Bước 1: Tạo mẫu thử – Chia các chất cần phân biệt vào những ống nghiệm rồi đánh số thứ tự.

Bước 2: lựa chọn thuốc thử thích hợp (tùy thuộc vào yêu cầu của đề bài).

Bước 3: Nhỏ thuốc thử vào các ống nghiệm, quan sát hiện tượng xảy ra (kết tủa, bay hơi, đổi màu…), sau đó rút ra kết luận về tên của chất đó.

Bước 4: Viết PTHH minh họa.

2. Cách nhận biết 1 số chất thường gặp.

a. với chất khí.

Cách nhận biết chung: Làm quỳ tím chuyển xanh.

1 số cách khác:

Cách nhận biết chung: Làm quỳ tím hóa chuyển đỏ

1 số cách khác:

Cho hỗn hợp các oxit

phương pháp nhận biết: Hòa tan từng oxit vào nước để chia thành nhóm các oxit tan và không tan từ đó có các cách nhận biết riêng biệt.

– Nhóm tan trong nước: dùng khí CO để nhận biết

Nếu không xuất hiện kết tủa: kim loại trong oxit là kim loại kiềm.

Nếu có kết tủa: kim loại trong oxit là kim loại kiềm thổ.

– Nhóm không tan trong nước cho tác dụng với dung dịch bazơ.

Nếu oxit không tan trong dung dịch kiềm thì kim loại trong oxit là kim loại kiềm thổ.

Nếu oxit tan trong dung dịch kiềm thì kim loại trong oxit là Mg, Zn, Pb, Cu, Fe, Al. (Dựa vào bảng tính tan để xác định).

giải pháp giải: sử dụng bảng tính tan hóa học hoặc các gợi ý tại phần trước.

Ví dụ:

Giải:

Chia 4 loại dung dịch vào 4 ống nghiệm khác nhau rồi đánh số thứ tự từ một đến 4.

Cho quỳ tím vào 4 ống nghiệm, nếu dung dịch trong ống nghiệm nào làm quỳ tím chuyển xanh thì chất đó là NaOH.

Tiếp đây, cho dung dịch AgNO vào 3 ống nghiệm chứa ba dung dịch còn lại, dung dịch trong ống nghiệm nào xuất hiện kết tủa, dung dịch đó là NaCl.

b. Dạng 2: Dạng luyện tập hạn chế thuốc thử hoặc phương pháp áp dụng.

phương pháp giải:

đối với dạng bài chỉ áp dụng thêm 1 chất thử tự chọn:

Bước 1: áp dụng 1 chất bất kì để xác định một trong những chất đã cho ở đề bài.

Bước 2: sử dụng chất đã xác định được để nhận biết những chất còn lại.

đối với dạng bài không sử dụng thuốc thử nào khác:

Cách 1: áp dụng tính chất vật lý của từng chất để phân biệt (mùi, màu sắc, tính tan…)

Cách 2: áp dụng chất đã xác định được để nhận biết các chất còn lại.

Cách 3: Có thể sử dụng phương pháp đun nhẹ để nhận biết những chất dựa vào khả năng bay hơi.

Cách 4: Cho những chất tác dụng đối với nhau để nhận biết dựa vào hiện tượng của chúng.

Giải:

Chia 4 dung dịch vào 4 ống nghiệm khác nhau đánh số từ 1 đến bốn.

Cho quỳ tím vào từng ống nghiệm, dung dịch trong ống nghiệm nào làm quỳ chuyển đỏ, dung dịch đó là HSO.

Giải:

Chia 4 dung dịch vào bốn ống nghiệm khác nhau đánh số từ một đến bốn.

Ta cho các dung dịch tác dụng với nhau, sau đó quan sát hiện tượng để nhận biết.

III. một Số Cách Ghi Nhớ Bảng Tính Tan.

2. Bazơ: Phần lớn những bazơ không tan trong nước, trừ 1 số bazơ như: KOH, NaOH, Ba(OH), còn Ca(OH) thì ít tan.

Sponsor Ads

0 connections, 0 recommendations, 9 honor points. Joined APSense since, December 3rd, 2018, From hà nội, Vietnam.

Created on Dec 11th 2018 10:14. Viewed 1,043 times.

Comments

Bảng Tính Tan Của Các Chất Hóa Học Chính Xác Nhất

Bảng tính tan các chất hóa học lớp 9, là một trong những kiến thức mà các bạn cần phải ghi nhớ vì nó giúp các bạn khá nhiều trong việc học môn hóa. Với bảng này, chúng ta sẽ biết được trình tự các phản ứng hóa học xảy ra để nắm rõ khi làm bài tập.

1. Chất tan và không tan

Trong môi trường nước, thì có những chất tan ít, tan nhiều hay không tan. Ta có tính tan của một số axit, bazo, muối ( Cách học thuộc bảng tính tan ) – Axit : Hầu hết axit tan được trong nước , trừ axit silixic . – Bazo : phần lớn các bazo không tan trong nước , trừ một số như : KOH , NaOH,.. – Muối :

Những muối Natri , kali đều tan .

Những muối Nitrat đều tan .

Phần lớn các muối Clorua , Sunfat tan được . Nhưng phần lớn các muối Cacbonat không tan .

2. Độ tan của các chất trong nước

Độ tan ( được ký hiệu là S ) của một chất trong môi trường nước là số gam chất đó hòa toan được trong 100 gam nước để tạo ra dung dịch bão hòa ở nhiệt độ xác định. – Độ tan của chất rắn trong nước phụ thuộc vào nhiệt độ, trong nhiều trường hợp, khi nhiệt độ tăng thì độ tan cũng tăng theo. Số ít trường hợp, nhiệt độ tăng độ tan lại giảm. – Độ tan của chất khí trong nước phụ thuộc vào nhiệt độ và áp suất. Độ tan của chất khí trong nước sẽ tăng, nếu ta giảm nhiệt độ và tăng áp suất.

3. Bảng tính tan chi tiết

Cu(OH)2: kết tủa xanh lam

Fe(OH)2: kết tủa lục nhạt

Fe(OH)3: kết tủa nâu đỏ

Mg(OH)2: kết tủa trắng không tan trong kiềm dư

Al(OH)3, Zn(OH)2, Pb(OH)2, Sn(OH)2: kết tủa trắng tan trong kiềm dư.

Với các kiến thức trên, các bạn có thể ghi nhớ và lưu lại khi cần sử dụng đến.

Skincare là gì và 6 bước skincare không thể bỏ quaVai trò của một Chief Operating Officer là gì?Top 6 công ty Digital Marketing uy tín ở Việt Nam

Bảng Tính Tan Hóa Học Đầy Đủ Của Axit, Bazơ Và Muối

Bảng tính tan Hóa Học đầy đủ của của Axit, Bazơ và Muối trong trương hình Hóa Học lớp 8, 9, 10 cùng một số bài tập ví dụ hay dành cho các em học sinh.

I. Bảng Tính Tan Hóa Học Là Gì?

Bảng Tính Tan là bảng dùng để thể hiện tính tan hay không tan của một chất (muối, bazo hoặc axit) trong nước. Chất đó có thể tan, ít tan hoặc không tan. Bảng tính tan hóa học chuẩn sẽ biểu diễn trạng thái tan hay không tan của một chất ở nhiệt độ 25,15 °C (hoặc 293.15 °K) dưới áp suất là 1 atm.

t : hợp chất tan được trong nước.

k : hợp chất không tan.

i : hợp chất ít tan.

b : hợp chất bay hơi hoặc dễ phân hủy thành khí bay lên.

kb : hợp chất không bay hơi.

vạch ngang “-” : hợp chất không tồn tại hoặc bị phân hủy trong nước.

– Hợp chất tạo bởi kim loại Na (I) và nhóm hiđroxit (- OH) là NaOH, hợp chất này tan trong nước.

– Tương tự ta có: AgCl (k) không tan trong nước, Ag2SO4 (i) ít tan trong nước, HCl (t/b) là hợp chất tan trong nước và dễ phân hủy thành khí khi bay lên, H2SO4 (t/kb) là hợp chất tan trong nước và không bay hơi, AgOH (-) là hợp chất không tồn tại.

II. Ví Dụ Dạng Bài Tập Vận Dụng Sử Dụng Bảng Tính Tan Hóa Học.

Đây là một trong những dạng rất đặc trưng áp dụng bảng tính tan.

Bước 1: Tạo mẫu thử – Chia các chất cần phân biệt vào các ống nghiệm rồi đánh số thứ tự.

Bước 2: Chọn thuốc thử thích hợp (tùy thuộc vào yêu cầu của đề bài).

Bước 3: Nhỏ thuốc thử vào các ống nghiệm, quan sát hiện tượng xảy ra (kết tủa, bay hơi, đổi màu…), sau đó rút ra kết luận về tên của chất đó.

Bước 4: Viết PTHH minh họa.

a. Đối với chất khí.

b. Nhận biết dung dịch bazơ (kiềm):

Cách nhận biết chung: Làm quỳ tím chuyển xanh.

Một số cách khác:

c. Nhận biết dung dịch axit:

Cách nhận biết chung: Làm quỳ tím hóa chuyển đỏ

Một số cách khác:

d. Nhận biết các dung dịch muối.

Cho hỗn hợp các oxit

Phương pháp nhận biết: Hòa tan từng oxit vào nước để chia thành nhóm các oxit tan và không tan từ đó có các cách nhận biết riêng biệt.

– Nhóm tan trong nước: dùng khí CO 2 để nhận biết

Nếu không có kết tủa: kim loại trong oxit là kim loại kiềm.

Nếu có kết tủa: kim loại trong oxit là kim loại kiềm thổ.

– Nhóm không tan trong nước cho tác dụng với dung dịch bazơ.

Nếu oxit không tan trong dung dịch kiềm thì kim loại trong oxit là kim loại kiềm thổ.

Nếu oxit tan trong dung dịch kiềm thì kim loại trong oxit là Mg, Zn, Pb, Cu, Fe, Al. (dựa vào bảng tính tan để xác định).

a. Dạng 1: Dạng bài tập không hạn chế thuốc thử hoặc phương pháp sử dụng:

Phương pháp giải: Sử dụng bảng tính tan hóa học hoặc các gợi ý ở phần trước.

Hãy nhận biết 4 lọ mất nhãn đựng 4 loại dung dịch sau: NaCl, NaOH, Na 2CO 3, NaNO 3.

Chia 4 loại dung dịch vào 4 ống nghiệm khác nhau rồi đánh số thứ tự từ 1 đến 4.

Cho quỳ tím vào 4 ống nghiệm, nếu dung dịch trong ống nghiệm nào làm quỳ tím chuyển xanh thì chất đó là NaOH.

Tiếp theo, cho dung dịch AgNO3 vào 3 ống nghiệm chứa 3 dung dịch còn lại, dung dịch trong ống nghiệm nào xuất hiện kết tủa, dung dịch đó là NaCl.

Cho dung dịch HCl vào ống nghiệm chứa 2 chất còn lại là Na2CO3 và NaNO3, chất nào có khí bay lên, chất đó là Na2CO3, chất nào không xảy ra hiện tượng là NaNO3.

b. Dạng 2: Dạng bài tập hạn chế thuốc thử hoặc phương pháp sử dụng.

Phương pháp giải:

Đối với dạng bài chỉ sử dụng thêm một chất thử tự chọn:

Bước 1: Sử dụng một chất bất kì để xác định một trong các chất đã cho ở đề bài.

Bước 2: Sử dụng chất đã xác định được để nhận biết các chất còn lại.

Đối với dạng bài không sử dụng thuốc thử nào khác:

Cách 1: Sử dụng tính chất vật lý của từng chất để phân biệt (mùi, màu sắc, tính tan…)

Cách 2: Sử dụng chất đã xác định được để nhận biết các chất còn lại.

Cách 3: Có thể sử dụng phương pháp đun nhẹ để nhận biết các chất dựa vào khả năng bay hơi.

Cách 4: Cho các chất tác dụng với nhau để nhận biết dựa vào hiện tượng của chúng.

Ví dụ 1: Chỉ dùng thêm một chất thử duy nhất (tự chọn) hãy nhận biết 4 dung dịch đựng trong các lọ mất nhãn sau: Na 2CO 3, Na 2SO 4, H 2SO 4 và BaCl 2.

Chia 4 dung dịch vào 4 ống nghiệm khác nhau đánh số từ 1 đến 4.

Cho quỳ tím vào từng ống nghiệm, dung dịch trong ống nghiệm nào làm quỳ chuyển đỏ, dung dịch đó là H2SO4.

Dùng dung dịch H2SO4 vừa nhận biết được, cho vào 3 ống nghiệm chứa 3 chất còn lại.

Ví dụ 2: Không dùng thêm một chất thử nào khác, hãy nhận biết 4 dung dịch sau: NaHCO 3, CaCl 2, Na 2CO 3, Ca(HCO 3) 2.

Chia 4 dung dịch vào 4 ống nghiệm khác nhau đánh số từ 1 đến 4.

Ta cho các dung dịch tác dụng với nhau, sau đó quan sát hiện tượng để nhận biết.

Dựa vào bảng hiện tượng trên ta thấy:

Chất không tạo ra kết tủa lần nào là NaHCO3

Chất tạo ra 1 lần kết tủa màu trắng là 2 chất Ca(HCO3)2 và CaCl2.

Tiếp theo, ta đun nhẹ 2 dung dịch còn lại, dung dịch nào tạo kết tủa trắng và có khí bay lên là Ca(HCO3)2.

III. Một Số Cách Ghi Nhớ Bảng Tính Tan.

1. Axit: Hầu hết các axit đều tan được trong nước, trừ axit silixic (H 2SiO 3).

2. Bazơ: Phần lớn các bazơ không tan trong nước, trừ một số bazơ như: KOH, NaOH, Ba(OH) 2, còn Ca(OH) 2 thì ít tan.

Bình Luận Facebook

.

Bảng Tính Tan Và Cách Thuộc Nhanh

BẢNG TÍNH TAN CỦA MỘT SỐ AXIT – BAZƠ – MUỐINhóm hiđroxit và gốc axitHóatrịTênnhómHIĐRO VÀ CÁC KIM LOẠI

T : hợp chất tan được trong nướcK : hợp chất không tanI : hợp chất ít tanB : hợp chất dễ bay hơi/dễ bị phân hủy thành khí bay lênKB : hợp chất không bay hơi“-” : hợp chất không tồn tại hoặc bị phân hủy trong nước .

CÁCH THUỘC NHANHA. Tính tan của muối: 1.Tất cả các muối axit (vd: NaHCO3, CaHCO3, KHS, NaHS, NaHSO3…), muối nitơrat (có gốc =NO3), muối axetat(gốc -CH3COO) đều rất dễ tan 2.Hầu hết các muối cacbonat (gốc =CO3) đều không tan trừ các muối của kim loại kiềm ( Na2CO3, K2CO3, Li2CO3, …) tan được. Riêng các kim loại Hg, Cu, Fe(III), Al không tồn tại muối cacbonat hoặc muối này bị phân huỷ trong nước Hầu hết các muối Photphat (gốc =PO4) đều không tan (nhưng cũng trừ muối của kim loại kiềm là tan được) Hầu hết các muối Sunfit (gốc =SO3) đều không tan (trừ muối của kim loại kiềm) và Fe(III) , Al không tồn tại muối sunfit Hầu hết các muối Silicat (gốc =SiO3) đều không tan (trừ muối của kim loại kiềm) và Ag, Hg, Cu không tồn tại muối Silicat 3. Hầu hết các muối có gốc -Cl, -F, -I, -Br đều tan trừ AgCl, AgBr, AgI không tan; PbCl2 tan ít và AgF không tồn tại 4. Hầu hết các muối sunfat (gốc =SO4) đều tan trừ BaSO4, PbSO4, SrSO4 không tan; CaSO4, Ag2SO4 ít tan và Hg không tồn tại muối sunfat 5. Hầu hết các muối sunfu (gốc =S) đều khó tan trừ muối của các kim loại kiềm và kiềm thổ (Na2S, K2S, CaS, BaS…) tan được và Mg,Al không tồn tại muối sunfua B. Tính tan của bazơ: Bazơ của kim loại kiềm (Li, K, Na, Ca, Ba) tan, bazơ của kim loại kiềm (Ca, Ba )thổ tan ít, NH4OH tan, còn lại không tan. Ag và Hg không tồn tại bazơ C. Tính tan của axit: Hầu hết các axit đều tan và dễ bay hơi (hoặc bị phân huỷ thành khí bay lên như HNO2 hay H2SO3 chẳng hạn) H2SiO3 không tan

Bạn đang đọc nội dung bài viết Bảng Tính Tan Hóa Học Lớp 9 By Giasu Hn trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!