Cập nhật nội dung chi tiết về Bài Toán Cạnh Góc Vuông Và Hình Chiếu Của Nó mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
I. Hướng dẫn giải– Vận dụng hệ thức: và
– Định lí Pi-ta-go: △ABC vuông ở A ⇔
II. Bài tập mẫu
Bài 1. Cho tam giác vuông trong đó có cạnh góc vuông dài 6cm và 8cm. Tính độ dài hình chiếu của các cạnh góc vuông lên cạnh huyền.
Áp dụng định lí Pi-ta-go vào tam giác vuông ABC, ta được:
Đồ dài hình chiếu BH của AB lên BC:
Ta có: suy ra
Độ dài hình chiếu CH của AC lên BC:
Bài 2.
Cho hai đoạn thẳng AB và CD vuông góc với nhau tại O sao cho OA=OC và OB=OD. Gọi M là trung điểm của BC và Q là giao điểm của OM và AD.
b. Chứng minh rằng và
Giải
a. Ta chứng minh từ đó suy ra:
Ta có: △OBC vuông tại O, có OM là trung tuyến nên:
OM=MB (đường trung tuyến xuất phát từ đỉnh góc vuông bằng một nửa cạnh huyền)
Bài 4. Cho △ABC vuông tại A và đường cao AH. Gọi D và E theo thứ tự là hình chiếu của H lên AB và AC. Chứng minh: chúng tôi = chúng tôi
Giải
△ABC vuông tại A, có AH là đường cao nên AH
Suy ra △AHB và △AHC vuông tại H
△AHB vuông tại H, có HD là đường cao nên: chúng tôi (1)
△AHC vuông tại H, có HE là đường cao nên: chúng tôi (2)
Từ (1) và (2) suy ra AB.AD=AC.AE (đpcm).
III. Bài tập vận dụng
Bài 1. Cho tam giác vuông, biết tỉ số hai cạnh góc vuông là 3:4, cạnh huyền là 125cm. Độ dài các hình chiếu của các cạnh góc vuông trên cạnh huyền bằng:
Bài 2. Cho △ABC có AH là đường cao xuất phát từ A (H thuộc đoạn BC). Nếu
Bài 3. △ABC vuông ở A có đường cao AH (H thuộc cạnh BC). Hình chiếu của H lên AB là D, lên AC là E. Câu nào sau đây sai?
c. chúng tôi = chúng tôi
d.
Bài 4. △ABC nhọn, hai đường cao BD và CE cắt nhau tại H. Trên HB và HC lần lượt lấy các điểm M và N sao cho:
Bài 5. △ABC vuông ở A, có đường cao AH. Biết AC = 10cm, CH = 8cm, khi đó:
c. 15cm và cm
d. 15cm và 90cm
Định Nghĩa Hình Chiếu, Hình Chiếu Vuông Góc Và Cách Xác Định
Số lượt đọc bài viết: 93.077
Hình chiếu là hình biểu diễn một mặt nhìn thấy của vật thể đối với người quan sát đứng trước vật thể, phần khuất được thể hiện bằng nét đứt.
Có 3 loại phép chiếu là:
Phép chiếu xuyên tâm: các tia chiếu xuất phát tại một điểm (tâm chiếu).
Phép chiếu song song: các tia chiếu song song với nhau.
Phép chiếu vuông góc: các tia chiếu vuông góc với mặt phẳng chiếu.
Định nghĩa góc của đường thẳng lên mặt phẳng
Góc giữa đường thẳng d và mặt phẳng (alpha) là góc giữa d và a, trong đó a là hình chiếu vuông góc của d lên (alpha).
Định nghĩa hình chiếu vuông góc là gì?
Hình chiếu vuông góc trên một mặt phẳng là hình chiếu hợp với mặt phẳng một góc bằng 90 độ.
Nếu AH vuông góc với mặt phẳng (Q) tại H thì điểm H gọi là hình chiếu vuông góc của điểm A lên mặt phẳng (Q).
Các loại hình chiếu vuông góc:
Hình chiếu đứng nhìn từ mặt trước của mặt phẳng
Hình chiếu cạnh nhìn từ bên trái hoặc bên phải vật thể
Hình chiếu bằng nhìn từ trên xuống vật thể.
Định nghĩa phương pháp hình chiếu vuông góc
Phương pháp hình chiếu vuông góc là phương pháp biểu diễn các hình chiếu vuông góc trên cùng một mặt phẳng hình chiếu.
Trong không gian cho mặt phẳng ((alpha)) và đường thẳng d không vuông góc với mặt phẳng ((alpha)). Để tìm hình chiếu vuông góc của d lên ((alpha)) ta chọn 2 điểm A,B trên ((alpha)) rồi tìm hình chiếu K,H lần lượt của A,B lên ((alpha)). Đường thẳng a trong ((alpha)) đi qua 2 điểm H,K chính là hình chiếu vuông góc của đường thẳng d lên mặt phẳng ((alpha)).
Trường hợp d và ((alpha)) song song nhau, nếu gọi a là hình chiếu vuông góc của d trên ((alpha)) thì ta có d song song với a.
Trường hợp đặc biệt d cắt ((alpha)) tại M: Chọn trên d một điểm B khác M rồi tìm điểm H là hình chiếu vuông góc của B lên ((alpha)). Khi đó hình chiếu vuông góc của d lên ((alpha)) là đường thẳng a qua 2 điểm M và H.
Định nghĩa hình chiếu trong tam giác là gì?
Hình chiếu trong tam giác của một điểm P đối với tam giác cho trước là hình chiếu của P lên ba cạnh tam giác đó.
Xét tam giác ABC, một điểm P trên mặt phẳng không trùng với ba đỉnh A, B, C. Gọi các giao điểm của ba đường thẳng qua P kẻ vuông góc với điểm ba cạnh tam giác BC, CA, AB là L, M, N. Khi đó LMN là tam giác bàn đạp ứng với điểm P của tam giác ABC. Ứng với mỗi điểm P ta có một tam giác bàn đạp khác nhau, một số ví dụ:
Nếu P = trực tâm, khi đó LMN = Tam giác orthic.
Nếu P = tâm nội tiếp, khi đó LMN = Tam giác tiếp xúc trong.
Nếu P = tâm ngoại tiếp, khi đó LMN = Tam giác trung bình.
Khi P nằm trên đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC thì tam giác bàn đạp của nó suy biến thành đường thẳng Simson, đường thẳng này đặt tên theo nhà toán học Robert Simson.
P nằm trên đường tròn ngoại tiếp, hình chiếu trong tam giác (tam giác bàn đạp) sẽ suy biến thành một đường thẳng.
hình chiếu đứng
các loại hình chiếu
cách vẽ hình chiếu
đặc điểm của hình chiếu
hình chiếu là gì toán học 8
hình chiếu vuông góc là gì
hình chiếu vuông góc trong không gian
tính chất hình chiếu trong tam giác vuông
lý thuyết và định nghĩa hình chiếu là gì
(Nguồn: www.youtube.com)
Please follow and like us:
Hình Chiếu Là Gì? Phân Loại Hình Chiếu Và Quan Hệ Giữa Đường Vuông Góc
Hình chiếu là gì? Phân loại hình chiếu và quan hệ giữa đường vuông góc
Hình chiếu là gì? Nghe có vẻ rất đơn giản vì đây là kiến thức của Toán Học lớp 7. Nhưng không phải ai cũng có thể hiểu về khái niệm này một cách chính xác.
Hình chiếu là gì?
Hình chiếu là hình biểu diễn ba chiều của vật lên mặt phẳng hai chiều. Yếu tố cơ bản giúp tạo nên hình chiếu chính là vật cần chiếu, phép và mặt phẳng chiếu.
Hình chiếu của một đoạn thẳng nằm trên đường thẳng chính là khoảng cách giữa hai đoạn thẳng vuông góc với đường thẳng đã cho trước. Hình chiếu của một điểm tức là giao điểm của đường thẳng đã cho trước, và đường thẳng kẻ từ điểm vuông góc.
Phân loại hình chiếu
1. Hình chiếu thẳng góc
Đây là loại hình biểu diễn theo cách đơn giản, hình dạng, kích thước của vật thể đã được bảo toàn và cho phép thể hiện hình dạng, kích thước vật thể một cách chính xác.
Với mỗi hình chiếu thẳng góc sẽ chỉ thể hiện được hai chiều. Nên chúng ta cần phải dùng đến nhiều hình chiếu để biểu diễn nhất là đối với những vật thể phức tạp. Có ba hình chiếu phổ biến đó là: Hình chiếu đứng, hình chiếu cạnh và hình chiếu bằng.
2. Hình chiếu trục đo
Hình chiếu này có thể biểu diễn được hết ba chiều của vật thể lên trên mặt phẳng chiếu. Và các tia chiếu song song với nhau. Sẽ tùy vào phương chiếu là vuông góc hay xiên góc. Theo sự tương quan của ba chiều, sẽ được phân ra các loại hình chiếu như sau:
a. Hình chiếu trục đo vuông góc
Hình chiếu trục đo vuông góc, có đều ba hệ số biến dạng với ba trục bằng nhau
Hình chiếu trục đo vuông góc sẽ cân hai trong ba hệ số biến dạng, có từng đôi một bằng nhau
Hình chiếu trục đo vuông góc sẽ lệch ba hệ số biến dạng, với ba chục không bằng nhau
b. Hình chiếu trục đo xiên góc
Hình chiếu trục đo xiên góc đều
Hình chiếu trục đo xiên góc cân
Hình chiếu trục đo xiên góc lệch
Tam giác hình chiếu là gì?
Tam giác hình chiếu hay còn được gọi là tam giác bàn đạp tại điểm P với tam giác đã cho trước và có ba đỉnh là hình chiếu của điểm P lên ba cạnh của tam giác.
Ta xét tam giác ABC, điểm P trên mặt phẳng không trùng với điểm A, B, C. Các giao điểm của ba đường thẳng đi qua P và kẻ vuông góc với điểm của ba cạnh tam giác BC, CA, AB sẽ lần lượt là L,M,N, đồng thời LMN sẽ là tam giác bàn đạp tương ứng với điểm P trong tam giác ABC.
Với mỗi điểm P sẽ có một tam giác bàn đạp khác nhau, ví dụ:
Nếu P = trực tâm, thì LMN = tam giác orthic
Nếu P = tâm nội tiếp, thì LMN = tam giác tiếp xúc trong
Nếu P = tâm ngoại tiếp, thì LMN = tam giác trung bình
Khi P nằm trên đường tròn ngoại tiếp, lúc này tam giác bàn đạp sẽ trở thành một đường thẳng.
Quan hệ giữa đường vuông góc với đường xiên, và đường xiên với hình chiếu
Cho một điểm A nằm bên ngoài đường thẳng d, sau đó kẻ một đường thẳng vuông góc tại điểm H và trên d lấy điểm B không trùng với điểm H. Ta có:
Đoạn thẳng AH: Được gọi là đoạn vuông góc hay còn là đường vuông góc bắt đầu kẻ từ A đến đường thẳng d
Điểm H: Là đường xiên góc bắt đầu kẻ từ A đến đường thẳng d
Đoạn thẳng AB: Là đường xiên góc bắt đầu kẻ từ điểm A đến đường thẳng d
Đoạn thẳng HB: Là hình chiếu của đường xiên góc AB ở trên đường thẳng d
Định lý 1: Trong các đường xiên góc và trong đường vuông góc kể từ điểm nằm ngoài đường thẳng, cho đến đường thẳng đó, đường vuông góc sẽ là đường ngắn nhất.
Định lý 2: Trong hai đường xiên góc kể từ điểm nằm ngoài đường thẳng cho đến đường thẳng đó:
Đường xiên góc có hình chiều lớn hơn, tương đương sẽ lớn hơn.
Đường xiên góc lớn hơn, sẽ có hình chiếu lớn hơn.
Hai đường xiên góc bằng nhau, hai hình chiếu sẽ bằng nhau. Hai hình chiếu bằng nhau thì hai đường xiên góc bằng nhau.
Đây đều là những kiến thức vô cùng cần thiết và quan trọng cho các bạn học sinh để áp dụng vào các bài toán trong chương trình học của mình. Hãy thường xuyên luyện tập các kỹ năng thực hành giải toán chắc chắn bạn sẽ trở thành một học sinh ưu tú.
2.6
/
5
(
5
bình chọn
)
Giải Toán 7 Bài 2. Quan Hệ Giữa Đường Vuông Góc Và Đường Xiên, Đường Xiên Và Hình Chiếu
§2. QUAN HỆ GIỮA ĐƯỜNG VUÔNG GÓC VÀ ĐƯỜNG XEÊN, ĐƯỜNG XEÊN VÀ HÌNH CHIÊU A. Tóm tất kiến thức 1. Quan hệ giữa đường vuông góc và đưòngxiên Định lí 1. Trong các đường vuông góc và đường xiên kẻ từ một điểm nằm ngoài một đường thẳng đến đường thẳng đó, đường vuông góc ngắn hon mọi đường xiên. Quan hệ giữa đưòngcác đường xiên và các hình chiêu của chúng Định lí 2. Trong hai đường xiên kẻ từ một điểm nằm ngoài một đường thẳng đến đường thẳng đó: Đường xiên nào có hình chiếu lớn hon thì lớn hơn. A A B H c ■ B H c Hình 3.8 Hình 3.9 Đường xiên nào lón hơn thì có hình chiếu lớn hơn. Nếu hai đường xiên bằng nhau thì hai hình chiếu bằng nhau; nếu hai hình chiếu bằng nhau thì hai đường xiên bằng nhau. AB = AC HB = HC (h.3.9). B. Ví dụ giỏi toán Ví dụ. Giải. W"-vA HM3l0 về mặt suy luận: Để so sánh DB và DC, ta so sánh hình chiếu của chúng là HB và HC để từ đó tìm ra lời giải. c. Hưóng dẫn giải bài tập trong sách giáo khoa Bài 8. Giải, (h.3.1-1) Từ AB < AC ta có HB < HC A H Hình 3.11 (đường xiên nhỏ hơn thì hình chiếu nhỏ hơn). Vậy kết luận c) là đúng. Hình 3.12 Bài 9. Giải. Theo hình 3.12, các điểm A, B, c, D nằm trên một đường thẳng d và điểm M nằm ngoài đường thẳng đó. MA là đường vuông góc kẻ từ M đến đường thẳng d. Các đoạn thẳng MB, MC, MD là các đường xiên kẻ từ M lần lượt đến B, c và D. Ta có AB, AC và AD lần lượt là hình chiếu của MB, MC và MD trên đường thẳng d. Điều đó có nghĩa là ngày hôm sau bạn Nam bơi được xa hơn ngày hôm trước, tức là đúng mục đích đề ra. M H Hình 3.13 Nhận xét. Khi hình vẽ mà có đường vuông góc thì bạn nên nghĩ đến quan hệ đường xiên và hình chiếu để vận dụng so sánh đoạn thẳng. Bài 10. Giải, (h.3.13) Xét tam giác ABC cân tại A, lấy M là điểm bất kì của đáy BC. Ta sẽ chúng minh AM <AB. Gọi H là chân đường vuông góc kẻ từ A đến BC. Nếu M trùng B (hoặc C) thì AM = AB = AC. Nếu M trùng H thì AM = AH < AB (đường vuông góc ngắn hơn đường xiên). Nếu M nằm giữa B và H (hoặc M nằm giữa c và H) thì HM < HB (hoặc HM < HC ) nên AM < AB (hình chiếu nhỏ hơn thì đường xiên nhỏ hơn). Bài 11. Hướng dẫn: Góc ACD là góc gì ? Tại sao ? Trong tam giác ACD, cạnh nào lớn nhất, tại sao ? Hình 3.14 Giải, (h.3.14) Nếu BC < BD thì c nằm giưa B và D. Khi đó: Bài 12. Gidi. Muốn đo chiều rộng của một tấm gỗ, ta phải đặt thước vuông góc với hai cạnh song song của tấm gỗ, vì chiều rộng của tấm gỗ là đoạn vuôpg góc giữa hai cạnh này. Cách đặt thước như trong hình 15 (SGK) là sai: ở hình này ta đã đo đoạn xiên chứ không đo đoạn vuông góc. Bài 13. G/ả/. (h.3.15) Cách 1 AE < AC AD ED < EB (tương tự trên) (2) Từ (1) và (2) suy ra ED < BC. Bài 14. PM HM < HR (đường xiên nhỏ thì hình chiếu nhỏ). Suy ra M nằm giữa H và R. Tương tự, có điểm M' nằm giữa H và Q mà PM' = 4,5cm. Như vậy có hai điểm M và M' nằm trên cạnh QR có PM = PM' = 4,5cm. D. Bài tập luyện thêm Cho tam giác ABC có A = 90° . Tia phân giác của ABC cắt AC tại D. Qua c vẽ đường thẳng vuông góc với AC, cắt đường thẳng BD tại E. So sánh CE và CA. Cho tam giác ABC có 10A = 15B = 12C. Tính số đo các góc của tam giác ABC; Kẻ AH vuông góc với BC (H e BC). Chứng minh HC < HB < HA. Cho tam giác ABC nhọn. Kẻ AH, BK, CI lần lượt vuông góc với các cạnh BC, AC, AB. Chứng minh rằng: , AU . AB + AC 2 b) AH + BK + CI < AB + AC + BC. 4. 1. Lời giải - Hướng dẫn - Đáp sô' (h.3.17) Ta có AB với AC) nên E = Bj (so le trong). 2. (h.3.18) Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có: ABC- A + B + C _ 180° _ 0 6 - 4 - 5 - 6 + 4 + 5 " 15° - Suy ra  = 72° ; B = 48°; C = 60°. b) Ta có B AC < AB. AC CH < BH (quan hệ đường xiên và hình chiếu). Tam giác ABH có H = 90° nên B + Aj = 90° , Do đó Aj < B =? BH < AH . Vậy CH < BH < AH. (h.3.19) AB + AC 2 ARx Af Theo câu a) AH < (1). AB + BC Tương tự ta có BK < --j (2) CI<CB±£A(3). 2 Hình 3.19 Từ (1), (2), (3) cộng vế với vế, ta có điều phải chứng minh, Nhận xét. Bài toán sẽ khó hơn nếu chỉ có câu b. Nhận xét Lời giải sẽ thiếu sót, nếu ta không xét các trường hợp mà ngộ nhận phụ thuộc vào một hình vẽ. Bài toán trên vẫn đúng trong trường hợp tam giác ABC không nhọn. Có thể dùng quan hệ giữa góc và cạnh đối diện trong tam giác để giải.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Bài Toán Cạnh Góc Vuông Và Hình Chiếu Của Nó trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!