Đề Xuất 3/2023 # Bài Soạn Các Môn Lớp 5 # Top 11 Like | Techcombanktower.com

Đề Xuất 3/2023 # Bài Soạn Các Môn Lớp 5 # Top 11 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Bài Soạn Các Môn Lớp 5 mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Thứ hai ngày 10 tháng 10 năm 2011 Tiết 1 Chào cờ Tiết 2 To¸n Tiết 41: LuyÖn tËp (45) I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: – Biết viết số đo độ dài dưới dạng số thập phân. 2. Kĩ năng: Viết được các số đo độ dài dưới dạng số thập phân. – Làm bài tập 1,2,3 và bài 4 ý a, c. 3. Thái độ: Tích cực, hứng thú học tập. II. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: A. Kiểm tra bài cũ – Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm : – 2 HS lên bảng làm 8m5cm = m 25m 3mm = m – GV cùng HS nhận xét, chốt bài đúng B. Bài mới: 1. Giới thiệu bài – Ghi bảng đầu bài – Lắng nghe, ghi đầu bài vào vở 2. Luyện tập Bài tập 1: Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm – 1 HS đọc yêu cầu bài 1 – 3 HS lên bảng chữa bài, lớp đổi chéo nháp trao đổi. – Cùng HS nhận xét chốt đúng a. 35m 23 cm = 35 m = 35,23m b. 51dm 3cm = 51dm = 51,3 cm – Cho HS nêu cách làm bài c. 14m 7cm = 14m = 14,07m – 1 HS nêu Bài 2: Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm. – 1 HS đọc yêu cầu của bài – Hướng dẫn HS làm mẫu 315 cm = 300cm + 15 cm = 3m15cm = 3= 3,15m – Dựa vào mẫu HS làm phần còn lại vào nháp – 3 HS lên bảng chữa. Vậy 315cm = 3,15 m 234 cm =2,34m 506 cm = 5,06 m GV cùng HS trao đổi, nhận xét, thống nhất. 34 dm = 3,4m Bài 3: Viết số đo sau dưới dạng số thập phân có đơn vị là ki- lô- mét. – 1 HS đọc yêu cầu – Cho HS làm bài vào vở – HS đọc yêu cầu tự làm bài vào vở – GV thu chấm 1 số bài chấm – 3 HS lên bảng chữa a. 3km245m = 3 km = 3,245 km b. 5km34m = 5= 5,034 km c. 307m = km = 0,307 km *Bµi 4: ViÕt sè thÝch hîp nµo chç chÊm. – 2 HS đọc đầu bài – Tổ chức HS trao đổi cách làm bài – Trao đổi và nêu cách làm bài theo cặp – Yêu cầu HS làm bài vào nháp, chữa bài. HS nào làm xong làm thêm 2 ý còn lại. – Lớp làm nháp, 2 HS lên bảng chữa a. 12,44m = 12 m = 12m 44cm c. 3,45 km = 3 km = 3km 450 dm = 3450 m C. Củng cố: – Nhận xét tiết học D. Dặn dò: – Về nhà làm bài tập (VBT) tiết 41 Tiết 3 Tập đọc Tiết 17: Cái gì quý nhất ? I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU: 1. Kiến thức: Hiểu vấn đề tranh luận (cái gì là quý nhất) và ý khẳng định qua tranh luận: Người lao động là quý nhất. – Trả lời được câu hỏi 1,2,3 trong bài. 2. Kĩ năng: Đọc diễn cảm bài văn; biết phân biệt lời người dẫn chuyện và lời nhân vật (Hùng, Quý, Nam, thầy giáo) 3. Thái độ: Yêu quý người lao động. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: A. Kiểm tra bài cũ: – Học thuộc lòng những câu thơ các em thích trong bài “Trước cổng trời” trả lời các câu hỏi về bài đọc – 3 HS đọc và trả lời – Nêu ý nghĩa bài, nhận xét cho điểm B. Bài mới 1. Giới thiệu bài 2. HD luyện đọc và tìm hiểu bài a. Luyện đọc -Mời 1 HS khá đọc – 1 HS khá đọc, lớp đọc thầm – Nêu ND chính, HD đọc – Lắng nghe – Bài này có thể chia làm mấy đoạn? Đoạn 3: Còn lại – Cho HS đọc đoạn nối tiếp – 2 lần + Lần 1: – 3 em đọc nối tiếp , kết hợp luyện phát âm + Lần 2: – Đọc nối tiếp 3 em , kết hợp chú giải SGK – Đọc theo cặp 2 em – Cặp đôi luyện đọc – Cho học sinh thi đọc – 3 HS thi đọc. Lớp chú ý nghe – Gọi 1 HS đọc toàn bài – 1 HS đọc toàn bài. – GV đọc mẫu toàn bài – Lắng nghe b. Tìm hiểu bài – Cho HS đọc lại bài – 1 HS đọc lại toàn bài – Gọi HS đọc câu hỏi – 1 HS đọc câu hỏi trong SGK – Đọc lướt toàn bài và trả lời – Thực hiện yêu cầu – Theo Hùng, Quý, Nam cái quý nhất trên đời là gì ? – Hùng: Lúa gạo – Quý: Vàng – Nam: Thì giờ – Mỗi bạn đưa ra lí lẽ thế nào để bảo vệ ý kiến của mình. – Hùng: Lúa gạo nuôi sống con người. – Quý: Có vàng là có tiền, có tiền sẽ mua được gạo. + Mươi bước: vài bước + Vàng: Thứ kim loại quý hiếm, được dùng làm đồ trang sức – Nam: Có thì giờ mới làm ra được lúa gạo, vàng bạc + Thì giờ: Thời giờ, thời gian – Vì sao thầy giáo cho rằng người lao động mới là quý nhất ? – Vì không có người lao động thì không có lúa gạo, vàng bạc và thì giờ cũng trôi qua một cách vô vị. + Vô vị: vô ích – Chọn tên gọi khác cho bài văn, nêu lí do vì sao em chọn tên gọi đó ? – Nêu ý hiểu của mình. – Ví dụ: Cuộc tranh luận thú vị . Ai có lý ? Người lao động là quý nhất . Ý nghĩa: Người lao động là quý nhất. c. Luyện đọc diễn cảm – Đọc toàn bài theo cách phân vai. – 5 học sinh đọc lời 5 vai: Dẫn chuyện, Hùng, Quý, Nam, thầy giáo – Nhận xét giọng đọc ở mỗi vai. – Chú ý đọc phân biệt lời nhân vật, diễn tả giọng tranh luận sôi nổi của 3 bạn, lời giảng ôn tồn, chân tình, giầu sức thuyết phục của thầy giáo. – Cho HS chọn đoạn đọc diễn cảm – 3 em chọn – Đọc mẫu đoạn luyện đọc – HS nghe, dùng chì gạch chân những từ cần nhấn giọng. – Luyện đọc theo nhóm 5 – Nhóm 5 phân vai và luyện đọc – Thi đọc diễn cảm – Các vai thể hiện theo nhóm – GV cùng học sinh nhận xét, cá nhân nhóm đọc truyện, tuyên dương C. Củng cố: – Nhận xét câu trả lời của HS – Nhận xét tiết học D. Dặn dò: – Dặn về đọc và soạn bài Đất Cà Mau – Tranh vẽ mọi người đều đang làm việc: nông dân đang gặt lúa, kĩ sư đang thiết kế, công nhân đang làm việc, thợ điêu khắc đang trạm trổ. Tranh vẽ để khẳng định rằng: Người lao động là quý nhất. Tiết 4 ChÝnh t¶ (Nhí- viÕt) Tiết 9: TiÕng ®µn ba- la-lai- ca trªn s«ng §µ (86) I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU 1. Kiến thức: – Nhớ và viết lại đúng chính tả bài thơ. Tiếng đàn ba- la – lai- ca trên sông Đà. 2. Kĩ năng: – Trình bày đúng các khổ thơ dòng thơ theo thể thơ tự do. – Làm được bài tập 2 a; hoặc 3 a. 3. Thái độ: – Yêu quý sự giàu đẹp của Tiếng Việt. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: GV: Bảng phụ bài tập 2a theo cột. Và bài tập 3a. HS: VBT III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC A. Kiểm tra bài cũ – Viết những tiếng có vần uyên, uyết – 2 HS lên bảngviết, lớp viết vào nháp VD: Tuyến, tuyết, quyến, luyến thuyết minh – GV nhận xét, cho điểm B. Bài mới 1. Giới thiệu bài – Ghi bảng đầu bài – Lắng nghe ghi đầu bài vào vở 2. Hướng dẫn học sinh nhớ – viết – Gọi học thuộc lòng bài thơ – 2 HS đọc – lớp theo dõi, nhận xét – Bài thơ cho em biếtư điều gì ? – Nêu từ dễ viết sai – Ca ngợi vẻ đẹp kì vĩ của công trình, sức mạnh của những người đang chinh phục dòng sông, với sự gắn bó hoà quyện giữa con người với thiên nhiên. – HS nêu, lớp viết bảng con, một số HS lên bảng viết – Nhắc nhở chung khi viết bài, phân biệt ba khổ thơ, chữ cái đầu mỗi dòng thơ – Nhớ viết bài – Yêu cầu HS đổi vở soát lỗi – Đổi vở soát lỗi – Cho HS bình chọn bài đẹp – Chấm một số bài, nhận xét chung – Bình chọn bài trong nhóm, lớp 3. Hướng dẫn HS làm bài tập Bài 2(a):Tìm những từ ngữ có các tiếng đó trong bảng. – 1 HS đọc yêu cầu – Yêu cầu HS đọc phiếu gắn trên bảng. – Cho HS làm bài – Cho các nhóm thi viết nhanh trên bảng – Nhận xét kết luận: – 1 hs đọc thành tiếng – Làm bài theo nhóm5 – Mõi nhóm 5 em lêm viết La – na Lẻ – nẻ Lo – no Lở – nở La hét, nết na, con na, quả na, lê na, nu na nu nống, la bàn, na mở mắt Lẻ loi, nứt nẻ, tiền nẻ, nẻ mặt, đứng lẻ, nẻ toác Lo lắng – ăn no, lo nghĩ – no nê,lo sợ, ngủ no mắt Đất lở, bột nở, lở loét, nở hoa, lở mồm long móng, nở mày, nở mặt. Bài 3: Thi tìm nhanh các từ láy âm đầu l, các từ láy vần có âm cuối ng – Tổ chức HS chơi trò chơi theo nhóm 5 – 1 HS đọc yêu cầu bì 3 – Nhóm 5 chơi trò chơi thi tìm nhanh các từ láy. – GV phát phiếu, bút dạ – Nhóm trưởng điều khiển, thư ký ghi phiếu, các thành viên tìm – Trong cùng thời gian 5’ nhóm nào làm đúng, nhiều từ thì thắng. – Dán phiếu cử đại diện trình bày – Cùng HS nhận xét, khen nhóm thắng VD: La liệt, la lối, lả lướt, lạ lùng, lạc lõng, lai láng, lam lũ, lạnh lùng, lay lắt, lặc lè, lẳng lặng, lắt léo, lấp loá, lấp lửng, lóng lánh, lung linh C. Củng cố: NhËn xÐt tiÕt häc. D. Dặn dò: Nhí tõ ng÷ ®· luyÖn tËp ®Ó kh«ng viÕt sai chÝnh t¶. LÞch sö TiÕt 9: C¸ch m¹ng mïa thu I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: – Biết Cách mạng tháng Tám nổ ra vào thời gian nào, sự kiện cần nhớ, kết quả: + Tháng 8/1945 nhân dân ta vùng lên khởi nghĩa giành chính quyền và lần lượt giành chính quyền ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn. – Ngày 19/8 trở thành ngày kỉ niệm Cách mạng tháng Tám ở nước ta. – HS khá giỏi biết được ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa giành chính quyền tại Hà Nội. Sưu tầm và kể lại sự kiện đáng nhớ về Cách mạng tháng Tám ở địa phương. 2. Kĩ năng: – Tường thuật lại được sự kiện nhân dân Hà Nội khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi: Ngày 19/8/1945 hàng chục vạn nhân dân Hà Nội xuống đường biểu dương lực lượng và mít tinh tại Nhà hát lớn thành phố. Ngay sau cuộc mít tinh, quần chúng đã xông vào chiếm các cơ sở đầu não của kẻ thù: Phủ Khâm sai, Sở Mật thám, Chiều ngày 19/8/1945 cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội toàn thắng. 3. Thái độ: Tự hào về truyền thống đấu tranh bất khuất của ông cha ta. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: – Ảnh tư liệu về cách mạng tháng 8 ở Hà Nội và sự kiện lịch sử khởi nghĩa giành chính quyền ở địa phương . III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC A. Kiểm tra bài cũ Em hãy thuật lại cuộc biểu tình ngày 12-9-1930. – 1 HS nêu – GV nhận xét, cho điểm B. Bài mới 1. Giới thiệu bài: Ngày 19 – 8 là ngày kỉ niệm cuộc cách mạng tháng Tám. Diễn biến của cuộc c/m này ra sao, cuộc c/m có ý nghĩa lớn lao như thế nào với lịch sử dân tộc ta chungs ta cùng tìm hiểu qua bài học ngày hôm nay. 2. Giáo viên ghi đầu bài lên bảng: Mùa thu cách mạng – Để thấy được hoàn cảnh diễn ra cuộc khởi nghĩa như thế nào thầy cùng các em đi tìm hiểu phần 1 của bài: 1. Hoàn cảnh ra đời của cuộc cách mạng – Mời 1 HS đọc phần chữ nhỏ – 1 HS đọc, lớp đọc thầm – Giữa tháng 8 năm 1945 quân Phiệt Nhật ở Châu á đầu hàng đồng minh. Đảng ta xác định đầy là thời cơ ngàn năm có một cho c/m Việt Nam – Vì năm 1940 Nhật và Pháp đô hộ nước ta. – Tháng 3 năm 1945 Nhật đảo chính Pháp. – Theo em vì sao ? – Tháng 8 năm 1945 quân Nhật ở Châu á thua trận, ta chớp thời cơ này làm cách mạng. – Tình hình kẻ thù của dân tộc ta lúc đó như thế nào ? – Thế lực của chúng bị suy giảm nhiều. – Tại sao có cuộc cách mạng Hà Nội – Nhận thấy thời cơ đến Đảng ta nhanh chóng phát lệnh tổng khởi nghĩa giành chính quyền trên toàn quốc. Để động viên quyết tâm của toàn dân tộc, Bác Hồ đã nói: Dù hy sinh tới đâu dù đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng cương quyết giành cho được độc lập. Hưởng ứng lệnh tổng khởi nghĩa của Đảng lời kêu gọi của Bác, nhân dân khắp nơi đã nổi dậy, trong đó tiêu biểu là cuộc kh … hiểu biết về vấn đề được thuyết trình, tranh luận . ĐK2: Phải có ý kiến riêng về vấn đề được thuyết trình, tranh luận. ĐK3: Phải biết cách nêu lí lẽ và dẫn chứng. b. Khi thuyết trình tranh luận, để tăng sức thuyết phục và bảo đảm phép lịch sự, người nói cần có thái độ như thế nào? * KL: Trong cuộc sống, chúng ta thường gặp rất nhiều những cuộc tranh luận, thuyết trình. Để tăng sức thuyết phục và đảm bảo phép lịch sự chúng ta phải có lời nói to vừa phải, đủ nghe, thái độ ôn tồn, vui vẻ, hoà nhã tôn trọng người nghe, người đối thoại, tránh nóng nảy vội vã hay bảo thủ không chịu nghe ý kiến đúng của người khác. Cố tình bảo vệ ý kiến chưa đúng của mình. Chúng ta hãy tuân thủ những điều kiện đó để mọi cuộc tranh luận, thuyết trình đạt kết quả tốt. C. Củng cố: – Nhận xét giờ học. D. Dặn dò: – Dặn về nhà học bài và chuẩn bị bài sau. – HS nhắc lại – Thái độ ôn tồn, vui vẻ. – Lời nói vừa đủ nghe. – Tôn trọng người nghe. – Không nên nóng nảy. – Phải biết lắng nghe ý kiến của người khác. – Không nên bảo thủ, cố tình cho ý kiến của mình là đúng. – Lắng nghe. Luyện TLV «n tËp I. Môc tiªu: – Cñng cè vµ rÌn luyÖn kü n¨ng viÕt v¨n ®o¹n më bµi, kÕt luËn cña bµi v¨n t¶ c¶nh thiªn nhiªn. – C¸ch tr×nh bµy vµ sö dông tõ ng÷, biÖn ph¸p nghÖ thuËt trong miªu t¶. – Yªu tÝch m«n häc. II. Hoạt động dạy- học: 1. H­íng dÉn häc sinh viÕt ®o¹n v¨n miªu t¶ c¶nh ®Ñp ë ®Þa ph­¬ng em. – §Ó viÕt ®­îc ®o¹n më bµi theo kiÓu gi¸n tiÕp vµ kÕt bµi theo kiÓu më réng cho bµi v¨n t¶ c¶nh ®Ñp ë ®Þa ph­¬ng, em, chó ý nh÷ng ®iÒu sau ®©y. * Më bµi: – Kh«ng giíi thiÖu ngay vµo néi dung miªu t¶. – DÉn d¾t vµo néi dung miªu t¶ tõ mét sù viÖc nµo ®ã hoÆc tõ viÖc béc lé t×nh c¶m g¾n bã, yªu mÕn quª h­¬ng, m¶nh ®Êt n¬i m×nh ®ang sèng. * KÕt bµi: – Kh«ng kÕt bµi b»ng viÖc miªu t¶ chi tiÕt, h×nh ¶nh cuèi cïng cña c¶nh. – Tõ nh÷ng chi tiÕt, h×nh ¶nh cña c¶nh ®· miªu t¶ ë th©n bµi, h·y thÓ hiÖn t×nh c¶m, c¶m xóc, nh÷ng liªn t­ëng vÒ quª h­¬ng, tuæi th¬, vÒ m¶nh ®Êtt ®· g¾n bã víi cuéc sèng cña em. Còng cã thÓ më réng b»ng c¸ch dÉn ra mét sù viÖc nµo ®ã chøng tá t×nh c¶m cña m×nh víi c¶nh s¾c võa miªu t¶. 2. Thùc hµnh: a. Viết đoạn văn tả cảnh đẹp quª h­¬ng em. * §o¹n më bµi gi¸n tiÕp: – Hs viÕt ®o¹n më bµi theo kiÓu gi¸n tiÕp. – 1 em viÕt vµo b¶ng nhãm vµ d¸n lªn b¶ng. – §äc ®o¹n v¨n – Ch÷a chung trªn b¶ng vµ bæ sung ë vë bµi tËp. * Đoạn kết bài:(Mở rộng) – Hs viÕt ®o¹n kết bài theo kiÓu mở rộng. – 1 em viÕt vµo b¶ng nhãm vµ d¸n lªn b¶ng. – §äc ®o¹n v¨n – Ch÷a chung trªn b¶ng vµ bæ sung ë vë bµi tËp. – Gọi Hs đọc bài của mình – Nhận xét, bổ sung – Tuyên dương, ghi điểm Vd1: Con đường ngày ngày nâng bước chân em đến trường, cánh đồng thẳng cánh cò bay, đong đầy bao kỷ niệm nhưng trái tim em rạo rực trào dâng tha thiết khi nghĩ về dòng sông của quê hương em. Vd2:Dòng sông cung cấp nước cho cả cánh đồng lúa quê em. Em chợt nghĩ nếu không có dòng sông thì người dân xóm em sẽ ra sao? Mỗi sáng, mỗi chiều đi học về soi bóng xuống dòng sông xanh mà cảm thấy lòng mình dạt dào yêu thương và nhắc nhở nhau hãy bảo vệ dòng sông, để con sông quê mình mùa nào cũng được mặc áo mới! 3. Cñng cè, dÆn dß: Về nhà hoàn chỉnh hai đoạn văn – Chuẩn bị viết đoạn thân bài – Chuẩn bị bài tuần sau Thứ sáu ngày 14 tháng 10 năm 2011 Toán Tiết 45: Luyện tập chung (48) I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: – Biết viết số đo độ dài, diện tích, khối lượng dưới dạng số thập phân. 2. Kĩ năng: Làm được các bài tập ứng dụng. 3. Thái độ: Tích cực, hứng thú học tập. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC – Bảng phụ (BT2) III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC A. Kiểm tra bài cũ – So sánh sự khác nhau giữa việc chuyển đổi đơn vị đo độ dài và đơn vị đo diện tích? Cho ví dụ. – Nhận xét cho điểm học sinh – 2 HS nêu, cho ví dụ lớp cùng thực hiện, nhận xét. B. Bài mới 1. Giới thiệu bài – Ghi bảng đầu bài – Lắng nghe ghi đầu bài vào vở 2. Luỵện tập. Bài tập 1: Viết các số đo sau dưới dạng số đo có đơn vị đo là mét. – 1HS đọc đầu bài – Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì ? – Viết các số đo độ dài dưới dạng số thập phân có đơn vị đo là mét – Cho hs làm bảng con, GV cùng HS nhận xét chữa đúng trao đổi cách làm. – Lớp làm bảng con a. 3m 6dm = 3m = 3,6m b. 4 dm = m = 0,4m c. 34m 5cm = 34 m = 34,05m d. 345 cm = 300cm + 45 cm = 3m45cm = 3 cm = 3,45m Bài 2: Viết số đo thích hợp vào ô trống theo mẫu. – 1 em đọc yêu cầu bài 2 – Cho HS nêu cách làm – 2 hs nêu miệng – Treo bảng phụ hướng dẫn mẫu – Lớp làm nháp 1 số em lên điền vào bảng phụ Nhận xét Đơn vị đo là tấn Đơn vị đo là kg 3,2 tấn 3,200 kg 0,502 tấn 502 kg 2,5 tấn 2500 kg 0,021 tấn 21 kg – Cả lớp đổi chéo vở nháp để cho bạn kiểm tra – Lớp đổi chéo nháp Bài 3: – 1HS đọc đầu bài – Cho hs làm vào vở – Làm bài cá nhân vào vở – Thu bài chấm điểm – nhận xét a. 42 dm 4cm = 42 dm = 42,4 dm b. 56cm 9mm = 56cm = 56,9mm c. 26m 2cm =26m =26,02dm Bài 4: Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm – Yêu cầu HS đọc đề. – Cho hs tự làm bài vào vở – Nhận xét chốt đúng 1 HS đọc đề bài Làm bài vào vở, 3 hs làm bảng lớp a. 3kg 5g = 3kg = 3,005kg b. 30g = kg = 0,030kg C, 1103g = 1000g + 103g = 1kg 103g = 1kg = 1,103kg Bài 5: Viết ssố thích hợp vào chỗ chấm – 1 HS đọc yêu cầu bài 5 – Túi cam cân nặng bao nhiêu? – Cho HS làm bài 1kg 800g = kg 1kg 800g = g – Làm vào nháp hai HS lên chữa bài, lớp nhận xét. – Cùng HS nhận xét, chốt đúng, trao đổi cách làm 1kg 800g = 1,800kg 1kg 800g 1800g C. Củng cố – NhËn xÐt giê häc. D. Dặn dò: ChuÈn bÞ bµi LuyÖn tËp chung (48) – L¾ng nghe TËp lµm v¨n LuyÖn tËp thuyÕt tr×nh, tranh luËn (93) I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU 1. Kiến thức: – Bước đầu biết mở rộng lý lẽ, dẫn chứng để thuyết trình, tranh luận về một vấn đề đơn giản (BT1, BT2). 2. Kĩ năng: Mở rộng được lí lẽ và dẫn chứng khi thuyết trình, tranh luận 3. Thái độ: Bình tĩnh, tự tin khi thuyết trình, tranh luận. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC – Phiếu khổ to (BT1) III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC A. Kiểm tra bài cũ – Đóng vai 1 trong 3 bạn để tranh luận cái gì quý nhất ? – 3 HS đóng vai,tranh luận, lớp nhận xét. – Nhận xét chung , ghi điểm B. Bài mới 1. Giới thiệu bài – Ghi bảng đầu bài – Lắng nghe ghi vở đầu bài 2. Luyện tập Bài tập 1: Hãy mở rộng lí lẽ – HS đọc yêu cầu bài – Bài yêu cầu gì ? Dựa theo ý kiến của 1 nhân vật trong mẩu chuyện, em mở rộng lý lẽ và dẫn chứng để thuyết trình, tranh luận cùng bạn. – Tóm tắt ý kiến, lý lẽ và dẫn chứng của mỗi nhân vật. – HS làm bài cá nhân, 2 hs làm trên phiếu Nhân vật ý kiến Lý lẽ, dẫn chứng . Đất Cây cần đất nhất Đất có chất màu nuôi cây Nước Cây cần nước nhất Nước vận chuyển chất màu để nuôi cây Không khí Cây cần không khí nhất Cây không thể sống thiếu khí trời Ánh s¸ng C©y cÇn ¸nh s¸ng nhÊt ThiÕu ¸nh s¸ng, c©y xanh sÏ kh«ng cßn mµu xanh – Tổ chức HS tranh luận theo 4 nhóm – N 4 tranh luận, nhập vai xưng tôi – Đại diện, tranh luận trước lớp, bốc thăm nhận vai – Tranh luận và thống nhất: Cây xanh cần cả, nước đất, không khí, ánh sáng – Cùng HS nhận xét, bình chọn người tranh luận giỏi nhất. Bài 2: Trình bày ý kiến của em – HS yêu cầu bài 2 – Trình bày ý kiến của em nhằm thuyết phục mọi người thấy rõ sự cần thiết của cả trăng lẫn đèn – Tổ chức HS tự làm bài thuyết trình – HS hiểu ý kiến và dẫn chứng của trăng và đèn trong bài Gợi ý: – Nếu chỉ có trăng thì chuyện gì sẽ xảy ra? Đèn đem lại lợi ích gì cho cuộc sống? Nếu chỉ có đèn thì chuyện gì sẽ xảy ra? trăng làm cho cuộc sống thêm đẹp thế nào ? HS tìm hiểu ý kiến, lý lẽ và dẫn chứng của trăng và đèn trong bài . – Một số học sinh đọc thuyết trình của mình. – Cùng HS nhận xét tuyên dương HS có bài thuyết trình tốt. C. Củng cố. NhËn xÐt tiÕt häc. D. Dặn dò.DÆn chuÈn bÞ giê sau «n tËp gi÷a kú I Luyện TLV ¤n luyÖn- ThuyÕt tr×nh, tranh luËn I.Môc tiªu : – Häc sinh ®­îc luyÖn tËp vÒ thuyÕt tr×nh, tranh luËn. – BiÕt ®­a ra dÉn chøng ®Ó tranh luËn, tr×nh bµy ý kiÕn cña m×nh mét c¸ch râ rµng, m¹ch l¹c, dÔ nghe ®Ó thuyÕt phôc mäi ng­êi. – Gi¸o dôc häc sinh cã ý thøc häc tèt bé m«n. II.ChuÈn bÞ : PhÊn mµu. III.Ho¹t ®éng d¹y häc : * H­íng dÉn häc sinh lµm bµi tËp. Bµi tËp 1 : Tr×nh bµy ý kiÕn cña em nh»m thuyÕt phôc bè mÑ ®Ó bè mÑ cho em ®i häc vâ thuËt. – GV h­íng dÉn häc sinh lµm bµi tËp vµ tr×nh bµy kÕt qu¶. – VÝ dô : Bè mÑ ¹ vâ thuËt kh«ng chØ lµ mét m«n thÓ thao gióp cho ng­êi khoÎ m¹nh. Mµ häc vâ thuËt cßn gióp cho chóng ta tr¸nh ®­îc nh÷ng nguy hiÓm ®Õn tÝnh m¹ng con mg­êi. Vâ thuËt b©y giê lµ m«n thÓ thao ®­îc rÊt nhiÒu ng­êi biÕt ®Õn nh­ : bè mÑ thÊy ®Êy nhiÒu vËn ®éng viªn vâ thuËt ë n­íc ta ®· mang vinh quang vÒ cho ®Êt n­íc. Cßn ë c¸c n­íc tiªn tiÕn tÊt c¶ trÎ em ®Òu ®­îc häc vâ. Bµi tËp 2 (SBTTV5 tËp 1 trang 52) – GV nh¾c nhë häc sinh lµm bµi theo yªu cÇu cña bµi tËp. – Häc sinh lµm bµi, GV quan ss¸t nh¾c nhë thªm cho c¸c em. – Häc sinh tr×nh bµy bµi, c¶ líp vµ GV nhËn xÐt, tuyªn d­¬ng. – VÝ dô: C¸c b¹n ¹, ngµy 20 – 11 lµ ngµy Nhµ gi¸o ViÖt Nam, c¸c tiÕt môc v¨n nghÖ cña líp ta mµ c¸c b¹n ®­a ra rÊt hay, tiÕt môc nµo còng cã c¸i hay cña nã. TiÕt môc nµo chóng m×nh còng ®Òu ph¶i luyÖn tËp rÊt vÊt v¶. Nh­ng c¸c b¹n thö nghÜ xem chóng ta võa häc, võa tËp v¨n nghÖ mÊt rÊt nhiÒu thêi gian. Do vËy sÏ ¶nh h­ëng ®Õn häc tËp cña chóng m×nh. V× vËy m×nh cã ý kiÕn lµ chóng m×nh tËp tiÕt môc nµy võa ®¬n gi¶n, hay l¹i rÊt ®óng víi chñ ®Ò vÒ ngµy Nhµ gi¸o. M×nh nghÜ r»ng ch¾c tiÕt môc nµy c« gi¸o rÊt vui lßng c« cßn khen chóng m×nh cho mµ xem. 3. DÆn dß : GV nhËn xÐt giê häc. DÆn HS vÒ nhµ hoµn chØnh bµi tËp sè 2 Sinh hoạt Nhận xét chung tuần 9 I. YÊU CẦU: – Học sinh nhận ra những ưu điểm và tồn tại trong mọi hoạt động ở tuần 9. – Biết phát huy ưu điểm và khắc phục những tồn tại còn mắc phải trong tuần. II. LÊN LỚP 1. Nhận xét chung – Duy trì tỷ lệ chuyên cần chưa cao. Còn đi học chưa đều: – Đi học đúng giờ, xếp hàng ra vào lớp nhanh nhẹn. – Thực hiện tốt nề nếp của trường lớp . – Việc học bài và chuẩn bị bài chưa tiến bộ. – Chữ viết còn xấu, sai nhiều lỗi chính tả. – Vệ sinh sạch sẽ. Tồn tại: – 1 số em nam ý thức tự quản và tự rèn luyện còn yếu. – Lười học và làm bài chưa đầy dủ trước khi đến lớp 2. Phương hướng tuần 10. – Phát huy ưu điểm, khắc phục tồn tại của tuần 9 – Tiếp tục rèn chữ và kỹ năng tính toán cho 1 số HS. – Chuẩn bị tốt thi đua chào mừng ngày 20 – 11. – Hoàn thiện, báo cáo việc nộp các khoản theo quy định.

Bài Soạn Môn Kĩ Thuật Lớp 5 Tuần 19

– GV nhận xét đánh giá.

1.Giới thiệu bài mới :

* Hoạt động 1 : Tìm hiểu cách nấu cơm ở gia đình.

GV: Nêu các cách nấu cơm ở nhà em.

-HS kể tên 2 cách nấu.

-Hai cách nấu này có những ưu,nhược điểm gì và có những điểm nào giống nhau, khác nhau ta cùng tìm hiểu.

**Hoạt động 2: Tìm hiểu cách nấu cơm bằng xoong, nồi trên bếp đun.

+Hãy kể tên những dụng cụ và nguyên liệu cần chuẩn bị để nấu cơm.

-Lấy gạo nấu cơm:

+Nhà em thường lấy gạo nấu cơm bằng dụng cụ gì?

+Mỗi bữa nhà em ăn bao nhiêu gạo?

-Làm sạch gạo và dụng cụ nấu cơm bằng cách nào?

GV lưu ý: Khong vo gạo quá kĩ làm mất các vita min có trong cám gạo.

-Bước 1:Lắp thân và đuôi máy bay +HS quan sát hình 2 SGK. +Để lắp được bộ phận này ta cần chọn những chi tiết nào? +GV lắp mẫu, HS thực hành lắp. -Bước 2:Lắp sàn ca bin và giá đỡ. +HS quan sát hình 3 SGK, nêu các bước lắp và thực hành lắp. -Bước 3: Lắp ca bin. +HS quan sát hình 4 SGK, nêu các bước lắp và thực hành lắp. -Bước 4:Lắp cánh quạt +Phải dùng mấy vòng hãm ở bộ phận này? c) Lắp ráp máy bay trực thăng. -HS đọc các bước lắp SGK 75. -GV hướng dẫn thêm. d)Hướng dẫn tháo rời các chi tiết và xếp gọn vào hộp. -GV lưu ý HS phải tháo rời từng chi tiết ngược lại với trình tự lắp. 3.Củng cố- dặn dò : -Đọc mục bạn cần biết SGK 76. tiết 2 I.Bài cũ: -GV kiểm tra sự chuẩn bị bộ lắp ghép mô hình kĩ thuật của HS. -Nêu các bước lắp máy bay trực thăng. II.Bài mới : 1.Giới thiệu bài mới : 2.Nội dung: * Hoạt động 1 : HS thực hành lắp máy bay trực thăng. -GV yêu cầu HS quan sát mẫu máy bay trực thăng đã lắp sẵn, chọn các chi tiết, đọc lại ghi nhớ để nắm lại quy trình lắp. -HS lắp từng bộ phận. -GV đi quan sát và hướng dẫn HS. 3.Củng cố- dặn dò : -Đọc mục bạn cần biết SGK 76. -Chuẩn bị bài sau. tiết 3 I.Bài cũ: -GV kiểm tra sự chuẩn bị bộ lắp ghép mô hình kĩ thuật của HS. -Nêu các bước lắp máy bay trực thăng. II.Bài mới : 1.Giới thiệu bài mới : 2.Nội dung: *Hoạt động 1:Hoàn thành,trưng bày và đánh giá sản phẩm. -GV nêu những tiêu chuẩn để đánh giá sản phẩm: +Hoàn thành sớm, đúng kĩ thuật: A+ +Hoàn thành: A +Chưa hoàn thành: B -HS hoạt đônh nhóm 5 để đánh giá sản phẩm của nhau. -GV kiểm tra sản phẩm . -GV chấm điểm. **Hoạt đông3:Tháo rời và cất các chi tiêt 3.Củng cố- dặn dò : -Đọc mục bạn cần biết SGK 76. -Chuẩn bị bài s SGK Thẻ từ Trường tiểu học NGuyễn tri phương Bài soạn môn kỹ thuật 5 Bài: Lắp xe ben. Tuần 25 Ngày dạy: ….. / … / 20….. Người soạn: Bùi Thị Hương Sen A. Mục đích yêu cầu : HS cần phải: – Chọn đúng và đủ các chi tiết để lắp xe ben. – Lắp được xe ben đúng quy trình và đúng kĩ thuật. – Rèn luyện tính cẩn thận và đảm bảo an toàn trong khi thực hành. B Đồ dùng day- học. – HS: Các hình trong SGK, bộ lắp ghép mô hình kĩ thuật. – GV: Mẫu xe ben đã lắp sẵn. C. Các hoạt động dạy và học Các hoạt động dạy và học chủ yếu Phương tiện I.Bài cũ: -GV kiểm tra sự chuẩn bị bộ lắp ghép mô hình kĩ thuật của HS II.Bài mới : 1. HS thực hành lắp xe ben. a. Chọn chi tiết. – Hoạt động cả lớp: Chọn chi tiết để lắp xe chở hàng. – Phân loại và để riêng các chi tiết cho việc lắp ghép được thuận tiện. – Quan sát, kiểm tra HS chọn chi tiết. – HS đọc to nội dung ghi nhớ SGK để nắm rõ các bước lắp và quan sát hình, đọc nội dung từng phần trong SGK để biết các chi tiết lắp. b. Lắp từng bộ phận. – Hướng dẫn HS thực hành lắp từng bộ phận. – Lắp ráp theo các bước của SGK và chú ý phần thực hiện GV đã lưu ý. – Nêu nội dung ghi nhớ SGK, trang 83. Lưu ý HS: + Khi lắp khung sàn xe và giá đỡ (Hình 2, SGK), cần phải chú ý đến vị trí trên dưới của các thanh thẳng 3 lỗ, thanh thẳng 11 lỗ và thanh chữ U dài. + Khi lắp (Hình 3, SGK), cần chú ý thứ tự lắp các chi tiết như đã hướng dẫn ở tiết 1. + Khi lắp hệ thống trục bánh xe sau, cần lắp đủ số vòng hãm cho mỗi trục. c. Lắp ráp xe ben (Hình 1, SGK) – Hướng dẫn HS lắp như các bước trong SGK.. + Chú ý bước lắp ca bin phải thực hiện theo các bước GV đã hướng dẫn. + Nhắc HS khi lắp xong cần kiểm tra nâng lên, hạ xuống của thùng xe. 2. Kiểm tra kết quả của Học sinh * Kết thúc hoạt động 2: Theo nội dung ghi nhớ SGK, trang 83. 2. Hoạt động 2: Đánh giá sản phẩm. – Giúp HS trưng bày sản phẩm theo nhóm. – Nhận xét và đánh giá sản phẩm của HS theo 2 mức: A, B và A+. – Nhắc HS tháo chi tiết và để đúng vị trí trong hộp. * Nhận xét kết thúc hoạt động 2. – Hoạt động theo nhóm: Trưng bày sản phẩm. – HS đọc tiêu chuẩn để đánh giá sản phẩm của bạn theo mục III, SGK, trang 83. – Tháo chi tiết. 3. Hoạt động 3: Củng cố, dặn dò. – GV nhận xét tinh thần học tập của HS. 1.Giới thiệu chương mới, bài mới : 2.Nội dung: * Hoạt động 1 : Quan sát và nhận xét mẫu. -GV yêu cầu HS quan sát mẫu máy bay trực thăng đã lắp sẵn, tìm xem máy bay trực thăng có mấy bộ phận? Là những bộ phận nào? -HS quan sát mẫu, trao đổi N2 và trình bày -HS trình bày- bổ sung. – GV chốt:gồm có 5 bộ phận **Hoạt động 2: Hướng dẫn thao tác kĩ thuật. a)Hướng dẫn HS chọn các chi tiết: -HS đọc bảng SGK, chọn đúng, đủ từng loại chi tiết theo bảng và xếp theo từng loại. b) Lắp từng bộ phận: -Bước 1:Lắp thân và đuôi máy bay +HS quan sát hình 2 SGK. +Để lắp được bộ phận này ta cần chọn những chi tiết nào? +GV lắp mẫu, HS thực hành lắp. -Bước 2:Lắp sàn ca bin và giá đỡ. +HS quan sát hình 3 SGK, nêu các bước lắp và thực hành lắp. -Bước 3: Lắp ca bin. +HS quan sát hình 4 SGK, nêu các bước lắp và thực hành lắp. -Bước 4:Lắp cánh quạt +Phải dùng mấy vòng hãm ở bộ phận này? c) Lắp ráp máy bay trực thăng. -HS đọc các bước lắp SGK 75. -GV hướng dẫn thêm. d)Hướng dẫn tháo rời các chi tiết và xếp gọn vào hộp. -GV lưu ý HS phải tháo rời từng chi tiết ngược lại với trình tự lắp. 3.Củng cố- dặn dò : -Đọc mục bạn cần biết SGK 76. tiết 2 I.Bài cũ: -GV kiểm tra sự chuẩn bị bộ lắp ghép mô hình kĩ thuật của HS. -Nêu các bước lắp máy bay trực thăng. II.Bài mới : 1.Giới thiệu bài mới : 2.Nội dung: * Hoạt động 1 : HS thực hành lắp máy bay trực thăng. -GV yêu cầu HS quan sát mẫu máy bay trực thăng đã lắp sẵn, chọn các chi tiết, đọc lại ghi nhớ để nắm lại quy trình lắp. -HS lắp từng bộ phận. -GV đi quan sát và hướng dẫn HS. 3.Củng cố- dặn dò : -Đọc mục bạn cần biết SGK 76. -Chuẩn bị bài sau. tiết 3 I.Bài cũ: -GV kiểm tra sự chuẩn bị bộ lắp ghép mô hình kĩ thuật của HS. -Nêu các bước lắp máy bay trực thăng. II.Bài mới : 1.Giới thiệu bài mới : 2.Nội dung: *Hoạt động 1:Hoàn thành,trưng bày và đánh giá sản phẩm. -GV nêu những tiêu chuẩn để đánh giá sản phẩm: +Hoàn thành sớm, đúng kĩ thuật: A+ +Hoàn thành: A +Chưa hoàn thành: B -HS hoạt đônh nhóm 5 để đánh giá sản phẩm của nhau. -GV kiểm tra sản phẩm . -GV chấm điểm. **Hoạt đông3:Tháo rời và cất các chi tiêt 3.Củng cố- dặn dò : -Đọc mục bạn cần biết SGK 76. -Chuẩn bị bài s xe ben mẫu SGK máy chiếu bộ lắp ghép Lắp ráp theo các bước của SGK và chú ý phần thực hiện GV đã lưu ý. – Nêu nội dung ghi nhớ SGK, trang 83. Kĩ thuật Bài 27: Lắp xe ben. (trang 80, tiết 2, 3) I. Mục tiêu HS cần phải: – Chọn đúng và đủ các chi tiết để lắp xe ben. – Lắp được xe ben đúng quy trình và đúng kĩ thuật. – Rèn luyện tính cẩn thận và đảm bảo an toàn trong khi thực hành. II Đồ dùng day- học. – HS: Các hình trong SGK, bộ lắp ghép mô hình kĩ thuật. – GV: Mẫu xe ben đã lắp sẵn. III. Hoạt động dạy- học. A. Kiểm tra bài cũ. – Nêu các bước lắp xe ben? – GV nhận xét và dẫn vào bài. B. Bài mới. 1. Hoạt động 1: HS thực hành lắp xe ben. a. Chọn chi tiết. – Quan sát, kiểm tra HS chọn chi tiết. b. Lắp từng bộ phận. – Hướng dẫn HS thực hành lắp từng bộ phận. * Lưu ý HS: + Khi lắp khung sàn xe và giá đỡ (Hình 2, SGK), cần phải chú ý đến vị trí trên dưới của các thanh thẳng 3 lỗ, thanh thẳng 11 lỗ và thanh chữ U dài. + Khi lắp (Hình 3, SGK), cần chú ý thứ tự lắp các chi tiết như đã hướng dẫn ở tiết 1. + Khi lắp hệ thống trục bánh xe sau, cần lắp đủ số vòng hãm cho mỗi trục. c. Lắp ráp xe ben (Hình 1, SGK) – Hướng dẫn HS lắp như các bước trong SGK.. + Chú ý bước lắp ca bin phải thực hiện theo các bước GV đã hướng dẫn. + Nhắc HS khi lắp xong cần kiểm tra nâng lên, hạ xuống của thùng xe. * Kết thúc hoạt động 2: Theo nội dung ghi nhớ SGK, trang 83. – Hoạt động cả lớp: Chọn chi tiết để lắp xe chở hàng. – Phân loại và để riêng các chi tiết cho việc lắp ghép được thuận tiện. – HS đọc to nội dung ghi nhớ SGK để nắm rõ các bước lắp và quan sát hình, đọc nội dung từng phần trong SGK để biết các chi tiết lắp. – Lắp ráp theo các bước của SGK và chú ý phần thực hiện GV đã lưu ý. – Nêu nội dung ghi nhớ SGK, trang 83. 2. Hoạt động 2: Đánh giá sản phẩm. – Giúp HS trưng bày sản phẩm theo nhóm. – Nhận xét và đánh giá sản phẩm của HS theo 2 mức: A, B và A+. – Nhắc HS tháo chi tiết và để đúng vị trí trong hộp. * Nhận xét kết thúc hoạt động 2. – Hoạt động theo nhóm: Trưng bày sản phẩm. – HS đọc tiêu chuẩn để đánh giá sản phẩm của bạn theo mục III, SGK, trang 83. – Tháo chi tiết. 3. Hoạt động 3: Củng cố, dặn dò. – GV nhận xét tinh thần học tập của HS. Trường tiểu học NGuyễn tri phương Bài soạn môn kỹ thuật 5 Bài: Lắp xe ben. Tuần 26 Ngày dạy: ….. / … / 20….. Người soạn: Bùi Thị Hương Sen A. Mục đích yêu cầu : HS cần phải: – Lắp được xe ben đúng quy trình và đúng kĩ thuật. – Rèn luyện tính cẩn thận và đảm bảo an toàn trong khi thực hành. B Đồ dùng day- học. – HS: Các hình trong SGK, bộ lắp ghép mô hình kĩ thuật. – GV: Mẫu xe ben đã lắp sẵn. C. Các hoạt động dạy và học Các hoạt động dạy và học chủ yếu Phương tiện I.Bài cũ: -GV kiểm tra sự chuẩn bị bộ lắp ghép mô hình kĩ thuật của HS. -Nêu các bước lắp máy bay trực thăng. II.Bài mới : 1.Giới thiệu bài mới : 2.Nội dung: *Hoạt động 1:Hoàn thành,trưng bày và đánh giá sản phẩm. -GV nêu những tiêu chuẩn để đánh giá sản phẩm: +Hoàn thành sớm, đúng kĩ thuật: A+ +Hoàn thành: A +Chưa hoàn thành: B -HS hoạt đônh nhóm 5 để đánh giá sản phẩm của nhau. -GV kiểm tra sản phẩm . -GV chấm điểm. -Đọc mục bạn cần biết **Hoạt đông2:Tháo rời và cất các chi tiêt III .Củng cố- dặn dò : -Chuẩn bị bài sau xe ben mẫu SGK máy chiếu bộ lắp ghép RKN; ……………………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Soạn Bài Lớp 6: Mưa Soạn Bài Môn Ngữ Văn Lớp

Soạn bài lớp 6: Mưa

Nhà thơ Trần Đăng Khoa sinh năm 1958, nguyên quán: xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương; Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam; hiện công tác tại Tạp chí Văn nghệ quân đội.

Tác phẩm đã xuất bản: Từ góc sân nhà em (thơ, 1968); Góc sân và khoảng trời (thơ, 1968); Thơ Trần Đăng Khoa (tập I, 1970); Em kể chuyện này (thơ, 1971); Khúc hát người anh hùng (trường ca, 1974); Trường ca trừng phạt (thơ, 1973); Trường ca dông bão (thơ, 1983); Thơ Trần Đăng Khoa (tập II, 1983); Bên cửa sổ máy bay (thơ, 1986); Chân dung và đối thoại (tiểu luận, 1999); Đảo chìm (truyện và kí, 1999),…

Nhà thơ đã được nhận: Giải thưởng thơ báo Thiếu niên Tiền phong (1968-1969-1971); Giải A cuộc thi thơ báo Văn nghệ (1981-1982); Giải thưởng Nhà nước năm 2001 với các tác phẩm: Thơ Trần Đăng Khoa, Góc sân và khoảng trời, Bên cửa sổ máy bay.

II. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Bài thơ tả cơn mưa rào mùa hạ ở vùng đồng bằng Bắc Bộ kèm với mưa thường có giông, sấm chớp, gió mạnh.

Bài thơ tả cơn mưa qua hai giai đoạn: Lúc sắp mưa và khi trời mưa. Bốn câu cuối cùng khi trời mưa có thể tách thành một phần riêng. Từ đó, có thể chia bài thơ thành ba phần.

Phần 1: Từ đầu đến “ngọn muông tơi nhảy múa”: Khung cảnh sắp mưa.

Phần 2: Tiếp đến “cây lá hả hê”: Trong khi mưa.

Phần 3: Còn lại: Hình ảnh người nông dân trong mưa thật to lớn, đẹp đẽ.

2. Bài thơ làm theo thể tự do ngắt nhịp linh hoạt gồm các nhịp 1, 2, 3, 4 mà chủ yếu là nhịp 2. Điều đó tạo thuận lợi cho việc diễn tả một cách phóng túng những quan sát về sự vật của người viết.

3. Tác giả đã quan sát và miêu tả sinh động trạng thái, hoạt động của cây cối, loài vật trước và trong cơn mưa.

Các con vật khi sắp mưa có phản ứng khác nhau

Các cây cỏ cũng mỗi loại mỗi vẻ:

Trong cơn mưa:

Những động từ như rối rít, hành quân, múa, rung tai nghe, đu đưa… những tính từ như tròn trọc lóc, mù trắng, chéo, chồm chồm, hả hê… được sử dụng rất đúng chỗ, góp phần diễn tả sinh động cảnh vật.

Phép nhân hóa được sử dụng hết sức rộng rãi

Ông trời mặc áo, mía múa gươm, kiến hành quân, cỏ gà rung tai nghe, bụi tre tần ngần gỡ tóc, hàng bưởi bế lũ con đầu tròn trọc lóc, sấm ghé xuống sân khanh khách cười, cây dừa sử dụng tay bơi, ngọn mùng tơi nhảy múa…

Phép nhân hóa này làm cho cả thế giới cây cỏ, thiên nhiên hoạt động sinh động, đa dạng như thế giới con người. Thiên nhiên như đang vào trận chiến: ông trời mặc áo gióng đen, mía múa gươm, kiến hành quân nhưng lại vẫn có những hoạt động bình dị khác như gỡ tóc, bơi, nhảy múa, bế con…

Phép nhân hóa được sử dụng thành công là nhờ sự quan sát tinh tế của tác giả, kết hợp với sự liên tưởng dồi dào. Nhân hóa nhiều, nhưng không có sự lập lại, mà có những nét độc đáo.

4. Bài thơ chỉ tả cảnh thiên nhiên, đến cuối bài mới hiện ra hình ảnh con người:

Ông bố chỉ là một người nông dân bỗng nhiên trở nên lớn lao khác thường, ông đội cả sấm, cả chớp, cả một trời mưa. Hình ảnh người nông dấn có tầm vóc lớn lao tư thế vững vàng, hiên ngang, như là một vị thần đội trời đạp đất có sức mạnh có thể sánh với thiên nhiên. Trong con mắt nhìn của một em bé chín tuổi, người cha đi cày quả là một tráng sĩ có vẻ đẹp lớn lao, kỳ vĩ.

III. RÈN KĨ LUYỆN NĂNG

1. Cách đọc

Mưa là bài thơ được sáng tác theo thể tự do. Khi đọc, chú ý mạch thơ để các định tiết tấu thể hiện sự quan sát và miêu tả hiện tượng thiên nhiên của một cậu bé chín tuổi. Ví dụ:

2. Quan sát và miêu tả cảnh mưa rào ở thành phố hay vùng núi, vùng biển hoặc mưa xuân ở làng quê.

Tham khảo đoạn văn sau:

Tôi chưa thấy nơi nào mưa nhiều như ở Huế. Mưa rả rích bắt đầu từ cuối đông cho đến lúc sang thu khi đã loáng thoáng có những cơn gió heo may từ miền Bắc thổi vào. Mưa gần như quanh năm làm cho Huế lúc nào cũng mát mẻ. Cây cối ở Huế xanh um và bốn mùa hoa trái xum xuê, đặc biệt là ở vùng thôn Vĩ Dạ. Cỏ ở Huế, nhất là cỏ ở ven bờ sông Hương non tơ đến mỡ màng. Có lúc, chúng mềm oặt đi vì mưa nhiều và vì phải ngâm mình nhiều trong mưa. Song điều đáng nói nhất về mưa Huế chính là những cơn mưa cuối xuân đầu hạ. Có lẽ không ở đâu mưa lại dài và dai như thế. Nó là thứ mưa khác hẳn mưa ngâu, mưa phùn, hai thứ mưa cũng dai dẳng hay diễn ra ở miền Bắc Bộ. Mưa Huế ào ào, xối xả khiến người ta có cảm giác như ông trời đang trút tất cả nước xuống Thừa Thiên. Chả thế mà, lúc còn sống, nhà thơ Tố Hữu đã đề những câu thơ bất tử về mưa Huế: Nỗi niềm chi rứa Huế ơi!Mà mưa xối xả trắng trời Thừa Thiên.

Soạn Bài Môn Ngữ Văn Lớp 11

1. Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng vào Đà Nẵng, bắt đầu cuộc xâm lược Việt Nam. Nhưng chúng đã gặp sự kháng cự của quân triều đình và nhân dân. Thực dân Pháp quay sang tiến vào Sài Gòn, tràn tới sống Bến Nghé. Nhà thơ đã chứng kiến cảnh nhân dân chạy loạn và viết bài Chạy giặc. Bài thơ thể hiện lòng yêu nước nồng nàn của nhà thơ và nỗi đau của ông khi phải chứng kiến cảnh nước mất nhà tan.

2. Mặc dù đôi mắt lúc đó đã mù loà, nhưng nỗi đau đớn của một người dân mất nước, hàng ngày chứng kiến cảnh giặc Pháp tấn công và đánh chiếm quê hương đã khiến Nguyễn Đình Chiểu hình dung, tưởng tượng thật rõ ràng cảnh nước mất nhà tan.

Ông đã vẽ nên bức tranh đầy máu và nước mắt về một thời điểm lịch sử đen tối của dân tộc. Bài thơ là bức tranh hiện thực những ngày đất nước rơi vào nạn xâm lăng và cũng là tấm lòng của Đồ Chiểu đối với đất nước.

II. RÈN KĨ NĂNG

1. Chủ đề của bài thơ thể hiện tấm lòng yêu nước thương dân, tinh thần trách nhiệm đối với dân tộc của nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu. Bài thơ tái hiện cảnh đau thương của đất nước trong những ngày đầu giặc Pháp đánh chiếm Việt Nam bằng một hệ thống hình ảnh giàu sức gợi. Hệ thống các chi tiết, hình ảnh trong bài thơ có tính thống nhất cao. Tiếng súng Tây dội xuống dẫn đến cảnh tượng thương tâm. Con người, chim chóc, thiên nhiên đều trong dáng vẻ tan tác, xác xơ. Qua bức tranh hiện thực ấy, tác giả bộc lộ tấm lòng tha thiết của mình đối với dân tộc.

2. Tuy bị mù lòa nhưng nhà thơ vẫn miêu tả rất sống động cảnh chạy giặc thông qua một số hình ảnh cụ thể điều đó thể hiện tấm lòng tha thiết chân thành của người viết. Những hình ảnh tuy cụ thể nhưng mang tính khái quát hóa rất cao. Với nỗi đau và niềm đau đáu tình quê hương đất nước nhà thơ đã cảm nhận rất rõ và rất cụ thể nỗi đau của dân tộc. Những hình ảnh ấy không đơn giản là những điều mắt thấy tai nghe mà nó là kết quả của một tình yêu đất nước thiết tha.

3. Nhân vật trữ tình đã thể hiện nỗi đau của một người dân đang đứng trước cảnh nước mất nhà tan với những cung bậc và sắc thái khác nhau.

Hai câu đầu là lời kể, tái hiện lại một tình huống, nhưng đã ẩn chứa nỗi lòng nhà thơ qua trong hình ảnh “bàn cờ phút sa tay”. Tình hình đất nước đã rơi vào cảnh nguy khốn. Nỗi lo lắng, sự chua xót, sự bàng hoàng thể hiện ở các từ ngữ “vừa nghe”, “phút sa tay”. Nguy cơ nước mất, dân tộc mất tự do được khái quát ở hình ảnh “bàn cờ thế phút sa tay”.

Hai câu tiếp theo thể hiện nỗi đau, niềm thương của tác giả trước cảnh nhà tan qua các hình ảnh “lũ trẻ lơ xơ chạy” và “đàn chim dáo dác bay” và cảnh hai con sống Bến Nghé, Đồng Nai. Chỉ với những nét gợi tả trong hai cặp câu thơ ấy thôi, nhà thơ đã khái quát phút giây đau thương của cả dân tộc Việt. Nhà thơ ấy tuy mù loà nhưng nỗi đau của một người dân mất nước đã khiến ông có thể cảm nhận bằng tưởng tượng nhưng rất chính xác cảnh tang thương của quê hương. Hai câu cuối là nỗi trăn trở, sự trách móc của nhà hướng đến những người có trách nhiệm, là vua tôi nhà Nguyễn, là những người có tài, có khả năng đánh giặc. Họ đi đâu để “dân đen mắc nạn này”.

4. Trước cảnh tang thương của đất nước nhà, tác giả cất tiếng cầu cứu tha thiết: Hỏi trang dẹp loạn rày đâu vắngNỡ để dân đen mắc nạn này?

Đây là một câu hỏi tu từ. Giọng điệu vừa đau xót, vừa trách móc, vừa day dứt. Tác giả đã dùng từ “trang” để chỉ những người có trách nhiệm trong việc đánh giặc giữ nước. Cách xưng hô ấy không đơn giản là thể hiện sự kính trọng của ông đối với những người có trách nhiệm, có chí lớn, có tấm lòng với dân tộc. Ẩn chứa sau đó còn là nỗi hoài nghi, sự trách móc chua xót, là niềm mong mỏi của nhân dân dành cho những người có đủ sức đủ quyền và có trách nhiệm trước vận mệnh dân tộc. Chính từ “nỡ” ở câu kết đã thể hiện điều đó. Câu kết cũng chính là niềm mong mỏi thống thiết của Đồ Chiểu và của nhân dân. Họ mong mỏi có những người có đủ sức, đủ tài và đủ tâm đứng lên thực hiện nhiệm vụ đánh giặc giữ nước. Câu hỏi kết thức bài thơ đã tạo nên âm hưởng thật thống thiết cho toàn bài thơ, đồng thời thể hiện tấm lòng đau đáu nỗi niềm non nuớc của ông Đồ Chiểu.

5. Chạy giặc là bài thơ thể hiện tình cảm yêu nước tha thiết của nhà Nho mù Nguyễn Đình Chiểu. Nhà thơ đã ghi lại thật xúc động những giây phút đau thương của cả dân tộc và cất lời kêu gọi người có khả năng, có trách nhiệm đứng lên cứu nước. Ông đã thức tỉnh lòng yêu nước thương nòi trong mỗi người dân Việt. Là một thầy giáo, một thầy thuốc, một nhà thơ mù lòa, không thể trực tiếp cầm súng, cầm giáo đánh giặc, Nguyễn Đình Chiểu đã dùng cây bút làm một thứ vũ khí chiến đấu hiệu quả. Những trang văn trang thơ giàu lòng yêu nước của ông đã đánh thức lòng yêu nước và tinh thần dân tộc của người dân Việt Nam.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Bài Soạn Các Môn Lớp 5 trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!