Đề Xuất 6/2023 # Bài 8 – Tiết 1. Tự Nhiên, Dân Cư Và Xã Hội Liên Bang Nga (Địa Lý 11) – Ôn Thi Địa Lý – Otdl Channel # Top 11 Like | Techcombanktower.com

Đề Xuất 6/2023 # Bài 8 – Tiết 1. Tự Nhiên, Dân Cư Và Xã Hội Liên Bang Nga (Địa Lý 11) – Ôn Thi Địa Lý – Otdl Channel # Top 11 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Bài 8 – Tiết 1. Tự Nhiên, Dân Cư Và Xã Hội Liên Bang Nga (Địa Lý 11) – Ôn Thi Địa Lý – Otdl Channel mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

I. Vị trí địa lí và lãnh thổ – Diện tích đứng đầu thế giới, nằm trên hai châu lục Á – Âu. – Lãnh thổ trải dài trên phần lớn đồng bằng Đông Âu và phần Bắc Á. – Đường biên giới dài xấp xỉ chiều dài đường xích đạo, hơn 40.000km. – Trải dài trên 11 múi giờ, giáp với 14 nước Á – Âu – Tỉnh Ka-li-nin-grát nằm biệt lập ở phía Tây, giáp với Ba Lan và Lít-va. – Đường bờ biển khá dài: + Phía bắc giáp Bắc Băng Dương. + Phía đông giáp Thái Bình Dương. + Tây và Tây Nam giáp biển Ban-tích, Biển Đen, biển Ca-xpi.

Hinh 8.1. Địa hình và khoáng sản Liên Bang Nga

II. Điều kiện tự nhiên 1. Địa hình a. Phía Tây: Đại bộ phận là đồng bằng (Đông Âu và Tây Xi-bia) và vùng trũng. – Đồng bằng Đông Âu: Tương đối cao, xen nhiều núi thấp, đất màu mỡ à trồng lương thực, thực phẩm và chăn nuôi chính của LB Nga. – Đồng bằng Tây Xi-bia: Chủ yếu là đầm lầy; phía nam đất tốt thuận lợi cho nông nghiệp, nhưng tập trung nhiều ở khoáng sản, đặc biệt là dầu mỏ, khí đốt. – Dãy núi Uran giàu khoáng sản (than, dầu, quặng sắt, kim loại màu…) là ranh giới tự nhiên giữa 2 châu lục Á-Âu trên lãnh thổ LB Nga. b. Phía Đông: – Núi và cao nguyên chiếm diện tích lớn: cao nguyên Trung Xi-bia… – Đồng bằng ở phía Bắc.

2. Khí hậu a. Phía Tây: Khí hậu ôn hòa hơn. – Phía bắc khí hậu cận cực. – Phía nam khí hậu cận nhiệt. b. Phía Đông – Khí hậu ôn đới lục địa khắc nghiệt (mùa đông giá lạnh).

3. Sông ngòi a. Phía Tây: – Sông Von-ga chảy qua đồng bằng Đông Âu, được coi là 1 trong những biểu tượng của nước Nga. – Sông Obi chảy qua đồng bằng Tây Xi-bia. b. Phía Đông: – Sông Lê-na chảy qua cao nguyên Trung Xi-bia – Hồ Bai-can là hồ nước ngọt sâu nhất thế giới. Ngoài ra còn có nhiều hồ nhân tạo và tự nhiên khác.

4. Đất đai a. Phía Tây: – Phía Bắc đồng bằng Tây Xi-bia chủ yếu là đầm lầy, nông nghiệp chỉ phát triển ở dải đất miền Nam nhưng không phát triển. – Ở đồng bằng Đông Âu đất đai màu mỡ, thuận lợi cho việc trồng cây nông nghiệp, cây lương thực, thực phẩm và chăn nuôi. b. Phía Đông: – Đất đai nghèo dinh dưỡng, nông nghiệp không được phát triển.

5. Khoáng sản a. Phía Tây: – Tập trung chủ yếu ở đồng bằng Tây Xi-bia, đặc biệt là dầu mỏ, khí tự nhiên. – Than, dầu, quặng sắt, kim loại màu… ở dãy núi U-ran. b. Phía Đông: – Tập trung nhiều khoáng sản như than, vàng, kim cương, sắt, dầu khí,…

6. Rừng a. Phía Tây: – Thảo nguyên và rừng lá kim. b. Phía Đông: – Rừng lá kim

III. Dân cư và xã hội 1. Dân cư – Đông dân, thứ 8 thế giới nhưng mật độ thấp. – Tốc độ gia tăng giảm do di cư. – Nhiều dân tộc, chủ yếu là người Nga 80% dân số. – Tập trung chủ yếu ở các thành phố. – Dân cư phân bố không đều : + Đồng bằng Đông Âu, phía nam dãy Uran và rìa phía nam, tây nam là khu vực tập trung dân cư đông nhất + Phía bắc của đồng bằng Đông Âu và ven các sông ít hơn. + Phần lớn diện tích phần phía đông, phía bắc và trung tâm đồng bằng Tây Xiabia, phía Bắc dãy Uran là những nơi có mật độ thưa thớt nhất.

Hinh 8.3. Tháp dân số Liên Bang Nga, năm 2001

Hinh 8.4. Phân bố dân cư của Liên Bang Nga

2. Xã hội – Có tiềm lực văn hoá và khoa học lớn, có nhiều công trình kiến trúc, phát minh khoa học, tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị cao. – Nhiều nhà bác học nổi tiếng trên thế giới như M.V. Lô-mô-nô-xốp, Đ.I. Men-đe-lê-ép…, nhiều văn hào nổi tiếng như A.X. Pu-skin, M.A. Sô-lô-khốp, nhà soạn nhạc P. Trai-cốp-ski, Tổng công trình sư thiết kế tàu vũ trụ X. Kô-rô-lốp…và nhiều trường đại học danh tiếng. – LB Nga là nước đầu tiên trên thế giới đưa con người lên vũ trụ. – Khi Liên Xô là cường quốc trong thập niên 60 và 70 của thế kỉ XX, đã chuếm tới 1/3 số bằng phát minh sáng chế của thế giới. LB Nga là quốc gia đứng hàng đầu thế giới về các ngành khoa học cơ bản. – Trình độ học vấn cao, tỉ lệ biết chữ 99% có đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật và công nhân lành nghề vững mạnh và thu hút đầu tư nước ngoài.

TRẢ LỜI CÂU HỎI LIÊN QUAN

? (trang 66 SGK Địa lý 11) Phân tích những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đối với sự phát triển kinh tế của liên bang Nga. – Có nhiều đồng bằng rộng lớn như đồng bằng Đông Âu, đồng bằng Tây Xi – bia thuận lợi để phát triển trồng trọt và chăn nuôi. – Có loại đất tốt như đất đen là loại đất tốt nhất cho phát triển trồng trọt. – Khí hậu : đa dạng, thuận lợi cho việc phát triển một nền nông nghiệp đa dạng. – Sông ngòi : có nhiều song và hồ lớn có giá trị về nhiều mặt : thủy điện, giao thông, cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp,… – Tài nguyên rừng : có diện tích rừng lớn nhất thế giới, chủ yếu là rừng tai ga. – Khoáng sản : là một trong những quốc gia giàu khoáng sản nhất thế giới, trong đó có nhiều loại khoáng sản trữ lượng hàng đầu thế giới. Khó khăn : – Địa hình núi và cao nguyên chiếm diện tích lớn, có khí hậu băng giá hoặc khô hạn, tài nguyên phong phú nhưng phân bố chủ yếu ở vùng đồi núi hoặc giá lạnh.

? (trang 66 SGK Địa lý 11) Đặc điểm dân cư của LB Nga có thuận lợi và khó khăn gì cho việc phát triển kinh tế? * Thuận lợi : – Có lực lượng lao động dồi dào. – Có đội ngũ cán bộ khoa học và lực lượng lao động có tay nghề cao. – Người lao động cần cù, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. * Khó khăn : – Tình trạng thiếu lực lượng lao động bổ sung cho các ngành sản xuất. – Sự phân bố dân cư không đều dẫn đến tình trạng khai thác và sử dụng không hết tiềm năng của tài nguyên thiên nhiên. – Là một quốc gia nhiều dân tộc, nên có sự khác biệt về trình độ kinh tế – xã hội giữa các dân tộc.

? (trang 66 SGK Địa lý 11) Hãy nêu một số tác phẩm văn học, nghệ thuật, những nhà bác học nổi tiếng của LB Nga. – Một số tác phẩm văn học : “Sông Đông êm đềm” của Sô – lô –khốp ; “Chiến tranh và hòa bình” của Lép –Tôn-xtôi; “Thép đã tôi thế đấy” của Ô-xtrốp-xki ,… – Nhiều tác phẩm hội họa danh tiếng như : “ Mùa thu vàng”, “Tháng ba” của Lê-vi-tan, “ Người đàn ba xa lạ” của N.Kran-xcôi,… – Các nhà khoa học nổi tiếng : Men-đê-lê-ép, Xi –ôn-cốp-xki, Cuốc-cha-tốp, Lô-mô-nô-xốp,…

Bài 8. Liên Bang Nga. Tiết 1: Tự Nhiên, Dân Cư Và Xã Hội

1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ

– Diện tích: 17 triệu km 2, lớn nhất thế giới

– Lãnh thổ trải dài ở phần Đông Âu và Bắc Á.

– Giao lưu thuận tiện với nhiều nước, thiê nhiên đa dạng, giàu tài nguyên

2. Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

– Dòng sông Ê-nit-xây chia LB Nga thành hai phần:

– Phía Tây:

+ Chủ yếu là đồng bằng, gồm đồng bằng Đông Âu cao, màu mỡ. Đồng bằng Tây Xi-bia nhiều đầm lầy, nhiều dầu mỏ, khí đốt,…

+ Dãy U-rạn giàu khoáng sản: Than, dầu mỏ, quặng sắt, kim loại màu… thuận lợi cho phát triển công nghiệp.

– Phần phía Đông:

– Chủ yếu là núi và cao nguyên, giàu tài nguyên khoáng sản, lâm sản.

Giàu khoáng sản (than đá, dầu mỏ, vàng, kim cương, sắt, kẽm, thiếc, vônfram… trữ lượng lớn nhất nhì thế giới.

Có diện tích đứng đầu thế giới.

Nhiều sông lớn có giá rị thủy điện, hồ Bai – can sâu nhất thế giới.

ôn đới lục địa chiếm phần lớn diện tích lãnh thổ, phía Bắc khí hậu hàn đơi, phần phía Nam có khí hậu cận đới.

* Thuận lợi:

Phát triển kinh tế đa ngành.

– Nhiều vùng có khí hậu giá lạnh, khô hạn

– Khoáng sản phân bố ở những nơi khó khai thác cũng như vận chuyển.

Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của LB Nga

– Vị trí địa lí, giới hạn lãnh thổ

Phía Tây sông Ê-nít-xây.

Phía Đông sông Ê-nit-xây.

– Địa hình

– Chủ yếu là đồng bằng: ĐB Tây Xibia (chủ yếu là đầm lầy, nhièu dầu mỏ, khí đốt) và đồng bằng Đông Âu ( địa hình cao, đất màu mỡ).

– Dãy U-ran giàu khoáng sản

Chủ yếu là núi và cao nguyên

– Khí hậu

– Ôn đới là chủ yếu những ôn hòa hơn phần phía đông

– Phía bắc khí hậu cận cực, phía nam khí hậu cận nhiệt

– Ôn đới lục địa là chủ yếu.

– Phía Bắc khí hậu cận cực.

– Phía nam khí hậu cận nhiệt.

– Sông, hồ

Có sông Vônga – b iểu tượng của nước Nga.

– Nhiều sông lớn như Ê-nít-xây, Ô-bi, Lê- na.

– Hồ Bai-can: Hồ nước ngọt sâu nhất thế giới.

– Đất và rừng

– Đồng bằng châu Âu có đất màu mỡ.

– Nhiều rừng Taiga – gốp phàn làm cho LB Nga có diện tích rừng đứng đầu thế giới.

– Khoáng sản

Nhiều dầu mỏ, khí đốt, than đá, quặng sắt, quặng kim loại màu.

– Nhiều dầu mỏ, khí đốt, vàng, than đá, trữ năng thủy điện lớn.

– Thuận lợi

Phát triển kinh tế đa nghành:

Nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải,….

Phát triển công nghiệp khai khoáng, thủy điện, lâm nghiệp.

– Khó khăn

– Đồng bằng Tây Xi-bia chủ yếu là đầm lầy.

– Phía Bắc khí hậu giá lạnh

– Khí hậu khô hạn, phía bắc giá lạnh, nhiều vùng băng giá.

– Núi và cao nguyên chiếm diện tích lớn, khó khai thác tài nguyên và vận chuyển.

II. Dân cư và xã hội 1. Dân cư

– Dân số đông: 145 triệu người (2005) đứng thứ 8 thế giới.

– Dân số ngày càng giảm do tỷ suất gia tăng dân số tự nhiên âm, nhiều người ra nước người sinh sống nên thiếu nguồn lao động.

– Dân cư phân bố không đều: Tập trung ở phía Tây, 70% dân số sống ở thành phố

2. Xã hội

– Nhiều công trình kiến trúc, tác phẩm văn học nghệ thuật, nhiều công trình khoa học lớn có giá trị.

– Đội ngũ khoa học, kĩ sư, kĩ thuật viên lành nghề đông đảo, nhiều chuyên gia giỏi.

– Trình độ học vấn cao

* Thuận lợi cho LB Nga tiếp thu thành tựu khoa học kĩ thuật thế giới và thu hút đầu tư nước ngoài.

Trần Đức Thịnh

Bài 8 – Tiết 2. Kinh Tế Liên Bang Nga (Địa Lý 11)

I. Quá trình phát triển kinh tế 1. LB Nga đã từng là trụ cột của Liên bang Xô Viết – Sau Cách mạng tháng 10 Nga thành công, năm 1917 Liên bang Xô Viết được thành lập. – Liên bang Nga đóng vai trò chính trong việc tạo dựng Liên bang Xô Viết thành siêu cường:

2. Thời kỳ đầy khó khăn biến động (những năm 1990 của Thế kỉ XX) – Vào cuối những năm 1980 thế kỉ XX, nền kinh tế Liên Xô bộc lộ yếu kém. – Đầu những năm 1990, Liên Xô tan rã, Liên bang Nga độc lập nhưng gặp nhiều khó khăn: + Tốc độ tăng GDP âm + Sản lượng các ngành kinh tế giảm. + Đời sống nhân dân khó khăn. + Vai trò cường quốc suy giảm. + Tình hình chính trị xã hội bất ổn.

3. Nền kinh tế đang khôi phục lại vị trí cường quốc

Hinh 8.6. Tốc độ tăng trưởng GDP của Liên Bang Nga (giá so sánh) giai đoạn 1990-2005

a. Chiến lược kinh tế mới – Từ năm 2000, Liên bang Nga bước vào thời kì chiến lược mới: + Đưa nền kinh tế ra khỏi khủng hoảng. + Xây dựng nền kinh tế thị trường. + Mở rộng ngoại giao. + Nâng cao đời sống nhân dân, khôi phục vị trí cường quốc. b. Những thành tựu đạt được sau năm 2000 Nhờ những chính sách và biện pháp đúng đắn, nền KT LB Nga đã vượt qua khủng hoảng, đang dần ổn định và đia lên : + Vượt qua được khủng hoảng, đang ổn định và phát triển, GDP tăng 5%. + Sản lượng các ngành kinh tế tăng. + Thanh toán xong các khoản nợ nước ngoài từ thời Xô Viết (hơn 160 tỉ USD) + Dự trữ ngoại tệ lớn thứ 4 thế giới (2005). + Gía trị Xuất siêu ngày càng tăng. + Đời sống nhân dân từng bước được cải thiện. + Tình hình chính trị xã hội ổn định. + Khôi phục lại vị trí trên trường quốc tế, Liên bang Nga nằm trong nhóm nước công nghiệp phát triển hàng đầu thế giới (G8). c. Khó khăn – Phân hóa giàu nghèo. – Chảy máu chất xám.

II. Các ngành kinh tế 1. Công nghiệp – Là ngành xương sống của kinh tế Liên bang Nga. – Cơ cấu đa dạng, gồm các ngành truyền thống và hiện đại. – Công nghiệp khai thác dầu khí là ngành mũi nhọn, mang lại nguồn tài chính lớn: đứng đầu thế giới về khai thác. – Công nghiệp truyền thống: + Ngành: năng lượng, chế tạo máy, luyện kim, khai thác vàng và kim cương, giấy, gỗ,… + Phân bố: tập trung ở Đông Âu, Tây Xibia và dọc đường giao thông. – Công nghiệp hiện đại: + Các ngành: điện tử- hàng không, vũ trụ, nguyên tử. Công nghiệp quốc phòng là thế mạnh. + Phân bố: vùng trung tâm, Uran,….

Hinh 8.8. Các trung tâm công nghiệp chính của Liên Bang Nga

2. Nông nghiệp – Quỹ đất lớn (200 triệu ha), có khả năng trồng nhiều loại cây và phát triển chăn nuôi. – Sản lượng lương thực đạt 78,2 triệu tấn và xuất khẩu trên 10 triệu tấn (2005). – Sản lượng cây công nghiệp (hướng dương, củ cải đường), cây ăn quả, rau, chăn nuôi, đánh bắt cá đều tăng trưởng. – Phân bố : trồng nhiều ở đồng bằng Đông Âu và phía Nam đồng bằng Xi-bia.

3. Dịch vụ Giao thông vận tải: tương đối phát triển: + Hệ thống đường sắt xuyên Xibia và BAM đóng vai trò quan trọng trong phát triển Đông Xibia. + Thủ đô Moscow với hệ thống xe điện ngầm – Kinh tế đối ngoại liên tục tăng, xuất siêu. – Mát-xcơ-va và Xanh Pê-téc –pua là 2 trung tâm dịch vụ lớn nhất cả nước.

III. Một số vùng kinh tế + Vùng Trung tâm – Vùng KT lâu đời, phát triển nhanh nhất. Sản lượng lương thực, thực phẩm lớn; tập trung nhiều ngành công nghiệp. – Mat-xcơ-va: Trung tâm kinh tế, chính trị, khoa học, du lịch lớn của vùng và cả nước. + Vùng Trung tâm đất đen – Có dải đất đen phì nhiêu, thuận lợi phát triển nông nghiệp. – Công nghiệp phát triển đặc biệt là các ngành phục vụ cho nông nghiệp. + Vùng Uran – Giàu tài nguyên. – Công nghiệp phát triển (khai thác kim loại màu, luyện kim, cơ khí, hoá chất, chế biến gỗ, khai thác và chế biến dầu mỏ, khí tự nhiên). – Nông nghiệp còn hạn chế. + Vùng Viễn Đông – Giàu tài nguyên. – Công nghiệp khai thác khoáng sản, gỗ, đóng tàu, cơ khí, đánh bắt cá, chế biến hải sản. – Vùng có điều kiện hội nhập vào khu vực châu Á – Thái Bình Dương.

IV. Quan hệ Nga – Việt trong bối cảnh quốc tế mới – Là quan hệ truyền thống được hai nước đặc biệt quan tâm, LB Nga vẫn coi Việt Nam là đối tác chiến lược ở ĐNA. – Nước Nga đang thực hiện chức năng gắn kết Âu-Á của mình với tư cách là không gian cầu nối và liên kết tòan diện giữa châu Âu và châu Á, trong đó có Việt Nam. – Quan hệ hợp tác Nga – Việt được khẳng định là tiếp nối mối quan hệ Xô – Việt trước đây. Quan hệ Nga – Việt trong thập niên 90 (thế kỉ XX) và nâng lên tầm cao mới của đối tác chiến lược vì lợi ích cả hai bên. – Kim ngạch buôn bán 2 chiều Nga – Việt đạy 1,1 tỉ USD (2005) lên 3 tỉ USD vào những năm gần nhất. Hợp tác sẽ diễn ra trên nhiều mặt, toàn diện như: kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục và KHKT.

TRẢ LỜI CÂU HỎI LIÊN QUAN

? (trang 72 SGK Địa lý 11) Trình bày vai trò của LB Nga trong Liên bang Xô viết trước đây và những thành tựu mà LB Nga đạt được sau năm 2000. * Vai trò của LB Nga trong Liên bang Xô viết trước đây : – Nhiều ngành công nghiệp của LB Nga chiếm hơn một nửa tỉ trọng của LB Xô viết như : than đá, điện, thép,… thậm chí có nhiều ngành công nghiệp còn chiếm hơn 2/3 sản lượng như : dầu mỏ, khí tự nhiên, gỗ, giấy, xenlulô. – Nga chiếm 1/2 sản lượng lương thực của Liên bang Xô viết. * Thành tựu đạt được sau năm 2000 : – Đã vượt qua được khủng hoảng, đang trong thế ổn định đi lên. – Sản lượng kinh tế tăng. – Đã thanh toán xong các khoản nợ nước ngoài từ thời kì Xô viết, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. – Giá trị xuất siêu ngày càng tăng. Dự trữ ngoại tệ đứng thứ tư thế giới. – Vị thế ngày càng tăng trên trường quốc tế.

? (trang 72 SGK Địa lý 11) Dựa vào bảng số liệu sau:

SẢN LƯỢNG LƯƠNG THỰC CỦA LB NGA

(Đơn vị: triệu tấn)

Năm

1995

1998

1999

2000

2001

2002

2005

Sản lượng

62,0

46,9

63,8

64,3

83,6

92,0

78,2

Hãy vẽ biểu đồ hình cột thể hiện sản lượng lương thực của LB Nga qua các năm. Rút ra nhận xét.

– Vẽ biểu đồ hình cột:

– Nhận xét: Sản lượng lương thực LB Nga chiếm cao trên thế giới. Tuy nhiên sản lượng chưa ổn định (số liệu)

? (trang 72 SGK Địa lý 11) Hãy nêu những ngành công nghiệp mà LB Nga đã hợp tác với Việt Nam (trước đây và hiện nay). -Ngành công nghiệp khai thác khoáng sản :dầu khí, quặng thiếc, quặng vàng,… -Ngành công nghiệp xây dựng. -Một số ngành công nghiệp nhẹ : cao su, xà phòng, thuốc lá ,…

Địa Lí 11 Bài 8: Liên Bang Nga

Tóm tắt lý thuyết

1. Vị trí địa lí

Nằm ở 2 châu lục Á – Âu, gồm đồng bằng Đông Âu và Bắc Á.

Giáp 14 nước ở phía Nam và Tây, Tây Nam.

Phía Bắc và phía Đông, Nam giáp biển Đại Dương.

2. Lãnh thổ

Diện tích rộng nhất thế giới.

Tỉnh Caliningrát biệt lập phía Tây.

1. Địa hình

a. Phía Tây

Đại bộ phận là đồng bằng: đồng bằng Đông Âu, đồng bằng Xibia.

Dãy núi già Uran (ranh giới tự nhiên giữa 2 châu lục Á – Âu).

b. Phía Đông

Núi và cao nguyên chiếm diện tích lớn: cao nguyên Trung Xibia…

Đồng bằng ở phía Bắc.

→ Địa hình cao ở phía Đông, thấp dần về phía Tây → Sự phân hóa về thiên nhiên và khí hậu.

2. Khí hậu

a. Phía Tây

Khí hậu ôn hòa hơn.

Phía Bắc khí hậu cận cực.

Phía Nam khí hậu cận nhiệt.

b. Phía Đông

Khí hậu ôn đới lục địa khắc nghiệt (mùa đông giá lạnh).

3. Sông ngòi

a. Phía Tây

Sông Vonga chảy qua đồng bằng Đông Âu, được coi là 1 trong những biểu tượng của nước Nga.

Sông Obi chảy qua đồng bằng Tây Xibia.

b. Phía Đông

Sông Lêna chảy qua cao nguyên Trung Xibia

Hồ Baican là hồ nước ngọt sâu nhất thế giới. Ngoài ra còn có nhiều hồ nhân tạo và tự nhiên khác.

→ Liên bang Nga có nhiều sông, hồ lớn có giá trị về nhiều mặt, chủ yếu là về thủy điện (trữ năng thủy điện là 320 triệu kW). Ngoài ra còn tạo điều kiện phát triển về nông nghiệp và thủy hải sản

4. Đất đai

a. Phía Tây

Phía Bắc đồng bằng Tây Xibia chủ yếu là đầm lầy, nông nghiệp chỉ phát triển ở dải đất miền Nam nhưng không phát triển.

Ở đồng bằng Đông Âu đất đai màu mỡ, thuận lợi cho việc trồng cây nông nghiệp, cây lương thực, thực phẩm và chăn nuôi.

b. Phía Đông

Đất đai nghèo dinh dưỡng, nông nghiệp không được phát triển.

5. Khoáng sản

a. Phía Tây

Tập trung chủ yếu ở đồng bằng Tây Xibia, đặc biệt là dầu mỏ, khí tự nhiên.

Than, dầu, quặng sắt, kim loại màu… ở dãy núi Uran.

b. Phía Đông

Tập trung nhiều khoáng sản như than, vàng, kim cương, sắt, dầu khí,…

→ Liên bang Nga có trữ lượng quặng, khí tự nhiên đứng đầu thế giới, nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng, phong phú.

→ thuận lợi trong công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản.

6. Rừng

a. Phía Tây:

Thảo nguyên và rừng lá kim.

b. Phía Đông:

→ Liên bang Nga là nơi có diện tích rừng đứng đầu thế giới (886 triệu ha, trong đó rừng có thể khai thác là 764 triệu ha), chủ yếu là rừng lá kim → lâm nghiệp phát triển.

1. Dân cư

Đông dân, thứ 8 thế giới nhưng mật độ thấp.

Tốc độ gia tăng giảm do di cư.

Nhiều dân tộc, chủ yếu là người Nga 80% dân số.

Tập trung chủ yếu ở các thành phố.

2. Xã hội

Có tiềm lực lớn về khoa học và văn hóa.

Trình độ học vấn cao.

1. Liên bang Nga đã từng là trụ cột của Liên bang Xô Viết

Liên bang Nga là một thành viên đóng vai trò chính trong việc tạo dựng Liên Xô thành cường quốc

2. Thời kỳ đầy khó khăn biến động (những năm 1990 của Thế kỉ XX)

Vào cuối những năm 1980 thế kỉ XX, nền kinh tế Liên Xô bộc lộ yếu kém.

Đầu những năm 1990, Liên Xô tan rã, Liên bang Nga độc lập nhưng gặp nhiều khó khăn:

Tốc độ tăng GDP âm, sản lượng kinh tế giảm.

Đời sống nhân dân khó khăn.

Vai trò cường quốc suy giảm.

Tình hình chính trị xã hội bất ổn.

3. Nền kinh tế đang khôi phục lại vị trí cường quốc

a. Chiến lược kinh tế mới

Từ năm 2000, Liên bang Nga bước vào thời kì chiến lược mới:

Đưa nền kinh tế ra khỏi khủng hoảng.

Xây dựng nền kinh tế thị trường.

Mở rộng ngoại giao.

Nâng cao đời sống nhân dân, khôi phục vị trí cường quốc.

b. Những thành tựu đạt được sau năm 2000

Sản lượng kinh tế tăng

Dự trữ ngoại tệ lớn thứ 4 thế giới.

Trả xong các khoản nợ nước ngoài.

Xuất siêu.

Đời sống nhân dân được cải thiện.

Vị thế ngày càng cao trên trường quốc tế.

Gia nhập nhóm G8.

c. Khó khăn

Phân hóa giàu nghèo.

Chảy máu chất xám.

1. Công nghiệp

Là ngành xương sống của kinh tế Liên bang Nga.

Cơ cấu đa dạng, gồm các ngành truyền thống và hiện đại.

Công nghiệp khai thác dầu khí là ngành mũi nhọn, mang lại nguồn tài chính lớn: đứng đầu thế giới về khai thác.

Công nghiệp truyền thống:

Ngành: năng lượng, chế tạo máy, luyện kim, khai thác vàng và kim cương, giấy, gỗ…

Phân bố: tập trung ở Đông Âu, Tây Xibia và dọc đường giao thông.

Công nghiệp hiện đại:

Các ngành: điện tử hàng không, vũ trụ, nguyên tử. Công nghiệp quốc phòng là thế mạnh.

Phân bố: vùng trung tâm, Uran…

2. Nông nghiệp

Có sự tăng trưởng

Thuận lợi: đất rộng → phát triển trồng trọt và chăn nuôi.

Sản xuất lương thực 78,2 triệu tấn và xuất khẩu 10 triệu tấn (2005).

3. Dịch vụ

Giao thông vận tải: tương đối phát triển:

Hệ thống đường sắt xuyên Xibia và BAM đóng vai trò quan trọng trong phát triển Đông Xibia.

Thủ đô Moscow với hệ thống xe điện ngầm

Kinh tế đối ngoại liên tục tăng, xuất siêu.

Mátxcơva và Xanh Pêtéc -pua là 2 trung tâm dịch vụ lớn nhất cả nước.

Vùng Trung ương: lâu đời, phát triển nhanh, tập trung nhiều ngành công nghiệp, có sản lượng lương thực, thực phẩm lớn. Trung tâm kinh tế, chính trị, khoa học, du lịch: Mát-xcơ-va.

Vùng Trung tâm đất đen: có dải đất đen phì nhiêu, thuận lợi phát triển nông nghiệp. Các ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp phát triển mạnh.

Vùng Ư-ran: giàu tài nguyên. Công nghiệp phát triển (khai thác kim loại màu, luyện kim, cơ khí, hoá chất, chế biến gỗ, khai thác và chế biến dầu. khí tự nhiên).

Vùng Viền Đông: giàu tài nguyên, phát triển công nghiệp khai thác khcáng sản, khai thác gỗ, đóng tàu, cơ khí, đánh bắt và chế biến hải sản.

Mối quan hệ 2 nước là mối quan hệ truyền thống tiếp nối mối quan hệ Xô – Việt trước đây.

Hợp tác diễn ra trên nhiều mặt: kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục và khoa học kĩ thuật.

Hợp tác hiện nay diễn ra trên nhiều mặt, toàn diện: kinh tế, đầu tư, khoa học, giáo dục đào tạo, các ngành công nghệ cao, năng lượng, nguyên tử, du lịch…

Qua bảng số liệu sau (trang 73 SGK 11):

Bảng 8.5: GDP CỦA LIÊN BANG NGA QUA CÁC NĂM (Đơn vị: tỉ USD)

Vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi GDP của Liên Bang Nga qua các năm và nhận xét.

♦ Cách làm:

Nhận xét:

GDP của Liên bang Nga tăng giảm không ổn định:

Giai đoạn 1990 -2000: kinh tế Liên bang Nga suy giảm rõ rệt: Năm 1990 GDP = 967,3 tỷ USD đến năm 1995 = 363,9 tỷ USD ( = 37,6% so với năm 1990) và năm 2000 giảm thấp kỉ lục = 259,7 tỷ USD (= 26,8% so với năm 1990)

Sau năm 2000: kinh tế Liên bang Nga được hồi phục khá nhanh Năm 2003 đạt 432,9 tỷ USD (= 166,7% so với năm 2000) năm 2004 đã đạt 582,9 tỷ USD (= 224,3 % so với năm 2000)

Nguyên nhân:

Do khủng hoảng kinh tế-chính và xã hội vào đầu thập kỉ 90. Trong những năm gần đây Nga đã lấy lại nhịp độ phát triển và tăng trưởng kinh tế.

Từ năm 1990 – 2000: GDP giảm do đây là thời kì đầy biến động sau khi Liên Xô tan rã.

Từ năm 2000 – 2004: GDP liên tục tăng do thực hiện chiến lược kinh tế mới, các nguồn lực trong nước được khai thác hiệu quả…

(Sự phân bố nông nghiệp của Liên bang Nga)

Dựa vào lược đồ trên nêu sự phân bố cây trồng, vật nuôi chủ yếu của Liên Bang Nga? Giải thích sự phân bố đó?

Trả lời:

Bạn đang đọc nội dung bài viết Bài 8 – Tiết 1. Tự Nhiên, Dân Cư Và Xã Hội Liên Bang Nga (Địa Lý 11) – Ôn Thi Địa Lý – Otdl Channel trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!