Cập nhật nội dung chi tiết về Bài 8 (Tiếp Theo) – Tiết 3. Thực Hành: Tìm Hiểu Sự Thay Đổi Gdp Và Phân Bố Nông Nghiệp Của Liên Bang Nga (Địa Lý 11) mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
1. Tìm hiểu sự thay đổi GDP của Liên Bang Nga
Qua bảng số liệu sau (trang 73 SGK 11):
Bảng 8.5: GDP CỦA LIÊN BANG NGA QUA CÁC NĂM
(Đơn vị: tỉ USD)
Năm
1990
1995
2000
2003
2004
GDP
967,3
363,9
259,7
423,9
582,4
Vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi GDP của Liên Bang Nga qua các năm và nhận xét.
Cách làm:
* Cách vẽ 1
* Cách vẽ 2
*Nêu nhận xét:
– GDP của LB Nga tăng giảm không ổn định: + Giai đoạn 1990 -2000: kinh tế LBN suy giảm rõ rệt: Năm 1990 GDP = 967,3 tỷ USD đến năm 1995 = 363,9 tỷ USD ( = 37,6% so với năm 1990) và năm 2000 giảm thấp kỉ lục = 259,7 tỷ USD (= 26,8% so với năm 1990) + Sau năm 2000 : kinh tế LBN được hồi phục khá nhanh Năm 2003 đạt 432,9 tỷ USD (= 166,7% so với năm 2000) năm 2004 đã đạt 582,9 tỷ USD (= 224,3 % so với năm 2000) – Nguyên nhân: Do khủng hoảng kinh tế-chính và xã hội vào đầu thập kỉ 90. Trong những năm gần đây Nga đã lấy lại nhịp độ phát triển và tăng trưởng kinh tế.
2. Tìm hiểu sự phân bố nông nghiệp của Liên Bang Nga
Hinh 8.10. Phân bố sản xuất nông nghiệp Liên Bang Nga
Dựa vào hình 8.10, nêu sự phân bố cây trồng, vật nuôi chủ yếu của Liên Bang Nga. Giải thích sự phân bố đó.
Cách làm:
Sản phẩm
Phân bố
Giải thích
Lúa mì
Đồng bằng Đông Âu, Nam Đồng bằng Tây Xibia
Đồng bằng màu mỡ, khí hậu ấm
Củ cải đường
Rìa Tây Nam Nga
khí hậu ấm đất tốt
Rừng Taiga
Phía Bắc và vùng Đông Xiabia.
Khí hậu ôn đới lục địa, cận cực
Bò
Đồng bằng Đông Âu, Phía Nam Nga
Khí hậu ấm, có dồng cỏ
Lợn
Đồng bằng Đông Âu,
Nguồn thúc ăn dồi dào từ nông nghiệp, thị trường rộng
– Cừu
– Thú lông quý
– Phía Nam Nga
– Phía Bắc Xibia
– Khí hậu khô hạn
– Khí hậu Lạnh
Địa Lí 11 Bài 8 Tiết 3 Ngắn Nhất: Thực Hành: Tìm Hiểu Sự Thay Đổi Gdp Và Phân Bố Nông Nghiệp Của Liên Bang Nga.
Địa Lí 11 Bài 8 Tiết 3 ngắn nhất: Thực hành: Tìm hiểu sự thay đổi GDP và phân bố nông nghiệp của Liên bang Nga
Câu hỏi 1 trang 73 sgk Địa lí 11: Qua bảng số liệu:
Bảng 8.5. GDP của LB Nga qua các năm
(Đơn vị: tỉ USD)
Vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi GDP của LB Nga qua các năm và nhận xét.
Trả lời:
Nhận xét:
Nhìn chung giai đoạn 1990 – 2004, GDP của LB Nga có sự thay đổi không ổn định
– Giai đoạn 1990 – 2000: GDP giảm nhanh và liên tục (giảm 3,72 lần).
– Giai đoạn 2000 – 2004: GDP tăng lên khá nhanh (tăng 1,34 lần).
Câu hỏi 2 trang 73 sgk Địa lí 11: Dựa vào hình 8.10, nêu sự phân bố các cây trồng vật nuôi chủ yếu của LB Nga. Giải thích sự phân bố đó.
Trả lời:
– Lúa mì:
+ Phân bố ở đồng bằng Đông Âu, phía Nam đồng bằng Tây Xibia
+ Nhờ địa hình đồng bằng màu mỡ, khí hậu ấm áp.
– Củ cải đường:
+ Phân bố rìa Tây Nam nước Nga.
+ Nhờ điều kiện khí hậu ẩm, đất phì nhiêu.
– Bò:
+ Phân bố ở đồng bằng Đông Âu và khu vực phía nam.
+ Khí hậu ấm, các đồng cỏ rộng lớn thuận lợi chăn thả gia súc.
– Lợn:
+ Đồng bằng đông Âu.
+ Nhờ nguồn thức ăn dồi dào từ nông nghiệp, thị trường tiêu thụ rộng lớn.
– Cừu:
+ Phân bố khu vực phía nam
+ Khí hậu khô hạn, phù hợp giới hạn sinh thái của đàn cừu.
– Thú có lông quý:
+ Phân bố ở khu vực phía Bắc cao nguyên Trung Xibia.
+ Khí hậu lạnh thích hợp với giới hạn sinh thái của loài.
Các bài giải bài tập và trả lời câu hỏi Địa Lí 11 khác:
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k4: chúng tôi
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
Địa Lí 11 Bài 8: Liên Bang Nga
Tóm tắt lý thuyết
1. Vị trí địa lí
Nằm ở 2 châu lục Á – Âu, gồm đồng bằng Đông Âu và Bắc Á.
Giáp 14 nước ở phía Nam và Tây, Tây Nam.
Phía Bắc và phía Đông, Nam giáp biển Đại Dương.
2. Lãnh thổ
Diện tích rộng nhất thế giới.
Tỉnh Caliningrát biệt lập phía Tây.
1. Địa hình
a. Phía Tây
Đại bộ phận là đồng bằng: đồng bằng Đông Âu, đồng bằng Xibia.
Dãy núi già Uran (ranh giới tự nhiên giữa 2 châu lục Á – Âu).
b. Phía Đông
Núi và cao nguyên chiếm diện tích lớn: cao nguyên Trung Xibia…
Đồng bằng ở phía Bắc.
→ Địa hình cao ở phía Đông, thấp dần về phía Tây → Sự phân hóa về thiên nhiên và khí hậu.
2. Khí hậu
a. Phía Tây
Khí hậu ôn hòa hơn.
Phía Bắc khí hậu cận cực.
Phía Nam khí hậu cận nhiệt.
b. Phía Đông
Khí hậu ôn đới lục địa khắc nghiệt (mùa đông giá lạnh).
3. Sông ngòi
a. Phía Tây
Sông Vonga chảy qua đồng bằng Đông Âu, được coi là 1 trong những biểu tượng của nước Nga.
Sông Obi chảy qua đồng bằng Tây Xibia.
b. Phía Đông
Sông Lêna chảy qua cao nguyên Trung Xibia
Hồ Baican là hồ nước ngọt sâu nhất thế giới. Ngoài ra còn có nhiều hồ nhân tạo và tự nhiên khác.
→ Liên bang Nga có nhiều sông, hồ lớn có giá trị về nhiều mặt, chủ yếu là về thủy điện (trữ năng thủy điện là 320 triệu kW). Ngoài ra còn tạo điều kiện phát triển về nông nghiệp và thủy hải sản
4. Đất đai
a. Phía Tây
Phía Bắc đồng bằng Tây Xibia chủ yếu là đầm lầy, nông nghiệp chỉ phát triển ở dải đất miền Nam nhưng không phát triển.
Ở đồng bằng Đông Âu đất đai màu mỡ, thuận lợi cho việc trồng cây nông nghiệp, cây lương thực, thực phẩm và chăn nuôi.
b. Phía Đông
Đất đai nghèo dinh dưỡng, nông nghiệp không được phát triển.
5. Khoáng sản
a. Phía Tây
Tập trung chủ yếu ở đồng bằng Tây Xibia, đặc biệt là dầu mỏ, khí tự nhiên.
Than, dầu, quặng sắt, kim loại màu… ở dãy núi Uran.
b. Phía Đông
Tập trung nhiều khoáng sản như than, vàng, kim cương, sắt, dầu khí,…
→ Liên bang Nga có trữ lượng quặng, khí tự nhiên đứng đầu thế giới, nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng, phong phú.
→ thuận lợi trong công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản.
6. Rừng
a. Phía Tây:
Thảo nguyên và rừng lá kim.
b. Phía Đông:
→ Liên bang Nga là nơi có diện tích rừng đứng đầu thế giới (886 triệu ha, trong đó rừng có thể khai thác là 764 triệu ha), chủ yếu là rừng lá kim → lâm nghiệp phát triển.
1. Dân cư
Đông dân, thứ 8 thế giới nhưng mật độ thấp.
Tốc độ gia tăng giảm do di cư.
Nhiều dân tộc, chủ yếu là người Nga 80% dân số.
Tập trung chủ yếu ở các thành phố.
2. Xã hội
Có tiềm lực lớn về khoa học và văn hóa.
Trình độ học vấn cao.
1. Liên bang Nga đã từng là trụ cột của Liên bang Xô Viết
Liên bang Nga là một thành viên đóng vai trò chính trong việc tạo dựng Liên Xô thành cường quốc
2. Thời kỳ đầy khó khăn biến động (những năm 1990 của Thế kỉ XX)
Vào cuối những năm 1980 thế kỉ XX, nền kinh tế Liên Xô bộc lộ yếu kém.
Đầu những năm 1990, Liên Xô tan rã, Liên bang Nga độc lập nhưng gặp nhiều khó khăn:
Tốc độ tăng GDP âm, sản lượng kinh tế giảm.
Đời sống nhân dân khó khăn.
Vai trò cường quốc suy giảm.
Tình hình chính trị xã hội bất ổn.
3. Nền kinh tế đang khôi phục lại vị trí cường quốc
a. Chiến lược kinh tế mới
Từ năm 2000, Liên bang Nga bước vào thời kì chiến lược mới:
Đưa nền kinh tế ra khỏi khủng hoảng.
Xây dựng nền kinh tế thị trường.
Mở rộng ngoại giao.
Nâng cao đời sống nhân dân, khôi phục vị trí cường quốc.
b. Những thành tựu đạt được sau năm 2000
Sản lượng kinh tế tăng
Dự trữ ngoại tệ lớn thứ 4 thế giới.
Trả xong các khoản nợ nước ngoài.
Xuất siêu.
Đời sống nhân dân được cải thiện.
Vị thế ngày càng cao trên trường quốc tế.
Gia nhập nhóm G8.
c. Khó khăn
Phân hóa giàu nghèo.
Chảy máu chất xám.
1. Công nghiệp
Là ngành xương sống của kinh tế Liên bang Nga.
Cơ cấu đa dạng, gồm các ngành truyền thống và hiện đại.
Công nghiệp khai thác dầu khí là ngành mũi nhọn, mang lại nguồn tài chính lớn: đứng đầu thế giới về khai thác.
Công nghiệp truyền thống:
Ngành: năng lượng, chế tạo máy, luyện kim, khai thác vàng và kim cương, giấy, gỗ…
Phân bố: tập trung ở Đông Âu, Tây Xibia và dọc đường giao thông.
Công nghiệp hiện đại:
Các ngành: điện tử hàng không, vũ trụ, nguyên tử. Công nghiệp quốc phòng là thế mạnh.
Phân bố: vùng trung tâm, Uran…
2. Nông nghiệp
Có sự tăng trưởng
Thuận lợi: đất rộng → phát triển trồng trọt và chăn nuôi.
Sản xuất lương thực 78,2 triệu tấn và xuất khẩu 10 triệu tấn (2005).
3. Dịch vụ
Giao thông vận tải: tương đối phát triển:
Hệ thống đường sắt xuyên Xibia và BAM đóng vai trò quan trọng trong phát triển Đông Xibia.
Thủ đô Moscow với hệ thống xe điện ngầm
Kinh tế đối ngoại liên tục tăng, xuất siêu.
Mátxcơva và Xanh Pêtéc -pua là 2 trung tâm dịch vụ lớn nhất cả nước.
Vùng Trung ương: lâu đời, phát triển nhanh, tập trung nhiều ngành công nghiệp, có sản lượng lương thực, thực phẩm lớn. Trung tâm kinh tế, chính trị, khoa học, du lịch: Mát-xcơ-va.
Vùng Trung tâm đất đen: có dải đất đen phì nhiêu, thuận lợi phát triển nông nghiệp. Các ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp phát triển mạnh.
Vùng Ư-ran: giàu tài nguyên. Công nghiệp phát triển (khai thác kim loại màu, luyện kim, cơ khí, hoá chất, chế biến gỗ, khai thác và chế biến dầu. khí tự nhiên).
Vùng Viền Đông: giàu tài nguyên, phát triển công nghiệp khai thác khcáng sản, khai thác gỗ, đóng tàu, cơ khí, đánh bắt và chế biến hải sản.
Mối quan hệ 2 nước là mối quan hệ truyền thống tiếp nối mối quan hệ Xô – Việt trước đây.
Hợp tác diễn ra trên nhiều mặt: kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục và khoa học kĩ thuật.
Hợp tác hiện nay diễn ra trên nhiều mặt, toàn diện: kinh tế, đầu tư, khoa học, giáo dục đào tạo, các ngành công nghệ cao, năng lượng, nguyên tử, du lịch…
Qua bảng số liệu sau (trang 73 SGK 11):
Bảng 8.5: GDP CỦA LIÊN BANG NGA QUA CÁC NĂM (Đơn vị: tỉ USD)
Vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi GDP của Liên Bang Nga qua các năm và nhận xét.
♦ Cách làm:
Nhận xét:
GDP của Liên bang Nga tăng giảm không ổn định:
Giai đoạn 1990 -2000: kinh tế Liên bang Nga suy giảm rõ rệt: Năm 1990 GDP = 967,3 tỷ USD đến năm 1995 = 363,9 tỷ USD ( = 37,6% so với năm 1990) và năm 2000 giảm thấp kỉ lục = 259,7 tỷ USD (= 26,8% so với năm 1990)
Sau năm 2000: kinh tế Liên bang Nga được hồi phục khá nhanh Năm 2003 đạt 432,9 tỷ USD (= 166,7% so với năm 2000) năm 2004 đã đạt 582,9 tỷ USD (= 224,3 % so với năm 2000)
Nguyên nhân:
Do khủng hoảng kinh tế-chính và xã hội vào đầu thập kỉ 90. Trong những năm gần đây Nga đã lấy lại nhịp độ phát triển và tăng trưởng kinh tế.
Từ năm 1990 – 2000: GDP giảm do đây là thời kì đầy biến động sau khi Liên Xô tan rã.
Từ năm 2000 – 2004: GDP liên tục tăng do thực hiện chiến lược kinh tế mới, các nguồn lực trong nước được khai thác hiệu quả…
(Sự phân bố nông nghiệp của Liên bang Nga)
Dựa vào lược đồ trên nêu sự phân bố cây trồng, vật nuôi chủ yếu của Liên Bang Nga? Giải thích sự phân bố đó?
Trả lời:
Địa Lí 9 Bài 8: Sự Phát Triển Và Phân Bố Nông Nghiệp
Tóm tắt lý thuyết
Cây lương thực giảm: từ 67,1% xuống còn 60,8% nhưng vẫn chiếm vị trí quan trọng trong trồng trọt (trong đó lúa vẫn là cây trồng chính)
Cây công nghiệp tăng lên từ 13,5% lên 22,7%
Cây ăn quả giảm.
→ Đẩy mạnh theo hướng phát triển xuất khẩu các sản phẩm cây công nghiệp: cà phê, cao su, hồ tiêu… và phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến.
1. Cây lương thực
Gồm: Lúa và hoa màu (ngô, khoai, sắn….)
Lúa vẫn là cây trồng chính, chiếm vị trí quan trọng và sản lượng cao nhất trong trồng cây lương thực
Năng suất lúa tăng gấp 2 từ 20,8 tạ/ha/năm (1980) lên 45,9 tạ/ha/năm (2002)
Diện tích cũng tăng từ 5,6 triệu ha lên 7,5 triệu ha (2002)
Sản lượng tăng gấp 3 lần: từ 11,6 triệu tấn (1980) lên 34,4 triệu tấn (2002)
Bình quân lương thực tăng trung bình 2 lần.
Đồng bằng sông Cửu long, sông Hồng, Duyên hải Trung Bộ…
→ Ngành trồng cây lương thực tăng trưởng liên tục trong đó đặc biệt là cây lúa.
2. Cây công nghiệp
Cây công nghiệp ngắn ngày và cây công nghiệp dài ngày.
Miền đông Nam bộ là vùng trồng cây công nghiệp nhiều nhất: Đậu tương, cao su, hồ tiêu, điều…
Đồng bằng sông Cửu long: dừa, mía…
Tây Nguyên: cà phê, Ca cao, Cao su…
Bắc Trung Bộ: lạc…
Việc phát triển cây công nghiệp ở các vùng miền có nhiều điều kiện thuận lợi nhằm khai thác tiềm năng của vùng và nâng cao năng suất phục vụ cho xuất khẩu.
Cà phê, cao su, đay, cói, hồ tiêu, điều…
3. Cây ăn quả
Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long là những vùng trồng cây ăn quả chuyên canh.
Đông Nam Bộ: sầu riêng, chôm chôm, mãng cầu, măng cụt…
Bắc Bộ: mận, đào, lê, quýt, táo…
Chăn nuôi còn chiếm tỉ lệ thấp trong sản phẩm nông nghiệp vì mới chỉ chiếm 1/4 sản lượng nông nghiệp. Phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của ngành mặc dù sản phẩm của nó có ý nghĩa với đời sống (thịt, trứng, sữa…)
1. Chăn nuôi trâu, bò
Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Tây Bắc Bắc Bộ…
Số lượng đàn trâu bò hiện nay khoảng 6 – 7 triệu con (trâu 3 triệu, bò 4 triệu)
Chăn nuôi bò sữa đang rất phát triển ven các đô thị lớn
2. Chăn nuôi lợn
Ở các vùng đồng bằng: sông Hồng, sông Cửu long để tận dụng tối đa nguồn sản phẩm của trồng trọt
Số lượng hiện có khoảng 23 triệu con (2002)
3. Chăn nuôi gia cầm
Theo hình thức nhỏ trong gia đình và trang trại, hiện nay đang phát triển mạnh hình thức chăn nuôi gia cầm theo hướng công nghiệp
Số lượng khoảng 230 triệu con.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Bài 8 (Tiếp Theo) – Tiết 3. Thực Hành: Tìm Hiểu Sự Thay Đổi Gdp Và Phân Bố Nông Nghiệp Của Liên Bang Nga (Địa Lý 11) trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!